BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
NGUYỄN THỊ HIẾN
NGUYỄN THỊ HIẾN
NÂNG CAO KẾT QUẢ THU THUẾ ĐỐI VỚI
NÂNG CAO KẾT QUẢ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH
THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 60340301
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
TP.Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2015
TP.Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN ĐỈNH NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày
tháng
năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
(Họ tên và chữ ký)
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Hiến
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 12/10/1972
Nơi sinh: Nghệ An
Chuyên ngành: Kế toán
MSHV : 1341850016
I - Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh.
II - Nhiệm vụ và nội dung:
Minh ngày 25 tháng 07 năm 2015.
Phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh
Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Từ đó đề
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên
TT
Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
1
TS. Phan Mỹ Hạnh
2
TS. Phan Thị Hằng Nga
Phản biện 1
3
TS. Hà Văn Dũng
Phản biện 2
4
PGS.TS. Nguyễn Thị Loan
5
TS. Nguyễn Anh Phong
Ủy viên
Ủy viên, thư ký
xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh
III - Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2014
IV - Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 10/06/2015
V - Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Nguyên
Học vị: Trưởng khoa Kế toán tài chính ngân hàng Trường Đại học Công nghệ
TP Hồ Chí Minh
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sữa chữa (nếu có).
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
PGS.TS Phan Đình Nguyên
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi tên Nguyễn Thị Hiến, mã số học viên là 1341850016, chuyên ngành Kế toán,
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP.HCM (HUTECH), tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao
trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi cam đoan rằng Luận văn với đề tài: “Nâng cao kết quả thu thuế đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi cục thuế quận Bình Thạnh” là công trình khoa
học của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Phó giáo sư – Tiến sĩ Phan
Đình Nguyên.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và ghi rõ
nguồn gốc, các kết quả nghiên cứu đã trình bày chưa được công bố trên bất kỳ công
trình nghiên cứu nào, nếu có gian dối tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên thực hiện Luận văn
kết quả thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế quận Bình
Thạnh” với kỳ vọng được ứng dụng hiệu quả cho chi cục thuế Bình Thạnh và các cơ
quan thuế khác, và là tiền đề cho các công trình nghiên cứu ứng dụng rộng hơn trong
lĩnh vực thuế.
Kết quả của luận văn này được tạo lập trên cơ sở kiến thức được trang bị tại
Trường và do được sự tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ của các giảng viên, đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Quý thầy, cô Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM (HUTECH) đã
tận tâm truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu
tại trường làm nền tảng để nghiên cứu.
- Phó Giáo sư Tiến sĩ Phan Đình Nguyên, với kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, định hướng về đề tài phù hợp với nghề
Nguyễn Thị Hiến
nghiệp và khả năng của tôi, và đã bỏ nhiều thời gian đọc và chỉnh sửa từng nội chi
tiết từ khi lập đề cương đến khi hoàn thành luận văn của tôi.
- Các đồng nghiệp tại chi cục Thuế Bình Thạnh đã hỗ trợ tôi trong quá trình
khảo sát thực hiện đề tài.
- Gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đề tài quản lý thu thuế tuy không mới nhưng luôn nóng vì công tác quản lý
thu thuế phải thật sự hiệu quả mới đem được nguồn thu cho ngân sách, dù đã cố
gắng tham khảo nhiều tài liệu, tiếp thu ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, giảng viên
hướng dẫn, song chắc chắn khi viết tác giả vẫn còn thiếu sót. Rất mong nhận được sự
nhận xét, đóng góp ý kiến quý báu từ quý thầy, cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Nguyễn Thị Hiến
iii
iv
TÓM TẮT
ABSTRACT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm tìm hiểu các nhân tố tác động đến
The aim objective of the subject is to have a look on the factors which are
kết quả thu ngân sách nhà nước đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế
impact to the Tax collection of National Budget to the small and medium enterprises
quận Bình Thạnh. Tác giả đã thu thập số liệu thực tế tại Chi cục thuế quận Bình
registered at the Binh Thanh Tax Department. The Author had collected actual data
Thạnh qua các năm và đưa vào phần mềm thống kê SPSS 16 để xác định được mức
at the Binh Thanh Tax Department for years, the data were analyzed at the SPSS 16
độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả thu ngân sách, lập mô hình tuyến tính mối
software and perform linear model to see the impact of the factors to the result of the
quan hệ giữa các yếu tố. Từ đó tác giả đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm củng cố,
tax collection of National Budget. The research also provides indicator, solutions to
kiện toàn tổ chức triển khai các nhiệm vụ và các biện pháp chủ yếu nhằm đạt hiệu
improve the effectiveness on the tax collection of National Budget.
quả cao nhất góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
The research gives meaningful to the Binh Thanh Tax Department in the
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với Chi cục thuế quận Bình Thạnh trong
implementation of analytical technique to the tax collection from small and medium
việc vận dụng kỹ thuật phân tích này vào thực tiễn hoạt động quản lý thu thuế đối với
enterprises in reality. The consequences, the limitations, the existed causes are
Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua những kết quả đạt được và những hạn chế,
helpful to improve the tax management and tax strategy in the reality at the
nguyên nhân tồn tại giúp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế và có định hướng giải
department.
pháp khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị.
v
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ
STT
CỤM TỪ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
1
Cán bộ công chức
CBCC
2
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN
3
Ngân sách Nhà nước
NSNN
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. 1
4
Sản xuất kinh doanh
SXKD
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
5
Doanh nghiệp
DN
6
Giá trị gia tăng
GTGT
1.3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 6
7
Thu nhập doanh nghiệp
TNDN
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 6
8
Tiêu thụ đặc biệt
TTĐB
9
Thu nhập cá nhân
TNCN
1.5. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 9
10
Uỷ ban nhân dân
UBND
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 10
11
Hợp tác xã
HTX
12
Mã số thuế
MST
2.1.1 Khái niệm về thuế ...................................................................................... 10
11
Nghiệp vụ tổng hợp dự toán
NVDT-TTHT
2.1.2. Khái niệm quản lý thuế ............................................................................. 11
12
Sử dụng đất phi nông nghiệp
SSĐ PNN
13
Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
CTN - NQD
TÓM TẮT ................................................................................................................... iii
ABSTRACT ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 2
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 6
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 9
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ....................... 10
2.1. Tổng quan về thuế, quản lý thuế, chính sách thuế ........................................... 10
2.1.3. Hệ thống thuế và phân loại thuế................................................................ 12
2.1.3.1 Hệ thống thuế ........................................................................................ 12
2.1.3.2 Phân loại thuế ........................................................................................ 12
2.2. Bản chất, chức năng, vai trò của thuế .............................................................. 13
14
Doanh nghiệp tư nhân
DNTN
15
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
2.2.2. Chức năng của thuế ................................................................................... 15
16
Người nộp thuế
NNT
2.2.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế ............................................................. 15
17
Chính phủ
CP
2.2.1 Bản chất của thuế ....................................................................................... 13
2.3. Các nguyên tắc trong xây dựng hệ thống thuế ................................................. 17
2.3.1. Nguyên tắc công bằng ............................................................................... 17
2.3.2. Nguyên tắc hiệu quả .................................................................................. 17
2.3.3. Nguyên tắc linh hoạt ................................................................................. 18
vii
viii
2.3.4. Nguyên tắc minh bạch ............................................................................... 18
BÌNH THẠNH ............................................................................................................ 31
2.4. Cơ quan quản lý thuế tại Việt Nam .................................................................. 18
4.1. Khái quát tình hình phát triển DNVVN tại TP. Hồ Chí Minh ......................... 31
2.4.1. Cơ quan quản lý thuế ................................................................................ 18
4.2. Khái quát về Chi cục thuế quận Bình Thạnh ................................................... 32
2.4.2. Các nguyên tắc trong quản lý thuế ............................................................ 19
4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, vị trí ....................................................................... 32
2.5. Nội dung quản lý thuế ...................................................................................... 19
4.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.............................................................................. 34
2.6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế ...................................... 20
4.3. Kết quả phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ thu tại Chi Cục thuế quận Bình
2.6.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế ..................................................... 20
Thạnh ....................................................................................................................... 37
2.6.2. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế ........................................................ 20
4.3.1 Phân tích thống kê ...................................................................................... 37
2.7. Người nộp thuế ................................................................................................. 21
4.3.1.1 Kết quả đánh giá về cơ quan quản lý thuế ............................................ 37
2.7.1. Quyền của người nộp thuế ........................................................................ 21
4.3.1.2 Kết quả đánh giá về quy định pháp luật thuế ........................................ 39
2.7.2. Nghĩa vụ của người nộp thuế .................................................................... 22
4.3.1.3 Kết quả đánh giá về Người nộp thuế .................................................... 40
2.8. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................... 23
4.4 Kiểm định sơ bộ ................................................................................................ 40
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 26
4.4.1 Kiểm định các giả thiết .............................................................................. 40
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG SỐ ........... 26
4.4.1.1 Kiểm định giả thiết về sự phù hợp của mô hình ................................... 40
THU THUẾ ............................................................................................................. 26
4.4.1.2 Kiểm định giả thiết về ý nghĩa của hệ số hồi quy ................................. 41
3.1 Mô hình nghiên cứu và các giả thiết ................................................................. 26
4.4.1.3 Đo lường Đa cộng tuyến ....................................................................... 41
3.1.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 26
4.4.2 Kết quả hồi quy .......................................................................................... 41
3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 27
4.5 Đánh giá chung công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh ....... 42
