Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Cải tiến quy trình giao nhận hàng hóa vận tải hàng container của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Tiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.26 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Giao nhận vận tải đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia cũng như trên thế giới. Có thể nói giao thông là huyết mạch của
nền kinh tế. Không có giao thông vận tải thì không những kinh tế của thế giới mà
ngay cả kinh tế quốc gia , một vùng cũng không thể phát triển. Hàng hóa sản xuất
ra cần phải vận chuyển đến nơi tiêu thụ và điều tất yếu là sự ra đời của giao thông
vận tải để lưu thông các luồng hàng hóa đó. Muốn phát triển kinh tế, một trong
những yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu đó là sự phát triển đồng bộ hệ
thống giao thông vận tải vững mạnh đủ sức theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
ấy.
Vận tải biển là ngành quan trọng trong thời hiện đại. Kể từ khi ra đời cho đến nay,
vận chuyển đường biển vẫn chứng tỏ nó là một phương thức vận tải hàng hóa tối
ưu và quan trọng, đặc biệt là trong vận tải quốc tế. Một số ưu việt được kể đến như
là:
Chi phí vận tải biển thấp hơn so với các loại hình vận tải khác.
Vận chuyển được lô hàng có khối lượng lớn.
Vận chuyển với khoảng cách xa từ châu lục này tới châu lục khác.
Một quốc gia có nền vận tải biển phát triển là một quốc gia có chiếm nhiều ưu thế.
Không những tạo ra thế chủ động trong quan hệ kinh tế đối ngoại, vận tải biển
cũng làm tăng nguồn thu ngoại tệ nhờ việc phát triển mạng lưới vận tải. Bên cạnh
đó, vận tải biển cũng đẩy mạnh quá trình xuất nhập khẩu, tạo động lực thúc đẩy
quá trình xuất nhập khẩu , tạo động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển… đặc
biệt đối với nước ta, với hơn 3200 km đường biển kéo dài và nhiều vùng vịnh, thế
nên vận tải biển giữ vai trò then chốt trong mạng lưới vận tải quốc gia, dễ dàng
giao lưu phát triển việc xuất nhập khẩu hàng hóa và vận tải biển với các nước
Singapore ,Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc…
Khi nền kinh tế càng ngày phát triển,nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng lớn
thì việc cơ giới hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật của hệ thống vận tải ở mỗi
nước ngày càng quan trọng. Vì vậy, việc chuyên chở hàng hóa bằng container đã
chứng minh tính ưu việt của nó so với các phương pháp chuyên chở bao gói thông
thường. Nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong nước hiện nay là tương đối lớn và các




công ty vận tải biển nước ngoài đã tham gia vào thị trường vận tải biển Việt Nam.
Tuy nhiên sự gặp gỡ trực tiếp của chủ hàng và người vận tải biển còn nhiều khó
khăn do hạn chế về thông tin, thiếu tính chuyên môn. Do đó xuất hiện người đại lí
vận tải đứng ra làm trung gian thu xếp các công việc giữa chủ hàng và người vận
tải được đáp ứng nhanh chóng với chi phí bỏ ra hợp lí nhất.
Việt Nam là một nước có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải biển cũng như
các hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Thị trường giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của nước ta trong những năm qua phát triển
mạnh mẽ, từng bước bắt kịp với trình độ tiên tiến trên thế giới.. Thị trường giao
nhận hàng hóa quốc tế với các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận trong nước và
quốc tế đang cạnh tranh hết sức quyết liệt. Là một công ty cung cấp các dịch vụ
liên quan đến vận tải biển và kinh doanh kho bãi , công ty cổ phẩn thương mại và
dịch vụ vận tải Tiên Phong trong những năm qua đã có chỗ đứng nhất định trên thị
trường và tạo được mối quan hệ tốt với các hang đại lí nước ngoài để làm đại lí vận
tải cho họ ở Việt Nam và cũng dùng họ làm đại lí vận tải cho mình ở nước ngoài.
Trong nước với các chi nhánh ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam công ty đã phần nào
khai thác được nhu cầu về vận tải. Ở Hải Phòng – một thành phố phát triển tương
đối mạnh về cảng biển và dịch vụ liên quan đến vận tải thì công ty cũng đã thành
lập tại đây một chi nhánh chuyên về kinh doanh dịch vụ giao nhận và đại lí giao
nhận cho khách hàng.
Trong những năm qua, công ty hoạt động tương đối hiệu quả, đạt được doanh thu
và lợi nhuận cao, có được uy tín lớn đối với khách hàng. Tuy nhiên, trong quy trình
giao nhận, vận tải hàng hóa cũng như thủ tục luân chuyển chứng từ của công ty
vẫn còn tồn tại một số điểm bất cập, không hiệu quả làm giảm hiệu quả chung của
toàn bộ quá trình giao nhận vận tải hàng hóa chi nhánh. Do đó, để công ty Tiên
Phong khẳng định được mình và vươn lên trong cơ chế thị trường trên lĩnh vực
hoạt động giao nhận thì việc nghiên cứu hoàn thiện hoạt động giao nhận bằng
đường biển tại công ty là cần thiết. Chính vì lí do đó mà em đã chọn đề tài là “ cải

