Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá tác động của các hoạt động sinh kế góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng khu bảo tồn vượn cao vít huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

UÔNG SỸ HƯNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
GÓP PHẦN QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG
KHU BẢO TỒN VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

UÔNG SỸ HƯNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
GÓP PHẦN QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG
KHU BẢO TỒN VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành:
Mã số:

Phát triển nông thôn
60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

UÔNG SỸ HƯNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
GÓP PHẦN QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG
KHU BẢO TỒN VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành:
Mã số:

Phát triển nông thôn
60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng thể ................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa lý luận và khoa học .................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học về sinh kế và phát triển bền vững ................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 17
1.2. Một số thông tin về Quỹ McKnight (McKnight Foundation) ............................. 21
1.2.1. Một số hoạt động của Quỹ McKnight tại Việt Nam ......................................... 21
1.2.2. Dự án hỗ trợ sinh kế thực hiện tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .......... 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 24
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 25
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 30



3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 33
3.2. Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của cộng đồng địa phương .............. 38
3.2.1. Sinh kế theo thành phần kinh tế hộ ................................................................... 38
3.2.2. Sinh kế về trồng trọt của các hộ ....................................................................... 45
3.2.3. Sinh kế về chăn nuôi của các hộ ....................................................................... 49
3.3. Tình hình thực hiện dự án McKnight và các can thiệp về sinh kế của dự án đối
với cộng đồng địa phương .......................................................................................... 53
3.3.1. Các hoạt động can thiệp hỗ trợ sinh kế của dự án ............................................ 53
3.3.2. Mức độ thành công của dự án ........................................................................... 53
3.4. Một số tác động bước đầu của các hoạt động dự án tới cộng đồng địa phương.. 55
3.4.1. Một số ảnh hưởng về kinh tế và sinh kế cộng đồng địa phương ...................... 56
3.4.2. Một số ảnh hưởng của các can thiệp sinh kế tới công tác bảo tồn ................... 61
3.4.3. Một số ảnh hưởng của can thiệp sinh kế đến nâng cao nhận thức cộng đồng .. 65
3.4.4. Một số ảnh hưởng của các can thiệp về sinh kế đối với xã hội ........................ 67
3.4.5. Một số tác động đối với môi trường ................................................................. 68
3.5. Giải pháp phát triển sinh kế hỗ trợ công tác bảo tồn ........................................... 68
3.5.1. Giải pháp cải thiện sinh kế cộng đồng .............................................................. 68
3.5.2. Giải pháp với cơ quan quản lý nhà nước .......................................................... 69
3.5.3. Giải pháp với dự án ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 72
1. Kết luận ................................................................................................................... 72
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 75
PHỤ LỤC 1: Các hoạt động hỗ trợ sinh kế của dự án McKnight từ năm 2008 - 2013
PHỤ LỤC 2: Ảnh giám sát thay đổi hiện trạng rừng .....................................................


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết đúng

Từ viết tắt
CMCCD

Center

for

Marinelife

Conservation

and

Development
FFI

Fauna and Flora International

KBT

Khu bảo tồn

PRCF

People Resources and Conservation Foundation

PTNT


Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

Community


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các dự án được tài trợ bởi McKnight tại Việt Nam từ 2007 đến 2010 ......... 22
Bảng 2.1: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở................................................................ 26
Bảng 2.2: Thống kê số hộ điều tra theo phân loại kinh tế hộ ........................................ 27
Bảng 3.1: Diện tích đất đai của 3 xã nghiên cứu ........................................................... 31
Bảng 3.2: Tình hình dân số của 3 xã năm 2014 ............................................................. 33
Bảng 3.3: Thông tin sản xuất nông nghiệp trong trồng trọt của 3 xã năm 2014............ 34
Bảng 3.4: Tình hình chăn nuôi gia súc gia cầm của 3 xã năm 2014 .............................. 36
Bảng 3.5: Phân loại nghề nghiệp của các hộ điều tra .................................................... 39
Bảng 3.6: Bình quân diện tích đất canh tác của các hộ .................................................. 40
Bảng 3.7: Thu nhập nông nghiệp, phi nông nghiệp của hộ theo phân loại kinh tế hộ... 42
Bảng 3.8: Thu nhập về trồng trọt và chăn nuôi của các nhóm hộ.................................. 44
Bảng 3.9: Số hộ và bình quân thu nhập các loại cây trồng của các hộ .......................... 45
Bảng 3.10: Bình quân diện tích các loại cây trồng theo phân loại kinh tế hộ................ 47
Bảng 3.11: Số hộ & bình quân thu nhập các loại vật nuôi của hộ điều tra .................... 49
Bảng 3.12: Số hộ nuôi & bình quân thu nhập từ vật nuôi của hộ theo nhóm hộ ........... 51
Bảng 3.13: Bảng đánh giá về các hoạt động của dự án ................................................. 54
Bảng 3.14: Hộ điều tra theo sự tham gia ........................................................................ 56

