Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

ứng dụng GIS đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động du lịch đến môi trường ven biển Bình THuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề – lý do chọn đề tài:
Bãi biển Bình Thuận với những cồn cát mênh mông đang trở thành điểm du
lòch đắt khách với hàng loạt khu nhà nghỉ. Cùng với sự phát triển mạnh mẻ của
du lòch mà chủ yếu là du lòch ven biển là nguy cơ của sự ô nhiễm ngày càng
lớn. Các vấn đề liên quan đến tình hình vệ sinh, môi trường tại các đòa bàn du
lòch của tỉnh là khá bức xúc, thậm chí còn có thể tác động xấu đến phát triển du
lòch sau này của tỉnh. Nước thải và rác thải từ các hoạt động du lòch đang là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm vùng ven biển tỉnh Bình Thuận. Vùng cồn cát
ven biển mới được đưa vào khai thác du lòch không lâu, song nếu không sớm có
các quy hoạch tổng thể để bảo vệ và khai thác một cách bền vững, vùng này sẽ
bò hủy hoại nhanh chóng và trở thành sa mạc, phá hủy môi trường và rút ngắn
tuổi thọ các công trình.
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO hiện nay, việc từng bước ứng dụng
GIS vào hoạt động quy hoạch, quản lý và giám sát trong các lónh vực tài
nguyên, môi trường, giao thông, du lòch … là rất cần thiết. Nó giúp ta có được
cái nhìn tổng thể cũng như nhận biết rất nhanh, rõ ràng và chính xác những
thay đổi của đối tượng theo không gian và thời gian nhằm hổ trợ các nhà hoạch
đònh ra quyết đònh sau cùng. Nhận thấy được những lợi ích do các ứng dụng
GIS đem lại, nhiều đơn vò đã bắt đầu đưa GIS vào hoạt động của mình và xem
như đó là một phần quan trọng không thể thiếu. Trước thực trạng trên, em xin
được nghiên cứu ” Ứng dụng GIS đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động du
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
lòch đến môi trường ven biển Bình Thuận” .Đề tài sẽ giúp chúng ta có 1 cái
nhìn tổng quan về hiện trạng ô nhiễm các vùng ven biển. Rồi dựa vào thực
trạng và các dự báo mà ta có thể tìm ra các phương pháp nhằm hạn chế tác
động xấu đến môi trường mà vẫn đảm bảo phát triển du lòch Tỉnh Bình Thuận.
1.2 Mục tiêu của đề tài:
 Xây dựng bản đồ hiện trạng mật độ các khu du lòch ở các vùng ven biển


Tỉnh Bình Thuận
 Dự báo sự ảnh hưởng của họat động du lòch đến chất lượng không khí ở
các vùng ven biển Tỉnh Bình Thuận
 Đánh giá sự ảnh hưởng của lượng nước thải từ hoạt động du lòch đến môi
trường ven biển
 Xây dựng bản đồ dự báo các điểm ô nhiễm ven biển Tỉnh Bình Thuận
1.3 Nội dung nghiên cứu:
 Thực trạng du lòch tại tỉnh Bình Thuận
 Đặc điểm chung về các điều kiện tự nhiên tại các vùng ven biển tỉnh
Bình Thuận
 Nghiên cứu về hiện trạng nước thải do hoạt dộng du lòch gây ra
 Nghiên cứu về chất lượng không khí ven biển
1.4 Giới hạn của đề tài:
 Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào khảo sát và đánh giá
các huyện, thành phố mà không đi sâu từng chi tiết.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
 Có thể nghiên cứu sâu hơn để mở rộng mô hình về các xã phường trong
huyện
1.5 Phương hướng phát triển của đề tài:
 Hệ thống thông tin quản lý và Gis về môi trường ven biển sẽ trở thành
một trong những nguồn trao đổi thông tin quản lý đô thò của Tỉnh Bình
Thuận
 Khai thác triệt để hệ thống thông tin quản lý môi trường ven biển để giải
quyết các vấn đề nan giải trong phát triển hoạt động du lòch sinh thái ở
Tinh Bình Thuận
 Góp phần cải thiện tình hình môi trường tỉnh Bình Thuận
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.1 Phương pháp luận ứng dụng hệ thống thông tin đòa lý (GIS):
2.1.1 Cơ sở khoa học của GIS:

2.1.1.1 Lòch sử hình thành và đònh nghóa GIS:
Thu thập dữ liệu về vò trí phân bố trong không gian của các đặc tính quan
trọng của trái đất từ lâu đã là các hoạt động quan trọng trong xã hội loài người.
Từ xưa đến nay, các nhà hàng hải, các nhà đòa lý thu thập dữ liệu này, sau đó
họa đồ can vẽ lại, tô màu để trở thành bản đồ. Ban đầu bản đồ được sử dụng
để diễn tả những vò trí xa để trợ giúp cho việc đònh hướng trong không gian và
sử dụng cho quân đội ( Hodgkiss 1981).
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Chỉ đến thế kỷ 18, nhu cầu về quản lý biên giới, lãnh thổ trở nên cấp
bách thì các quốc gia bắt đầu công việc vẽ bản đồ một cách có hệ thống. Vấn
đề dữ liệu bản đồ đã mang tính toàn cầu, vì vậy nó phải được xác đònh một
cách chính xác và khách quan.
Vào thế kỷ 20, nhu cầu về dữ liệu ảnh hàng không, ảnh vũ trụ đột ngột
tăng lên và dẫn đến sự ra đời các phương pháp chụp ảnh stereo. Phương pháp
phân loại ảnh không thể tránh được một khối lượng lớn các chỉ tiêu cho các dữ
liệu phức tạp. Đến năm 1930 xuất hiện lần đầu tiên phương pháp thống kê và
phân tích chuỗi. Đến những năm 1960 người ta mới có công cụ máy tính để
thực hiện các phương pháp trên.
Vào những năm 1960 – 1970, người ta sử dụng bản đồ ở hầu hết các lónh
vực dẫn đến xuất hiện nhu cầu tổng hợp các bản đồ. Một trong số hai cách để
thực hiện điều này: người ta cố gắng tìm những đối tượng xuất hiện một cách
tự nhiên, có thể nhận biết, mô tả và hiển thò bản đồ theo các thuộc tính. Cùng
với các yếu tố tự nhiên này, yêu cầu phải được nhận biết, duy nhất và tổ hợp
độc lập của các đặc trưng môi trường. Điều đáng quan tâm là khi sử dụng kết
quả của bản đồ tài nguyên là đối với nhiều mục tiêu, chúng rất chung chung và
khó tách ra được các thông tin cần thiết.
Khi phạm vi của bản đồ chuyên ngành ngày càng rộng, người dùng muốn
tìm cách tổng hợp thông tin sẵn có để có cái nhìn tổng quát hoặc phân loại
thông tin theo cách riêng của mình. Đến đầu năm 1970, SYMAP, chương trình

đầu tiên vẽ bản đồ đơn giản và in ra các số liệu thống kê ra đời. Chương trình
GRID cũng được thành lập sử dụng khuôn dạng dữ liệu raster, các chương
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
trình này đặc biệt phát triển dùng để chồng xếp bản đồ. Kể từ đó, đã có nhiều
phương pháp xử lý bản đồ tự động được phát triển.
Tất cả các cố gắng này nhằm phát triển các công cụ hữu ích phục vụ việc
thu thập, lưu trữ, truy cập, chuyển đổi, tích hợp và hiển thò dữ liệu không gian.
Tập hợp tất cả công cụ này cùng với một số thành phần khác cấu thành nên Hệ
thống thông tin đòa lý( Geographic Information System – GIS).
Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều đònh nghóa khác nhau về GIS, dưới
đây là một số đònh nghóa của một vài tác giả:
Theo Dueker (1979): GIS là một trường hợp đặc biệt của hệ thống thông
tin với cơ sở dữ liệu gồm những đối tượng, những hoạt động hay những sự kiện
phân bố trong không gian được biểu diễn như những điểm, đường, vùng trong
hệ thống máy tính. GIS xử lý, truy vấn dữ liệu theo điểm, đường, vùng, phục
vụ cho những hỏi đáp và phân tích đặc biệt.
Theo Pavlidis (1982): GIS là một hệ thống có chức năng xử lý thông tin
đòa lý nhằm phục vụ quy hoạch, trợ giúp quyết đònh trong một lónh vực chuyên
môn nhất đònh.
Theo Burrough (1986): GIS là một hộp công cụ mạnh, dùng để lưu trữ,
truy vấn tùy ý, biến đổi và hiển thò dữ liệu không gian từ thế giới thực cho
những mục tiêu đặc biệt.
Theo Calkins và Tomlinson (1977), Marble (1984) và Star and Ester
(1990): GIS là một hệ thống thông tin bao gồm một phụ hệ có khả năng biến
đổi dữ liệu đòa lý thành những thông tin có ích.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Theo Gilbert H.Castle (1993): Hệ thống thông tin đòa lý (HTTTĐL hay
GIS) là một hệ thống bao gồm các phần mềm, phần cứng máy tính và một cơ

sở dữ liệu đủ lớn, có chức năng thu thập, cập nhật, quản trò và phân tích, biểu
diễn dữ liệu đòa lý phục vụ giải quyết lớp rộng lớn các bài toán ứng dụng có
liên quan tới vò trí đòa lý trên bề mặt trái đất.
2.1.1.2 Thành phần của GIS:
Hình 1: Thành phần của hệ GIS
Một hệ GIS được kết hợp bởi năm thành phần chính: phần cứng, phần
mềm, dữ liệu, con người và phương pháp. Năm thành phần này phải cân bằng,
hoàn chỉnh để GIS có thể hoạt động hiệu quả .
Phần cứng (Hardware): phần cứng là hệ thống máy tính, trên đó một hệ GIS
hoạt động. Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng
phần cứng, từ máy chủ trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc
liên kết mạng. Các thành phần chính của phần cứng của GIS bao gồm:
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
 Bàn số hóa: thiết bò dùng để chuyển đổi thông tin ở dạng giấy vào thành
dạng số và đưa vào máy tính.
 Máy vẽ và thiết bò hiển thò trên màn hình: dùng biểu diễn kết quả tính
toán tử máy tính.
 Đóa cứng và tệp lưu trữ: lưu trữ dữ liệu hoặc chương trình trên băng từ
hoặc để nối với hệ thống khác.
 Máy tính có thể nối với nhau, chia sẻ tài nguyên và lập thành mạng
thông tin qua cáp hay đường điện thoại với modem.
Hình2 : Các thành phần của phần cứng trong hệ thống thông tin đòa lý
Phần mềm (Software): phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ
cần thiết để lưu trữ, phân tích và hiển thò thông tin đòa lý. Các thành phần chính
trong phần mềm GIS là:
 Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin đòa lý;
 Hệ quản trò cở sở dữ liệu;
 Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thò đòa lý;
 Giao diện đồ họa người – máy để truy cập các công cụ dễ dàng;

SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Hình 3: Các thành phần của hệ quản trò CSDL của GIS
Ngoài ra, phần mềm còn phải đáp ứng yêu cầu của hệ thống mở, cho phép
nâng cấp khi cần thiết và có thể liên kết với các hệ thống khác. Cũng như phần
cứng, tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà phần mềm trong hệ thống có thể được
trang bò phù hợp và đáp ứng được nhu cầu chuyển đổi format dữ liệu giữa các
phần mềm khác nhau.
Dữ liệu ( Data): có thể coi thành phần quan trọng nhất của một hệ GIS là dữ
liệu. Các dữ liệu đòa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử
dụng tự tập hợp hoặc được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Hệ GIS
sẽ kết hợp dữ liệu không gian với các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử
dụng hệ quản trò cơ sở dữ liệu để tổ chức lưu giữ và quản lý dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đòa lý có hai loại: dữ liệu nền và dữ liệu
chuyên biệt:
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
 Cơ sở dữ liệu nền: bao gồm những lớp dữ liệu mà hệ thống thông tin đòa
lý chuyên ngành nào cũng có thể sử dụng được như: dữ liệu về lưới tọa
độ, đường giao thông, mạng lưới sông ngòi, khu dân cư…
 Cơ sở dữ liệu chuyên biệt: bao gồm dữ liệu của các yếu tố chuyên
ngành được biểu diễn theo mô hình dữ liệu không gian và phi không
gian liên kết và được thiết kế hay xây dựng theo mục tiêu sử dụng của
từng chuyên ngành khác nhau. Nhưng khi thiết kế cơ sở dữ liệu chuyên
ngành cần chú ý đến những quan hệ giữa các yếu tố đơn tính trong một
chuyên ngành đồng thời trong mối quan hệ giữa các ngành với nhau.
Con người (People): công nghệ GIS sẽ bò hạn chế nếu không có con người
tham gia quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế.
Người sử dụng GIS có thể là:
 Những chuyên gia kỹ thuật: người thao tác trực tiếp trên các thiết bò

phần cứng, phần mềm để thu thập, nhập, tổ chức lưu trữ và hiển thò dữ
liệu hay thực hiện các thao tác khác khi có yêu cầu của người sử dụng
cấp cao hơn.
 Người quản trò hệ thống: người sử dụng hệ thống để thực hiện các bài
toán phân tích, đánh giá, giải quyết những vấn đề theo mục tiêu xác
đònh nhằm trợ giúp ra quyết đònh.
 Những người dùng các kết quả, báo cáo của GIS để ra quyết đònh. Nhóm
này đặt ra mục tiêu, yêu cầu hoạt động cho hệ thống.
Phương pháp (Methods): một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và
luật thương mại là được mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
2.1.1.3 Chức năng của GIS:
Hình 4: Chức năng GIS
Mục đích chung của các HTTTĐL là thực hiện sáu chức năng sau:
 Nhập dữ liệu: trước khi dữ liệu đòa lý có thể được dùng cho GIS, dữ liệu
này phải được chuyển sang dạng số thích hợp. Quá trình chuyển dữ liệu từ bản
đồ giấy sang các file dữ liệu dạng số được gọi là quá trình số hóa. Dữ liệu là
phần đắt tiền nhất (chiếm khoảng 80% kinh phí dự án) và tồn tại lâu đời của
một hệ thống thông tin đòa lý. Việc thu thập dữ liệu để đưa vào sử dụng trong
hệ thống là bước đầu quan trọng.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 10
we
b
Thông
tin đòa lý
Thông tin
đòa lý số
Thông tin
đòa lý số

Thông tin
đòa lý số
Thông tin
đòa lý
Thế giới
Thế giới
thực
thực
Thu thập và
Thu thập và
nhập dữ liệu
nhập dữ liệu
Lưu trữ dữ
Lưu trữ dữ
liệu
liệu
Cộng đồng
Cộng đồng
người sử
người sử
dụng
dụng
Hiển thò và
Hiển thò và
xuất thông tin
xuất thông tin
Phân tích
Phân tích
GIS
GIS