tiến quy trình giao nhận hàng hóa vận tải hàng container của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ vận tải Tiên Phong”.
Bất kì công ty nào cũng muốn cho doanh nghiệp mình hoạt động một cách có hiệu
quả và thu được nguồn lợi nhuận khổng lồ. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp
luôn phải tập trung mở rộng thị trường tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đối với


các công ty giao nhận kho vận hiệu quả từ dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách
hàng luôn được coi trọng. Chất lượng dịch vụ giao nhận khẳng định vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, tăng uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không khi mà dịch vụ của doanh nghiệp
được khách hàng tin dùng.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với nghiệp vụ giao nhận, kiến
thực thực tế đã giúp em lí giải thêm phần nào những khúc mắc về việc học lí thuyết
tại trường. Bài báo cáo của em đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu, quy trình phục vụ khách hàng của nghiệp vụ này, kết quả từ hoạt
động này như thế nào, những mặt đã đạt được của bộ phận này và những mặt còn
hạn chế cần khắc phục và đưa ra những biện pháp để nghiệp vụ này càng chuyên
nghiệp và thu hút được sự ủng hộ của khách hàng trong nước cũng như nước
ngoài.
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều nên đề tài chỉ giới hạn ở phạm vu: đi
sâu vào tìm hiểu quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công
ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Tiên Phong, từ đó tìm ra những thuận lợi
và khó khăn đề tìm ra biện pháp giúp công ty hoạt động ngày càng trở nên hiệu quả
và mang lại nhiều hơn nữa những lợi nhuận cho công ty.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

1.1.1 Hoạt động giao nhận và người giao nhận
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người bán và người mua thường ở
cách xa nhau. Việc di chuyển hàng hóa này do người vận tải đảm nhận. Đây là
khâu nghiệp vụ rất quan trọng, thiếu nó thì coi như hợp đồng mua bán không thể
thực hiện được. Để cho quá trình vận tải được bắt đầu – tiếp tục – kết thúc, tức là
hàng hóa đến tay người mua , ta cần phải thực hiện một loạt các công việc khác
liên quan đến quá trình vận chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ
chức xếp/dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến… Tất cả các công việc này được
gọi là giao nhận vận tải hàng hóa ( hay còn gọi tắt là giao nhận).
Theo quy tắc của liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch vụ
giao nhận được định nghĩa như sau: “ Giao nhận là bất kì loại dịch vụ nào có liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hóa”.
Theo Luật thương mại Việt Nam, “ dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người
làm dịch vụ giao nhận khác”.
Hay nói cách khác: “ giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “ người giao nhận” – forwarder –
freight forwarder – forwarding agent. Người giao nhận có thể là chủ hàng , chủ tàu,
công ty xếp dỡ hay kho hang, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kì một người
nào khác có đăng kí dịch vụ giao nhận hàng.


Người giao nhận phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau.
Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ dịch vụ
gom hàng.
Biết kết hợp giữa vận tải, giao nhận, xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ
chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, quản lí tàu,
bảo hiểm, ga, cảng…
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt
động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người
giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi.
Nhà xuất nhập khẩu giảm được các chi phí quản lí hành chính, bộ máy tổ chức
đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.2 Các tổ chức giao nhận và người giao nhận
a. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận –FIATA.
Liên đoàn là quốc tế các hiệp hội giao nhận FIATA thành lập năm 1926 là tổ
chức giao nhận vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức chi phí chính trị, là
đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới. Thành viên của
FIATA là hội viên chính thức và hội viên hợp tác. Hội viên chính thức là liên đoàn
giao nhận của các nước, còn hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hợp quốc như hội đồng kinh tế xã
hội Liên hợp quốc ( ECOSOC), Uỷ ban châu Âu của Liên hợp quốc
( ECE),ESCAP…
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao nhận
trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp,
tuyên truyền dịch vụ giao nhận, vận tải, xúc tiến quá trình đơn giản hóa và thống
nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng,
dịch vụ của hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường các quan hệ
phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở.



Hiện nay, nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của FIATA.
b. Các công ty giao nhận quốc tế ở Việt Nam
Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính chất
phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự đảm nhiệm việc tổ chức chuyên chở hàng
hóa của mình. Vì vậy, các công ty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phòng kho
vận chi nhánh xuất nhập khẩu. Trạm giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt.
Để tập trung đầu mối quản lí chuyên môn hóa, khâu vận tải giao nhận năm
1970, bộ giao thông (nay là bộ thương mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận:
Cục kho vận kiêm tổng công ty giao nhận ngoại thương, trụ sở tại Hải Phòng.
Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội.
Năm 1976, Bộ thương đã sát nhập hai tổ chức trên để thành lập một công ty
giao nhận thống nhất là tổng công ty giao nhận và kho vận ngoại thương Vietrans.
Trong thời kì bao cấp Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của các đơn vị xuất nhập khẩu.
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu không
còn do vietrans độc quyền nữa mà do nhiều cơ quan, công ty khác tham gia, trong
đó có nhiều chủ hàng ngoại thương tự giao nhận lấy mà không ủy thác cho
vietrans.
Các công ty cung cấp dịch vụ giao nhận hiện nay là:








