Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Qui trình làm hàng nhập tại công ty Cổ phần thương mại Hải Trình Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.33 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..............................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.....................................................................4
1.1.Vận tải biển –vai trò của vận tải biển và giao nhận:.......................................................4
1.1.1.Vài nét về vận tải đường biển:.......................................................................................4
1.1.2.Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế...................................................5
1.1.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển.......................................................................5

1.2.Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.................................................................6
1.2.1.Khái niệm chung về giao nhận và người giao nhận (Freight forwarding and Freight
forwarder).............................................................................................................................................6
1.2.2.Đặc điểm dịch vụ giao nhận vận tải..........................................................................................7
1.2.3. Vai trò của giao nhận................................................................................................................7

1.3. Người giao nhận................................................................................................................8
1.3.1.Khái niệm và địa vị pháp lý của người giao nhận...................................................................8
1.3.2.Phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hóa:....................................................................................10
1.3.3.Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế........................................................12
1.3.4.Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận.........................................................................13
1.3.5.Luật chi phối hoạt động giao nhận.........................................................................................16
1.3.6 Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan.....................................................17
1.3.7.Các tổ chức giao nhận quốc tế lớn trên thế giới và ở Việt Nam...........................................19

1.4. Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển.........................................................22
1.4.1.Hàng nguyên container ( FCL)...............................................................................................22
1.4.2. Hàng lẻ (LCL)..........................................................................................................................23


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN TẠI
CÔNG TY...........................................................................................................23
2.1.Giới thiệu chung về công ty.............................................................................................23
2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty..............................................................................25
2.2.1.Vài nét chung về cơ cấu:.........................................................................................................25
2.2.2.Chức năng của Công ty............................................................................................................26
2.2.3. Tình hình kinh doanh của Công ty năm 2015........................................................................28

2.3. Những điểm mạnh và điểm yếu tồn tại của công ty:....................................................31
2.4.Các chứng từ sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu theo quy định của
nhà nước đang áp dụng.......................................................................................................32
2.4.1.Vận đơn đường biển ( Ocean Bill of Lading) (01 bản)..........................................................32
2.4.2.Lệnh giao hàng (D/O)..............................................................................................................34
2.4.3.Tờ khai hải quan, đăng ký mã vạch........................................................................................35
2.4.4.Giấy phép nhập khẩu................................................................................................................35
2.4.5.Hợp đồng ngoại thương(Sale contract)..................................................................................35
2.4.6.Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice ).........................................................................36
2.4.7.Bản lược khai hàng hóa( Packing list )..................................................................................37
2.4.8.Giấy chứng nhận xuất xứ(C/O)...............................................................................................39

CHƯƠNG III: TỔ HỨC THỰC HIỆN GIAO NHẬN MỘT LÔ HÀNG ĐẬU
NÀNH VÀO QUÝ I NĂM 2016 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
HẢI TRÌNH VÀNG...........................................................................................40
3.1.Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty...........................................40
3.1.1. Giới thiệu về lô hàng...............................................................................................................40
3.1.2.Đặc điểm, thành phần, công dụng của hạt đậu nành............................................................40


3.1.3.Thông tin về lô hàng:...............................................................................................................41
3.1.4.Tổ chức và thực hiện giao nhận lô hàng nhập khẩu hạt đậu nành từ Canada của công ty

Cổ phần thương mại Hải Trình Vàng...............................................................................................46
3.1.5. Tổng hợp chi phí của lô hàng.................................................................................................53
3.1.6.Điều kiện để thực hiện tốt việc giao nhận lô hàng nhập.......................................................54

3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu..................55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................64