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
 Lưu trữ dữ liệu: các đối tượng không gian đòa lý có thể được lưu trữ
trong hệ thống GIS bằng một trong hai dạng cấu trúc: dữ liệu vector ( biểu diễn
các đối trượng đòa lý trên mặt đất bằng những điểm, đường, vùng trong mặt
phẳng tọa độ Descartes với mỗi điểm được xác đònh bởi cặp tọa độ (x,y),
đường được tuyến tính bằng từng đoạn, vùng được đònh nghóa là một đường
khép kín); dữ liệu rastor ( mô hình ấn đònh vò trí của các đối tượng không gian
vào các ô lưới có kích thước bằng nhau gọi là pixel, được xác đònh vò trí bằng
tọa độ (x,y) với x biểu diễn số hàng, y biểu diễn số cột của pixel. Với cấu trúc
này, đường được biểu diễn bằng những pixel có cùng giá trò, vùng được biểu
diễn bằng một mảng gồm nhiều pixel có cùng giá trò thuộc tính trải rộng theo
nhiều phương.
Có những trường hợp các dạng dữ liệu đòi hỏi được chuyển dạng và thao
tác theo một số cách để có thể tương thích với một hệ thống nhất đònh. Công
nghệ GIS cung cấp nhiều công cụ cho các thao tác trên dữ liệu không gian như:
− Chuyển đổi đònh dạng;
− Chuyển đổi hình học;
− Chuyển đổi lưới chiếu;
− Khớp đối tượng;
− Ghép biên;
− Soạn thảo đồ họa; và
− Làm thưa tọa độ;
 Quản lý dữ liệu: đối với các thông tin đòa lý có kích cỡ lớn và số lượng
người sử dụng nhiều thì cách tốt nhất là sử dụng hệ quản trò cơ sở dữ liệu
(DBMS) để lưu trữ, tổ chức và quản lý thông tin. DBMS là một phần mềm
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
quản lý cơ sở dữ liệu. Có nhiều cấu trúc DBMS khác nhau, nhưng trong GIS
cấu trúc quan hệ tỏ ra hữu hiệu nhất. Trong cấu trúc này, dữ liệu được lưu ở
dạng các bảng. Các trường thuộc tính chung trong các bảng khác nhau được

dùng để liên kết các bảng lại với nhau.
 Hỏi đáp và phân tích: khi đã có hệ GIS lưu giữ các thông tin đòa lý, có
thể tiến hành các câu hỏi đơn giản và câu hỏi phân tích. GIS cung cấp cả khả
năng hỏi đáp đơn giản “ chỉ và nhấn” và các công cụ phân tích tinh vi để cung
cấp kòp thời thông tin cho những người quản lý và phân tích. Các hệ GIS hiện
đại có nhiều công cụ phân tích hiệu quả như:
− Phân tích lân cận;
− Phân tích một lớp;
− Phân tích không gian;
− Phân tích mạng;
− Phân tích bề mặt;
− Phân tích chồng lớp;
− Rút số liệu, phân loại và đo lường; và
− Kết nối ( tạo vùng đệm, mạng, lan truyền, hướng dòng,
chiếu sáng và phép phối cảnh)
 Hiển thò: với nhiều thao tác trên dữ liệu đòa lý, kết quả cuối cùng được
hiển thò tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. Bản đồ hiển thò còn có thể
được kết hợp với các bản báo cáo, hình ảnh ba chiều, ảnh chụp và những dữ
liệu khác.
 Xuất dữ liệu: việc chia xẻ kết quả đạt được là một ưu điểm và là một
trong những tiêu chí chủ yếu khi sử dụng các nguồn tài nguyên trong GIS. Dữ
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
liệu GIS có thể được xuất ra dưới dạng khác nhau như trên giấy, xuất ra thành
tập tin ảnh, đưa vào các báo cáo, chuyển tải lên internet…
2.1.2 Các ứng dụng của GIS trong quản lý môi trường:
Bước vào thế kỷ XXI, Công nghệ thông tin đã và đang phát triển như vũ
bão với các ứng dụng khoa học vào các ngành và lónh vực khác nhau, đặc biệt
là về công nghệ thông tin đòa lý. Theo Phó giáo sư Tiến só Trần Vónh Phước,
nếu thế kỹ XX được gọi là thế kỷ bùng nổ của công nghệ thông tin thì có thể

nói thế kỷ XXI được nhận đònh là “ Thế kỷ của Công nghệ thông tin đòa lý”.
Với những đột phá về thành tựu trong việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
và phát triển kỹ thuật, GIS ngày càng trở thành một công cụ hổ trợ đắc lực cho
các nhà quản lý trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Một số nghiên cứu mới từ
năm 2004 đến nay như:
 Dr . David Fraser (RMIT). Mô hình hóa thủy học hệ thống nước tự nhiên
của Việt Nam và Úc.
 Dr. David Fraser và Dr Trần Vónh Phước. Mô hình hóa môi trường về
khả năng duy trì nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre.
 Nguyễn Mạnh Hùng. ng dụng công nghệ GIS và Viễn thám trong quản
lý, phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
 Nguyễn Thò Hồng Điệp. ng dụng phương pháp thống kê đòa lý và thuật
nội suy trong nghiên cứu Arsenic trong nước ngầm tại huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng.
 Nguyễn Minh Tùng. ng dụng GIS phục vụ cho công tác điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
 TS Nguyễn Văn Nhân cùng các cộng tác. ng dụng GIS vào công tác
quản lý đô thò thành phố Phan Thiết.
 Viện Điạ lý, viện KH&CNVN. Hệ thống thông tin đòa lý – Những ứng
dụng trong nghiên cứu tai biến thiên nhiên.
 Ths. Võ Khiếm trung tâm ứng dụng KHCN&Tin học Lâm Đồng. ng
dụng viễn thám trong nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất thò xã Bảo Lộc,
tỉnh Lâm Đồng.
2.1.3 ng dụng GIS trong đánh giá ảnh hưởng hoạt động du lòch đến
môi trường ven biển :
ng dụng chức năng chồng lớp của GIS:
Thông tin về thế giới thực được GIS lưu trữ, quản lý dưới dạng tập hợp
của nhiều lớp chuyên đề riêng biệt. Tuy nhiên, các lớp này có thể liên kết với

