Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác tái định cư xây dựng nông thôn mới xã phúc thịnh huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.68 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH CƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ PHÚC THỊNH, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2014

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43 – QLĐĐ N01

Khoa

: Quản lí tài nguyên

Khoá học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Đình Thi

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên, em đã về thực tập tại Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện
Chiêm Hóa. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp và khoá luận
tốt nghiệp của mình.
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Phòng Tài Nguyên
& Môi Trường huyện Chiêm Hóa đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy
giáo hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đình Thi đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng
hộ, động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang



ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Đánh giá hiện trạng xã Phúc Thịnh so với 19 tiêu chí. .................. 24
Bảng 4.2: Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 của xã Phúc Thịnh ................. 28
Bảng 4.3. So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện chương trình nông thôn
mới theo 19 tiêu chí ......................................................................................... 38
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả di chuyển và tiếp nhận các hộ di dân tái định cư
tại xã Phúc Thịnh............................................................................................. 42
Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình sử dụng vốn đầu tư của các dự án tái định cư tại
xã Phúc Thịnh.................................................................................................. 43


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ cụm từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BHYT


Bảo hiểm y tế

2

CSXH

Chính sách xã hội

3

GTVT

Giao thông vận tải

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

HTX

Hợp tác xã

6

MTTQVN


Mặt trận tổ quốc Việt Nam

7

NTM

Nông thôn mới

8

THCS

Trung học phổ thông

9

THPT

Trung học cơ sở

10

TMDV

Thương mại dịch vụ

11

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VHTT

Văn hóa thể thao


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát…………………………………………………………..2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………….. 2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………4
2.1. Cơ sở khoa học………………………………………………………………..4
2.1.1. Khái niệm về nông thôn và mô hình nông thôn mới………………………4
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta………………………5
2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới…………………………………………5
2.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và Việt Nam về xây dựng nông
thôn mới…………………………………………………………………………...9
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ......................................................19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. .......................................19
3.3.2. Thực trạng kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới xã Phúc Thịnh so
với bộ tiêu chí quốc gia. ............................................................................................19


v

3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác tái định cư của dự án di dân để thực hiện dự
án thủy điện Tuyên Quang đến chương trình nông thôn mới của địa phương. ........19
3.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới của xã Phúc Thịnh.19
3.3.5. Đề xuất mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn mới xã Phúc Thịnh. .......19
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................19
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu điều tra ................................20
3.4.3. Phương pháp tham khảo kế thừa các tài liệu có liên quan ..............................20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................21
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................................21

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................21
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................21
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................................22
4.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................22
4.2.2. Dân số, lao động , việc làm và thu nhập .........................................................23
4.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường .....................24
4.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................24
4.3.2. Khó khăn .........................................................................................................24
4.4. Thực trạng xã Phúc Thịnh so với 19 tiêu chí nông thôn mới trước khi thực hiện
chương trình nông thôn mới. .....................................................................................24
4.5. Thực trạng thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã Phúc Thịnh...............29
4.5.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch ( tiêu chí số1) ..........................................29
4.5.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội: Gồm 8 tiêu chí (từ tiêu chí số 2 đến tiêu chí số 9)
...................................................................................................................................30
4.5.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất: Gồm 4 tiêu chí (từ tiêu chí số 10 đến tiêu chí số 13) ...31
4.5.4.Về văn hóa - xã hội - môi trường: Gồm 6 tiêu chí (từ tiêu chí số 14 đến tiêu
chí số 19) ...................................................................................................................35
4.6. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới xã Phúc Thịnh giai
đoạn 2011-2014 .........................................................................................................38


vi

4.7. Đánh giá ảnh hưởng của công tác tái định cư đến chương trình nông thôn mới
tại xã Phúc Thịnh ......................................................................................................40
4.7.1. Nguyên nhân dẫn đến tái định cư ....................................................................40
4.7.2. Ảnh hưởng của tái định cư đến chương trình nông thôn mới .........................40
4.7.3. Kết quả thực hiện tái định cư và ảnh hưởng của tái định cư đến chương trình
xây dựng nông thôn mới tại xã Phúc Thịnh. .............................................................41
4.8. Đề xuất mục tiêu, giải pháp xây dựng nông thôn mới xã Phúc Thịnh đến