Bảng 3.15: Thu nhập (%) giữa các nhóm hộ tham gia và chưa tham gia ...................... 56
Bảng 3.16: Thống kê số lượt hộ tham gia các hoạt động của dự án .............................. 58
Bảng 3.17: Nhóm hộ tham gia dự án theo thành phần kinh tế hộ .................................. 58
Bảng 3.18 : Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp của các nhóm hộ .................... 59
Bảng 3.19: Thu nhập (%) từ cây trồng của các nhóm hộ............................................... 59
Bảng 3.20: Thu nhập (%) từ vật nuôi của các nhóm hộ................................................. 60
Bảng 3.21: Đánh giá về hoạt động quỹ tín dụng quay vòng .......................................... 61
Bảng 3.22: Trồng cây lấy củi đun .................................................................................. 63
Bảng 3.23: Xây bếp lò cải tiến ....................................................................................... 63
Bảng 3.24: Trồng cỏ voi làm thức ăn gia súc ................................................................ 64
Bảng 3.25: Hoạt động tập huấn, tham quan nâng cao nhận thức ................................... 66
Bảng 3.26: Sự thay đổi nhận thức giữa các nhóm hộ tham gia dự án ........................... 66


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khung phân tích sinh kế................................................................................. 14
Hình 3.1. Vị trí huyện Trùng Khánh và địa điểm nghiên cứu ....................................... 30
Hình 3.2: Sơ đồ Venne đánh giá mức độ liên kết đến sinh kế ....................................... 55
Hình 3.4: Ảnh giám sát hiện trạng rừng tại thôn Giộc Sâu, xã Ngọc Khê.........................
Hình 3.3: Ảnh giám sát hiện trạng rừng tại thôn Lũng Hoài, xã Ngọc Khê ......................
Hình 3.6: Ảnh giám sát hiện trạng rừng tại thôn Đông Si, xã Ngọc Côn ..........................
Hình 3.5: Ảnh giám sát hiện trạng rừng tại thôn Phia Siểm, xã Ngọc Côn .......................


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Môi trường của chúng ta ngày càng bị tác động nhiều hơn bởi các hoạt động
cho sản xuất, sinh hoạt và nhu cầu phát triển của xã hội. Chính điều này đã khiến
cho môi trường, tài nguyên thiên nhiên bị tác động tiêu cực và suy giảm nghiêm
trọng. Các hiện tượng thời tiết tiêu cực và diễn biến thất thường đã thể hiện rất rõ
ràng trong những năm gần đây như hiện tượng nóng lên của trái đất bởi “hiệu ứng
nhà kính”, sóng thần diễn ra liên tục, các cơn bão ngày càng có sức mạnh lớn hơn,
thiên tai lũ lụt,…
Vì vậy mà vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường hiện nay
đang được rất được quan tâm, chú trọng và trở thành tiêu điểm của rất nhiều các
quốc gia, các tổ chức cũng như mỗi chúng ta. Việt Nam là quốc gia có nguồn tài
nguyên thiên nhiên rất phong phú, có tính đa dạng sinh học rất cao đặc biệt là tại
các vùng rừng trên núi đá vôi. Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên
chưa hợp lý đã dẫn đến việc nguồn tài nguyên bị suy giảm nhanh chóng, rừng bị
khai thác nghiêm trọng dẫn đến việc mất cân bằng trong hệ sinh thái và không còn
tính bền vững.
Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được vấn đề này đang từng bước giải quyết
các vấn đề này với sự hỗ trợ của các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ trên toàn
cầu về kinh nghiệm, phương pháp kỹ thuật và vốn phối hợp với cộng đồng thực
hiện các dự án hỗ trợ phát triển sinh kế tại các khu vực có tính nguy cơ bị tác động
cao nhằm duy trì và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên bền vững.
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao vít huyện Trùng Khánh là một khu
vực rừng trên núi đá vôi giáp ranh giữa huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Việt
Nam và huyện Trịnh Tây, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc có tính đa dạng sinh học rất
cao, đặc biệt là có loài Vượn Cao vít (Nomascus nasutus Kunckel d'Herculais,
1884) là một trong những loài linh trưởng nguy cấp nhất trên thế giới cần được bảo
tồn thì các yêu cầu quản lý, bảo vệ, sử dụng nguồn tài nguyên rừng tại đây lại càng
trở nên cấp thiết hơn.
Trên thực tế, cộng đồng người dân sống quanh khu bảo tồn lại là cộng đồng



LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 2 năm học tập và rèn luyện, khóa học Cao học Phát triển nông thôn
K21 (2013 - 2015) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí của của nhà
trường và Phòng đào tạo, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá tác
động của các hoạt động sinh kế góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng
quanh khu bảo tồn Vượn Cao vít huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng”. Sau hơn
một năm thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới
PGS.TS. Dương Văn Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo thuộc Phòng đào tạo, Khoa Kinh
tế phát triển nông thôn; Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Tổ chức FFI, Tổ chức PRCF
đã động viên, giúp tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Nhân dịp
này, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn đến 3 sinh viên lớp KN43 của Khoa Kinh tế và
PTNT đã trực tiếp cùng tôi thu thập số liệu hiện trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Vượn Cao vít, tỉnh Cao Bằng, UBND các xã Ngọc Khê, Ngọc Côn, Phong Nậm
cùng các bạn sinh viên đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ động viên và chia sẻ với
tôi một phần công việc trong những ngày thu thập số liệu tại hiện trường.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên do điều kiện về
thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà
khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính toán là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2015

Uông Sỹ Hưng



3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận và khoa học
- Xác định được các nguồn lực chủ yếu, các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc
phát triển sinh kế hỗ trợ bảo tồn.
- Báo cáo giúp cho việc đánh giá kết quả dự án để làm căn cứ cho các vấn đề hỗ trợ
phát triển sinh kế tại địa phương.
- Là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các cán bộ nghiên cứu có quan tâm đến lĩnh
vực của để tài.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được các hoạt động sinh kế của người dân sống quanh khu bảo tồn.
- Xác định được các tác động của các hoạt động bảo tồn tới sinh kế của người dân.
- Các hoạt động hỗ trợ sinh kế của dự án có ảnh hưởng và tác động tới người dân
trong khu bảo tồn được làm rõ, từ đó có các giải pháp chiến lược nhằm cải thiện và
phát triển sinh kế bền vững hỗ trợ công tác bảo tồn.
- Ngoài ra, đề tài cũng có ý nghĩa trong việc giúp cho dự án có được các ý tưởng
xây dựng đề xuất gửi tới nhà tài trợ cho các hoạt động của dự án trong tương lai.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về sinh kế và phát triển bền vững
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1992: Tại Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng

đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên
hiệp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên
tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có
tên Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Với sự tham gia của đại diện hơn 200
nước trên thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã đưa
ra bản Tuyên ngôn Rio về môi trường và phát triển cũng như thông qua một số văn
kiện như hiệp định về sự đa dạng sinh học, bộ khung hiệp định về sự biến đổi khí
hậu, quản lý, bảo tồn rừng tự nhiên.
Năm 2002: Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững nhóm họp
tại Johannesburg, Nam Phi là dịp cho các bên tham gia nhìn lại những việc đã làm
trong suốt 10 năm qua theo phương hướng mà Tuyên ngôn Rio và Chương trình
Nghị sự 21 đã vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu được ư tiên. Những
mục tiêu này bao gồm xóa nghèo đói, phát triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân
thiện với môi trường nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hội nghị cũng đề cập tới chủ đề toàn cầu hóa gắn
với các vấn đề liên quan tới sức khỏe và phát triển. Các đại diện của các quốc gia
tham gia hội nghị cũng cam kết phát triển chiến lược về phát triển bền vững tại mỗi
quốc gia trước năm 2005.
Việt Nam cũng đã cam kết và bắt tay vào hành động với Dự án VIE/01/021
"Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam" bắt đầu vào
tháng 11/2001 và kết thúc vào tháng 12/2005 nhằm tạo tiền đề cho việc thực hiện
Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam.
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng
môi trường, do đó cho đến nay chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất.