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

1

Bảng 2.1.Nghành nghề kinh doanh của công ty

2

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp chỉ tiêu toàn công ty

3

Bảng 3.1 Bảng thành phần hóa học trong hạt đậu nành

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
i



1
2
3

1.1 Sơ đồ phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hóa
1.2 Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa người giao nhận và các bên liên
quan
3.1. Quy trình giao nhận lô hàng nhập khẩu đậu nành bao

ii


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Hải Trình
Vàng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của các anh chị trong công ty
cùng những lần đi thực tế làm giao nhận một lô hàng em đã hiểu rõ hơn
phần nào về các chứng từ cũng như công việc để thực hiện việc giao nhận
một lô hàng nhập khẩu.Đây chính là thời gian hữu ích cho một sinh viên sắp
ra trường như em có thêm các kiến thức chuyên sâu hơn những gì đã học ở
trường.
Tuy thời gian thực tập còn ngắn,kiến thức thực tế chưa chuyên sâu
và còn nhiều sai sót, song em sẽ cố gắng trau dồi và học hỏi,lắng nghe tiếp
thu thêm để trang bị cho mình những kiến thức khi vào nghề.
Em xin chân thành cảm ơn anh chị ở công ty cổ phần thương mại Hải
Trình Vàng đã luôn luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho em được thực tập
một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó việc hoàn thành bài báo cáo thực tập này em xin chân
thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Hùng đã hướng dẫn và cho em những

hướng đi để thực tập tốt hơn và hoàn thành bài luận văn của em.
.
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp do em thực hiện.
Các số liệu trong đồ án được trích dẫn một cách chính xác nhất trong phạm
vi tìm hiểu của em và chưa từng được công bố ở các tài liệu nghiên cứu
khác.
Em xin tự chịu trách nhiệm về đồ án tốt nghiệp của mình.

LỜI MỞ ĐẦU
Việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở mỗi nước luôn gắn
liền và chịu ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế của nước đó. Hiện nay,
nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới và chịu sự


ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc
tế. Chính điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các hoạt động giao
nhận vận tải quốc tế tạo ra một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích lũy
ngoại tệ, đơn giản hóa chứng từ, thủ tục trong thương mại, hải quan và
những thủ tục pháp lý khác làm tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa của Việt
Nam trên thị trường quốc tế, đẩy mạnh việc xuất nhập khẩu với các quốc gia
trên thế giới làm cho kinh tế nước ta đang dần càng phát triển nhịp nhàng,
cân đối. Vì vậy nghiên cứu,tìm hiểu các vấn đề liên quan đến giao nhận
quốc tế chính là một yêu cầu cho những ai đã, đang và sẽ tham gia vào công
tác giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu ở nước ta.
Là một sinh viên của ngành Kinh tế vận tải biển tại trường Đại Học
Hàng Hải Việt Nam trong thời gian kết hợp với thực tập tại công ty cổ phần

thương mại Hải Trình Vàng em đã có cơ hội để tham gia vào quá trình giao
nhận một số lô hàng bên công ty đảm nhận.Qua đấy em đã quyết định chọn
đề tài: “Qui trình làm hàng nhập tại công ty Cổ phần thương mại Hải Trình
Vàng” để đi sau nghiên cứu hơn các chứng từ phải chuẩn bị,những bước để
thực hiện cho một lô hàng nhập, cũng như biết được các khoản thu và chi và
những mặt tồn tại, vấp phải trong quá trình làm hàng.
Bài luận văn của em gồm có ba phần với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
thương mại Hải Trình Vàng.
Chương 3: Tổ chức và thực hiện giao nhận một lô hàng đậu nành bao
vào quý I năm 2016 tại công ty cổ phần thương mại Hải Trình Vàng.
Dù đã cố gắng nhiều song thời gian tìm hiểu còn ngắn cùng với những
kiến thức còn hạn chế, và nhất là chưa có nhiều kinh nghiệm đánh giá thực
tế nên bài viết chưa sâu sắc và đầy đủ còn có những sai sót. Em rất mong
muốn để nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để em có thể hoàn thiện


hơn kiến thức chuyên ngàng và trau dồi thêm kĩ năng cho mình khi tham gia
vào lĩnh vực này.
Xin được chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn
Hữu Hùng cùng sự giúp đỡ của các anh chị làm việc tại Công Ty cổ phần
thương mại Hải Trình Vàng đã giúp em hoàn thành bài luận văn này!