3.1.3 Số liệu cần thu thập cho nghiên cứu .......................................................... 27
4.5.1 Tình hình thực hiện công tác thu NSNN qua các năm 2012-2014 ............ 42
3.2 Quy trình khảo sát ............................................................................................. 27
4.5.1.1 Tình hình thực hiện dự toán thu năm 2012 ........................................... 43
3.2.1 Khảo sát bảng câu hỏi khảo sát .................................................................. 27
4.5.1.2 Tình hình thực hiện dự toán thu năm 2013 ........................................... 44
3.2.2 Xác định kích thước mẫu và thang đo ....................................................... 28
4.5.1.3 Tình hình thực hiện dự toán thu năm 2014 ........................................... 45
3.2.2.1 Kích thước mẫu ..................................................................................... 28
4.5.2 Những thành tựu đạt được.......................................................................... 46
3.2.2.2 Thang đo ............................................................................................... 28
4.5.2.1 Cơ quan quản lý thuế ............................................................................ 47
3.2.3 Gởi phiếu khảo sát...................................................................................... 29
4.5.2.2 Chính sách pháp luật về thuế ................................................................ 50
3.2.4 Nhận kết quả trả lời ................................................................................... 29
4.5.2.3 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của Người nộp thuế .......................... 51
3.3 Xử lý số liệu ..................................................................................................... 30
4.5.3 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 52
3.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu ................................................................................ 30
4.5.3.1 Cơ quan quản lý thuế ............................................................................ 52
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................ 31
4.5.3.2 Chính sách pháp luật về thuế ................................................................ 56
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
4.5.3.3 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của Người nộp thuế .......................... 59
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ........................... 31
CHƯƠNG 5 ................................................................................................................ 62
ix
x
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH THẠNH ............................................................................................... 62
5.1. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm ngành thuế trong thời gian tới................ 62
5.1.1 Qui định thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu thu NSNN .................................... 62
5.1.2 Phương hướng ............................................................................................ 62
5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với DNVVN tại
Chi cục Thuế quận Bình Thạnh .............................................................................. 63
5.2.1 Nhóm giải pháp ở tầm vĩ mô...................................................................... 63
5.2.1.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật................................................................ 63
5.1.2.2 Về quản lý thuế tại cơ quan thuế........................................................... 66
5.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể từ Chi cục thuế quận Bình Thạnh ......................... 72
5.2.2.1 Về công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế ............................................ 72
5.2.2.2 Về chính sách pháp luật thuế ................................................................ 79
5.2.2.3 Các giải pháp đối với Người nộp thuế .................................................. 82
5.3 Kiến nghị ........................................................................................................... 82
5.4 Kết luận ............................................................................................................. 84
Mô hình nghiên cứu tham vấn
26
Bảng 4.1 Kết quả đánh giá về cơ quan quản lý thuế
38
Bảng 4.2 Kết quả đánh giá về quy định pháp luật thuế
38
Bảng 4.3 Kết quả đánh giá về người nộp thuế
40
Hình 5.1 Quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
71
Hình 3.1
1
2
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
quả các chính sách do Quốc hội, Chính phủ ban hành. Ngoài ra còn có sự góp phần
1.1 Đặt vấn đề
Sau nhiều năm thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế, ngành thuế đã
có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện
và hoàn thành các nhiệm vụ phát triển Nhà nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế
tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo bao quát đầy đủ các nguồn thu hiện có và phù hợp
với nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường. Công tác quản lý thu thuế
từng bước được chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cá nhân và
tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính công khai, dân chủ.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục thuế quận Bình Thạnh luôn hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn thành phố. Kết quả thu năm sau cao hơn
năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức (CBCC) thuế ngày càng được nâng
lên. Hiện nay với hơn 12.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD), là một nhân tố quan trọng trong việc đóng góp nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước (NSNN) ở địa phương.
Chính sách thuế trên xu hướng giảm mức huy động thông qua việc giảm thuế
suất thuế Thu nhập doanh nghiệp và chủ trương cải cách thủ tục hành chính, giảm
thời gian kê khai thuế của Chính phủ được Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế quan
tâm chỉ đạo, đã tạo sự phấn khởi trong cộng đồng doanh nghiệp (DN); riêng tại Chi
cục thuế quận Bình Thạnh thống kê trong năm 2014 đối tượng nộp thuế đang hoạt
động là 28.112 đơn vị, trong đó, đăng ký mới là 2.082 đơn vị. Riêng số DN xin
ngưng hoạt động là 1.350 đơn vị. 1
Trong bối cảnh đó, được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Thành
ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành Phố, Bộ Tài chính - Tổng Cục
thuế. Bên cạnh đó, không thể thiếu sự phối hợp hiệu quả của Quận Ủy, Ủy Ban
Nhân Dân (UBND) Quận; sự hỗ trợ và phối hợp có hiệu quả của các ngành, các
Phòng ban, UBND các Phường, Ban Quản lý các chợ; những chính sách và giải
pháp kịp thời của Chính Phủ, Chi cục thuế quận Bình Thạnh đã triển khai có hiệu
1
Báo cáo tổng kết công tác thuế 2014 và nhiệm vụ thuế 2015 của Chi cục thuế Q.Bình Thạnh
quan trọng của các DN trong việc đồng thuận với các chủ trương, chính sách của
Nhà nước, nỗ lực khắc phục khó khăn và ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế ngày càng nâng cao.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ có tính cưỡng chế dùng để
phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công cụ tinh tế
và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu rộng đến hầu
hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việc điều tiết
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện nhiệm vụ chính trị: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục,
y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng...
Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng
được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới.
Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian qua cùng với Luật quản
lý thuế đã góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, từng bước phát huy tác dụng tích cực
trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên
bên cạnh những mặt tích cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế
còn nhiều phức tạp và khó khăn, do đó dễ dẫn đến tình trạng các đối tượng nộp thuế
lợi dụng những kẻ hở trong công tác quản lý thuế để thực hiện các hành vi gian lận,
lách thuế, trốn lậu thuế gây thất thu cho NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra
thuế sẽ giúp cho người nộp thuế (NNT) thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp
luật về thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực, góp phần tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh và bình đẳng, đồng thời cũng giúp cơ quan thuế thu đúng, thu đủ,
kịp thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN. Có thể nói, công tác quản lý thu
thuế là chức năng quan trọng nhất của ngành thuế (Kê khai kế toán thuế; Tuyên
truyên hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế thuế; Kiểm tra, thanh tra
thuế). Làm sao để hài hòa được lợi ích của nhà nước và nhân dân? Đó là một câu
hỏi lớn đối với ngành thuế cũng là trách nhiệm của từng công chức thuế. Điều này
đòi hỏi Chính phủ, Bộ tài chính phải đề ra được những biện pháp phù hợp nhất
3
trong công tác quản lý thu thuế nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi gian lận, trốn
thuế, đồng thời góp phần xây dựng cơ quan thuế trong sạch, vững mạnh.
Hiện nay, những công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thuế đã
được công bố, có thể nêu một số công trình điển hình như sau:
* Các luận án tiến sĩ gồm có:
- “ Những vấn đề Lý luận và thực tiễn của việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật
4
toàn diện, những tư tưởng cơ bản để định hướng chung cho các giải pháp
hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn.
* Các công trình nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ, các bài nghiên cứu khoa học, đề tài
gồm có:
thuế ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ luật học của Trần Trung Nhân - Hà Nội năm 2006.
- Đề tài “Giải pháp tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa
Công trình khoa học này, tác giả tập trung vào việc xác định các tiêu chí để đánh giá
bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” năm 2006 của tác giả Lê Nam Việt của trường
mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế; đánh giá thực trạng pháp luật thuế
Đại học nông nghiệp Hà Nội là đề tài luận văn thạc sĩ, mục tiêu nghiên cứu của luận
dựa trên các tiêu chí mà tác giả đã xây dựng trong đó chủ yếu hướng đến việc hoàn
văn là phân tích, đánh giá và tổng hợp những cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn cho
thiện pháp luật về nội dung các sắc thuế, còn bộ phận pháp luật quản lý thuế, công
những giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các DN tại địa bàn huyện
trình khoa học này chỉ dành khoảng hơn 10 trang ở chương 2 (từ trang 114 đến
Yên Mô - tỉnh Ninh Bình. Cụ thể, luận văn đã giải quyết các vấn đề: Hệ thống hoá
trang 125) để đánh giá khái quát các quy định của pháp luật quản lý thuế và dành
và làm rõ hơn cơ sở lý luận về sự tuân thủ thuế của DN, quản lý thu thuế của Nhà
hơn 10 trang ở chương 3 (từ trang 172 đến trang 180) để đưa ra một số giải pháp
nước đối với DN; làm rõ thực trạng tuân thủ thuế của DN trên địa bàn huyện Yên
hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong đó chủ yếu hướng đến việc cần thiết phải
Mô - tỉnh Ninh Bình, tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn nhằm tăng cường sự
ban hành Luật quản lý thuế để thống nhất công tác quản lý thuế ở nước ta..[15]
tuân thủ thuế của DN; đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường sự tuân
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Giang (2010) “ Phân tích hoạt động
thủ thuế của DN trên địa bàn trong giai đoạn tới.[17]
chuyển giá trong các công ty đa quốc gia tại Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu của đề
- Đề tài: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam” của
tài là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và hiện tượng chuyển giá của
tác giả Nguyễn Thị Mai Phương (2008) đã khái quát thực trạng công tác quản lý
các doanh nghiệp này tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lý thuyết suy
thuế ở Việt Nam trên 02 góc độ: thực trạng công tác công tác tổ chức bộ máy quản
luận logic, phân tích-tổng hợp, so sánh - đối chiếu để nhìn nhận một cách chính xác về
lý thu thuế và thực trạng công tác hành thu. Từ phân tích kinh nghiệm quản lý thu
các vấn đề liên quan đến hiện tượng chuyển giá. Phương pháp nghiên cứu là đi từ thực
thuế của một số nước trên thế giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài nêu số bài học
tiễn các giao dịch liên kết và công tác chống chuyển giá tại Việt Nam và một số nước
kinh nghiệm và nêu ra một số giải pháp khá phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề
trên thế giới, đề ra giải pháp cho vấn đề chống chuyển giá tại Việt Nam. Phân tích các
tài chưa đề cập đến một số vấn đề lý thuyết cơ bản như: khái niệm quản lý thuế.