nhau nhờ có mối quan hệ về mặt đòa lý với nhau. Đặc điểm này tuy đơn giản
nhưng nó có ý nghóa rất quan trọng và trở thành công cụ đa năng để GIS thực
hiện chức năng hỗ trợ việc ra quyết đònh trong việc giải quyết một số vấn đề
thực tế đặt ra như: tích hợp nhiều lớp thông tin để quyết đònh thành lập các
tuyến giao thông, tuyến xe buýt, xác đònh vò trí các khu công nghiệp thích hợp,
giúp cho quá trình quy hoạch đô thò,…
Chức năng chồng ghép là thao tác không gian trong đó những lớp
chuyên đề được chồng lên nhau để tạo ra một lớp chuyên đề mới chứa đựng
những thông tin mới. Để rút ra những thông tin này, thao tác số học hoặc thao
tác logic được vận dụng trên những lớp dữ liệu khác nhau được nhập vào.
Chồng ghép những lớp dữ liệu khác nhau là một quá trình bậc thang. Hai lớp
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
dữ liệu nhập vào được tổ hợp vào một lớp trung gian, nó lại được tổ hợp với lớp
thứ ba để tạo ra lớp trung gian khác. Điều này được thực hiện cho tới khi tất cả
các lớp dữ liệu nhập vào đều được chồng lên nhau. ( Star, 1990). Chính chức
năng này làm cho GIS có khả năng phân tích không gian rất lớn, mang tính
tổng quát hóa cao mà ngoài thực tế phải mất rất nhiều thời gian mới có thể
phân tích được, từ đó nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và ra quyết
đònh đối với các vấn đề thực tế đã đặt ra vì qua chồng ghép lớp thông tin ta có
thể rút ra nhiều thông tin từ dữ liệu ban đầu.
Trong đồ án, tôi thực hiện chồng lớp HTKhudulich (bản đồ thể hiện các khu
du lòch) lên các lớp Chatluongkhongkhi, Chatluongnuocngam,
Chatluongnuocbien (các bản đồ thể hiện ô nhiễm ven biển) để đánh giá tác
động của các khu du lòch đến môi trường ven biển tỉnh Bình Thuận.
2.2 Phương pháp thực tế:
 Thu thập số liệu về:
− Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội.
− Các số liệu về ô nhiễm ven biển
 Thu thập bản đồ: thu thập dữ liệu, số hóa bản đồ nền ranh giới hành

chính, …
 Thống kê số liệu: thống kê các số liệu thu được tại các điểm, lọc ra giá
trò để sử dụng bằng phần mềm Excel.
 Phân tích và đánh giá hiện trạng.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Chương 3: TỔNG QUAN TỈNH BÌNH THUẬN
3.1 Điều kiện tự nhiên Tỉnh Bình Thuận:
Hình 5: Bản đồ hành chánh tỉnh Bình Thuận
3.1.1 Vò trí đòa lý:
Tỉnh Bình Thuận nằm ở miền duyên hải cực Nam Trung bộ nay thuộc Đông
Nam Bộ cách thành phố Hồ Chí Minh 198 Km về phía Đông Bắc.
 Phía Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận.
 Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
 Phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Ròa - Vũng tàu.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
 Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông.
 Tọa độ đòa lý từ:
+ 10033’42" đến 11033’18" vó độ Bắc
+ 107023’41" đến 1080 52’18" kinh độ Đông
Với tổng diện tích tự nhiên 7.828,46 (km2), dân số 1.071.334 người (mật độ
137 người/km2). Bình Thuận có 9 huyện, thành phố (111 xã, phường, thò trấn).
Trong đó có 5 huyện miền núi và 1 huyện đảo Phú Quý (cách thành phố Phan
Thiết 120 km về phía Đông Nam là một vò trí có ý nghóa quan trọng về an ninh
quốc phòng và phát triển kinh tế biển trong đề án chiến lược Biển Đông -
Trường Sa của đất nước). Với vò trí trên đây cùng với cơ sở kỹ thuật hạ tầng
hiện có, tài nguyên thiên nhiên, có mối giao lưu chặt chẽ và sức hút bởi các
trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trò lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Vũng Tàu, thành phố Đà Lạt, thành phố Nha Trang…,tạo cho Bình Thuận có