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.Vận tải biển –vai trò của vận tải biển và giao nhận:
1.1.1.Vài nét về vận tải đường biển:
- Là ngành ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.

- Là vận tải chu chốt so với các phương tiện vận tải khác trong
chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu,nó đảm nhận chuyên chở
gần 80% tổng khối lượng hàng hóa trong buôn bán quốc tế.


- Được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong
hệ thống vận tải quốc tế.
 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển:
+ Phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
+ Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là các tuyến đường giao
thông tự nhiên.
+ Năng lực chuyên chở rất lớn, không bị hạn chế như các công cụ của
các phương thức vận tải khác.
+ Ưu điểm vượt trội của vận tải đường biển hơn hẳn so với các phương
thức vận tải khác là năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn
nhưng giá cả rất thấp. Song nó lại có một số nhược điểm sau:
• Phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.
• Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển
còn bị hạn chế.
1.1.2.Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.
- Là yếu tố không thể tách rời buôn bán quốc tế.
- Thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.
- Khi vận tải đường biển phát triển đã góp phần làm cho cơ cấu
hàng hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế thay đổi.
- Tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
1.1.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển
- Đường biển: Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên
đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá.
- Cảng biển: nơi tàu ra vào, neo đậu để xếp dỡ hàng hóa và đón trả hành
khách.

- Các trang thiết bị của cảng.
- Phương tiện vận chuyển: chủ yếu là tàu biển, tàu biển có hai loại: tàu
buôn và tàu quân sự.


1.2.Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
1.2.1.Khái niệm chung về giao nhận và người giao nhận (Freight
forwarding and Freight forwarder)
• Khái niệm về giao nhận, dịch vụ giao nhận:
- Khái niệm chung về giao nhận: Là tất cả các công việc khác nhau liên
quan tới quá trình chuyên chở như: bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa
hàng ra cảng xếp,làm thủ tục gửi hàng,xếp hàng lên tàu,vận chuyển
hàng tới cảng đích,dỡ hàng xuống tàu, giao hàng cho người nhận,…
được gọi là giao nhận vận tải(gọi tắt là giao nhận).
● Khái niệm dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service):
 Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận về
dịch vụ giao nhận:
“Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ
trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”.
 Theo điều 163 Luật Thương mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì
“Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người
làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người
vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác”.
 Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông

qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.


1.2.2.Đặc điểm dịch vụ giao nhận vận tải
Do là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng
mang những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là hàng hóa vô hình nên không
có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho,
sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời,chất lượng của dịch vụ phụ thuộc
vào cảm nhận của người được phục vụ.
Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những
đặc điểm riêng:
- Không tạo ra của cải vật chất, chỉ làm cho đối tượng thay đổi vị trí về
mặt không gian chứ không tác động về mặt kĩ thuật làm thay đổi đối
tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải có tác động tích cực đến sự phát
triển của sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.
-

Mang tính thụ động: phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng,
qui định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế
của chính phủ (nước xuất khẩu,nước nhập khẩu, nước thứ 3).

-

Mang tính thời vụ : Nó phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu nên nó
phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, mà thường hoạt
động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng
chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.

- Phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kĩ thuật và kinh nghiệm của người
giao nhận.

1.2.3. Vai trò của giao nhận
1.

Là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của

thương mại quốc tế.
2.

Tạo điều kiện để hàng hóa được lưu thông nhanh, an toàn, tiết

kiệm mà không cần đến sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác
nghiệp.


3.

Giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của

phương tiện vận tải.
4.

Góp phần giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu.

5.

Giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí không cần

thiết khác.



Ngày nay,người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá ngày càng

đóng góp vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế.Những dịch
vụ giao nhận không chỉ dừng lại ở những công việc cơ bản truyền thống như
đặt chỗ đóng hàng,nơi dùng để kiểm tra hàng, giao nhận hàng hóa mà còn
thực hiện những nghiệp vụ chuyên nghiệp lớn hơn như: tư vấn tuyến đường
vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hóa,..
1.3. Người giao nhận
1.3.1.Khái niệm và địa vị pháp lý của người giao nhận
• Khái niệm về người giao nhận:
-Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là Người giao nhận.