tác động của chuyển giá đối với nền kinh tế, động cơ và thủ thuật thực hiện chuyển
Một số nhận xét về cải cách quản lý thuế ở một số nước trên thế giới được tác giả
giá của các DN FDI, nêu một số hình thức chuyển giá tiêu biểu thông qua hình
nêu ra là phong phú nhưng bài học cho Việt Nam thì chưa rõ. Các giải pháp chưa có
thức nâng chi phí đầu vào, hạ thấp giá bán ra.... Chống chuyển giá ngăn chặn được
tính đột phá để cải thiện về cơ bản công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay.[18]
thất thoát thuế thu nhập doanh nghiệp, làm giảm giá thành sản phẩm, đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng và tăng thu nhập cho NSNN. [16]
Các đề tài nghiên cứu khoa học trên, có một số nghiên cứu đề cập đến công tác
quản lý thu thuế nhưng ở phạm vi hẹp trong một sắc thuế, mang tính hướng
Những công trình nghiên cứu khoa học nêu trên đã cung cấp cho tác giả
dẫn chỉ đạo hoặc nghiên cứu ở góc độ luật học. Luận văn thạc sĩ về công tác
những cơ sở lý luận về quản lý thuế và pháp luật thuế một cách sâu sắc và
quản lý thu thuế chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính hoặc có sử
5
dụng phương pháp định lượng nhưng kết quả nghiên cứu còn giới hạn đó là đã
6
Là một công chức làm việc lâu năm trong ngành thuế, đứng trước yêu cầu
loại bỏ ảnh hưởng của chính sách tuyên truyền hỗ trợ NNT để giảm thất thu
phát triển của xã hội trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nhằm mục tiêu tăng
thuế.
thu cho Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý thuế, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ
* Các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học ở nước ngoài:
hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu về công bằng
- “Risk management guide for tax administrations”, European commission
trong nghĩa vụ nộp thuế thì việc xây dựng hoàn thiện chính sách thuế nói chung và
directorate – general taxation and customs union (2006): Tài liệu này giới thiệu về
quản lý thu thuế đối với DNVVN nói riêng là một đòi hỏi cần thiết. Xuất phát từ
rủi ro trong quản lý thuế, quy trình quản lý rủi ro, trình bày các kỹ thuật quản lý rủi
những vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài: " Nâng cao kết quả thu thuế đối với doanh
ro cùng các ví dụ cụ thể về việc quản lý rủi ro ở một số quốc gia như: Thụy Điển,
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh" làm luận văn thạc sĩ kinh
Hà Lan, Anh, Đức, Ý...., đồng thời cung cấp một cách nhìn tổng quan về cách thức
tế của mình.
quản lý rủi ro đã được ứng dụng vào công việc của cơ quan thuế các nước.[26]
1.3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
- “Unwilling or unable to cheat ? Evidence from a randomized tax audit
experiment in Denmark”, Henrik J. Kleven, Martin B. Knudsen, Claus T. Kreiner,
Søren Pedersen, Emmanuel Saez (2010), National bureau of economic research,
Cambridge: Ở công trình nghiên cứu này, nhóm tác giả xem xét, đánh giá các bằng
chứng thực tế qua kết quả kiểm toán thuế không báo trước và có báo trước của 2
nhóm báo cáo do người nộp thuế tự lập và báo cáo do bên thứ ba lập. Từ đó đưa ra
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu thứ nhất:
Xác định các biến đánh giá có ý nghĩa thống kê của cơ quan quản lý thuế,
quy định pháp luật về thuế, NNT tác động đến tổng số thu thuế.
Định lượng cụ thể mức tác động của cơ quan quản lý thuế, quy định pháp
nhận định việc thực thi pháp luật thuế nghiêm ngặt là một công cụ hiệu quả hơn
luật về thuế, NNT đến tổng số thu thuế.
nhiều để chống trốn thuế so với việc giảm thuế suất và các báo cáo do bên thứ ba
Mục tiêu thứ hai:
thiết lập thì tình trạng trốn thuế là rất khiêm tốn. Nhóm tác giả cũng đưa ra kết luận
Đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản
việc sử dụng các nguồn lực của cơ quan thuế sẽ tốt hơn, tiết kiệm hơn khi thực hiện
lý thuế, nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của NNT góp phần gia tăng tổng số thu thuế
kiểm toán thuế trên thông tin báo cáo của bên thứ ba. [27]
vào NSNN.
- “An Economic Model of Tax Compliance with Individual Morality and
Group Conformity”, Laura Sour (2004), economia mexicana NUEVA ÉPOCA, vol.
XIII, núm. 1, primer semestre de 2004: Bài viết này, tác giả xây dựng mô hình
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức:
nghiên cứu bao gồm thưởng, phạt và luân lý xã hội; kết hợp các yếu tố kinh tế, tâm
• Giai đoạn 1: Dựa trên cơ sở lý thuyết thu thập được, tác giả xây dựng bộ thang
lý, và xã hội học giúp giải thích hành vi trung thực trong người nộp thuế. Tác giả đã
đo Likert đánh giá về cơ quan quản lý thuế, quy định pháp luật về thuế, NNT.
cung cấp bằng chứng về vai trò quan trọng của giá trị đạo đức và tương tác xã hội
Tham khảo ý kiến cán bộ thuế và một số DN hoạt động trên địa bàn để hoàn
trong việc tuân thủ của người nộp thuế.[28]
thiện bảng câu hỏi khảo sát.
Các công trình trên tập trung nghiên cứu về hành vi tuân thủ của người nộp
• Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật thu
thuế đối với thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, các công trình khoa học này chỉ là bài
thập thông tin bằng phiếu khảo sát từ các DNVVN đang hoạt động trên địa
đọc thêm trong quá trình thực hiện luận văn của tác giả.
7
8
bàn quận Bình Thạnh. Số lượng mẫu điều tra khoảng n=500 và tiến hành các
Xác định vấn đề nghiên cứu
bước sau:
- Làm sạch dữ liệu, loại bỏ quan sát cá biệt trước khi tiến hành các bước phân
Mục tiêu nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu
tích;
- Thống kế mô tả một số biến quan sát liên quan đến tổng số thu thuế;
- Phân tích hồi quy tuyến tính bội. Do sự phù hợp của các giả thuyết có liên
quan đến việc ước tính tổng số thu thuế, tác giả có sử dụng các kỹ thuật và
kiểm định gồm: Kiểm định giả thiết về sự phù hợp của mô hình; kiểm định
-
Cơ sở lý thuyết
Lý luận về thuế và Luật thuế
Lý luận về công tác quản lý thu thuế
giả thiết về ý nghĩa của hệ số hồi quy; sử dụng nhân tố phóng đại phương sai
Xây dựng mô
hình nghiên cứu
và các thang đo
(VIF) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.
Tất cả các bước trên đều được xử lý thông qua phần mềm thống kê SPSS 16.
Phương pháp nghiên cứu tuân thủ theo khung nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu định tính:
- Nghiên cứu các văn bản
có liên quan.