năm 2020 ..................................................................................................................45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông thôn toàn diện đang là vấn đề cấp bách hiện nay trên phạm vi
cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ định
hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới là: "Tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt
hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị giữa các vùng miền, góp phần giữ
vững ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ an ninh quốc
phòng". Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình
mang tính chất toàn diện vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triền lâu dài, bền
vững ở khu vực nông thôn có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nông thôn nói riêng
và sự phát triển của quốc gia nói chung.
Tái định cư là một trong những công tác quan trọng được chú trọng và quan
tâm hiện nay, công tác tái định cư có ảnh hưởng rất lớn đến công cuộc xây dựng
nông thôn mới.
Phúc Thịnh là một xã miền núi có địa bàn rộng lớn, là nơi sinh sống của
nhiều dân tộc, do đó cần được đầu tư và phát triển hơn nữa về mọi mặt. Nhằm đảm
bảo phát triển kinh tế theo hướng định hướng lâu dài và bền vững, đáp ứng nhu cầu

phát triển của địa phương trong thời gian tới việc lập quy hoạch nông thôn mới trên
địa bàn xã Phúc Thịnh là việc làm cần thiết. Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới
của xã phát triển theo quy hoạch, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền vững; kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn được cải thiện nhanh; hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; bản
sắc văn hoá được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái nông thôn xanh - sạch đẹp; chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao... làm cơ sở để nhân rộng xây
dựng các xã nông thôn mới trên địa bàn huyện, tỉnh.
Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc xây dựng nông thôn mới,
được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
Chủ Nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo


2

Th.S. Nguyễn Đình Thi em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác tái
định cƣ xây dựng nông thôn mới xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011-2014”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá và tìm ra những biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn hữa chương trình
tái định cư và nông thôn mới trên địa bàn xã. Tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã
hội của địa phương
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong chương trình mục tiêu quốc gia
về nông thôn mới trên địa bàn xã giai đoạn 2011-2014.
- Đánh giá một cách tổng thể thực trạng đời sống, làm việc, thu nhập và các
tiêu chí khác của đời sống xã hội của cộng đồng dân cư.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác tái định cư đến chương trình nông thôn mới.
- Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian ngắn nhằm đạt hiệu quả
cao hơn trong thực hiện chương trình nông thôn mới.

1.3. Yêu cầu
- Bám sát các tiêu chí trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Số liệu thu thập được phải trung thực khách quan.
- Xác định đúng đối tượng, đúng mục đích, phạm vi cần nghiên cứu từ đó đưa
ra những tồn tại khó khăn tìm ra nguyên nhân để đưa ra những giải pháp nhằm tháo
gỡ khó khăn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập: Giúp cho sinh viên có cơ hội đưa kiến thức đã học vào thực
tế có cơ hội học tập, trao đổi kiến thức với người có kinh nghiệm, lắng nghe ý kiến
của người dân.
-Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
+ Bổ sung kinh nghiệm cho học tập.
+Góp phần thực hiện, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các định hướng
giải pháp cho xã.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về nông thôn và mô hình nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Khái niệm nông thôn thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong tâm
thức người Việt đó là môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ
truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hóa xây đắp lên
nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt.
Có thể hiểu rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối nó có thể thay
đổi theo thời gian, theo tiến trình phát triển của xã hội. Đến nay, khái niệm nông

thôn được thống nhất với quy định theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày
21 - 8 - 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".[1]
2.1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển
nông thôn toàn diện trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, với nhiều nội dung
liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống
chính trị cơ sở.
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Người dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.


