Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã minh xuân huyện lục yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ DỪA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH XUÂN - HUYỆN LỤC YÊN
TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: 43A - QLĐĐ

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015



Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận

THÁI NGUYÊN – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo Khoa
Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Minh
Xuân, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái với đề tài:“Đánh giá hiện trạng sử dụng
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Minh Xuân - Huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
tại nhà trường.
Tôi vô cùng cảm ơn thầy giáo - cán bộ giảng dạy TS: Nguyễn Đức
Nhuận, giảng viên khoa Quản Lý Tài Nguyên, Người đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản Lý Tài
Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của UBND xã Minh Xuân, cán bộ địa chính xã Minh Xuân, các
ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Dừa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam .................... 16
Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Minh Xuân năm 2013 ................... 17
Bảng 4.1. Tình hình dân số của xã Minh Xuân .............................................. 38
Bảng 4.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của xã từ năm 2011-2013. .... 39
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của xã Minh Xuân. .................. 43
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 của xã Minh Xuân. ... 46
Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất của Xã Minh Xuân ............................... 48
Bảng 4.6. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm. ..................... 49
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính. .............................. 55
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh ................. 56
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất. ................................... 57
Bảng 4.10. Phân cấp hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các
loại hình sử dụng đất/ ha. ................................................................................ 58
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của các LUT....................................................... 59
Bảng 4.12. Hiệu quả môi trường của các LUT .............................................. 62


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa


Chữ viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐVT

Đơn vị tính

LUT

Land Use Type ( Loại hình sử dụng đất)

FAO

Food And Agriculture Organization - Tổ
chức nông lương Liên Hiệp Quốc

TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

STT

Số thứ tự



iv

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về đất ..................................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp và quá trình hình thành đất .................... 5
2.1.3. Phân loại đất sản xuất nông nghiệp......................................................... 6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 7
2.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ....................... 8
2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và việt nam ................. 15
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 15
2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam................................... 15
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Minh Xuân........................ 16
2.5. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 18
2.5.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 18
2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 21
2.6. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 21

2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 21
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 22


v

2.6.3. Định hướng sử dụng đất ........................................................................ 23
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................. 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ........................................................... 25
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 25
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 25
3.3.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Minh Xuân,
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................. 25
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Minh Xuân - huyện Lục
Yên - tỉnh Yên Bái .................................................................................. 26
3.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Minh Xuân huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái ................................................................ 26
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ... 26
3.3.5. Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Minh Xuân - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái .. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................... 26
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 26
3.4.3. Phương pháp phân vùng nghiên cứu ..................................................... 27
3.4.4. Phương pháp xác định các đặc tính của đất đai .................................... 27
3.4.5. Phương pháp phân tích hiệu quả của loại hình sử dụng đất ................. 27

3.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 29
3.4.7. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................... 29
3.4.8. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 29


vi

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ........................................................ 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Minh Xuân - huyện Lục Yên - tỉnh Yên
Bái ........................................................................................................... 43
4.3. Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của Xã Minh
Xuân ........................................................................................................ 47
4.3.1.Thực trạng các loại hình sử dụng đất của Xã Minh Xuân ..................... 47
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất. ........................................................... 49
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Minh
Xuân. ....................................................................................................... 53
4.4.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 53
4.4.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 58
4.4.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 62
4.5. Lựa chọn các loại hình sản xuất đất nông nghiệp cho xã Minh Xuân ..... 63
4.5.1. Nguyên tắc lựa chọn.............................................................................. 63
4.5.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 64
4.5.3. Lựa chọn và định hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ... 65
4.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Minh Xuân ............................................................................. 67
4.6.1. Giải pháp chung .................................................................................... 67
4.6.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 70

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 71
5.1. Kết luận .................................................................................................... 71
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 72