- Hiệu chỉnh mô hình và
thang đo
Nghiên cứu định lượng:
- Thiết kế các nhân tố liên quan
- Thu thập số liệu
- So sánh, đối chiếu, phân tích
và xử lý nội dung của các
nhân tố
Xử lý thông tin:
- Phân tích nhân tố
- Phân tích hồi qui
- Kiểm chứng nhận định
Kết quả nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp
9
10
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và chi phí nên tác giả chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
thập liên quan đến một số DN đang hoạt động thuộc sự quản lý của Chi cục thuế
2.1. Tổng quan về thuế, quản lý thuế, chính sách thuế
quận Bình Thạnh, thời điểm nghiên cứu là cuối 2014 và đầu năm 2015, dữ liệu thu
2.1.1 Khái niệm về thuế
thập được thuộc năm tài chính 2014.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tổng số thu thuế tại
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật pháp qui định
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại
Chi cục thuế quận Bình Thạnh trong giai đoạn 2012-2014.
nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do
1.5. Kết cấu của luận văn
đó, tại thời điểm nộp thuế, NNT không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem
Luận văn này được kết cấu thành 5 chương:
như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ. Là công cụ hữu dụng để tạo nguồn thu chủ yếu
Chương 1
: Mở đầu
cho ngân sách phục vụ cho mục tiêu của Nhà nước. Thông qua pháp luật về thuế,
Chương 2
: Tổng quan lý luận về công tác quản lý thu thuế
Nhà nước qui định các mức chuyển giao bắt buộc thu nhập từ các đối tượng chịu
Chương 3
: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế
thuế vào ngân sách. Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà
Chương 4
: Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu thuế đối với DN vừa và
nước. Bản chất của Nhà nước quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất
nhỏ tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh
Chương 5
: Phương hướng và giải pháp nâng cao kết quả thu thuế đối với DN
vừa và nhỏ tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh.
của Nhà nước vốn mang tính giai cấp. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế cũng
mang tính giai cấp. Các Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là
thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào
việc chi tiêu của nhà nước” [2; tr 403]. Do vậy theo Mac để duy trì các chức năng,
nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội Nhà nước phải có tiền và do đó thuế là thủ đoạn,
là công cụ để Nhà nước thu tiền của dân chúng phục vụ sự chi tiêu đó.
Chúng ta cũng có thể hiểu được điều này, thông qua nội dung cuộc nói
chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh với đại biểu nhân dân địa phương tại Thanh Hóa,
ngày 13-6-1957, như sau: “…Có đồng bào nói, trước kia cũng phải nộp thuế, nay
dân chủ cũng phải nộp thuế. Nói như thế có đúng không? Trước ta nộp thuế là nộp
cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho chúng nó, để
xây dựng bộ máy áp bức bóc lột đồng bào ta. Nhưng nay ta đóng thuế là để làm lợi
cho ta.” [3]
Định nghĩa dưới đây được trích dẫn theo giáo trình “Lý thuyết về thuế”
của Học Viện Tài Chính, năm 2008: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các
thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui
định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [4]
Như vậy, một định nghĩa hoàn chỉnh về thuế cần hàm chứa các nội dung sau:
11
12
Thứ nhất, làm rõ nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ
thường được cụ thể hoá trong Luật quản lý thuế với nội dung cốt lõi không thể thiếu
giữa Nhà nước với đối tượng nộp thuế. Điều đó có nghĩa Nhà nước dùng quyền lực
được là quy định mối quan hệ giữa bộ máy thu thuế với NNT theo chính sách thuế
của mình để đặt ra các loại thuế và sử dụng thuế là công cụ chủ yếu để tạo nguồn
đang áp dụng.
thu cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và do cơ quan
2.1.3. Hệ thống thuế và phân loại thuế
lập pháp qui định
2.1.3.1 Hệ thống thuế
Thứ hai, mối quan hệ trên nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa
đặc biệt. Việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương
và phải được qui định bằng pháp luật, không có sự bồi hoàn trực tiếp.
pháp thu thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Số lượng các loại
Thứ ba, thuế là hình thức phân phối lại một phần của cải xã hội.
thuế nhiều hay ít tùy thuộc chủ trương của Nhà nước điều chỉnh thu nhập ở các
Từ các yếu tố trên đây, có thể hiểu thuế là một hình thức đóng góp cho Nhà
hàng hóa dịch vụ khác nhau.[8, tr.23]
nước theo nghĩa vụ do luật định đối với các thể nhân và pháp nhân nhằm đáp ứng
Tùy theo tình hình chính trị kinh tế từng thời kỳ mà Nhà nước điều chỉnh hệ
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; là hình thức phân phối lại một phần của cải xã hội.
cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là hệ thống thuế chịu sự chi phối của chính sách
Nó không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế; được Nhà nước sử
thuế.
dụng như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN,
điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập.
2.1.2. Khái niệm quản lý thuế
Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt Nam có giải thích: “ Quản lý là
sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục
+ Chính sách thuế là tổng hợp các phương hướng của Nhà nước trong lĩnh
vực thu nộp thuế và các biện pháp hành thu để đạt được mục tiêu đã đề ra.
+ Chính sách thuế thể hiện đường lối và phương hướng động viên thu nhập
dưới hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân.
+ Chính sách thuế được thể hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật,
tiêu đã đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động cần thiết phải
ban hành các loại thuế và ưu đãi về thuế trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung” [1, tr.258].
2.1.3.2 Phân loại thuế
Có một số định nghĩa về quản lý được ghi nhận ở các tài liệu khác:
“Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào NSNN, thuế được
phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích đúng ý chí
+ Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
và phù hợp với quy luật khách quan” [5, tr.61] Hoặc “Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt
thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
động của con người nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm
với người sản xuất kinh doanh (SXKD). Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ NNT và
tra... các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển
người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành
phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý
trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động SXKD nộp cho Nhà nước
với chi phí thấp nhất” [6, tr.136]
nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này
Trong một hệ thống, các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại khắng khít
với nhau. Để hệ thống hoạt động ổn định Nhà nước thường quy định quy tắc ứng xử
giữa các mối quan hệ. Trong hệ thống thuế, việc quy định các mối quan hệ này
bao gồm: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) , thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB)...
+ Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
13
14
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
thực hiện bởi nhà nước. Người ta tổng kết được rằng khó mà tìm được sự khác biệt
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
đáng kể về tính cưỡng chế của thuế giữa các khái niệm về thuế của từng nhà kinh tế.
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này
Tính cưỡng chế là đặc tính cơ bản nhất của thuế. Trong thời Phong Kiến ở
gồm:Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) , thuế
phương Tây (điển hình là ở Pháp), đã có lúc tính chất này bị phủ định. Nhưng rất
chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ), thuế sử dụng đất phi nông nghiệp...
tiếc, mọi nỗ lực nhằm hướng tới một hệ thống thuế có tính chất “tự nguyện” đều
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
nhanh chóng bị đổ vỡ. Các nhà đảo chính trong khi thực hiện các cuộc lật đổ chính
quyền cũ đều lấy lòng nhân dân bằng cách hứa hẹn sẽ xây dựng một hệ thống thuế
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành: Thuế đánh vào hoạt
có tính chất tự nguyện. Nhưng khi đã nắm được chính quyền thị họ lại phải tái
động SXKD, dịch vụ như thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB. Thuế đánh
khẳng định lại tính cưỡng chế của thuế khoá (thông qua những định chế pháp luật).
vào thu nhập như thuế TNDN, thuế TNCN. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà
Tại sao thuế lại có tính cưỡng chế? Câu trả lời rất đơn giản: không ai muốn nộp thuế
đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài
dù cho họ có rất nhiều tiền đi chăng nữa. Trong khi đó bất cứ nhà nước nào cũng
nguyên, thuế sử dụng đất, phí và lệ phí...
phải cần có ngân sách để tối thiểu là duy trì bộ máy hoạt động của bản thân nhà
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
nước. Tính “cưỡng chế”, do đó, trở thành điều kiện cần và đủ của bất kỳ hệ thống
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
nào trên thế giới. Không chỉ các nhà kinh tế học tư sản mà ngay cả K. Marx cũng
một cách tổng hợp các mục tiêu của hệ thống pháp luật thuế.
phải thừa nhận rằng: Thuế, đó là “Nghĩa vụ cần thiết để nuôi dưỡng nhà nước pháp
2.2. Bản chất, chức năng, vai trò của thuế
quyền, thuế là nguồn sống… đối với nhà nước hành pháp. Chính phủ mạnh và thuế
2.2.1 Bản chất của thuế
cao là hai khái niệm đồng nhất.”
Hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất rằng: thuế là một khoản đóng góp bắt
Đặc tính cơ bản thứ hai của thuế là: không có sự tương thích giữa việc nộp
buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước quy định thông qua hệ
thuế và lợi ích nhận được từ việc nộp thuế. Xét cho cùng thì việc nộp thuế là tập
thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai
trung một phần nguồn lực vào tay nhà nước để sau đó chúng được chi tiêu vào các
cấp đối kháng và sự xuất hiện của nhà nước. Thuế đã có quá trình phát triển lâu đời.
hoạt động công ích (nói cách khác là để tài trợ cho hàng hóa công cộng). Một mặt,
Từ thời nhà nước chiếm hữu nô lệ đã xuất hiện các khoản thu bằng hiện vật, các
mọi người đều nhận được hàng hóa công cộng như nhau (không có sự định suất,
khoản này cộng với các nguồn thu từ việc cưỡng bức lao động, bóc lột, nô dịch và
hoặc sự định suất là vô ích), nhưng mặt khác, khối lượng thuế phải nộp của những
chinh phục các dân tộc khác đã tạo ra mâu thuẫn xã hội và chính sự đấu tranh chống
người khác nhau là không giống nhau. Mọi người đều sử dụng chung một hệ thống
lại mâu thuẫn đó làm cho xã hội ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển của
an sinh xã hội, một con đường… nhưng người giàu hơn lại phải nộp thuế nhiều hơn.