5

Sau đây là một số định nghĩa của Khoa học Môi trường về phát triển bền vững:
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission and

Environment and Development, WCED) thì “phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương
lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế
và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích
tương tự trong tương lai.
Định nghĩa này bao gồm hai nội dung then chốt: Các nhu cầu của con người
và những giới hạn đối với khả năng của môi trường đáp ứng các nhu cầu hiện tại và
tương lai của con người.
Phát triển bền vững là mô hình phát triển trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết
kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con người thế
hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [2].
Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế làm giảm sự khai thác
tài nguyên cho phát triển kinh tế, sự suy thoái môi trường trong tương lai và làm
giảm sự đói nghèo.
Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi công nghệ hiện đại, công nghệ sạch,
công nghệ có hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc từ sản phẩm
kinh tế - xã hội.
Muốn vậy, phải giải quyết các mâu thuẫn như sản xuất - nhu cầu - tài nguyên
thiên nhiên và phân phối, vốn đầu tư, cũng như công nghệ tiên tiến cho sản xuất.
Các nước trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên;
điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, đưa đến hiện tượng có nước giàu và nước
nghèo, nước công nghiệp phát triển và nước nông nghiệp. Do đó, cần xem xét bốn
vấn đề chính đó là: con người, kinh tế, môi trường và công nghệ, qua đó phân tích
phát triển bền vững và có đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Về kinh tế, phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức
khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng
về quyền sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi
thành viên trong cộng đồng xã hội.



6

Về con người, để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trìnhđộ văn
hoá, khoa học kỹ thuật cho người dân, nhờ vậy người dân sẽ tích cực tham gia bảo
vệ môi trường cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải đào tạo một đội ngũ các
nhà giáo đủ về số lượng, cũng như các thầy thuốc, các kỹ thuật viên, các chuyên
gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Về môi trường, phát triển bền vững đòi hỏi phải sử dụng bền vững tài nguyên
như đất trồng, nguồn nước, khoáng sản,… đồng thời, phải chọn lựa kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng, cũng như mở rộng sản xuất đáp ứng nhu
cầu của dân số tăng nhanh.
Phát triển bền vững đòi hỏi không làm thoái hoá các ao hồ, sông ngòi, các hoạt
động uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã, không lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp, không gây nhiễm độc nguồn nước, không khí và lương thực.
Về công nghệ, phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả các loại
hình công nghệ sạch trong sản xuất. Trong sản xuất công nghiệp cần đạt mục tiêu ít
chất thải hoặc chất gây ô nhiễm môi trường, tái sử dụng các chất thải, ngăn ngừa
các chất khí thải công nghiệp làm suy giảm tầng ozon bảo vệ trái đất.
Phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá - môi
trường. Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó, song nó được gắn với mục
tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối ưu cho cả nhu
cầu hiện tại và tương lai vì xã hội loài người.
Theo Ủy ban Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn
những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên
được tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và
những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực
vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội

hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội,
con người, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước giàu, nghèo và giữa các thế
hệ. Thậm chí nó còn bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên
quyết nhằm giải phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển


7

bền vững [2].
Theo ý kiến tác giả sẽ thống nhất khái niệm về phát triển bền vững theo khái
niệm của Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission and
Environment and Development, WCED): “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp
ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai
trong đáp ứng các nhu cầu của họ” [7].
1.1.1.2. Xu hướng phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối
thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn nhưng nó lại
sớm được thể hiện ở nhiều cấp độ.
Chính phủ Việt Nam đã đã ban hành và tích cực thực hiện "Kế hoạch quốc gia
về Môi trường và Phát triển bền vững giai đoạn 1991-2000" (Quyết định số 187-CT
ngày 12 tháng 6 năm 1991), tạo tiền đề cho quá trình phát triển bền vững ở Việt
Nam. Quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong Chỉ thị số 36CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong đó nhấn
mạnh: "Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường
lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành,
là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Quan điểm phát triển bền vững đã được tái
khẳng định trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là:
"Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện

tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn
chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân
tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Phát triển bền vững đã
trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực hiện;
nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu
được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi


8

vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước.
Trong những năm qua, phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta vẫn còn dựa nhiều
vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp; công nghệ
sản xuất, mô hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra
nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; các dịch vụ cơ bản về
giáo dục và y tế hiện còn bất cập, các loại tệ nạn xã hội chưa được ngăn chăn triệt
để,... đang là những vấn đề bức xúc. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở nhiều nơi
bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động. Hệ thống chính
sách và công cụ pháp luật chưa đồng bộ để có thể kết hợp một cách có hiệu quả
giữa 3 mặt của sự phát triển: kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trong các chiến
lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng
như của các ngành và địa phương, 3 mặt quan trọng trên đây của sự phát triển cũng
chưa thực sự được kết hợp và lồng ghép chặt chẽ với nhau.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ
Việt Nam ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam"
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).

Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là một chiến lược
khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành
động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21. Định hướng
chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam nêu lên những thách thức mà Việt
Nam đang phải đối mặt, đề ra những chủ trương, chính sách, công cụ pháp luật và
những lĩnh vực hoạt động ưu tiên cần được thực hiện để phát triển bền vững trong
thế kỷ 21. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam không thay thế
các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch hiện có, mà là căn cứ để cụ thể hóa
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xây dựng kế hoạch 5 năm 20062010, cũng như xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển của
các ngành, địa phương, nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển


9

kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát
triển bền vững đất nước. Trong quá trình triển khai, thực hiện, Định hướng chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam sẽ thường xuyên được xem xét để bổ sung và
điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, cập nhật những kiến thức và
nhận thức mới nhằm hoàn thiện hơn nữa về con đường phát triển bền vững ở Việt
Nam. Trên cơ sở hệ thống kế hoạch hóa hiện hành, Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam tập trung vào những hoạt động ưu tiên cần được chọn
lựa và triển khai thực hiện trong 10 năm trước mắt [6].
1.1.1.3. Nguyên lý chung về quản lý rừng bền vững
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành một
nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà
quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng
ở Việt Nam.
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lý những

lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng
đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch
vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất
tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi
trường tự nhiên và xã hội.
Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách
thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái
sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và
trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa
phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái
khác.
Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng nhưng tựu trung lại có
mấy vấn đề chính sau:
Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra
(sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ,...; phòng hộ môi trường,
bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất,...; bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái,...).


10

Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,
hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển
diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng).
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền
lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng
phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời

không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Các nguyên lý quản lý rừng bền vững
Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên
rừng:
Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử
dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải là vô
tận.Theo định nghĩa Brundtlan thì phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng
được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các khả năng của các
thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”.
Vấn đề chìa khoá để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản
lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài
nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử
dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng.
Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng ngừa,
nó được hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng và chưa
có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy thoái về môi
trường.
Nguyên lý thứ ba là: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên
rừng cùng thế hệ: Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công bằng
cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳng cho
những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls (1971) cho rằng, sự bình đẳng trong cùng
thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:


11

- Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc
được cung cấp các tài nguyên từ rừng;
- Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu:
(a) sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) tất cả

mọi người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
Nguyên lý thứ tư là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý
và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái [3].
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa quản lý rừng với sinh kế của người dân
Đời sống của một người được đề cập đến là "phương tiện đảm bảo cơ bản nhu
cầu cần thiết-thực phẩm, nước, chỗ ở và quần áo của cuộc sống" của họ. Sinh kế
được định nghĩa như sau: “Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực,
yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống:
sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu với và phục hồi sau các cú sốc, duy
trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho
các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa
phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.” (Chambers & Conway, 1991,
p.6).
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho đời sống kinh tế - xã hội của
cộng đồng. Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng
cao đời sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt
hơn an toàn lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
a) Khái niệm và phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định
nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực
và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản
là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi
nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào
và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có
thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ
tương lai.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng thể ................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa lý luận và khoa học .................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học về sinh kế và phát triển bền vững ................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 17
1.2. Một số thông tin về Quỹ McKnight (McKnight Foundation) ............................. 21
1.2.1. Một số hoạt động của Quỹ McKnight tại Việt Nam ......................................... 21
1.2.2. Dự án hỗ trợ sinh kế thực hiện tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .......... 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 24
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 25
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 30