Theo Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) thì:

“ Người giao nhận là người đứng ra tổ chức một lô hàng hóa được
chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của người uỷ
thác mà bản thân anh ta không phải là người vận tải. Người giao nhận
cũng đảm nhận việc thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho chung chuyển, làm thủ tục hải quan,
kiểm hoá..”


Theo luật Thương mại Việt Nam thì :

“Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa”.
• Địa vị pháp lý của người giao nhận



Do hiện nay chưa có một luật lệ quốc tế nào qui định về lĩnh vực giao
nhận nên địa vị pháp lý của người của giao nhận là khác nhau tùy theo ở
nước nào và bị chi phối bởi luật pháp ở nước đó.
- Theo như tập tục ở một số nước chẳng hạn các nước t rong khối liên
hiệp Anh người giao nhận ở địa vị pháp lý dựa trên khái niệm về đại lý:
- Trên danh nghĩa người ủy thác để giao dịch cho công việc được ủy
thác hoạt động trên cơ sở những quy tắc truyền thống về đại lý (mẫn cán
trong khi làm nhiệm vụ của mình, trung thực, tuân theo những hướng dẫn
của người ủy thác).Ngoài ra được hưởng những quyền bảo vệ , giới hạn
trách nhiệm với vai trò của một đại lý một cách phù hợp.
- Khi đóng vai trò người ủy thác (thực hiện lợi ích cho mình) sẽ tự
mình ký kết hợp đồng với người chuyên chở và các đại lý, thì không còn
những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm như trên, cả quá trình giao
nhận hàng hóa kể cả khi hàng nằm trong tay những người chuyên chở và đại
lý mà anh ta sử dụng đều phải chịu trách nhiệm.
- Ở những nước qui định cụ thể tính pháp lý về giao nhận ở trong luật
thì địa vị pháp lý của người giao nhận không giống nhau.Họ có thể trên danh
người được ủy thác, người ủy thác và đồng thời là đại lý. Với người ủy thác
thì người giao nhận được coi là đại lý, còn với người chuyên chở họ lại là
người ủy thác
-Theo bản mẫu “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” của FIATA quy định
người giao nhận phải:
+ Chăm sóc chu đào cho hàng hóa được ủy thác.
+ Tổ chức vận tải hàng hóa được ủy thác theo chỉ dẫn của người ủy
thác về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa đó.
+ Không nhận đảm bảo về việc ngày hàng đến cụ thể, có quyền giữ
hàng khi chưa nhận được thanh toán các khoản phí.


+ Chỉ chịu trách nhiệm do chính mình và người thuộc quyền làm công

gây ra, không chịu trách nhiệm do bên thứ ba gây ra, miễn là đã thể hiện
được sự mẫn cán thích đáng trong lựa chọn và phối hợp cùng với họ.
- Các điều kiện này sẽ được xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt,
phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế pháp lý tại nước đó. Tuy nhiên
hợp đồng giữa người giao nhận và khách hàng đã thể hiện rõ quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi bên và có tính pháp lý hơn.
1.3.2.Phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hóa:
Sơ đồ 1.1 Phạm vi dịch vụ giao nhận



Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)

+ Chọn tuyến đường, phương thức vận tải, người chuyên chở để hàng
hóa tốt nhất mà tiết kiệm.
+ Lưu cước với người chuyên chở mà đã chọn.
+ Nhận hàng,lập và cung cấp những chứng từ cần thiết.
+ Tìm hiểu điều khoản trong thư tín dụng.
+ Đóng gói hàng hóa (trừ khi thuộc về trách nhiệm của người gửi hàng)
+ Lưu kho, cân đo, mua bảo hiểm hàng hóa( nếu được yêu cầu).
+ Vận chuyển hàng đến cảng, khai báo hải quan, thực hiện các thủ tục
chứng từ liên quan, giao hàng cho người chuyên chở.