các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, thuế cũng có những phát triển đáng kể so với ngày
Điều này tạo nên sự khác biệt giữa thuế và giá cả. Trong khi việc nộp thuế được
đầu hình thành: từ chỗ mang hình thức hiện vật, thuế đã dần dần chuyển sang hình
xem như một nghĩa vụ không thể thoái thác và khối lượng các lợi ích mà người nộp
thức tiền tệ.
thuế nhận được từ nhà nước không liên quan gì đến khối lượng thuế đã chi trả, thì
Khi xã hội còn tồn tại những mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp thì thuế
việc trả tiền để nhận được một món hàng hoặc dịch vụ hoàn toàn mang tính chất tự
còn được nhà nước động viên vào tay mình nhằm thực hiện các chức năng của nhà
nguyện và thường có sự tương xứng về mặt giá trị. Kết quả là thuế thường được
nước. Như vậy, bản chất của thuế là sự cưỡng chế nguồn tài chính từ nhân dân được
xem như là nặng nề hơn là giá cho dù người nộp thuế có tán thành các chi tiêu của
15
16
nhà nước, anh ta có thể không nhận thức được mối quan hệ trực tiếp nào giữa khối
trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một
lượng thuế đã nộp và lợi ích cá nhân nhận được từ các hoạt động chung của nhà
năm. Do vậy có thể thấy thuế đã đóng một vai trò nhất định trong xã hội đó là:
nước. Mặt khác, các người tiêu dùng tuy có phàn nàn về giá cả tăng cao nhưng lại
nhận thức được một cái gì đó mình mong muốn. [25,tr 1-10]
Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội:
Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước
cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu
thu thuế nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để chi phát triển cơ sở hạ tầng, chi
không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và
phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục y tế, xã hội, quốc phòng… Hiến pháp
tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư, gây ra bất ổn xã
nước ta năm 1992, Điều 80 đã ghi rõ: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao
hội. Chính vì vây, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập,
động công ích theo qui định pháp luật”. Tuy nhiên, Nhà nước cần phải thu đúng thu
của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động
đủ để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn NNT thường muốn nộp thuế càng ít
trực tiếp vào quá trình này. Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được
càng tốt. Do đó khi ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của NNT chưa cao thì
thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế TTĐB.
tình trạng trốn thuế, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến công tác thuế
Loại thuế này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao
luôn gặp những khó khăn nhất định.
cấp, đắt tiền. Thường chỉ có những người có thu nhập cao trong xã hội mới có thể
2.2.2. Chức năng của thuế
sử dụng, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ. Các sắc thuế trực thu, đặc
Chức năng của một sự vật hay đối tượng nào đó là sự thể hiện công dụng vốn
có của nó. Đối với một phạm trù kinh tế, chức năng phản ánh bản chất sự tác động
vốn có của nó, là phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm
trù. Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt
thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.
biệt là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất
lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế là công cụ để thực hiện kiểm soát các hoạt động SXKD
Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế
đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính, nó
vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh
biểu hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng
doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù
có những chức năng riêng của mình bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài
và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác quản lý thuế mà cơ quan thuế
chính.
sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp
Mặc dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của
tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác quản lý thuế, cơ quan thuế cập nhật được
thuế, nhưng thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy
nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau
thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho
này. Như vậy, qua công tác quản lý thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn
Nhà nước và chức năng điều chỉnh.
diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà
2.2.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong tất cả các nguồn thu của NSNN thì số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt
Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển:
Thuế không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn là
một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan
17
điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
18
2.3.3. Nguyên tắc linh hoạt
thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng những lợi ích công cộng nhất
Hệ thống thuế phải đảm bảo có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của
định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên
hoàn cảnh kinh tế thì mới phát huy được vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước, mà Nhà nước có thể dùng thuế
Để đảm bảo được yêu cầu này mà không vi phạm nguyên tắc đã định ra, khi xây
để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để
dựng hệ thống thuế thì cơ quan lập pháp thường chỉ quy định khung thuế suất, còn
khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
việc quy định thuế suất cụ thể thường giao cho cơ quan hành pháp, có như vậy mới
2.3. Các nguyên tắc trong xây dựng hệ thống thuế
đảm bảo cho hệ thống thuế thích ứng với những biến động của hoàn cảnh kinh tế.
2.3.1. Nguyên tắc công bằng
2.3.4. Nguyên tắc minh bạch
Tính công bằng trong việc điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã
Một hệ thống thuế chính xác thể hiện sự rõ ràng và minh bạch. Tức là, hệ
hội phải được thực hiện trong từng sắc thuế. Có công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế
thống thuế trước hết phải chỉ rõ ai chịu thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế,
mới tạo ra được mục tiêu bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các thành phần
miễn giảm, ưu đãi thuế cũng như xử lý vi phạm. Phải công khai các nội dung cam
kinh tế. Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của thuế phải dựa theo nguyên tắc
kết quốc tế về thuế cho tất cả các đối tượng nộp thuế và công dân được biết để họ
công bằng theo chiều ngang và theo chiều dọc.
có thể tính toán và thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc minh bạch còn đòi hỏi khả
- Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều ngang, nếu các cá nhân có
năng tiếp cận các dự thảo và góp ý các dự thảo về chính sách thuế của Nhà nước
điều kiện về mọi mặt như nhau thì được đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa
trước khi ban hành. Phải minh bạch cả thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan hành
vụ thuế.
thu các cấp, để nhân dân có cơ sở kiểm tra, đánh giá.
- Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều dọc, nếu người có khả năng
nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp thuế cao hơn những người khác có khả năng nộp
thuế ít hơn.
2.3.2. Nguyên tắc hiệu quả
2.4. Cơ quan quản lý thuế tại Việt Nam
2.4.1. Cơ quan quản lý thuế
Cơ quan thuế được tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống hành
chính các cấp từ Trung ương đến địa phương để quản lý thu các khoản thuế, thu
Hiệu quả đối với nền kinh tế: Một chính sách thuế đúng đắn sẽ thúc đẩy kinh
NSNN phát sinh trong nội địa. Cơ quan hải quan được tổ chức tập trung tại cấp
tế phát triển. Xây dựng chính sách thuế không sát với thực tế sẽ kìm hãm sự phát
trung ương và khu vực địa bàn hải quan để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN
triển của nền kinh tế dẫn đến đối tượng nộp thuế có hoạt động sản xuất kinh doanh
phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Trong giới hạn của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu
nhưng trốn kê khai nộp thuế cho Nhà nước, giảm thu NSNN.
những vấn đề liên quan đến công tác thu thuế tại Cơ quan thuế:
Hiệu quả thu thuế là lớn nhất: Thể hiện tính hiệu quả là tổng số thuế thu
Tổng cục thuế:
được là lớn nhất với chi phí tổ chức thu thuế là thấp nhất. Tính hiệu quả của thu
Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
thuế được thể hiện là tổng số thuế thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí trực tiếp
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa
của cơ quan thuế và chi phí gián tiếp của NNT là thấp nhất. Các khoản chi phí trên
trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN;
gọi là chi phí hành chính. Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thống thuế
tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. [9]
phải đơn giản chứa đựng ít mục tiêu. Mặt khác, hệ thống thuế đơn giản, dễ hiểu thì
việc quản lý kiểm soát của Nhà nước đối với NNT mới dễ dàng, thuận tiện.
Cục thuế:
19
Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức trực thuộc
Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và
20
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với
NNT, bao gồm các nội dung:
các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn
• Quản lý thông tin về NNT
theo quy định của pháp luật. [10]
• Kiểm tra thuế
Chi cục thuế:
Chi cục Thuế ở các quận ,huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực
• Thanh tra thuế
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu
quả, bao gồm các nội dung:
hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm
• Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.[11]
• Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
2.4.2. Các nguyên tắc trong quản lý thuế
• Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến pháp luật thuế.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật
là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
2.5. Nội dung quản lý thuế
Điều 3 Luật quản lý thuế số: 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 được Quốc hội khóa
XI, kỳ họp thứ 10 quy định các nội dung quản lý phân thành 3 nhóm như sau: [22]
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho NNT thực hiện
các quyền và nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung:
• Đăng ký thuế
• Khai thuế, tính thuế
• Ấn định thuế
2.6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
2.6.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
- Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế.
- Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho NNT;
công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
- Giữ bí mật thông tin của NNT theo quy định của Luật này.
- Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế
theo theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế.
- Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo
thẩm quyền.
- Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế,
thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
• Nộp thuế
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này.
• Ủy nhiệm thu thuế
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan Nhà
• Miễn thuế, giảm thuế
• Hoàn thuế, bù trừ thuế
• Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
• Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
nước có thẩm quyền.
2.6.2. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
21
22
- Yêu cầu NNT cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
chất nên hệ quả là họ sẽ tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, NNT có thể
thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương
còn bị các cơ quan, cán bộ công quyền nhũng nhiễu khi thực thi quyền hành. Việc
mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
nhận thức không đầy đủ này có thể gây thiệt hại cho Nhà nước lẫn NNT và xã hội
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế .
nói chung vì những hao phí cho các mục tiêu không mang lại giá trị. Do vậy, trong
quan hệ pháp luật thuế, NNT cũng phải có một số quyền nhất định. Luật quản lý
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
thuế đã quy định NNT có những quyền sau:[22]
- Ấn định thuế.
- Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
- Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật.
- Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào NSNN theo quy
nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
- Yêu cầu cơ quan thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; tổ chức giám định
số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
- Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
định của Chính phủ.
- Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu
2.7. Người nộp thuế
cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
- Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay NNT.
- Yêu cầu cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
2.7.1. Quyền của người nộp thuế
- Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến
Xét về bản chất, quan hệ pháp luật thuế là quan hệ pháp luật hành chính,
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
thiết lập giữa Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân khác trong xã hội và được
- Tố cáo các vi phạm pháp luật của công chức thuế và tổ chức, cá nhân khác.
điều chỉnh bởi phương pháp mệnh lệnh quyền uy. Dưới góc độ vật chất, quan hệ
2.7.2. Nghĩa vụ của người nộp thuế
pháp luật thuế được thiết lập để tạo lập nguồn thu cho NSNN. Tiền đề thiết lập quan
- Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
hệ pháp luật thuế là do sự hình thành chính thể Nhà nước để quản lý điều hành các
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu
hoạt động trong xã hội. Bộ phận chức năng ấy cần có nguồn vật chất hoạt động, nên
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
thuế hình thành. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, các chủ thể tham gia với tư
- Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
cách là NNT buộc phải chuyển giao một phần lợi ích của mình cho NSNN. Trước
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo
khi Luật Quản lý thuế ra đời NNT thường chỉ được nhìn nhận dưới góc độ phải thực
hiện nghĩa vụ mà có rất ít quyền. Vì có ít, hoặc không xác định rõ quyền của NNT
khiến cho chủ thể này cảm thấy mình bị cưỡng bức, bị tước bỏ một phần lợi ích vật
quy định của pháp luật.
- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế,
khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
23
- Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá
trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
24
Vai trò của các DNVVN thể hiện qua các mặt sau đây:
- Tạo ra việc làm mới, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp
- Huy động các nguồn vốn và sức mạnh của xã hội trong SXKD
nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng, tổ
- Tạo thêm thu nhập cho phần lớn người lao động
chức tín dụng khác.
- Đóng góp vào phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức
quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong
trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt
NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
2.8. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
- Đóng góp cho NSNN
- Đào tạo các cán bộ quản lý cho các DN lớn trong tương lai và tạo nền tảng
kinh tế ban đầu cho sự phát triển của các DN lớn.
- Cùng với các DN lớn tạo ra các mối liên kết hiệu quả trong tổng thể các
chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế đối với DNVVN
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính
Chính sách đổi mới kinh tế tại Việt Nam đã thu được những thành công rất to
Phủ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam được hiểu là cơ sở kinh doanh đã đăng
lớn, khẳng định tính đúng đắn trong việc đổi mới công tác lãnh đạo, quản lý kinh tế
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
một trong những công cụ hữu hiệu và sắc bén đó là thuế. Hiệu quả quản lý Nhà
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
nước về thu ngân sách thể hiện qua việc tập trung nguồn lực vật chất, quản lý điều
định trong bảng cân đối kế toán của DN) không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động
tiết vĩ mô nền kinh tế giúp cho Nhà nước quản lý và kiểm soát có hiệu quả các hoạt
bình quân năm đã được đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành trung bình
động kinh tế và xã hội, thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.
hàng năm không quá 300 người.[19]
Thực tiễn cho thấy các DN nói chung là đối tượng thực hiện tương đối tốt
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế:
nghĩa vụ với NSNN như thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, đăng ký kê khai,
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì DNVVN là loại hình DN chiếm
chấp hành khá tốt pháp luật về thuế. Bên cạnh mặt tích cực đó vẫn còn nhiều tồn tại
đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình DN này đóng vai trò quan
cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế và quản lý Nhà
trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các
nước đối với các DN.
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Cụ thể, số liệu tính
Các DN đều là đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Vì
đến cuối năm 2014 như sau: Về lao động, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao
vậy họ đều tính toán khi nộp thuế bởi nó liên quan đến lợi ích của DN. Nếu không
động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP… Số tiền
phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít thì tỷ lệ để lại được dùng vào mở rộng SXKD, lợi
thuế và phí mà các DNVVN đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự
nhuận để lại nhiều hơn ... Cho nên còn một số DN tìm cách nộp thuế càng ít càng
đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các chương trình
tốt. Vì vậy những vi phạm về thuế vẫn cứ tiếp diễn dưới các hình thức như: tìm kẻ
phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư có
hở, lách luật để trốn thuế, tăng chi phí để giảm thu nhập chịu thuế thậm chí có một
hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư,
số DN còn trốn thuế như hạch toán sai chi phí, doanh thu, lập hồ sơ khống qua việc
để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh [7]
mua bán hóa đơn để hoàn thuế GTGT ... Do vậy đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa sự
25
26
quản lý của cơ quan thuế. Ngoài ra, các DN vẫn còn một số vi phạm về việc đăng
CHƯƠNG 3
ký, kê khai, quyết toán thuế, nợ đọng thuế ... gây khó khăn phức tạp trong quá trình
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG SỐ
THU THUẾ
quản lý thu thuế và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.
Những tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân như: cơ chế chính sách
thuế vẫn còn nhiều hạn chế chưa quy định chi tiết, cụ thể, thường xuyên thay đổi;
quy định giữa các luật đôi khi không đồng bộ gây khó khăn cho công tác thực hiện.
Công tác quản lý thuế vẫn còn nhiều mặt hạn chế, Một số CBCC thuế vẫn chưa
thực sự nắm vững chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác, nhiều DN chưa thực sự am
hiểu chính sách thuế, thậm chí còn một số DN không tuân thủ các quy định về pháp
3.1 Mô hình nghiên cứu và các giả thiết
3.1.1 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý thuyết và kế thừa kết quả nghiên cứu trước đây. Tác
giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu tổng số thu thuế sẽ bị tác động bởi các nhân tố
như sau:
luật thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
Qua sự phân tích trên cho thấy việc tăng cường công tác quản lý thuế đối với
các DNVVN là rất cần thiết đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
Quy định pháp luật
về thuế
hiệu quả của công tác này, góp phần hạn chế thất thu thuế, tăng thu ngân sách.
Tóm tắt chương 2
Trong chương này, Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế.
Đó là các khái niệm, chức năng, vai trò, chính sách thuế của Nhà nước, các nguyên
Cơ quan
quản lý thuế
Tổng số thu thuế
tắc để xây dựng một hệ thống thuế tốt. Đề cập đến quản lý thuế về khái niệm, các
đối tượng áp dụng Luật Quản lý thuế, nội dung quản lý thuế; làm rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền của các đối tượng chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế.
Người nộp
thuế
Trong xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam phải thực hiện các cam kết về cắt
giảm các dòng thuế quan dẫn đến gánh nặng về thu ngân sách chuyển về thu nội
địa. Trong đó, thuế là khoản thu chủ yếu trong cơ cấu thu NSNN, điều này sẽ làm
tăng áp lực lên cơ quan quản lý thuế phải làm như thế nào để tăng thu cho NSNN.
Chương này đã giúp chúng ta khái quát toàn bộ cơ sở lý thuyết và là nền tảng
cho việc phát triển nội dung ở các chương tiếp theo của Luận văn.
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tham vấn
Tổng quan lý thuyết về các yếu tố quản lý thuế tác động đến tổng số thu thuế
cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến số thu thuế, bên cạnh các yếu tố liên quan
đến quy định thuế như : Mức độ phức tạp của Luật, tính rõ ràng, nhất quán của
Luật, tần suất thay đổi của Luật thuế…; còn có các yếu tố liên quan đến quản lý
thuế của cơ quan thuế như: việc thông tin tuyên truyền về Luật, hình thức cung cấp
dịch vụ công cũng như độ rõ ràng, chính xác trong câu trả lời, tính đúng hạn khi giải
quyết hồ sơ của công chức thuế,… Ngoài ra, một số đặc điểm thuộc về NNT như
nắm bắt kịp thời các quy định thuế, hiểu rõ các thủ tục tại cơ quan thuế, thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế…cũng có tác động đến tổng số thu của cơ quan thuế.
27
28
Phần II: Đánh giá về cơ quan quản lý thuế; đánh giá về các quy định pháp
Hàm số xác định các yếu tố quản lý thuế tác động đến tổng số thu tại Chi cục
thuế quận Bình Thạnh được thiết lập như sau:
Tổng số thu thuế (Y) = f (X1, X2, X3)
Trong đó: Y là biến phụ thuộc (biến kết quả) và X1, X2, X3 là biến độc lập
luật thuế; đánh giá về NNT. Dựa vào thang đo Likert 5 cấp độ, trong đó đánh giá
loại 1 thể hiện “Hoàn toàn đồng ý” (Đánh giá tích cực) giảm dần đến loại 5 thể hiện
“Hoàn toàn không đồng ý” (Đánh giá tiêu cực).
(biến giải thích)
X1 là Cơ quan quản lý thuế: Các chức năng được thực hiện đồng bộ, hiệu
quả, phối hợp tốt sẽ làm tăng tổng số thu thuế và ngược lại.