khả để năng phát triển một nền sản xuất phong phú đa dạng nhưng hiện nay
trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn so với khu vực đang là trở ngại rất
lớn trong việc thu hút vốn đầu tư.
Một cơ hội có ý nghóa to lớn mở ra để Bình Thuận phát triển toàn diện trong
những năm tới là ngày 24/10/97 Thủ tướng Chính Phủ đă có quyết đònh số 920
phê duyệt Quy hoạch tổng thể KT-XH vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 1997-
2010 trong đó có Bình Thuận là 1 thành viên.
3.1.2 Đòa hình – đòa chất:
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Đòa hình Bình Thuận bao gồm 4 dạng cơ bản: núi thấp, gò đồi, đồng bằng,
đồi cát và cồn cát ven biển. Ngoài khơi có một số đảo, trong đó có 10 đảo của
huyện đảo Phú Quý, cách thành phố Phan Thiết 120 km. Trên đòa bàn tỉnh có
một số núi cao như: Đa My (1.642 m), Dang Sruin (1.302 m), Ông Trao (1.222
m), Gia Bang (1.136 m), núi Ông (1.024 m) và Chi Két (1.017 m). Một số
nhánh mũi chạy ra sát biển tạo nên các mũi La Gàn, Kê Gà, Mũi Né, Mũi Rơm
và Mũi Nhỏ. Tỉnh Bình Thuận trải dài dọc bờ biển Đông theo hướng Đông
Bắc–Tây Nam khoảng 160 km đường chim bay, chiều rộng 95 km, nơi hẹp nhất
32 km. Phía bắc giáp các sườn núi cuối cùng của dãy Trường Sơn, phía nam có
các dải đồi cát (động cát) chạy dài. Phần lớn lãnh thổ Bình Thuận là đồi núi
thấp, đồng bằng ven biển. Nhìn chung đòa hình phân chia phức tạp, sông suối
thường ngắn và dốc. Toàn tỉnh chia ra làm 4 loại đòa hình chính sau đây:
Vùng núi trung bình và cao (độ cao trên 500m): Chủ yếu tập trung ở phía
Bắc và Tây Bắc của tỉnh, chiếm 31,65% diện tích tự nhiên (248.599 ha), có độ
dốc cao, đòa hình phức tạp, ít có khả năng sản xuất nông nghiệp, hiện trạng chủ
yếu là đất rừng phòng hộ đầu nguồn.
Vùng đồi núi thấp (độ cao 200-500 m): Chủ yếu đất dùng vào lâm nghiệp
và chưa sử dụng, chiếm 40,7% diện tích tự nhiên (319.683 ha).
Vùng đồng bằng phù sa (có độ cao từ 10-40 m): Chiếm 9,43% diện tích tự
nhiên (74.069 ha) được tạo thành chủ yếu do phù sa của hệ thống sông, suối

bồi đắp như đồng bằng Tuy Phong (sông Lòng Sông), Phan Rí, sông Mao (Sông
Lũy), Phan Thiết (Sông Quao, sông Cà Ty), Đức Linh, Tánh Linh (sông La
Ngà).
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Vùng đồi cát ven biển (có độ cao 100 đến dưới 200 m): Gồm các đồi cát đỏ,
trắng, vàng, phân bố dọc theo bờ biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân. Đòa hình
dạng gò đồi lượn sóng chiếm 18,22% diện tích tự nhiên (143.111 ha).
Với đặc điểm đòa hình, đòa mạo trên đây tạo điều kiện cho tỉnh phát triển
một nền kinh tế phong phú đa dạng, nhưng cũng với đặc điểm trên đây cũng
gây trở ngại không ít cho sản xuất và sinh hoạt dân cư đó là việc đầu tư khai
hoang cải tạo đồng ruộng lớn, chi phí sản xuất cao, lũ lụt vào mùa mưa. nhau.
Khu vực thuận lợi nhất cho khai thác nước ngầm là Tp.Biên Hòa và khu vực
Hố Nai.
3.1.3 Thủy văn:
Chế độ dòng chảy đối với các sông suối ven biển phụ thuộc vào chế độ mưa.
Vào mùa khô, một phần do thảm thực vật của lưu vực chất lượng kém, bò tàn
phá nặng nề nên khả năng điều tiết dòng chảy kém, một phần do lớp bồi tích
lòng sông không sâu cũng là đặc điểm chung của lưu vực mà nhiều nơi trên
một số triền sông không còn dòng chảy như suối Đá Bạc, sông Mao, sông
Phan…
Mô đuyn bình quân của các lưu vực sông, suối ven biển là 11,5 l/s/km2 (thuộc
loại sông rất ít nước ở nước ta). Phía Tây tỉnh thuộc lưu vực sông La Ngà,
nguồn nước khá dồi dào. Nếu tính tại Võ Đắc có diện tích lưu vực 3.067 km2
thì lưu lượng trung bình nhiều năm là 113 m3/s và lượng cấp nước hàng năm là
3.573 triệu m3. Tuy vậy, vào mùa khô dòng chảy cũng rất nhỏ như tại Tà Pao
có khi lưu lượng cũng chỉ đạt: 3,5 - 4 m3/s .
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Tên sơng, suối L

(km)
FLV
(km
2
)
M
o
(l/s/km
2
)
Q
o
(m
3
/s)
W
o
10
6
m
3
Ghi chú
Suối Đá Bạc 21 76 7,0 0,53 16 Tính đến cửa sơng
Sơng Lòng Sơng 53 520 10,0 5,20 164 --
Sơng Lũy 85 1973 10,0 19,70 623 --
Sơng Cái P.Thiết 75 800 11,5 9,20 291 --
Sơng Cà Ty 77 775 12,8 9,80 331 --
Sơng Phan 53 465 13,0 6,00 190 --
Sơng Dinh 67 812 15,0 12,20 386 --
Sơng La Ngà 290 3067 37,0 113,00 3573 --

