Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho xã mường kim huyện than uyên tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

Ư

NÙNG VĂN HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CHO XÃ MƢỜNG
KIM, HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

Ư

NÙNG VĂN HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CHO XÃ MƢỜNG
KIM, HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp

: K43 - QLĐĐ - N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2011 – 2015

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Trần Thị Mai Anh

Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên, các
thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt
khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn cơ Th.s Trần Thị Mai Anh đã giúp đỡ và dẫn dắt em
trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ phịng Tài
ngun & Mơi trường huyện Than Un đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm và
kiến thức có hạn nên bản khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến
bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nùng Văn Hùng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Than Uyên Năm 2013................... 19

Bảng 4.1: Các chỉ tiêu khí hậu trên địa bàn xã Mường Kim ........................................ 28
Bảng 4.2. Tình hình kinh tế - xã hội của xã qua một số năm ....................................... 33
Bảng 4.3: Thành phần cơ cấu dân số của xã Mường Kim ............................................. 34
Bảng 4.4: Tình hình lao động việc làm của xã Mường Kim qua các năm .................... 35
Bảng 4.5 : Hệ thống kênh mương xã Mường Kim ........................................................ 36
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Kim năm 2013 ................................... 43
Bảng 4.7: Bảng hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Kim năm 2013 .... 44
Bảng 4.8. Các loại hình sử dụng đất chính cuả xã Mường Kim năm 2013 ................ 46
Bảng 4.9: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ....................................... 49
Bảng 4.10 : Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Mường Kim ........... 50
Bảng 4.11: Số ngày công lao động của các loại cây trồng............................................. 51
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trồng cây hàng năm ................ 52
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ........................................................... 54
Bảng 4.14: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất xã Mường Kim......................... 56
Bảng 4.15: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã Mường Kim ..................... 58
Bảng 4.16: Một số đề xuất thay đổi về diện tích cây trồng cho xã Mường Kim ........... 60


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp Việt Nam năm 2013 ..................... 18
Hình 4.1: Cơ cấu đât đai của xã Mường Kim ................................................................ 29
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu đất nơng nghiệp xã Mường Kim ........................................... 43
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế của cây ăn quả .......................................... 54


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BVTV:

Bảo vệ thực vật

VL:

Very Low (rất thấp)

L:

Low (thấp)

M:

Medium (trung bình)

H:

High (cao)

VH:

Very high (rất cao)

LUT


Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

LE:

Land Evaluation

STT:

Số thứ tự

FAO:

Food and Agricuture Organnization - Tổ
chức nông lương Liên hiệp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng


v
MỤC LỤC

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 11
2.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam .................................................................................................. 16
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ....................................... 16
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam........................................ 17
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở huyện Than Uyên .......................... 18
2.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ........................................................... 19
2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ...................... 19
2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 20
2.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ........................................................ 21
2.4. Nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững ........... 21
2.4.1. Nguyên tắc lựa chọn.................................................................................. 21
2.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................. 22


vi

Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 23

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Mường Kim, huyện Than
Uyên, tỉnh Lai Châu ............................................................................................... 23
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Kim, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu
.............................................................................................................................. 23
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Mường Kim,
huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu............................................................................ 24
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Mường Kim, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu .............................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ........................................................ 24
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ............................... 25
3.4.3. Phương pháp đánh giá tính bền vững ........................................................ 26
3.4.4. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu .................................................... 26
3.4.5. Phương pháp kế thừa.................................................................................. 26
3.4.6. Phương pháp chuyên gia ............................................................................ 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội của xã Mường Kim huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu ........................................................................................................ 27
4.1.1. Điều kiện tự nghiên .................................................................................... 27


vii

4.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 32
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Mường Kim,
huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu............................................................................ 40
4.2. Thực trạng sử dụng đất của xã Mường Kim, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu ... 43
4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai........................................................................... 43
4.2.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ............................................. 43

4.2.3. Tình hình các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 45
4.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường Kim .............. 48
4.3.1. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã
Mường Kim .......................................................................................................... 48
4.3.2. Đánh giá chung về hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại
xã Mường Kim ..................................................................................................... 58
4.4.Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Mường Kim, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu ................................. 60
4.4.1. Giải pháp chung ......................................................................................... 60
4.4.2. Giải pháp cụ thể ......................................................................................... 63
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 65
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 65
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 67