X2 là Quy định pháp luật về thuế: Chính sách pháp luật thuế rõ ràng, ổn
định, chế tài đủ mạnh thì tổng số thu sẽ cao và ngược lại
X3 là Người nộp thuế: NNT hiểu và nắm bắt kịp thời các nghĩa vụ thuế của
mình, các thủ tục thuế góp phần tăng tổng số thu thuế và ngược lại.
3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1 (H1): Cơ quan quản lý thuế có tác động đến tổng số thu thuế
Giả thuyết 2 (H2): Quy định pháp luật thuế có tác động đến tổng số thu thuế
Giả thuyết 3 (H3): NNT có tác động đến tổng số thu thuế
3.1.3 Số liệu cần thu thập cho nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông
tin qua điều tra tiến hành khảo sát sự tác động của quy định pháp luật vể thuế, cơ
quan quản lý thuế, NNT đến tổng số thu thuế.
Số liệu cần thu thập cho nghiên cứu gồm: các đánh giá về cơ quan quản lý
thuế, các đánh giá về quy định pháp luật thuế dựa trên quan điểm của DN và các
đánh giá về NNT trong việc hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế.
3.2 Quy trình khảo sát
3.2.1 Khảo sát bảng câu hỏi khảo sát
Phiếu khảo sát sau khi thiết kế xong, được dùng để phỏng vấn thử 10 cá nhân
gồm: 03 cán bộ thuế có chuyên môn tốt và 07 DN đến liên hệ công tác tại Chi cục
thuế quận Bình Thạnh để kiểm tra về hình thức và mức độ rõ ràng của các câu hỏi.
Sau đó, phiếu khảo sát được hoàn chỉnh và được gởi đến các DN.
3.2.2 Xác định kích thước mẫu và thang đo
3.2.2.1 Kích thước mẫu
Theo tác giả Nguyễn Đình Thọ [24, Tr 499] đã nêu, “kích thước mẫu là vấn
đề cần quan tâm khi sử dụng phân tích hồi quy bội phụ thuộc nhiều yếu tố như mức
ý nghĩa, độ mạnh của phép kiểm định, số lượng biến độc lập… Một kinh nghiệm
thường dùng để tính kích thước mẫu cho hồi quy bội như sau: n>= 50+8p. Trong
đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số lượng biến độc lập trong mô
hình”.
Với số biến độc lập đưa vào mô hình trong nghiên cứu này là 18, kích thước
mẫu dự tính n = 500 là phù hợp.
3.2.2.2 Thang đo
Thang đo tổng số thu bao gồm 3 thành phần chính, được đo lường bằng 18
biến quan sát:
Thành phần thứ nhất là đánh giá về cơ quan quản lý thuế được đo lường
bằng 8 biến quan sát, phản ánh tính kịp thời trong việc thông tin, tuyên truyền; tính
phù hợp trong các hình thức cung cấp dịch vụ công; tính rõ ràng, chính xác trong
Bảng khảo sát gồm 2 phần:
câu trả lời của công chức thuế; kinh nghiệm của công chức thuế trong công tác quản
Phần I: Thông tin chung của DN: Ngành nghề kinh doanh; thời gian hoạt
lý; tính đúng hạn trong việc trả kết quả (hoặc hồ sơ); tính nhất quán, không có mâu
động kinh doanh; quy mô DN; hình thức hạch toán; doanh thu (2014); tổng số thuế
thuẫn trong câu trả lời của các công chức thuế; yêu cầu cung cấp thông tin khi cần
đã nộp vào NSNN (2014).
thiết; tính chuẩn xác và công khai trong xử lý vi phạm của cơ quan thuế.
29
Thành phần thứ hai là đánh giá các quy định pháp luật về thuế được đo bằng
30
3.3 Xử lý số liệu
7 biến quan sát, phản ánh tính đơn giản, dễ hiểu; tính thích ứng với tình huống kinh
Sau khi nhập dữ liệu trên Microsoft Excel, tác giả xử lý dữ liệu thô như kiểm
doanh của DN; tính rõ ràng, nhất quán; tính cụ thể hóa; tính phù hợp trong tần suất
tra tính hợp lý của dữ liệu, kiểm tra dữ liệu trống. Các dữ liệu được phân tích bằng
thay đổi, tính hợp lý về thời gian để DN tìm hiểu và thích nghi (khi có thay đổi);
phần mềm SPSS 16.
tham khảo ý kiến DN.
3.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu
Thành phần thứ ba là đánh giá về NNT được đo lường bằng 3 biến quan sát,
Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện qua các bước sau:
phản ánh sự nắm bắt kịp thời các quy định thuế; hiểu rõ các thủ tục tại cơ quan thuế;
* Phân tích thống kê mô tả dữ liệu
thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
* Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng như sau:
Tổng số thu thuế là biến định lượng, được thu thập dựa trên Báo cáo thống
Y = β0 + β1*Cơ quan quản lý thuế + β2* Quy định pháp luật thuế +
kê của Chi cục thuế quận Bình Thạnh qua các năm từ năm 2012-2014.
β3*Người nộp thuế + ε
Trong đó:
3.2.3 Gởi phiếu khảo sát
β0: Hằng số
Do thời gian và chi phí nghiên cứu có hạn, kỹ thuật lấy mẫu được lựa chọn
β1: Hệ số hồi quy của biến độc lập cơ quan quản lý thuế
theo phương pháp phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện; phiếu khảo sát được phát cho
β2: Hệ số hồi quy của biến độc lập quy định pháp luật thuế
doanh nghiệp khi họ đến liên hệ với cơ quan thuế.
β3: Hệ số hồi quy của biến độc lập NNT
Kỳ vọng thu được 500 quan sát hợp lệ, tổng số phiếu khảo sát được phát ra là
1000 phiếu; đối tượng là các DN thuộc Chi cục thuế quận Bình Thạnh quản lý.
Trên phiếu khảo sát tác giả có định nghĩa và phân biệt các khái niệm giúp người
trả lời câu hỏi hiểu vấn đề một cách đầy đủ và toàn diện hơn. Đồng thời để tăng độ
tin cậy trong kết quả trả lời, các phiếu khảo sát không phải trả lời trục tiếp ngay tại
cơ quan thuế mà được chuyển cho DN có thời gian nghiên cứu trả lời và gởi lại các
Đội quản lý nơi phát phiếu khảo sát.
3.2.4 Nhận kết quả trả lời
Y (biến phụ thuộc): Tổng số thu thuế
ε : Sai số ngẫu nhiên
Tác giả chọn thủ tục tính toán các phương trình trong SPSS16 là hồi quy từng bước
(stepwise selection).
* Kiểm định các giả thiết:
Kiểm định giả thiết về sự phù hợp của mô hình: Hệ số R2 điều chỉnh được dùng
để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể. Giả thiết đặt ra là hệ số R2
điều chỉnh = 0, nếu sau khi tiến hành kiểm định có đủ bằng chứng bác bỏ giả thiết
H0: R2 = 0 thì bước đầu mô hình hồi quy được đánh giá là phù hợp.
Phiếu khảo sát thu về được cập nhật liên tục vào tập tin Microsoft Excel.
Kiểm định giả thiết về ý nghĩa của hệ số hồi quy: Giả thiết dùng để kiểm định là
Trong trường hợp phiếu không hợp lệ (như trả lời không đầy đủ các câu hỏi, bỏ
H0: β1 = β2 = β3 = 0 có nghĩa là các biến độc lập đưa vào mô hình không có ảnh
trống dữ liệu,…) sẽ được loại ngay. Đến phiếu khảo sát thu về hợp lệ thứ 500 (thời
hưởng gì đến biến phụ thuộc và như vậy không có mối quan hệ tương quan tuyến
gian hơn 60 ngày tính từ ngày phát phiếu khảo sát), tác giả tiến hành xử lý và phân
tính.
tích dữ liệu.
* Đo lường Đa cộng tuyến:
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ
với nhau, chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau và rất khó
tách rời ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc. Công cụ phát hiện đa
31
cộng tuyến là hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor). Khi VIF
32
Từ tình hình thực tiễn về sự phát triển của các DN trong thời gian vừa qua và
vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến.
xu hướng phát triển của nó. Điều này cho thấy nguồn thu từ SXKD ở khu vực này
Tóm tắt chương 3
có vị trí quan trọng cần được tăng cường quản lý và khai thác nhằm tăng nguồn thu
Chương 3 đã trình bày về mô hình nghiên cứu với các giả thuyết, thiết kế
cho ngân sách thành phố. Đồng thời phải tăng cường công tác quản lý nhà nước nói
phiếu khảo sát để thu thập dữ liệu. Từ những dữ liệu thu thâp được theo quan điểm
chung và quản lý thuế nói riêng để đảm bảo tất cả các đơn vị SXKD đều phải tuân
của NNT, việc kiểm định những giả thuyết được đặt ra, cũng như những biện pháp
thủ pháp luật. Mặt khác, giúp các DN phát triển theo định hướng của Nhà nước. Vì
thiết thực, cụ thể để việc quản lý thuế theo hướng gia tăng tổng số thu vào NSNN sẽ
vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình quản lý thu thuế đối với các hoạt động
được tác giả trình bày tiếp theo trong Chương 4.