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của các
ngành nông - lâm - ngư nghiệp, là thành phần quan trọng của môi trường
là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội, là địa bàn phân
bố dân cư - xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng [9]. Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được, không có đất thì không thể sản xuất nông nghiệp [2]. Đất
chính là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm
nuôi sống con người.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi
hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu
về văn hóa, xã hội, con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm
đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng đó. Do vậy đất đai, đặc biệt là đất
sản xuất nông nghiệp vốn có giới hạn về diện tích, nay lại đứng trước nguy
cơ suy thoái do các tác động của tự nhiên và quá trình khai thác và sử dụng
đất nông nghiệp thiếu ý thức của con người, trong khi khả năng khai thác
đất hoang đem vào sử dụng lại rất hạn chế. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất đạt hiệu
quả kinh tế để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái học và tạo đà cho

sự phát triển bền vững là rất cần thiết. Việt Nam là nước có nền nông
nghiệp là chủ yếu thì việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp càng trở nên là vấn đề cần thiết hơn bao giờ hết.


2

Cũng như các xã nông nghiệp khác, xã Minh Xuân - Huyện Lục Yên Tỉnh Yên Bái cũng đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề như : sản xuất nhỏ,
manh mún, công nghiệp lạc hậu, chất lượng nông sản thấp, khả năng tác hợp
liên doanh cạnh tranh còn yếu, sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm. Do đó làm
thế nào để sử dụng hợp lý và có hiệu quả đất nông nghiệp là vấn đề được các
cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ
cấu cây trồng một cách hợp lý nhằm đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban giám hiệu, ban chủ
nhiệm khoa quản lý tài nguyên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã
tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn xã Minh Xuân - Huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đầ xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả đất sản xuất nông nghiệp cho khu vực nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Minh Xuân - Huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng của một số loại hình sử dụng đất
- Lựa chọn một số loại hình sử dụng đất có hiệu quả
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Điều tra, thu thập, đánh giá các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
của xã Minh Xuân, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Minh Xuân,
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái


3

- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn được
phương thức sử dụng đất phù hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng
nhu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và vận
dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế cho sinh viên trong quá trình thực
tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề
xuất được các giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương. Là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, đưa ra những
chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống nhân dân
trong thời gian tới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất
Theo nguồn gốc phát sinh thì đất được coi là một vật thể tự nhiên được
hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là khí hậu, đá mẹ, địa hình
và thời gian. Đất được coi như một cá thể sống, nó luôn vận động và phát triển.
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất
đai là phần trên vỏ của bề mặt trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
- Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận
như một nhân tố sinh thái ( FAO, 1976 ). Trên quan điểm nhìn nhận của FAO
thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy,
đất được hiểu như một tổng thể có nhiều yếu tố bao gồm: ( khí hậu, địa hình\
địa mạo, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên,
những biến đổi chất do hoạt động của con người) [12].
- Như vậy có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu : Đất đai là khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng bao gồm : khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất. Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác,
nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuẩt cũng như cuộc sống xã hội loài người [7].


5

2.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp và quá trình hình thành đất

- Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm : đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác
- Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp bao gồm : đất cây trồng lâu năm và đất trồng cây hàng năm.
* Quá trình hình thành đất
Đá mẹ

Quá trình
Phá hủy

Mẫu chất

Quá trình

Đất

Hình thành

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành
mẫu chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan
trọng là chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ
toàn đá. Dưới tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi
thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái
đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như
trên người ta gọi đó là Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá
đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ

những mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng
chất hữu cơ. Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ
ngày càng nhiều, nó đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là Tiểu tuần
hoàn sinh vật.
Như vậy, sự thống nhất giữa đại tuần hoàn địa chất và Tiểu
tuần hoàn sinh vật đã tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của
quá trình hình thành đất [10].


6

2.1.3. Phân loại đất sản xuất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành
các loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây
ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây
hàng năm gồm:
* Đất 3 vụ là loại đất trồng và thu 3 vụ/năm với các công thức 3
vụ lúa hoặc 2 lúa -1 màu hoặc 1 lúa- 2 màu.
* Đất 2 vụ với công thức 2 lúa ; 1 lúa- màu hoặc 2 màu .
* Đất 1 vụ là loại đất chỉ trồng và thu được 1 vụ lúa hoặc
màu/năm.
+ Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có
chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến
thiết cơ bản mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch
trong nhiều năm.
Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng
các loại cây với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ là diện tích đất được trồng các loại cây với
mục đích phòng hộ.