Công ty giao nhận kho vận ngoại thương

Công ty vận tải và thuê tàu
Công ty container Việt Nam.
Công ty đại lí vận tải quốc tế
Công ty thương mại và dịch vụ kho vận ngoại thương
Công ty thương mại và dịch vụ hàng hải TRAMACO.
Gematrans…


Việt Nam đã thành lập hiệp hội giao nhận VIFFAS đại diện quyền lợi của
những công ty giao nhận nói trên.
1.1.3 Phạm vi dịch vụ giao nhận
Phạm vi của dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận, kho
vận. Trừ khi bản thân người gửi hàng ( hoặc người nhận hàng) muốn tham gia vào
bất kì một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận
thay mặt người gửi hàng (người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng hóa
qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng. Người giao nhận có thể
làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lí hoặc thuê dịch vụ của
người thứ ba khác.
Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là :




















Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở
Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga , cảng.
Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.
Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hóa.
Kí hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
Làm thủ tục gửi, nhận hàng.
Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán.
Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người
nhận hàng.
Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chuyên chở thích hợp.
Đóng gói phong bì, phân loại và tái chế hàng hóa.
Lưu kho bảo quản hàng hóa
Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi…
Thông báo tổn thất với người chuyên chở
Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thường

Ngoài ra người kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung các dịch vụ đặc biệt

theo yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình
xây dựng lớn, vận chuyển quần án may mặc sẵn từ các container đến thẳng các cửa


hàng hay vận chuyển ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm… Đặc biệt trong
những năm gần đây, người giao nhận thường cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải đa
phương thức, đóng vai trò MTO và phát hành cả chứng từ vận tải.
1.1.4 Vai trò người giao nhận trong thương mại quốc tế
a. Môi giới hải quan
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người
giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu như một môi
giới hải quan. Sau đó , người giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất
khẩu và dành chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước đối với các hãng tàu
theo sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào hợp đồng
mua bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người
xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo và làm thủ tục hải quan như một môi giới hải
quan.
Theo tập quán xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB thì chức năng của người
giao nhận được gọi là “ FOB người giao nhận” . Ở các nước như Pháp, Mỹ hoạt
động của người giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới hải quan.
b. Đại lí (agent)
Trước đây, người giao nhận không đẩm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở. Người giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người
chuyên chở như là một đại lí của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng.
Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện
các công việc khác nhau như giao nhận , giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải
quan… trên cơ sở của hợp đồng ủy thác.
c. Người gom hàng
Ở châu Âu, từ lâu người giao nhận đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom

hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên
container (FCL) để tận dụng sức chở, sức chứa của container và giảm cước phí vận
chuyển. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người vận
tải hoặc chỉ là đại lí.


d. Người chuyên chở
Ngày nay trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người chuyên
chở, tức là người giao nhận trực tiếp kí kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác. Người
giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp đồng (contracting
carier), nếu người giao nhận kí hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu
người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở trực tiếp
(performing carrier).
e. Lưu kho hàng hóa, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất hoặc sau khi nhập khẩu,
người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê của một
người khác và phân phối hàng nếu cần.
Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá cảng qua nước thử ba, người giao nhận
sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải
này sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận.
f. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt ( hoặc gọi là
vận tải từ cửa đến cửa) thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh
vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và chịu trách
nhiệm đối với hàng hóa trước chủ hàng.
Người giao nhận còn được coi là “ kiế trúc sư của vận tải” ( Architect of
transport) vì người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất và tiết kiệm nhất.
1.1.5 Quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận

a. Khi người giao nhận là đại lí
Người giao nhận hoạt động với danh nghĩa đại lí phải chịu trách nhiệm do lỗi
của bản thân mình hay lỗi của người làm thuê cho mình.
Ví dụ:








Giao hàng trái với chỉ dẫn
Quên mua bảo hiểm mặc dù đã có chỉ thị
Lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan
Gửi hàng sai địa chỉ, chở hàng sai đến nơi quy định
Tái xuất không làm thủ tục xin hoàn lại thuế.