4

Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hai tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn dần ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Xây dựng NTM là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm từng

bước đô thị hóa nông thôn và nâng cao mức sống của người dân, xóa dần khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị.
Thực tế cho thấy rằng thực trạng nông thôn nước ta nói chung cũng như của
tỉnh Tuyên Quang nói riêng còn nhiều hạn chế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm,
việc ứng dụng khoa học công nghệ nhất là cây con giống còn hạn chế, công nghiệp
chế biến và ngành nghề thủ công kém phát triển, thị trường tiêu thụ hàng hóa còn
gặp nhiều khó khăn, khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa yếu, lao động dư
thừa nhiều, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông thôn và đời sống ở một số vùng
còn rất thấp, quan hệ sản xuất nông thôn chậm đổi mới, tiềm năng to lớn về đất đai,
lao động một số vùng còn chưa được khai thác có hiệu quả, đời sống một bộ phận
nhân dân, nhất là vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó nông thôn
phát triển thiếu quy hoạch và tự phát, hệ thống chính trị cơ sở còn yếu nhất là trình
độ năng lực quản lý và điều hành…Chính vì vậy phát triển nông nghiệp nông thôn
đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn
định kinh tế xã hội đất nước. Nghị Quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới : “Xây dựng nông thôn mới ngày
càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11
nội dung sau:[10]


5

1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát

triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và
hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn
(các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa).
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục
vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông
thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã,
thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y
tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn.
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về
giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75%
số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có
65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến
2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa).
Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội
đồng theo quy hoạch).


6

3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo

hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm
“mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa
công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo.
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các
loại hình kinh tế ở nông thôn.
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực
về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.



7

8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa
bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư,
phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được
đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này.
- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng,
chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo
điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.



8

2.2. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam về xây dựng nông
thôn mới
2.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về nông thôn mới
Hiện nay với tinh thần hội nhập cùng phát triển thì việc học tập tham khảo
kinh nghiệm phát triển nông thôn các nước trên thế giới là điều hết sức quan trọng
đối với nước ta. Điều đó sẽ là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong
trào 'Mỗi làng, một sản phẩm' (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của
khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Người
khởi xướng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su nhấn
mạnh ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào OVOP. Đó là, địa phương hóa rồi
hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn nhân lực.
Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ
thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong
quá trình xây dựng các thương hiệu đặc sản nổi tiếng của Nhật Bản như nấm hương
khô, rượu Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... cho thấy những bài học sâu sắc đúc
kết không chỉ từ thành công mà cả sự thất bại. Người dân sản xuất rồi tự chế biến,
tự đem đi bán mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ
không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm
kể từ năm 1979-1999, phong trào OVOP 'Mỗi làng, một sản phẩm' của đất nước
mặt trời mọc đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn giản như nấm, cam, cá
khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và giá bán rất cao.
Gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành công của phong trào OVOP đã
lôi cuốn không chỉ các địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu

vực, đáng chú ý là các quốc gia ở châu Á và châu Phi tìm hiểu và áp dụng. Một số
quốc gia trong khu vực Đông-Nam Á như Thái-lan, Phi-li-pin... tận dụng được
nguồn lực địa phương, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền


9

thống, đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất
nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm của phong trào OVOP của Nhật Bản.
2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc: “Phong trào làng mới”
Hàn Quốc từng bị đô hộ cuối thế kỉ 19, xuất phát điểm là một trong những
quốc gia nghèo đói. Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người
của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng
lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo
lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: Cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có
những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng
hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp
được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là
1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối),
kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng.
Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất,
tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao
đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành
cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở
thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong

trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.
2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Là một trong những nước có nền nông nghiệp mạnh trong khu vực Đông Nam
Á. Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp,


10

Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng
cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động
chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo
hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy
cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh
với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công
tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý,
từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục
hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có
liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm nghiệp, thủy hải sản, đất đai, đa dạng
sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có
chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ
cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên
toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản
xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm
thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp

nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.