13

Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử dụng và
quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống cũng như đạt được
mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết định của người dân cụ thể
như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay tài sản sinh kế; Qui mô của các
hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi; Cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài
sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết
để kiếm sống; Họ đối phó như thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng
hoảng ở nhiều dạng khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ
có như thế nào để làm được những điều trên,...
Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế - đó là những
điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu dài, bao gồm:
- Sự hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn; kết
quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung lượng
tiền của hộ gia đình thu được gia tăng.
- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền, người
ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác. Sự đánh
giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố, ví dụ như căn
cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình được đảm bảo, các điều
kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất.
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải luôn sống trong trạng
thái dể bị tổn thương. Do vậy, sự ưu tiên của họ có thể là tập trung cho việc bảo vệ
gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những cơ hội của mình.
Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá cả thị trường, an toàn sau các
thảm họa, khả năng kiểm soạt dịch bệnh gia súc,…
- An ninh lương thực được cũng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi trong sự
tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện
thông qua qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng cao và ổn định

thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực,...
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền vững môi
trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho các kết quả
sinh kế khác. Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của


14

những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và những phục
hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và
tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Các thành tố của một sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến
lược sinh kế của con người chịu sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài [7]
Điều này được thể hiện trong khung phân tích sinh kế dưới đây (DIFID,....):
Hình 1.1: Khung phân tích sinh kế
Những thay đổi trong
thực trạng tài sản và
chiến lược
Bối cảnh tổn thương
- Sốc và khủng hoảng
- Những xu hướng kinh
tế, xã hội và môi trường
- Sự dao động theo thời
vụ

Vốn con người

Kết quả sinh kế
Vốn xã hội


Vốn tự nhiên
CHIẾN LƯỢC SINH KẾ

Vốn vật chất

Vốn tài chính

- Thu nhập tốt hơn
- Đời sống nâng cao
- Khả năng tổn thương giảm
- An ninh lương thực củng cố
- Sử dụng tài nguyên thiên
nhiên bền vững

Thể chế, chính sách
- Chính sách và pháp luật
- Các cấp chính quyền
- Dịch vụ Nhà nước, tư
nhân
- Luật tục, tập quán
- Thể chế cộng đồng

Nguồn: theo DFID (2003)

b) Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân và đời sống xã hội
Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bải chăn thả gia súc, cây cối, động vật
rừng, các nguồn lâm sản khác và dược liệu, nguồn gen, nguồn nước,... được xem là
tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của mỗi hộ dân và cả cộng động. Tài nguyên rừng là
một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Nhưng nếu

sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại. Tài
nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung


15

cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều
hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên
nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên rừng cũng khác nhau.
Nếu như tất cả thực vật trên Trái đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái
khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra
52,5 tỷ tấn (hay 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ
trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò
to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy,
điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
Một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 – 500 kg, 16 tấn oxy
(rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn). Mỗi người một năm cần 4.000kg O2
tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm.
Nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống khoảng 3 - 5 °C.
Do vậy mà rừng giúp cho việc điều hòa không khí rất hiệu quả.
Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão, giảm thiểu các tác hại do việc mưa bão
gây ra. Bên cạnh đó, lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng
đất xói mòn của vùng đất không có rừng. Rừng là nguồn gen vô tận của con người,
là nơi cư trú của các loài động thực vật quý hiếm.
Rừng có ý nghĩa quan trọng như là một nguồn tiết kiệm và sự bảo đảm cho
người nghèo đối phó với những rủi ro và bất thường xảy ra. Rừng cung cấp sản
phẩm bù đắp sự thiếu hụt ở thời kỳ giáp hạt. Những bất thường xảy ra trong cuộc
sống như điều trị bệnh, ma chay, xây dựng nhà cửa,.... yêu cầu một lúc lượng tiền

lớn. Cây rừng có thể mang lại cho những người nghèo một khoản tiền lớn để họ có
thể đáp ứng yêu cầu này. (Chambers, 1986).
Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi
trường quan trọng (diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của một quốc
gia tối ưu là ≥ 45% tổng diện tích).
Tại Việt Nam, rừng và đất rừng chiếm 3/4 diện tích tự nhiên của Việt Nam, là
nơi sinh sống của hơn 2/3 dân số cả nước (Qui, 1994). 75% dân số cả nước sống