Người giao nhận cũng bị bên thứ ba khiếu nại về bất cứ hư hỏng hay mất mát
hàng hóa hay tổn hại cá nhân mà anh ta gây cho họ trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Tuy nhiên người giao nhận thường không nhận trách nhiệm về mình , những
hành vi hay sơ suất của bên thứ ba như : người chuyên chở, người nhận lại dịch vụ
giao nhận… miễn là anh ta đã biểu hiện đầy đủ sự quan tâm chu đáo trong việc lựa
chọn bên thứ ba đó.
Điều đó được thể hiện qua điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn ( Standard trading
condition ) khi người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lí trong việc thực hiện
chức năng truyền thống của mình như: lưu cước, lo vận chuyển và khai báo hải
quan.
b. Khi người giao nhận là người ủy thác
Là người ủy thác, người giao nhận là một bên kí hợp đồng độc lập nhận trách

nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện dịch vụ do khách hàng yêu cầu. Anh ta
chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của người chuyên chở và người nhận lại
dịch vụ giao nhận… mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng.
Nói chung, anh ta thương lượng giá dịch vụ với khách hàng chứ không phải là
nhận lại hoa hồng. Ví dụ khi người giao nhận gom hàng, làm dịch vụ vận tải đa
phương thức hay khi anh ta đảm nhận vận tải bộ và tự vận chuyển hàng hóa thì đó
là anh ta đảm nhận vai trò người ủy thác. Là người ủy thác trách nhiệm đối với bên
thứ ba, quyền hạn về giới hạn trách nhiệm và quyền thực hiện việc giữ hàng cũng
giống như khi anh ta đóng vai trò làm đại lí.
Khi người giao nhận đóng vai trò của người ủy thác để làm dịch vụ vận tải đa
phương thức thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung không áp dụng.
Vì không có công ước quốc tế được áp dụng nên hợp đồng vận tải liên hợp
thường do những quy tắc của phòng thương mại quốc tế điều chỉnh gọi là “ những
quy tắc thống nhất của ICC về một chứng từ thống nhất trong vận tải liên hợp”.


Tuy nhiên nếu người giao nhận không chịu trách nhiệm về những hư hỏng mất
mát của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:




Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy thác.
Khách hàng đóng gói và kẻ ký mã hiệu không phù hợp.
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.

Người giao nhận đong vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình mà
còn trong trường hợp anh ta bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay
cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở ( người thầu

chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên
quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối … thì người giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm của người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình, hoặc người giao nhận đã cam
kết rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
1.1.6 Quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan.
a. Chính phủ và các nhà đương cục khác
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với những cơ
quan sau:



Cơ quan hải quan để khai báo hải quan
Cơ quản cảng để làm thủ tục thông cảng

Ngân hàng trung ương để được phép kết hối, ngoài ra ngân hàng là đơn vị đứng
ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền hàng cho
người xuất khẩu.
Bộ y tế, bộ khoa học công nghệ và môi trường, bộ văn hóa thông tin… để xin
giấy phép ( nếu cần tùy theo từng mặt hàng).
Cơ quan lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ
Cơ quan kiểm soát XNK
Cơ quan cấp giấy vận tải
b. Các bên tư nhân


Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhân phải giao dịch với các bên:
Người chuyên chở hay các đại lí khác như:









Chủ tàu
Người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không.
Người kinh doanh vận tải thủy về mặt sắp xếp lịch trình và vận chuyển
thu cước.
Người giữ kho để lưu kho hàng hóa.
Người bảo hiểm để bảo hiểm cho hàng hóa
Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hóa
Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ

Chính phủ và các nhà đương cục khác

Cơ quan cảng

Cơ quan hải quan

Kiểm soát xuất nhập khẩu, giám sát ngoại hối
vận tải, cấp giấy phép y tế, cơ quan lãnh sự


Người gửi,
người nhận

NGƯỜI GIAO
NHẬN


Người chuyên chở và các đại lí
khác.
Chủ tàu
Người kinh doanh vận tải đường
bộ, đường sắt, hàng không.
Người kinh doanh vận tải nội thủy
Người giữ kho
Tổ chức đóng gói
Đại lí

Người bảo hiểm
hàng hóa

Người bảo hiểm
trách nhiệm

Ngân hàng

Hình 1.1: Quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan.

1.1.7 Tác dụng của nghiệp vụ giao nhận
Tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ giảm được chi phí cho việc đào tạo cán bộ
chuyên môn, đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng thời hạn, sự luân chuyển hàng hóa
được thông suốt.
Giảm được chi phí kho hàng do sử dụng kho của người giao nhận hay kho của
người giao nhận thuê. Từ đây , ta có thể giảm được giá thành hàng hóa xuất nhập
khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.