11

2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp truyền thống lâu đời. Từ sau quá
trình đổi mới đến nay chúng ta đã không ngừng đạt được những thành tựu to lớn.
Bộ mặt cả nước nói chung cũng như là nông thôn nói riêng đã thay đổi mạnh mẽ.
Chương trình NTM từ khi đi vào thực hiện bước đầu đã đạt được nhiều kết quả có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Sau đây là quá trình xây dựng nông thôn mới ở một số
tỉnh trong phạm vi cả nước:
2.2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình
Thái Bình là tỉnh có truyền thống thâm canh lúa giỏi, sản lượng lúa nhiều năm
liên tục đạt trên 1 triệu tấn một năm. Những năm trước đây, dù đã có nhiều chính
sách cho phát triển nông nghiệp, song do quy hoạch không theo kịp sự phát triển,
sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa trên quy mô nhỏ lẻ, phương thức sản xuất chủ
yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm, chưa tạo ra lượng hàng hóa lớn. Đời sống và thu
nhập của người nông dân Thái Bình chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế.
Đến hết năm 2013, toàn tỉnh đã có 14 xã đã được công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới. Trong đó có 7 xã điểm và đã xuất hiện nhiều địa phương không phải
là xã điểm nhưng đã bứt phá vươn lên về đích sớm như xã Thụy Phúc, Thụy Văn
(huyện Thái Thụy), xã Nam Thắng, Nam Cường, Tây Giang (huyện Tiền Hải), xã
Vũ Tây, Bình Định (huyện Kiến Xương). Đối với 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới,
không có nghĩa là sự nghiệp xây dựng nông thôn mới ở các xã này đã hoàn thiện. Mà
việc hoàn thành các tiêu chí mới chỉ là cơ sở ban đầu để các xã tiếp tục củng cố, giữ
vững làm cơ sở cho một nền sản xuất mới phát triển. Qua 3 năm triển khai xây dựng
nông thôn mới, cơ chế, chính sách xây dựng NTM ngày càng hoàn thiện hơn, đồng bộ

hơn cả ở xã mạnh, xã yếu; cả cho xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập, các tiêu chí về văn hóa, môi trường và xây dựng hệ thống chính trị, an
ninh trật tự.
2.2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên
Việc xây dựng mô hình NTM mới tại tỉnh Thái Nguyên đang từng bước được
triển khai rộng rãi và đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần đưa Thái Nguyên
trở thành một trong số các địa phương đi đầu trong việc thực hiện xây dựng mô
hình này.


12

Trong năm 2012, Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên đã hoàn thành
100% quy hoạch NTM mới đối với 143 xã. Hết năm 2012, toàn tỉnh có thêm 1 xã
đạt từ 14 - 19 tiêu chí, 36 xã đạt từ 9 - 13 tiêu chí, 83 xã đạt từ 5 - 8 tiêu chí, số xã
đạt dưới 5 tiêu chí giảm xuống còn 55 xã.Về đề án xây dựng NTM và đề án phát
triển sản xuất đến nay đã quy hoạch được 32.222 ha đất để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn, 220.752 ha đất phục vụ sản xuất tập trung, trong đó trồng trọt là 47.226
ha, chăn nuôi 4.444 ha, thủy sản 3.380 ha, lâm nghiệp 147.333 ha, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp 5.703 ha và làng nghề là 12.662 ha.
Cùng với đó nhờ làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nên phong trào xây
dựng nông thôn mới đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của hệ thống chính trị
và nhân dân trong tỉnh. Vì vậy công tác xây dựng NTM ngày càng có những chuyển
biến tích cực và từng bước được xã hội hóa. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đã nhận được nhiều đóng góp của nhân dân và doanh nghiệp. Đến nay toàn
tỉnh đã tuyên truyền, vận động nhân dân hiến được 128,7 ha đất, đầu tư xây dựng
mới và cải tạo nâng cấp được 1.509 km đường giao thông nông thôn, 70,5 km kênh
mương thủy lợi, 71 trạm điện, hơn 200 km đường điện, 3 điểm bưu điện văn hóa xã,
97 trường học, 17 trạm y tế xã, 06 trụ sở xã.
Tuy nhiên việc triển khai chương trình vẫn còn một số hạn chế như nhận thức

và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và Ban chỉ đạo ở một số địa phương còn
chưa đồng đều. Một số các sở, ban, ngành, địa phương còn chưa chủ động rút kinh
nghiệm qua thực tế chỉ đạo. Sự phối hợp hoạt động và tham mưu còn thiếu chặt chẽ,
tâm huyết.
2.2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ninh
Ngay từ cuối năm 2011, Quảng Ninh đã trở thành tỉnh đầu tiên trên cả nước
hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng NTM; tỷ lệ đường giao thông xã, liên xã,
được thảm nhựa, đổ bê-tông đạt 72%; tỷ lệ các thôn, bản được sử dụng điện lưới
quốc gia đạt 99,45%; 100% số xã có cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ tốt cho các
hoạt động văn hóa truyền thống; giá trị đầu tư trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh


13

đã tăng gấp 20 lần so với năm 2010; thu nhập bình quân đã tăng 14,5%, góp phần
giảm hộ nghèo chung toàn tỉnh xuống còn 2,42%. Đến nay, toàn tỉnh đã có 34 xã cơ
bản đạt nông thôn mới và phấn đấu năm 2014 có thêm 33 xã cơ bản đạt tiêu chí
NTM, trong đó có 13 xã đăng ký về đích sớm so với lộ trình đề ra.
Để có kết quả này, phong trào thi đua "Chung sức xây dựng NTM" của tỉnh
Quảng Ninh đã được đẩy mạnh thành cao trào với năm chương trình cụ thể. Đó là,
phong trào thi đua "Quân đội chung sức xây dựng NTM" với hơn 75 nghìn ngày
công làm hơn 180 km đường giao thông các loại; phong trào "Thành thị giúp đỡ
nông thôn" được cụ thể hóa bằng các công trình, hiện vật cụ thể với tổng giá trị là
15,193 tỷ đồng. Cùng với các phong trào này thì cộng đồng doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã đồng hành xây dựng NTM bằng việc hỗ trợ vốn xây dựng kết cấu hạ
tầng, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, lao động nông thôn, cam kết bán vật liệu theo phương thức trả chậm,
giảm giá bán 10%, hỗ trợ trực tiếp các công trình hạ tầng nông thôn theo phương
thức "Chìa khóa trao tay". Phong trào "Nông dân tự lực sáng tạo trong xây dựng
NTM" được phát huy tối đa, qua đó khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự

cường, tinh thần sáng tạo vươn lên trong lao động, tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền, xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh. Nhờ khơi dậy được tinh thần
này, cho nên trong ba năm (2011 - 2013), các cá nhân, hộ gia đình ở khu vực nông
thôn đã vay hơn bảy nghìn tỷ đồng từ các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh,
vươn lên thoát nghèo.
Mặc dù không phải là tỉnh nông nghiệp, song những năm gần đây, ngành nông
nghiệp Quảng Ninh đã có những bước phát triển toàn diện trên các lĩnh vực: Trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp như vùng
trồng na, vải ở Đông Triều, Uông Bí; trồng hoa, rau ở Hoành Bồ, Quảng Yên, vùng
trồng dong riềng ở Bình Liêu, trồng ba kích ở Ba Chẽ, chè Đường hoa ở Hải Hà.
Cùng với đó, chăn nuôi đã có bước phát triển đáng kể về quy mô đàn và khối lượng
các loại sản phẩm, nhiều mô hình chăn nuôi tập trung trang trại, gia trại được hình


14

thành theo hướng nuôi công nghiệp. Trong sản xuất thủy sản, toàn tỉnh đã có 10
nghìn tàu thuyền và hơn hai nghìn ha ao, đầm, mặt nước trên biển với nhiều đối
tượng nuôi mới như tôm sú, tôm he chân trắng, cá song, hàu Thái Bình Dương, tu
hài, hải sâm và một số loài thủy sản có giá trị kinh tế cao. Đáng chú ý, ngành công
nghiệp chế biến đã phát triển phục vụ tốt cho tiêu thụ sản phẩm, trong đó tập trung
vào chế biến gỗ, chè và thủy sản với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại. Tỉnh
Quảng Ninh cũng đã phê duyệt Đề án mỗi xã, phường một sản phẩm giai đoạn 2013
- 2016. Mục tiêu của đề án là phát triển hình thức tổ chức kinh doanh các sản phẩm
truyền thống, có lợi thế, góp phần tái cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển
sản xuất, tăng giá trị sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người dân, bảo vệ môi
trường và giữ ổn định xã hội ở khu vực nông thôn.
s2.2.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Tuyên Quang
Điểm khác biệt trong xây dựng NTM ở Tuyên Quang là không triển khai thực