Bảng 1: Hệ thống các sông, suối chính ở Bình Thuận
Nhìn chung, hệ thống sông suối của Bình Thuận xuất phát từ phía tây, nơi có
các dãy núi của dải Trường Sơn Nam, tiếp giáp với lưu vực thượng sông Đồng
Nai và đổ ra biển Đông theo hướng Bắc – Nam hoặc Tây Bắc – Đông Nam, trừ
sông La Ngà đổ vào sông chính là sông Đồng Nai. Các con sông, suối đa số có
lưu vực hẹp, độ dốc lòng sông lớn, dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa. Các
sông, suối ven biển có dòng chảy kiệt bắt đầu vào tháng 12 đến tháng 5 năm
sau, riêng sông La Ngà có dòng chảy dồi dào hơn do mưa nhiều.
Vì tính chất khô hạn, nguồn nước các sông suối nhỏ chỉ tập trung vào mùa mưa
lũ, nguồn nước dự trữ từ ao hồ tự nhiên không đáng kể nên giải pháp cơ bản để
giải quyết nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư là tập trung xây
dựng các hồ đập chứa nước có khả năng điều tiết lại dòng chảy trong vùng.
Đồng thời xem xét khả năng tiếp nước từ lưu vực sông Đồng Nai sang các con
sông khác như sông Lũy, sông Quao, sông Cà Ty…
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
- Chế độ thủy triều : Từ mũi Kê Gà về phía Bắc thuộc chế độ nhật chiều không
đều độ cao triều cường không quá 160cm) còn từ mũi Kê Gà về phía Nam
mang tính chất bán nhật triều (độ cao triều cường nhỏ hơn 2m). Chế độ thủy
triều gây nhiễm mặn cho các vùng đất ven biển, cửa sông nhưng khá ổn đònh
có thể lợi dụng để tàu thuyền ra vào các cửa sông, cửa biển. Chế độ dòng chảy
ven biển có thể đạt 50- 70cm/s, trong những năm gần đây có sự đột biến gây
xói lở nghiêm trọng ở một số nơi thuộc các huyện Tuy phong, Bắc Bình, Phan
Thiết… về phía Nhà nước cần có các giải pháp đầu tư hữu hiệu (xây dựng hệ
thống kè, đập chắn sóng…) nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hiện tượng này.
3.1.4 Khí hậu:
Khí hậu của tỉnh có thể chia thành các nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất: Là vùng khí hậu núi cao trung bình phía Tây nam tỉnh, là
vùng nhiệt đới gió mùa có nền nhiệt độ thấp, lượng mưa cao với thảm rừng
xanh lá nhiệt đới lạnh ẩm thuận lợi cho quá trình tích lũy sắt, nhôm trong lớp

vỏ phong hóa và lớp phủ thổ nhưỡng.
- Nhóm thứ hai: Là vùng khô hạn miền Trung và Bắc tỉnh, lượng mưa thấp, rất
thiếu ẩm, nhưng dồi dào năng lượng bức xạ, chứa đựng tiềm năng lớn về một
vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi có năng suất cao khi giải quyết được
nguồn nước tưới.
- Nhóm thứ ba: Là vùng khí hậu đồng bằng gò đồi và đồng bằng ven biển phía
Nam, thuận lợi cho cây công nghiệp ngắn ngày ít ưa ẩm và cây lúa.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
- Nhóm thứ tư: Là vùng khí hậu hải dương đảo Phú Quý, khí hậu ôn hòa mát
mẻ, thích hợp cho các loại cây trồng vật nuôi phát triển nhưng diện tích không
nhiều;
* Nhìn chung, với đặc điểm khí hậu trên đây rất thuận lợi cho phát triển các
loại cây trồng vật nuôi có năng suất cao, khả năng phát triển chăn nuôi đại gia
súc lớn, thuận lợi cho phơi sấy sản phẩm Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp. Tuy
nhiên do lượng mưa thấp phân bố theo mùa, thiếu nước vào mùa khô, đòa hình
dốc, lượng bốc hơi cao, nhiều nắng, nhiều gió cũng đă ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất và đời sống dân cư. Vì vậy, việc nâng cấp hệ thống thủy lợi hiện có,
đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình mới, trồng rừng phủ xanh bảo vệ
môi trường và chắn gió có vai trò rất quan trọng đối với tỉnh trong hiện tại cũng
như tương lai.
3.1.5 Tài nguyên thiên nhiên:
3.1.5.1 Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt:
Chủ yếu khai thác từ hệ thống sông suối chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tài
nguyên nước của tỉnh. Tính đến năm 2000 toàn Tỉnh có 238 công trình thủy
lợi , với tổng năng lực thiết kế tưới 37.402 ha, trong đó đang phát huy tưới
30.000 ha đất canh tác (62.400 ha gieo trồng), chiếm 16% đất nông nghiệp của
Tỉnh. Cấp nước sinh hoạt cho hơn 200.000 dân với trữ lượng cấp khoảng
900.000 m3/năm, lượng nước mặt đă được khai thác sử dụng khoảng 180 triệu