Nhà kinh doanh có thể lựa chọn phương thức, dịch vụ tốt nhất với giá cả phù
hợp để hàng hóa được đến nơi an toàn.
Giảm chi phí vận tải
Do người giao nhận có chuyên môn sâu, cho nên họ thực hiện công việc rất
nhanh chóng và đạt hiệu quả cao do họ cí thể kết hợp được nhiều phương thức vận
tải để thực hiện một chuyến hàng.
Tận dụng được dung tích , trọng tải của công cụ và phương tiện vận tải nhờ vào
nghiệp vụ gom hàng.
Họ có quan hệ tốt với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận tải hàng hóa
như: công ty vận tải, công ty bảo hiểm, kho cảng…
Người giao nhận có khả năng kết hợp giữa vận tải, giao nhận, xuất nhập khẩu.
Giao nhận là quá trình phức tạp, nó vừa đòi hỏi giải quyết đồng thời một lúc hai
công việc đối nội và đối ngoại. Do vậy, ngoài những nhân tố trên, giao nhận muốn
đạt hiểu quả tốt thì cần phải có:
Thời gian giao nhận hợp lí.
Rút ngắn được thời gian giao nhận sẽ giảm được chi phí, mất mát hư hỏng về
hàng hóa.
Tránh ứ đọng vốn, tranh thủ thị trường, giảm thời gian lưu kho bãi, thời gian lập
chứng từ và giảm thời gian kiểm tra giám định hàng hóa.
Giám định chất lượng tốt, giao nhận phải đảm bảo chính xác, với khả năng đáp
ứng cao đối với yêu cầu giao nhận và đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
1.2 Khái quát về container
1.2.1 Khái niệm
Container là một thiết bị vận tải có đặc tính cố định, đủ chắc, sử dụng nhiều lần,
có thiết kế phù hợp cho việc chuyên chở và xếp dỡ hàng hóa dễ dàng,thuận tiện.
1.2.2 Phân loại
Container có thể được phân loại theo 4 cách:



a.

Phân loại theo cách sử dụng

Container bách hóa
Dùng để chở hàng khô, có bao bì nên còn gọi là container hàng khô. Vì hàng
khô cần phải bắt buộc ở một nhiệt độ nhất định trong container nên container có
hình dáng như một toa xe thùng có cửa đóng mở và có mui, được dùng nhiều nhất
trong các loại container.
Container nhiệt độ
Được thiết kế dùng để chưa loại hàng đặc biệt đòi hỏi nhiệt độ ở bên trong
container phải ở một mức nhất định nên vách và mái thường bọc xốp để giảm nhiệt
độ bên trong container tiếp xúc và không chịu ảnh hưởng nhiệt độ bên ngoài. Có 3
loại container nhiệt độ:
Container lạnh
Được thiết kế cho vận chuyển hàng cần giữ độ lạnh cao như thịt, cá, tôm, … có
các loại máy làm lạnh được đặt bên trong container và cũng có loại dùng hơi lạnh
được cung cấp qua ống dẫn từ máy làm lạnh bên ngoài.
Container cách nhiệt: dùng để vận chuyển rau quả, thực phẩm… có kết cấu
cách nhiệt giữ ẩm, ngăn nhiệt độ và thường dùng đá lạnh làm nguồn gây mát.
Container thông gió: có các lỗ thông gió ở thành vách dọc hoặc thành vách mặt
trước container giúp rau quả bên trong container trao đổi không khí dễ dàng và
khỏi bị hư trong thời gian vận chuyển nhất định.
Container đặc biệt: dùng vận chuyển hàng đặc biệt gồm các kiểu:
Container hàng khô rời: được thiết kế đặc biệt để chứa hàng khô như : ngũ cốc,
phân bón…
Container bồn : dùng vận chuyển chất lỏng như : rượu, hóa chất, thực phẩm.
Container mái mở: dùng vận chuyển máy móc hoặc gỗ có thân dài.
Container mái bằng: dùng chở hàng nặng như: thiết bị máy, sắt thép…
Container mặt bằng có vách hai đầu



Container vách dọc mở
Container chở xe hơi: dùng chở xe hơi, có thể xếp bên trong container 1 hoặc 2
tầng tùy theo chiều cao của xe.
Container chở súc vật: để chở thú hoặc gia súc.
Container chở da sống: để chở da thú sống có mùi nặng và độ ẩm cao , đòi hỏi
nhiều điều kiện vệ sinh.
Container sức chưa lớn: dùng để chở hàng cồng kềnh có hệ số xếp dỡ cao.
b.

Phân loại theo vật liệu làm container
Container thép
Container nhôm
Container chất dẻo

c.
d.

Phân loại theo quy cách kĩ thuật
Theo cỡ
1A
1 A –A
1A– X
1 CC
1C

1.2.3 Lợi ích của container
Vận tải container ngày càng phát triển mạnh vì đã mang lại nhiều lợi ích cho
các bên tham gia.

a.

Đối với chủ hàng

Hàng được bảo vệ tránh các tổn thất , hư hỏng, mất mất xảy ra trong lúc vận
chuyển.


Tiết kiệm được chi phí do giảm thiểu được thời gian kiểm đếm hàng , giúp cho
việc giám sát được tốt hơn , đồng thời làm cho việc chuyển tải nhanh hơn.
Làm giảm bớt và đơn giản hóa các thủ tục trung gian trong lúc vận chuyển nội
địa nên tiết kiệm được chi phí điều hành lúc lưu thông.
Hàng được luân chuyển tiện lợi, nhanh, tạo điều kiện cho việc kinh doanh đạt
hiệu quả cao.
b.