hiện đồng loạt cả 19 tiêu chí, mà lựa chọn những tiêu chí phù hợp với điều kiện của
địa phương ưu tiên làm trước, trong đó đã lựa chọn "bê tông hóa đường giao thông
nông thôn" là khâu đột phá trong xây dựng NTM, làm sức bật để đổi mới, phát triển
trên tất cả các lĩnh vực. Tuyên Quang đã xây dựng Đề án "bê tông hóa đường giao
thông nông thôn", quy định cụ thể việc hỗ trợ mua xi măng, ống cống và kinh phí
quản lý, như: hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 100% xi măng, ống cống đến thôn, bản; hỗ
trợ 2 triệu đồng/1km cho công tác quản lý (Bình quân nhà nước hỗ trợ 45%, nhân
dân đóng góp khoảng 55%); việc giao nhận xi măng, ống cống được thực hiện
nghiêm ngặt với sự có mặt của 3 bên (UBND xã, đơn vị cung ứng và ban quản lý
xây dựng của thôn, xóm, tổ nhân dân).Với cơ chế này, các thôn tổ chức họp bàn và
quyết định đề nghị được đầu tư bê tông hóa đường giao thông nông thôn; trên cơ sở
đề nghị của các thôn, UBND cấp xã họp xét thống nhất công trình đề nghị hỗ trợ
bằng xi măng, cử cán bộ chuyên môn cùng các thôn kiểm tra, tính toán ngày công,
vật liệu cho từng tuyến đường giao thông theo hướng dẫn thiết kế mẫu và kỹ thuật
trình tự thi công đường giao thông nông thôn do Sở Giao thông Vận tải ban hành.


15

Thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, các
huyện, các xã sẽ thực hiện xây dựng xã có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và
từng bước hiện đại bền vững, gắn phát triển nông nghiệp theo hướng chuyên canh,
sản xuất hàng hoá với phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ theo quy
hoạch và bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực chuyển dịch cơ cấu lao động
sang công nghiệp, dịch vụ, thương mại để tạo điều kiện cho nhân dân nâng cao thu
nhập. Đồng thời huy động các nguồn lực tham gia xây dựng nông thôn mới như đầu
tư, hỗ trợ thực hiện các giải pháp về giáo dục, văn hoá, xã hội, y tế và nâng cao chất
lượng cuộc sống gắn với bảo vệ môi trường. Phát huy nội lực trong nhân dân để xây
dựng nông thôn mới. Hiện nay công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
ngày càng có chuyển biến tích cực và từng bước xã hội hóa.

2.2.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chiêm Hóa
Sau gần 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới, bộ mặt nông thôn huyện Chiêm Hóa đang từng ngày thay đổi. Chiêm Hóa đã
thành lập, kiện toàn hệ thống tổ chức thực hiện như: Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây
dựng NTM từ cấp huyện đến cấp xã. Nhờ đó công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện
chương trình có sự thống nhất, huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị. Các địa phương trên địa bàn huyện đã tập trung tuyên truyền để mọi người dân
hiểu, tự giác tham gia chương trình. Qua các cuộc họp tại địa bàn dân cư đã tổ chức
lấy ý kiến nhân dân về các hoạt động cụ thể trong chương trình xây dựng nông thôn
mới như đồ án quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới, tuyên truyền qua các
cuộc họp của các đoàn thể. Ngoài việc chỉ đạo các địa phương thực hiện có hiệu quả
công tác tuyên truyền, Ban Chỉ đạo NTM huyện còn tổ chức tập huấn cho cán bộ
thành viên Ban Chỉ đạo NTM, các nội dung như: Chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước; phương pháp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia
xây dựng nông thôn mới; phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn;
công tác lập, quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch; xây dựng đề án xã nông thôn
mới...Có thể thấy việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới đã được các địa phương trên địa bàn huyện triển khai một các


16

đồng bộ. Qua 3 năm thực hiện, nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân đã có
sự chuyển biến. Nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện đã nhận thức rõ hơn về
mục đích, ý nghĩa của chương trình và vai trò chủ thể của mình, từ đó trở thành
phong trào tự nguyện hiến đất, tháo dỡ tường rào để làm đường giao thông nông
thôn và các công trình công cộng khác. Tổng các nguồn lực đầu tư trên địa bàn
huyện là trên 72 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới là trên 6 tỷ đồng. Số tiền này được giải ngân để thực hiện công
tác quy hoạch, tuyên truyền và xây dựng kiên cố cơ sở hạ tầng. Từ năm 2011 đến