SXKD ở các DN là điều hết sức cần thiết, không chỉ trên phương diện đảm bảo số
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
BÌNH THẠNH
4.1. Khái quát tình hình phát triển DNVVN tại TP. Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất cả nước,
do đó hàng năm có rất nhiều DN đăng ký thành lập mới, trong đó chủ yếu là
các DNVVN. Các DN phát triển SXKD ở rất nhiều lĩnh vực từ sản xuất, xây dựng,
chế biến, dịch vụ đến thương mại, du lịch, vận tải, đồng thời bao gồm cả kinh
doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như kết hợp cả kinh doanh thương mại và dịch
thu cho ngân sách thành phố, mà còn có ý nghĩa trên phương diện quản lý.
4.2. Khái quát về Chi cục thuế quận Bình Thạnh
4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, vị trí
Chi cục thuế quận Bình Thạnh là cơ quan chuyên môn thuộc Cục thuế Thành
phố Hồ Chí Minh đồng thời chịu sự chỉ đạo của UBND quận Bình Thạnh để quản
lý công tác thu thuế và thu khác trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế. Chi cục thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: [11]
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
vụ; kinh doanh đa ngành nghề, lĩnh vực. Các DN này đã giải quyết được nhiều
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; phân tích, đáng giá công tác
công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp không nhỏ nguồn thu Ngân sách
quản lý thuế, tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về lập và thực
cho TP Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung.
hiện dự toán thu NSNN; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện
Tuy nhiên, phần lớn DN có số vốn lớn tương đối ít, chủ yếu số vốn kinh
doanh của các DN ở mức vừa và nhỏ. Các DN có xu hướng đầu tư vào những lĩnh
vực đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu thấp, tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh các DN tuân thủ pháp luật của Nhà nước thì vẫn còn không ít DN
nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế,
nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế,
không trung thực, tính tuân thủ pháp luật Nhà nước về tài chính và kinh tế còn
phát hành các lệnh thu thuế; đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp
kém. Đặc biệt là lợi dụng danh nghĩa DN để trốn thuế, nhất là khu vực DNVVN.
thời vào NSNN.
Mặt khác, do việc định hướng kinh doanh ban đầu chưa rỏ ràng, nên sau khi được
cấp giấy phép kinh doanh có một số DN không hoạt động, có một số DN chưa thật
sự tổ chức kinh doanh ngay, hoặc hoạt động không có hiệu quả, có khoảng 7% DN
sau khi được thành lập từ 6 - 7 tháng lại xin bổ sung ngành nghề kinh doanh.
- Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT trên
địa bàn.
- Thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ
trợ NNT thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật.
33
- Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với NNT và các tổ chức, cá
nhân được ủy nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị đối với các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
- Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức thuế.
34
- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục thuế; quản lý, lưu
giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chi cục thuế quận Bình Thạnh được thành lập theo quyết định số 38/CP ngày
25/8/1990 của Bộ Tài Chính. Chi cục thuế là một tổ chức thuộc bộ phận quản lý của
- Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
Nhà nước trực thuộc Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh và chịu sự chỉ đạo, hỗ trợ của
bổ sung về chính sách thuế. Báo cáo Cục thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá
Quận ủy - UBND quận Bình Thạnh. Chi cục thuế có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
thẩm quyền giải quyết của Chi cục thuế.
con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế, lập báo cáo kết quả
thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan
Thuế cấp trên, UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan.
Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế quận Bình Thạnh hiện nay:
Ban lãnh đạo: Bao gồm 01 Chi cục Trưởng, 04 Phó Chi Cục trưởng được
phân công như sau:
- Lập hồ sơ khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế; thông báo
+ Chi cục trưởng: Là người người chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với NNT vi phạm nghiêm
điều hành mọi hoạt động của Chi Cục. Trong đó Chi cục trưởng còn trực tiếp quản
trọng pháp luật về thuế.
lý các đội: Đội Hành chánh Nhân sự – Tài vụ, Đội kiểm tra nội bộ, Đội Kê khai –
- Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chánh về thuế, truy thu thuế,
thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chánh thuế để thu tiền
thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chánh thuế.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, gia hạn thời hạn nôp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nôp thuế,
khoanh nợ, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật.
- Được quyền yêu cầu NNT cung cấp sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và hồ sơ
tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế .
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế
vào NSNN theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại cho NNT; giữ bí mật thông tin của NNT, xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiền bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi cục thuế.
kế toán thuế và tin học, Đội Kiểm tra thuế số 5.
+ Phó Chi cục trưởng 1: Giúp Chi cục trưởng chỉ đạo, điều hành Đội kiểm
tra số 3, Đội Thuế Thu nhập cá nhân, Đội Nghiệp vụ tổng hợp dự toán- Tuyền
truyền hỗ trợ . Giải quyết các công việc khác khi được Chi cục trưởng ủy quyền.
+ Phó Chi cục trưởng 2: Giúp Chi cục trưởng chỉ đạo, điều hành Đội thu lệ
phí trước bạ và thu khác, Đội kiểm tra thuế số 4, Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
Giải quyết các công việc khác khi được Chi cục trưởng ủy quyền.
+ Phó Chi cục trưởng 3: Giúp Chi cục trưởng chỉ đạo, điều hành Đội kiểm
tra thuế số 2, Đội Thuế liên phường 2. Giải quyết các công việc khác khi được Chi
cục trưởng ủy quyền.
+ Phó Chi cục trưởng 4: Giúp Chi cục trưởng chỉ đạo, điều hành Đội kiểm
tra thuế số 1, Đội quản lý ấn chỉ. Đội Thuế liên phường 1, Giải quyết các công việc
khác khi được Chi cục trưởng ủy quyền.
Tổng số CBCC có đến 31/12/2014 là 226 người (trong đó có 92 nam, 134 nữ).
Trong đó Biên chế có 218 CBCC, hợp đồng có 08 CBCC.
35
36
Thực hiện mô hình tổ chức mới theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày
29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Chi Cục thuế quận Bình Thạnh tổ
chức sắp xếp nhân sự theo mô hình gồm 15 Đội như sau:
Tổ chức cho NNT trên địa bàn đăng ký mã số thuế, hướng dẫn NNT trên địa
bàn thực hiện pháp luật về thuế.
Các đội kiểm tra thuế
1. Đội Kê khai, Kế toán thuế và tin hoc.
19 người
2. Đội kiểm tra nội bộ.
07 người
3. Đội kiểm tra thuế số 1: Kiểm tra DN từ P.1 đến P.12.
19 người
Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT, thu thập thông tin,
4. Đội kiểm tra thuế số 2: Kiểm tra DN từ P.13 đến P.19.
18 người
phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế, kiểm tra
5. Đội kiểm tra thuế số 3: Kiểm tra DN từ P.21 đến P.25.
20 người
tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế, phát hiện những nghi vấn bất
6. Đội kiểm tra thuế số 4: Kiểm tra DN từ P.26 đến P.28
17 người
thường trong kê khai thuế, yêu cầu NNT giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời.
7. Đội kiểm tra thuế số 5: Kiểm tra chấp hành PL thuế DN.
21 người
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế tại cơ quan thuế và tại trụ sở NNT.
Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT của NNT.
Đội kê khai kế toán thuế tin học
8. Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
09 người
Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho NNT, quản lý việc
9. Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác.
14 người
thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các thủ tục chuyển
10. Đội quản lý Thuế thu nhập cá nhân.
10 người
đổi và khóa mã số thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế.
11. Đội nghiệp vụ - Dự toán - TTHT
09 người
Nhập dữ liệu và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm
12. Đội Hành chánh - Nhân sự - Tài vụ.
17 người
thuế, các tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, hạch toán ghi
13. Đội Quản lý Ấn chỉ
08 người
chép các thông tin trên tờ khai, chứng từ nộp thuế và các tài liệu có kiên quan đến
14. Đội Thuế Liên Phường số 1:
Quản lý Phường: 1, 2 ,3 ,5, 6, 7, 11, 12, 13, Chợ Bà Chiểu
nghĩa vụ thuế của NNT vào sổ thuế.
17 người
15. Đội Thuế Liên Phường số 2:
Quản lý Phường: 15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28,
Đội kiểm tra nội bộ
Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật
15 người
Chợ Thanh Đa, Chợ Thị Nghè
Đội Nghiệp vụ dự toán và tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
Thực hiện công tác hỗ trợ về thuế, là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn giải đáp
các vướng mắc về chính sách thuế cho NNT theo quy định.
Hướng dẫn, hỗ trợ và cấp hóa đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát sinh
doanh thu không thường xuyên kê khai nộp thuế.
Tổng hợp các vướng mắc của NNT về chính sách thuế và các thủ tục hành
chánh về thuế báo cáo Lãnh đạo Chi cục thuế giải quyết trả lời hoặc trình cấp có
thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Nắm tình hình SXKD trên địa bàn, lập danh sách và sơ đồ quản lý NNT.
khác có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong Chi cục thuế, kiểm tra
tính liêm chính của cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý
chi tiêu tài chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ Chi cục thuế.
Tổ chức phúc tra kết quả kiểm tra của các Đội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của
Chi cục trưởng khi có đơn thư khiếu nại tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng.
Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền
thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc vi phạm quản lý của Chi cục thuế.
Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ
Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý
nhân sự; quản lý tài chính, quản trị tài vụ, trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.