Đối với chủ tàu

Rút ngắn thời gian tàu đậu tại cảng xếp dỡ, tăng nhanh vòng quay khai thác tàu,
thuận lợi cho việc chuyển tải và vận chuyển đa phương thức. giảm được các khiếu
nại từ phía chủ hàng về các hư hỏng xảy ra trong lúc vận chuyển.
Giúp cho người vận tải tận dụng được tối đa trọng tải và dung tích tài, tăng cao
hiệu qảu khai thác.
c.

Đối với đại lí vận tải

Tạo cơ hội thức hiện chức năng như là một người vận chuyển không khai thác
tàu, cung cấp các dịch vụ như : dịch vụ thu gom hàng lẻ, dịch vụ từ kho đến kho,
dịch vụ phát hành.

d.

Đối với buôn bán quốc tế

Tạo điều kiện cho buôn bán phát triển, có thể giao hàng từ cửa đên cửa.
Người xuất khẩu có thể tính trước được chi phí cho người vận chuyển
Có thể gửi hàng theo phương thức vận tải đa phương thức.
1.2.4 Hình thức vận tải container
Phương thức vận tải hàng hóa bằng container là phương thức vận tải tiêu biểu
nhất hiện nay, trên thế giới đã và đang hình thành hệ thống vận tải container thống
nhất toàn cầu.
Hệ thống vận tải thống nhất là 1 tổ hợp bao gồm nguồn hàng và các phương
tiện kĩ thuật vận tải khác ( tàu, ô tô, xe nâng ) cũng như các thiết bị của chủ hàng
nhận và gửi hàng trong container.


Để tổ chức hệ thống vận tải container thống nhất cần phải giải quyết các vấn đề
sau:
a.

Xây dựng luồng hàng

Tập hợp các nhu cầu vận chuyển thường xuyên, ổn định tào thành nguồn hàng.
Trên cơ sở đó xây dựng luồng container. Nguyên tắc xây dựng luồng container là
số container theo chiều xuôi, ngược phải bằng nhau.
b.

Lựa chọn loại thùng container

Theo tiêu chuẩn ISO, các loại container có kích thước khác nhau: 5’, 10’, 20’

40’ làm bằng vật liệu nhôm , thép, thủy tinh. Việc lựa chọn loại thùng nào (kích
thước, vật liệu, vị trí mở cửa…) phụ thuộc vào loại hàng, loại tàu vận chuyển và
các phương tiện kĩ thuật khác để chọn cho phù hợp.
c.

Lựa chọn tàu vận chuyển và hình thức tổ chức khai thác
Với tàu vận chuyển: có thể lựa chọn tàu chuyên dụng hoặc bán chuyên dụng.
Hình thức tổ chức khai thác: tàu chợ hay tàu chuyến.

d.

Lựa chọn sơ đồ vận tải và sơ đồ công nghệ quá trình vận chuyển.
Sơ đồ vận tải: chọn sơ đồ từ của tới cửa

Sơ đồ công nghệ quá trình vận chuyển: dựa vào sơ đồ vận tải để xác định sơ
đồ công nghệ quá trình vận chuyển.
e.

Hoàn trả container:
Hiện nay có ba hệ thống hoàn trả container:

Hệ thống hoàn trả có thời hạn: quy định thời gian hoàn trả container với người
sử dụng.
Hệ thống trao đổi ngang số lượng: giao bao nhiêu container nhận lại bấy nhiêu.
Hệ thống phân phối trung tâm: thường đặt tại cảng, có trách nhiệm điều các
container rỗng đến các địa điểm có nhu cầu.
1.2.5 Yêu cầu chất xếp hàng ở trong container


Tiến hành kiểm tra đầy đủ hàng trước khi xếp vào comtainer: kích cỡ, khối

lượng, thể tích, tính chất.
Khối lượng container tổng cộng không được quá khối lượng ghi trong biển
hiệu toàn bộ.
Hàng được xếp vào trong container phải có kích thước phù hợp với kích thước
bên trong container.
Khi xếp hàng vào trong container phải phân bổ sao cho nằm trong giới hạn cho
phép trọng tải lớn nhất.
Lựa chọn loại container phù hợp loại hàng
Kiểm tra vỏ container trước khi xếp hàng.
1.3 Quy trình cung ứng dịch vụ giao nhận nhập khẩu theo phương thức
nguyên container tại công ty giao nhận
1.3.1 Phương thức gửi hàng FCL bằng đường biển
a. Khái niệm
Phương thức gửi hàng FCL bằng đường biển: là phương thức mà hàng được
gửi cho người chuyên chở trong điều kiện đầy container và được sử dụng khi chủ
hàng có khối lượng hàng chuyên chở lớn đủ để có thể chưa 1 hoặc nhiều container.
b. Phân loại
Tùy vào vai trò của công ty giao nhan như đã trình bày ở trên thì có các
phương thức gửi hàng FCL/FCL khác nhau
Gửi hàng FCL qua người vận chuyển thực tế


Hình 1.2 : Quy trình gửi hàng nguyên container qua người vận chuyển thực tế
Nội dung thực hiện
Người gửi và gửi vận chuyển thực tế kí kết hợp đồng vận tải.
Ngưởi gửi giao các container nguyên cho người vận chuyển
Người vận chuyển phát hành B/L cho người gửi
Người gửi chuyển B/L cho người nhận ở cảng đến.
Người nhận xuất trình B/L và các chứng từ có liên quan cho hãng tàu
Người vận chuyển giao những container nguyên cho người nhận ở cảng đến.