m3. Trong khi nguồn nước mặt hàng năm khoảng 6 tỷ m3. Từ thực trạng trên
đây cho thấy các công trình thủy lợi ở Tỉnh phục vụ cho việc điều tiết khai thác
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
nguồn nước mặt còn rất hạn chế, số lượng công trình tuy nhiều nhưng quy mô
lớn ít, hiệu quả khai thác thấp. Do đó việc đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, cải tạo
các công trình hiện có, đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện mới
song song với việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc
khu vực đầu nguồn đang là một trong những biện pháp cấp bách đặt ra đối với
tỉnh trong thời gian tới.
- Nguồn nước ngầm :
Theo số liệu năm 1996 của đoàn đòa chất 705 đánh giá trữ lượng thiên nhiên
nước nhạt dưới đất thuộc các lưu vực sông, suối ở Bình Thuận như sau:
Tổng trữ lượng (Tiềm năng khai thác) nước nhạt thiên nhiên dưới đất có khả
năng khai thác toàn Tỉnh là 2.151.851 m3/ngày, trữ lượng dự báo khai thác khu
vực 80.410 m3/ngày, việc khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt chưa
nhiều. Lượng nước đă được khai thác hiện nay chỉ chiếm một phần rất nhỏ so
với tổng trữ lượng hiện có. Do đo,ù trong khi chưa cung cấp được nguồn nước
mặt thì việc khai thác đưa nguồn nước ngầm vào sử dụng có ý nghóa rất lớn đến
đời sống, sinh hoạt trong giai đoạn hiện nay.
Stt Lưu vực sơng Trữ lượng (m3/ngày)
1 -Sơng La Ngà 413.950
2 -Sơng Dinh 123.200
3 -Sơng Phan 154.980
4 -Sơng Cái Phan Thiết 361.945
5 -Suối Trạm 45.460
6 -Sơng Mương Mán 341.380
7 -Sơng Lũy 426.810
8 -Suối ven biển Mũi Né 146.690
9 -Sơng Lòng Sơng 137.400

SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
Tổng cộng 2.151.851
Bảng 2: Trữ lượng nước ngầm tiềm năng khai thác ở một số lưu vực sông chính
- Thủy năng:
Bình Thuận có 7 lưu vực sông chính với trữ lượng nước khoảng 6 tỷ m3. Trong
đó tổng trữ năng lý thuyết 450.000 KW (Riêng sông La Ngà 417.000 KW, sản
lượng điện năng ước tính khai thác 1,8 tỷ KW/h). Hiện nay Nhà nước đang xây
dựng thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi và thủy điện BouRon được dự kiến xây
dựng vào năm 2001 – 2010. Trên các lưu vực còn lại chủ yếu khai thác từ thủy
điện nhỏ (15 công trình) công suất 1.900 KW để phục vụ sản xuất và sinh hoạt
ở vùng sâu vùng xa.
3.1.5.2 Tài nguyên khoáng sản:
Theo điều tra của Liên Đoàn đòa chất 6, trên đòa bàn Bình Thuận có gần
100 mỏ với 30 nhóm khoáng sản đa dạng về chủng loại như: Vàng, Wolfrom,
Chì, Kẽm, Nước khoáng và các loại khác…
Trong đó, nước khoáng và các loại khoáng sản có giá trò thương mại, công
nghiệp cao đang được đẩy mạnh khai thác trong những năm gần đây.
 Nước khoáng: Có nhiều điểm nước khoáng từ 39 - 400 như: Vónh Hảo
(huyện Tuy Phong), Đa Kai (huyện Đức Linh), Đồng Kho (huyện Tánh
Linh), Văn Lâm, Hàm Cường, TaKoú (huyện Hàm Thuận Nam), Phong
Điền (huyện Hàm Tân), riêng điểm Vónh Hảo, Văn Lâm, Hàm Cường là
nước khoáng thuộc loại Cacbonat - Natri được dùng làm nước giải khát,
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
khả năng khai thác khoảng 300 triệu lít/năm, đặc biệt nước khoáng Vónh
Hảo có thể dùng nuôi tảo với sản lượng tương đối lớn.
 Trữ lượng sa khoáng: Ilmenit 449.305 tấn, Zircon 96.030 tấn, Rutin
10.009 tấn, Locoxen 17.701 tấn, Alnatat 12.727 tấn. Chủ yếu ở Hàm Tân
100 ha và 200 ha ở Hàm Thuận Nam.

 Đá xây dựng: Mỏ Tà Zôn trữ lượng 2.397.000 m3 (Diện tích 40 ha), núi
Ếch trữ lượng 13.598.000 m3 thuộc huyện Hàm Thuận Bắc.
 Đá ốp lát: Mỏ núi Nhọn trữ lượng 30.000.000 m3 (huyện Hàm Thuận
Nam và Hàm Tân, diện tích 1.000 -1.500 ha), mỏ núi Kên Kên trữ lượng
20.000.000 m3 (huyện Tuy Phong )
 Đá vôi san hô trữ lượng 200.000 - 300.000 tấn (huyện Tuy Phong) diện
tích 875 ha.
 Cuội, sỏi xây dựng: Vónh Hảo (huyện Tuy phong ) trữ lượng 18.000.000
m3 diện tích 525 ha, Võ Đắc (huyện Đức Linh) trữ lượng 240.000 m3
diện tích 300 – 400 ha.
 Fenspat mỏ Tầm Ru (huyện Bắc Bình) trữ lượng 2.500 tấn.
 Thạch anh mỏ núi Một (huyện Tuy Phong) trữ lượng 3 triệu m3.
 Cát trắng( cát thủy tinh) Phan Thiết 700 – 800 ha, Hàm Tân 1.400 ha,
Hàm Thuận Nam 400 – 600 ha, Hàm Thuận Bắc 700 – 800 ha, Bắc Bình
1.500 – 1.600 ha, Tuy Phong 6.000 – 7.000 ha, tổng trữ lượng
567.610.000 m3
 Cát kết vôi (huyện Tuy Phong) trữ lượng 4.370.000 m3, diện tích mỏ 170
ha.
 Sét gạch ngói 10.000.000 m3 tập trung chủ yếu ở Tánh Linh, khoảng
1.000 ha, Bắc Bình 800 ha, Hàm Thuận Nam 160 ha.
SVTH: Phan Lê Đinh Viêm Trang 25

×