năm 2013, huyện Chiêm Hóa đã bê tông hóa đường giao thông nông thôn trên
295,46km với tổng mức đầu tư là trên 40 tỷ đồng, trong đó Ngân sách nhà nước là
trên 27 tỷ đồng, nhân dân tự đóng góp là trên 13 tỷ đồng. Kiên cố hoá được trên
4.200 km kênh mương, nâng cấp, duy tu nhiều công trình thủy lợi đảm bảo nguồn
nước phục vụ sản xuất; Đã tiến hành nâng cấp và xây dựng mới 3 trạm biến áp;
Tiếp tục hoàn thiện xây dựng mới 147 phòng học, 01 nhà văn hoá xã, 13 nhà văn
hoá thôn; nâng cấp 09 sân thể thao thôn; 7 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung
tại các xã nghèo đặc biệt khó khăn. Huyện cũng đã triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ sản xuất, chăn nuôi cho người dân ở các xã vùng chuyên canh. Riêng
trong năm 2013, đã thực hiện 21 dự án chăn nuôi trên 13 xã với tổng kinh phí hỗ
trợ 1,5 tỷ đồng ; kết hợp chăn nuôi với xây dựng hầm Biogas bằng nhựa Composite,
kinh phí hỗ trợ trên 500 triệu đồng. Ngoài ra còn hỗ trợ riêng xã điểm Kim Bình 1
tỷ đồng, thực hiện trên 17 mô hình sản xuất, chăn nuôi…góp phần tăng thu nhập
cho nhân dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên toàn huyện từ 42,53% năm 2011, đến hết
năm 2013 giảm còn 22,8% Lĩnh vực văn hóa xã hội cũng đã có nhiều khởi sắc, toàn
huyện có 14 trường đạt chuẩn quốc gia; 26/26 trường đạt chuẩn phổ cập mầm non
cho trẻ 5 tuổi; năm 2013 toàn huyện có 25.739/30.885 hộ gia đình đạt danh hiệu Gia
đình văn hóa, đạt tỷ lệ 83,4%; trong đó có 19.776 hộ đạt danh hiệu Gia đình văn hóa
3 năm liên tục; có 260/378 khu dân cư đạt danh hiệu văn hóa, đạt 68,8%; trong đó
có 114 khu dân cư đạt văn hóa 3 năm liên tục.


17

Qua 3 năm triển khai thực hiện, đến nay 25/25 xã đã lập và phê duyệt xong Đề
án xây dựng nông thôn mới của xã, xã Yên Nguyên đã đạt 10/19 tiêu chí; các xã
Kim Bình, Hòa Phú, Vinh Quang, Phúc Thịnh, Hòa An, Trung Hòa đã từ 7 đến 9
tiêu chí; có 9 xã đạt từ 5 đến 6 tiêu chí; các xã còn lại đạt từ 3 đến 4 tiêu chí. Trong
đó, có 25/25 xã đạt tiêu chí thứ 8; 16/25 xã đạt chuẩn tiêu chí về an ninh trật tự; 19
xã đạt tiêu chí về thủy lợi; 8 xã đạt tiêu chí về hộ nghèo giảm dưới 10%; 6 xã đạt

tiêu chí về thu nhập.


18

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương.
Chương trình tái định cư trên địa bàn địa phương.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và các
cơ quan ban ngành có liên quan.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 18/8/2014 đến ngày 31/11/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
3.3.2 Thực trạng kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới xã Phúc Thịnh so
với bộ tiêu chí quốc gia.
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác tái định cư của dự án di dân để thực hiện
dự án thủy điện Tuyên Quang đến chương trình nông thôn mới của địa phương.
3.3.4 Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới của xã Phúc Thịnh.
3.3.5. Đề xuất mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn mới xã Phúc Thịnh.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tiến hành thu thập số liệu, những thông tin liên quan đến những vấn đề cần
nghiên cứu tại các cơ quan ban ngành có liên quan.
Điều tra nắm bắt tình hình thực tế trên địa bàn để thu thập số liệu nhằm có

thông tin sát thực nhất về công tác thực hiện chương trình nông thôn mới, từ đó
đánh giá thuận lợi khó khăn trong việc thực hiện nông thôn mới ở địa phương.


×