Trách nhiệm của các bên
Người gửi
Mượn hoặc chịu chi phí thuê container rỗng về kho đóng hàng
Đóng hàng vào container với điều kiện đảm bảo sự an toàn
Mời hải quan về kho để kiểm hóa và niêm hong kẹp chì
Đưa container lên phương tiện vận chuyển giao cho người chuyên chở tại CY
Người chuyên chở
Nhận container nguyên ở CY và cấp phát vận đơn cho người gửi
Dịch chuyển và bốc container có hàng lên tàu hoặc phương tiện vận chuyển.
Vận chuyển container đến nơi đến, tại đó dỡ container xuống để giao tại CY
Người nhận
Làm thủ tục hải quan và xuất trình chứng từ để nhận hàng tại CY
Mang container có hàng về kho để tháo hàng
Hoàn trả container cho người cho thuê container


Gửi hàng FCL qua công ty giao nhận
Khi công ty giao nhận đóng vai trò là MTO

Hình 1.3: Quy trình gửi hàng nguyên container qua công ty giao nhận
Nội dung thực hiện
Người gửi và công ty giao nhận kí kết hợp đồng ủy thác
Người gửi giao những container nguyên cho công ty giao nhận
Công ty giao nhận phát hành B/L cho người gửi
Công ty giao nhận gửi những container nguyên cho người vận chuyển thực tế
Người vận chuyển thực tế phát hành B/L gốc cho người giao nhận
Công ty giao nhận chuyển B/L gốc cho đại lí của công ty giao nhận ở cảng
đến.
Đại lí của công ty giao nhận ở cảng đến mang B/L gốc và các chứng từ có liên
quan đến hãng tàu

Hãng tàu xem xét , kiểm tra và giao những container nguyên cho đại lí của
công ty giao nhận ở cảng đến tại CY
Người gửi hàng gửi B/L (1) và các chứng từ có liên quan đến hàng hóa cho
người nhận hàng thực tế ở cảng đến
Người nhận thức tế xuất trình B/L (1) và các chứng từ có liên quan đến đại lí
của công ty giao nhận để nhận hàng.
Đại lí của công ty giao nhận kiểm tra và giao những container nguyên cho
người nhận thực tế.
1.3.2 Quy trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
theo phương thức FCL/FCL tại công ty vận tải giao nhận


Hình 1.4: Quy trình cung ứng dịch vụ giao nhận FCL tại công ty giao nhận
Nội dung thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng : có hai trường hợp:
Trường hợp 1: Khách hàng là các nhà nhập khẩu trong nước ủy thác cho công
ty giao nhận tiến hành nhận lô hàng nhập khẩu
Trường hợp 2: Khách hàng là những công ty giao nhận, hoặc hãng tàu ở nước
ngoài làm hợp đồng đại lí với công ty giao nhận ở cảng đến, yêu cầu theo dõi lô
hàng nhập khẩu về đến cảng và tiến hành các thủ tục cho người nhận hàng thực tế
nhận hàng.
Nếu không thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì từ chối
Nếu đồng ý thì tiến đến kí kết hợp đồng. Sau khi đã kí kết hợp đồng thì
chuyển sang bước 2.
Bước 2: Tổ chức nhận hàng nhập khẩu
Cho dù nếu khách hàng là nhà nhập khẩu trong nước hay là các công ty giao
nhận quốc tế thì công ty giao nhận vẫn phải thực hiện một trong những công việc
sau:
Khai thuê thủ tục hải quan
Hoàn thành bộ chứng từ để nhận hàng nhập khẩu

Nhận hàng tại CY
Dỡ hàng khỏi cảng, vận chuyển và giao hàng cho khách hàng
Bước 3: Thanh lí hợp đồng
Thanh toán các chi phí liên quan đến giao nhận như chi phí lưu kho,lưu bãi,
bốc xếp vận chuyển
Thanh toán tiền thưởng phạt xếp dỡ nếu có.
Theo dõi kết quả nhận hàng của người nhận, giải quyết khiếu nại về hàng hóa
nếu có.