+ Đất rừng đặc dụng là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch,
đưa vào sử dụng với mục đích riêng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất được dùng để nuôi
trồng thủy sản như : tôm, cua, cá…
+ Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá
trình sản xuất muối.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Các văn bản quy định trong quản lý và sử dụng đất
- Luật Đất đai 2013 được Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;


7

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật của
đất đai;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (GCN);
- Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/07/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐCP ngày 15/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2.2.2 Các văn bản quy định về đất chưa sử dụng
- Luật Đất đai 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
*Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài

người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ” [3].Thực tế
cho thấy, trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất , văn hóa, tinh thần, các thành tựu
khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông - lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế được. Ngoài ra vai trò là cơ sở không
gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng.
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.


8

- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng
suất và chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong
tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức
năng này [5].
2.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
2.4.1.1. Sử dụng đất là gì ?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,

sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân
tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở
các khía cạnh sau :
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập chung thích hợp, hình thành quy
mô kinh tế sử dụng đất.


9

- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập chung, thâm canh.
2.4.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất là:
+ Yếu tố điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu đến việc sử dụng thủy văn, không khí trong các yếu tố đó khí
hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai
chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm trực tiếp ảnh hưởng

đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm
độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau,
từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là
căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi
canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo


10

các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội.
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động,
thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu
kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công
nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động…Yếu tố kinh tế - xã hội
thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.
Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu
xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện
liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh
doanh đất. tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích
ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự

nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng
đất. Thực trạng sử dụng đất nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều
kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai.
Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn
đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn
bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã
hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy
nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa
vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai
để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất
đai đạt hiệu quả cao.
2.4.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất.


11

Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những
hệ thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống
canh tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không
thích hợp nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ
thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều
kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp
và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp.
Nó là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời
gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng
hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải

kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho
ngành nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố
trí một cơ cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao
động nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo
cây trồng vật nuôi với các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối.
luân canh, trồng theo băng, canh tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích
canh tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của
từng vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm
thấp phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có
sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và
xuất khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại.
2.4.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững.
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.


12

Khi dân số còn ít, để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình
thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng
lớn đến đất đai. Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở
thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện
tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả
là quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách khá nghiêm trọng.
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị
suy giảm và dẫn đến thoái hoá đất. Việc phục hồi độ phì vốn có của đất là
không hề dễ dàng và nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có

những chức năng chính là: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá
học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân
phối năng lượng. Các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho
các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong
muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm
những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa
học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Và thuật ngữ “sử dụng đất bền vững”
(Sustainable land use) đã trở nên thông dụng trên thế giới như hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phải phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà
khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những
người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới
vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu
vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh
thái để quản lý sâu hại và thiên địch.


13

Để nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn
tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa
phương. Các nhà khoa học cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững
được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà
nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông
nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền
thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ
sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra
nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững

nhất thiết cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định
hướng những thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt
đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn
đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi
kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
Trên cơ sở đó, FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông
nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho con người về số lượng,
chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp việc làm lâu dài, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá
vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không


14

phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng người dân sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin cho nông dân.
- Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần đạt được:
- “Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước.
- Có hiệu quả lâu dài.