16

phụ thuộc vào nông nghiệp và rừng như là nguồn sống chủ yếu. Dân số ngày càng
tăng tạo ra áp lực lớn lên tài nguyên rừng, nhu cầu về các sản phẩm rừng ngày càng
cao (Rambo và Cúc, 1996).
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong sản xuất lương thực, sau nhiều năm
thiếu hụt lương thực, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu
gạo thuốc top đầu thế giới, nhưng những tiến bộ này chỉ giới hạn chủ yếu ở vùng
đồng bằng có hệ thống thủy lợi tốt. Hàng triệu người nông dân ở vùng miền núi vẫn
còn đối mặt với sự thiếu hụt lương thực. Sản xuất nông nghiệp ở vùng miền núi vẫn
còn nhiều hạn chế lớn. Điều này đã làm cho người dân vùng núi phụ thuộc nhiều
vào tài nguyên rừng như là nguồn sống của họ (Mittelman, 1997). Nghèo đói và
kém phát triển ở Việt Nam đã làm cho người nghèo ở nông thôn và và cả Nhà nước
phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên rừng như là một nguồn thu nhập. Trong 50
năm qua, sự khai thác và sử dụng tài nguyên rừng quá mức là một trong những
nguyên nhân làm phá hủy gần một nửa tài nguyên rừng của cả nước (GoV and GEF,
1994).
Thực phẩm từ rừng như thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong và nấm
được sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy cũ, cây rau và
những sản phẩm rừng khác được sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ giáp hạt hoặc
thiếu hụt lương thực trầm trọng. Ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, người dân phụ

thuộc hoàn toàn vào rừng như là nguồn lương thực, thức ăn cho gia súc trong thời
gian 4 tháng hoặc hơn trong năm (Gamelgaard, 1990; Mao 1987).
Theo tác giá Lương Văn Tiến (1991), ở nước ta ước tính có 23 triệu tấn củi
được tiêu thụ hàng năm. Nhiều vùng miền núi ở nước ta, nguồn thu nhập từ việc
bán sản phẩm rừng thường cao hơn nguồn thu nhập từ bán các sản phẩm nông
nghiệp như lúa.
Hoạt động khai thác sản phẩm ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu lượm, bán
và chế biến đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn người dân.
Tóm lại, rừng có vai trò rất quan trọng đối với con người, đăc biệt là người
dân sống ở vùng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng. Tuy
nhiên việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của con người là một
trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái tài nguyên [7]


17

1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 Một số hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế tại Việt Nam
Sau nhiều năm cải cách kinh tế, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam đã giảm rõ rệt.
Vào năm 1990 Việt Nam là một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới với
tổng sản phẩm quốc nội là 98 USD/người. Tuy nhiên con số này đã tăng đến trên
1.000 USD/người (năm 2010) và hiện nay thì Việt Nam đã trở thành 1 quốc gia
thoát nghèo.
Việt Nam vẫn còn khoảng 13 triệu người nghèo và còn rất nhiều hộ gia đình
khác ở mức cận nghèo. Tốc độ giảm nghèo cũng chậm đi cùng với sự gia tăng bất
bình đẳng rõ rệt ở các hộ nghèo kinh niên. Thực trạng này thấy rõ trong cộng đồng
dân tộc thiểu số mặc dù họ chỉ chiếm 14% dân số cả nước nhưng lại chiếm tới một
nửa số hộ nghèo của Viêt Nam.
Chính vì vậy mà đã có rất nhiều các dự án, chương trình trong và ngoài nước
hỗ trợ phát triển sinh kế cho cộng đồng và người dân, đặc biệt là những khu vực

có điều kiện phát triển kinh tế chậm.
a. Dự án vì sinh kế cộng đồng các dân tộc miền núi phía Bắc [8]
“Các tổ chức Phi chính phủ Việt Nam hướng tới sinh kế của cộng đồng
các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc” là một dự án phát triển cộng đồng hiện
đang hỗ trợ hơn 2.000 hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo ở khu vực nông thôn miền
núi phía Bắc Việt Nam. Nguồn tài trợ dự án từ tổ chức Manos Unidas (Tây Ban
Nha) thông qua ba tổ chức Phi chính phủ Việt Nam triển khai bao gồm Trung tâm
Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD), Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển vùng
cao (CERDA) và Trung tâm Phát triển Bền vững Miền núi (CSDM). Dự án được
thực hiện bắt đầu từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 6 năm 2014 tại ba tỉnh Phú Thọ,
Hòa Bình và Thái Nguyên.
Mục tiêu cụ thể:
Nâng cao năng lực cho các tổ chức cộng đồng để tăng khả năng phân tích,
thích ứng, giải quyết các vấn đề cũng như huy động có hiệu quả các nguồn lực
địa phương nhằm cải thiện sinh kế của đồng bào dân tộc.
Tăng cường năng lực cho các tổ chức cộng đồng nhằm hướng tới phát triển
sinh kế bền vững, phát triển các sản phẩm tiềm năng của địa phương và tạo giá


×