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được,
khơng có đất thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là
một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các
ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả
theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề tồn cầu. Mục đích của việc

sử dụng đất là làm thế nào để nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu
quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách
khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp tồn
diện về kinh tế xã hội môi trường một cách bền vững. Để thực hiện mục tiêu này cần
bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nơng nghiệp một cách tồn diện.
Xã Mường Kim là một xã miền núi thuộc huyện Than Un, tỉnh Lai Châu, có
tổng diện tích tự nhiên là 68,19 km2, dân số khoảng 10.064 người [16]. Là một xã có
nền kinh tế nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo trong quá trình sản xuất của xã nên đời
sống cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, định hướng cho người dân trong xã khai thác và
sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nơng nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần
thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu về lương thực thực
phẩm của người dân. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất thích hợp
là rất quan trọng.
Từ thực tiễn đó, dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Thị Mai Anh, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề


2
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho xã Mường Kim - huyện Than
Uyên - tỉnh Lai Châu”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Lựa chọn ra những loại hình sử đất đại hiệu quả cao
- Đề xuất một số giải pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trong tương lai.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã và sự ảnh hưởng
của nó đến sản xuất nơng nghiệp

- Điều tra, thu thập và phân tích số liệu về hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại xã và đưa ra nhận xét đánh giá chính xác, khách quan
- Đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù
hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thơng tin của sinh
viên trong q trình làm đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp cho sinh viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối với
những tình huống trong thực tế.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện
của địa phương.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đất đai và đất sản xuất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Nhưng không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Đất quý giá như thế
nào? và tại sao phải giữ gìn nguồn tài ngun này?
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm
đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự

nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố
hình thành đất, đó là: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”[4]. Tuy vậy,
khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong
môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu
tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh
khái niệm về đất nêu trên.
Theo Các Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” Các Mác (1949) [3].
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai được hiểu
theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối…) các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập
đồn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san
nền, hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa,…) [10].


4
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện mối quan
hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm chung nhất có thể
hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí
hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, tài ngun nước ngầm và khống sản trong lịng đất; theo chiều ngang, trên
mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các
thành phần khác, nó tác động giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội lồi người.
Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí

nghiệp về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử dụng
vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
2.1.1.2. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng
đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất
đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.


5
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh [2].
2.1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh
tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng

chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, khơng khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc
sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và
các nhân tố khác [11].
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều
hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian,
biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng
như khả năng đảm bảo cung cấp nước [11].
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh
hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp,... Địa hình và độ dốc ảnh
hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ
cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa [11].


6
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của
tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường [11].
- Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội :
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất,
các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của

khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… Yếu tố kinh tế xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
- Yếu tố về kỹ thuật canh tác :
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu
biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những
dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng cách đầu vào nhằm đạt được các mục kinh tế đề ra [11].
Ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa
thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30%
của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp [10].


7
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điêu kiện tự nhiên (khí
hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng
đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật
nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi
để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chun mơn hóa, hiện đại hóa nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp [6].

+ Hình thức tổ chức sản xuất:
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng sơ
sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nơng nghiệp, xác
lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các
hình thức đó [5].
+ Các yếu tố về xã hội:
Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nơng nghiệp, thị trường
nơng sản. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng đất, và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm đầu ra [7].
+ Hệ thống chính sách:
Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
sản xuất nơng nghiệp của nhà nước.
Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nơng nghiệp, trình độ năng lực của các
chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.1.1.4. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nơng nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Hiện nay, các
hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều
kiện của mỗi vùng.


8
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là
giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành
phần các giống là loại cây được bố trí trong khơng gian và thời gian của các loại cây
trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi
tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết
hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành

nghề khác phát triển.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh tác.
Tỷ lệ này một phần nào nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng vùng.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản
xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động điều kiện bất lợi. Để xác định được
cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải căn cứ vào
một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định.
2.1.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành
cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và
tương lai phát triển lồi người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng
đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và các tổ chức quốc tế rất
quan tâm và khơng ngừng hồn thiện theo sự phát triển của khoa học.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với tất
cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động vật - thực
vật ..… Do đó, thơng qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định
được những vấn đề liên quan đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của
từng vùng để tránh khỏi những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được
những tác động có hại đến mơi trường sinh thái.
FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:


9
- Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp sản xuất nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà

không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên,
khơng phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc
không gây ô nhiễm môi trường [18].
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lịng tin
trong nơng dân [13].
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quả lý
đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các cơng nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan
tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất và nước (bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời
duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro (an toàn)
bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thối hóa đất và ô nhiễm
môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã hội chấp
nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là mục
tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau nếu thực tế diễn ra đồng bộ


10
với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một
hay vài mục tiêu mà khơng phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận [17].
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được
xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường

chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình qn
vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế
thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm (đối với
cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại).
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng [2].
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất [2].
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển.
Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu,
nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu
được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân [2].
Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nơng dân có thể hưởng thu lâu dài, đất đã được giao
và rừng đã được khốn với lợi ích các bên cụ thể [2].
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ [2].
- Bền vững về mơi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa đất và bảo vệ mơi trường sinh thái đất. Giữ đất
được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép [2].


11
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử
dụng bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…

Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại.
Thơng qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định
hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái [2].
Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền
vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể khơng bền vững ở thời điểm
khác. Ngun tắc chung khi đánh giá tính bề vững là:
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định, một
mơ hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị cụ thể, cho một hoạt động điều
hành, cho một thời hạn xác định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn
phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh hết được
các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con
người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.2.1 Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
a. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nơng nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
b. Phân loại


12
Theo Luật Đất Đai 2003, nhóm đất nơng nghiệp được phân thành các loại sau [8].
* Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây ngắn
ngày. Có chu kì sinh trưởng khơng q một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3

vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
+ Đất 2 vụ có cơng thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu – màu.
+ Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và
được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu,…
* Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào
kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
* Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây
rừng với mục đích sản xuất.
* Đất rừng phịng hộ là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phịng hộ
* Đất rừng đặc dụng là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.
* Đất ni trồng thủy sản là diện tích đất dùng để ni trồng thủy sản như
tôm, cua, cá…
* Đất làm muối là diện tích đất dùng để phục vụ cho q trình sản xuất muối.
2.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong q trình sản xuất nơng nghiệp. Đất đai
là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của
mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai cịn
là tư liệu lao động thơng qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các


13
đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học và các tính chất khác
nhau để tác động vào giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [12].
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có tính chất đặc trưng riêng khiến nó
khơng giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về

diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử
dụng hợp lý [12].
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người [13].
- Trong nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt
khơng thể thay thế. Ngồi vai trị là khơng gian đất cịn có hai chức năng đặc biệt
quan trong:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khống, khơng khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển.
2.1.2.3. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
a. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối quan
hệ giữa kết quả và hệ quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất
tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những mục tiêu do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bảo ra bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản


14
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà cịn phải đánh giá chất lượng
cơng tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó [14].
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của
hiệu quả. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí

trong điều kiện thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay và hầu hết các nước trên
thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của
nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp [14].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, trên cơ sở lựa chọn các
sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áo dụng cơng nghệ mới
nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
b. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh:
hiệu quả về mặt kinh tế t, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của xã hội [10].
Tóm lại có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống
nhất nhau ở bản chất của nó.. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả v một
lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt được kết quả nhất định [11].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nơng nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì vậy, hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:


15
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người mọi thời đại.

Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất [14]. Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị
diện tích đất nơng nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao
động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng đất phải phù hợp với tập qn, nền văn hố của địa phương, thì sử dụng đất
bền vững hơn.
* Hiệu quả môi trường
Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện
nay. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ; loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được


16
độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thối hố bảo vệ mơi trường sinh thái. Độ
che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu

hiện qua thành phần loài [6].
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường [6].
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá
thơng qua mức độ sử dụng của chất hố học trong nông nghiệp.hiệu quả sinh học
của môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng và đất,
giữa cây trồng với các loài dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong
nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được
thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt
độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm
chi phí đầu vào [6].
Hiệu quả mơi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ môi trường đất
và môi trường sinh thái [6].
2.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên thế
giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương
chiếm 361 triệu Km2 (71%), cịn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2 (29%).
Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Tồn bộ quỹ đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3,256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện
tích đất liền. Diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu
Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình
qn đất nơng nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới
đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nơng
nghiệp như vậy cịn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện


×