- Được xã hội chấp nhận.”
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu trên, ở Việt Nam một loại hình sử
dụng đất được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt,
được thị trường chấp nhận.
Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút
được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất .
Ba yêu cầu trên là tiêu chuẩn cơ bản để xem xét và đánh giá các loại hình
sử dụng đất ở thời điểm hiện tại. Việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
chính là cơ sở để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng [10].
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ
đạt được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng


15

sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài
nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu
đến họat động sống của con người.
2.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và việt nam
2.5.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu

ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên
thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%,
Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế
giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8%
tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn
54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất
đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng
1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác
dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85
triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha
đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn
rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết
sức cần thiết.
2.5.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam


16

Tính đến ngày 01/01/2009, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.105,1 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 25.127,3 nghìn ha chiếm
75,9% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3469,2 nghìn ha,
chiếm 10,48% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 4508,6 nghìn ha,
chiếm 13,62% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt
Nam được thể hiện quả bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam

STT
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
3

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ

Rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất chƣa sử dụng

Diện tích
(ha)
33105,1
25127,3
9598,8
6282,5
4089,1
58,8
2134,6
3316,3
14757,8
6578,2
6124,9
2054,7
738,4
14,1
18,2
3469,2
4508,6

Cơ cấu
(%)
100,0

75,9
29,0
19,0
12,4
0,2
6,4
10,0
44,6
19,9
18,5
6,2
2,2
0,0
0,1
10,5
13,6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế
giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai
nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề
đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày
càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.5.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Minh Xuân


17

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2012 hiện trạng sử dụng đất đai của

xã Minh Xuân được thể hiện qua bảng 2.2.

Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Minh Xuân năm 2013
Mục đích sử dụng đất

STT

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

Tổng diện tích tự nhiên

2810.50

100,00

1

Đất nông nghiệp

2499.28

88.93

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp


743.42

26.45

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

514.35

18.30

1.1.1.1

Đất trồng lúa

294.49

10.48

1.1.1.2

Đất chuyên trồng lúa nước

248.95

8.86

1.1.1.3


Đất chuyên trồng lúa nước còn lại

45.54

1.62

1.1.1.4

Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi

13.81

0.49

1.1.1.5

Đất trồng cây hàng năm khác

206.05

7.33

1.1.1.6

Đất bằng trồng cây hàng năm khác

76.34

2.72


1.1.1.7

Đất nương rẫy trồng cây hàn năm khác

129.71

4.61

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

229.07

8.15

1.1.2.1

Đất trồng cây công nghiệp lâu năm

75.34

2.68

1.1.2.2

Đất trồng cây ăn quả lâu năm

5.39


0.19

1.1.2.3

Đất trồng cây lâu năm khác

148.34

5.3

1.2

Đất lâm nghiệp

1742.72

62.01

1.2.1

Đất rừng sản xuất

1407.72

50.09

1.2.2

Đất rừng phòng hộ


335.00

11.92

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

1.2.4

Đất nuôi trồng thủy sản

13.14

0.47

1.3

Đất nông nghiệp khác

2

Đất phi nông nghiệp

202.69

7.21

2.1


Đất ở

69.18

2.46

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

69.18

2.46

2.1.2

Đất ở tại đô thị


18

2.2

Đất chuyên dùng

78.67

2.80


2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

0.37

0.1

2.2.2

Đất quốc phòng

30.08

1.07

2.2.3

Đất an ninh

2.2.4

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

0.97

0.03

2.2.5


Đất có mục đích công cộng

47.25

1.68

2.2.6

Đất giao thông

30.47

1.08

2.2.7

Đất thủy lợi

10.92

0.39

2.2.8

Đất công trình năng lượng

0.30

0.01


2.2.9

Đất công trình bưu chính viễn thông

0.04

0.001

2.2.10

Đất cơ sở văn hóa

0.30

0.01

2.2.11

Đất cơ sở y tế

0.06

0.002

2.2.12

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

5.16


0.18

2.3

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

1.12

0.04

2.4

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

53.72

1.91

2.4.1

Đất sông ngòi,kênh, rạch, suối

36.77

1.31

2.4.2

Đất có mặt nước chuyên dùng


16.95

0.6

3

Đất chƣa sử dụng

108.53

3.86

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

4.19

0.15

3.3

Núi đá không có rừng cây

104.34


3.71

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Lục Yên )
2.6. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.6.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của
con người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo
ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn
phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.


×