Bước 4: Giải quyết các khiếu nại về tổn thất hàng hóa
Lập các chứng từ pháp lí ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng như :
biên bản kiểm tra nội bộ, thư dự kháng, biên bảnh hư hỏng đổ vỡ, giấy chứng nhận
nhận hàng thừa thiếu so với được khai.
Mời các tổ chức giám định có uy tín, tiến hành giám định toàn bộ lô hàng.
Mục đích xác định rõ số lượng hàng hóa bị tổn thất cụ thể của toàn bộ lô hàng để
làm cơ sở cho việc khiếu nại đòi bồi thường. Nội dung phải cụ thể chính xác và
phải nêu rõ tình trạng, mức độ tổn thất. Chứng từ này sẽ được cơ quan giám định
cấp ngay sau khi giám định xong trong vòng không quá 30 ngày kể từ ngày có yêu
cầu giám định.
1.4 Các chứng từ giao nhận
Bảng lược khai hàng hóa (cargo manifest)
Là bản liệt kê tóm tắt về hàng hóa được chuyên chở, được dùng để:
Làm giấy thông báo cho người nhận hàng biết về những hàng hóa xeeos lên
tàu.
Làm chứng từ để khai báo hải quan.
Làm cơ sở để thanh toán các chi phí có liên quan đến hàng hóa
Làm căn cứ để đối chiếu so sánh với B/L về chi tiết hàng hóa.
Vận đơn Bill of Lading
Là một chứn từ vận tải mà người chuyên chở hàng hóa hoặc người đại diện

của họ kí phát cho người gửi hàng sau khi nhận hàng để chuyên chở.
Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có các chức năng chủ yếu sau:
Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải
Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở
Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng
sang người nhận hàng hay người nào khác có quyền nhận hàng.


Lệnh giao hàng Delivery of Order
Lệnh giao hàng là chứng từ do hãng tàu hoặc đại lí của họ cấp cho người
nhận hàng để yêu cầu cảng giao hàng cho người nhận.
Giấy báo nhận hàng
Giấy báo nhận hàng có tac dụng báo cho chủ hàng biết hàng hóa của họ đã về
đến nơi và yêu cầu họ khẩn trương làm các thủ tục, giấy tờ đến đại lí lấy lệnh giao
hàng.
Lệnh xuất kho
Là chứng từ pháp lí để chủ hàng nội địa lấy hàng ở cảng hay gửi hàng vào
kho bãi cảng, đồng thời làm căn cứ để thanh toán cước phí xếp dỡ, lưu kho bãi.
Làm chứng từ gốc để kết toán kho hàng ngày ghi xuất hay nhập vào sổ kho.
Làm căn cứ để theo dõi tình hình thực hiện lệnh xuất kho hay giao thẳng và
lệnh nhập kho.
Phiếu vận chuyển
Là chứng từ giao nhận giữa người giao nhận với người vận chuyển, giữa
người vận chuyển với người nhận hàng.
Là chứng từ từ tàu nhập kho và căn cứ để xa minh trách nhiệm khi có hàng
hóa thừa thiếu hoặc chênh lệch , đổ vỡ.
Là căn cứ tính khối lượng vận chuyển và là cơ sở để thanh toán tiền vận
chuyển trả lái xe.
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu từ tàu biển lên bờ, cảng phải

cùng với thuyền trưởng kí kết một biên bản xác nhận số lượng kiện hàng đã giao
và nhận, biên bản này gọi là biên bản kết toán nhận hàng với tàu. Chứng từ này
được lập ra trên cơ sở dữ liệu của tàu và của cảng. Nó có chữ kí của đại diện phòng
kho hàng bên cạnh chữ kí của thuyền trưởng. Nó cũng là một trong những căn cứ
để khiếu nại hãng tàu hay người bán nước ngoài. Đồng thời cũng là căn cứ để cảng
giao nhận hàng nhập khẩu với các đơn vị đặt hàng nhập khẩu.


Biên bản thừa thiếu
Khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy thiếu hàng, cảng
căn cứ vào biên bản kết toán nhận hàng với tàu để làm biên bản thừa, thiếu hàng
nhằm xác nhận việc thừa thiếu hàng. Nó có tác dụng làm chứng cứ để khiếu nại
hãng tàu về trách nhiệm bảo quản của tàu đối với số lượng hàng hóa đã nhận để
chuyên chở.
Chứng nhận hư hỏng
Trong quá trình làm hàng, nếu phát hiện thấy hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ,
cảng và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đó của hàng hóa. Đối
với người nhận hàng, chứng từ này có giá trị chứng cứ rõ rệt để khiếu nại hãng tàu
về trách nhiệm chăm sóc hàng hóa trong quá trình chuyên chở. Đối với cảng,
chứng từ này có tác dụng phân rõ ranh giới trách nhiệm về pháp lí giữa cảng với
tàu trong việc bảo quan, sắp xếp hàng hóa . Tuy nhiên thông thường, chỉ trong
trường hợp tổn thất bên ngoài và dễ thất, người ta mới lập được chưng từ này.
Hóa đơn thương mại
Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu ohair chuẩn bị một bộ hóa đơn
thương mại ,đó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng
đã ghi trên hóa đơn.
Giấy chứng nhận xuất xứ Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ là một trong những chứng từ ghi nơi sản xuất hàng
do người xuất khẩu kê khai và kí, được cơ quan có thẩm quyền của nước người
xuất khẩu xác nhận.

Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sách của nhà
nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi
thực hiện chế độ hạn ngạch. Đồng thời trong chừng mực nhất định, nó phản ánh
phẩm chất của hàng hóa bởi đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh
hưởng đến hàng hóa.
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật


×