+ Làm giao dịch ngoại hối (nếu có)
+ Thanh toán phí, chi phí khác bao gồm cả tiền cước.
+ Lấy vận đơn đã ký từ người chuyên chở giao người gửi hàng.
+ Thực hiện chuyển tải trên đường nếu cần.
+ Giám sát công việc vận tải hàng trên đường từ lúc gửi tới lúc hàng
được giao cho người nhận dựa trên những mối liên hệ với người chuyên chở

và đại lý người giao nhận ở nước ngoài.
+ Ghi nhận các tổn thất của hàng hóa, nếu xảy ra.
+ Giúp người gửi hàng làm khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất
hàng hóa, nếu xảy ra.


Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu)

+ Giám sát việc vận tải hàng khi (nếu đó là trách nhiệm người nhận
hàng).
+ Nhận và kiểm tra các những chứng từ cần thiết việc vận chuyển hàng
nhất là vận đơn.
+ Nhận hàng từ người chuyên chở, thanh toán cước nếu cần.
+ Lo việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và các khoản phí khác
cho hải quan và các cơ quan liên quan.
+ Lo liệu việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
+ Giúp người nhận hàng thực hiện khiếu nại đối với người chuyên chở
về tổn thất hàng hóa,nếu xảy ra.
+ Lưu kho và phân phối hàng hóa cho người nhận hàng nếu có hợp
đồng giữa 2 bên.


Dịch vụ khác

- Giao nhận hàng hóa đặc biệt:
+ Vận chuyển hàng công trình.
+ Dịch vụ vận chuyển quần áo treo..
+ Triễn lãm nước ngoài.



Ngoài ra còn những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở
và những dịch vụ đặc biệt như: gom hàng ,có liên quan đến hàng công
trình;công trình chìa khoá trao tay,.v.v.
Kể cả thông báo nhu cầu tiêu dùng,những thị trường mới, tình hình cạnh
tranh, chiến lược xuất khẩu, những điều khoản thích hợp cần có trong hợp
đồng mua bán ngoại thương và cả những vấn đề gì liên quan đến việc kinh
doanh của khách hàng.
Người giao nhận có thể tư vấn cho khách hàng của mình trong quá
trình xuất hập khẩu hàng hóa. Đây chính là sự khác biệt tạo nên một thương
hiệu riêng của một công ty giao nhận .
1.3.3.Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Cùng với sự mở rộng trong thương mại quốc tế kéo theo sự phát
triển mạnh mẽ của các phương thức vận tải như : vận tải container, vận tải
đa phương thức (VTĐPT) người giao nhận không chỉ làm đại lý,người nhận
ủy thác mà anh ta còn cung cấp dịch vụ vận tải mà còn làm người chuyên
chở ( Carrier).Người giao nhận đã đóng vai trò như:
6.

“Môi giới hải quan”.Họ thay mặt người xuất khẩu hoặc nhập

khẩu làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
7.

Đại lý: Anh ta đóng vai trò như một đại lý của người chuyên

chở để thực hiện các hoạt động khác nhau như: nhận hàng,giao hàng, lập
chứng từ, làm thủ tục hải quan,lưu kho..dựa trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
8.


Người gom hàng, người chuyên chở đóng vai trò đại lý hoặc

người chuyên chở.Phải kể đến là không thể thiếu trong vận tải container
nhằm thu gom hàng lẻ thành hàng nguyên để tận dụng sức chở của container
và giảm cước phí vận tải.
9.

Người chuyên chở :Ở nhiều trường hợp họ đóng vai trò là người

chuyên chở người thầu chuyên chở hoặc là người chuyên chở thực tế).Hoặc
ở trường hợp người giao nhận cung cấp vận tải đa phương thức.


1.3.4.Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
- Chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác, thực hiện theo các chỉ dẫn
của khách hàng về các vấn đề liên quan đến việc vận tải hàng hóa.
10.

Khi đóng vai trò là đại lý

- Chịu trách nhiệm về lỗi, sai sót do mình và những người thuộc quyền
quản lý gây ra.
- Ngoài ra những sai sót hay lỗi của bên thứ ba gây ra thì anh người
giao nhận không phải chịu trách nhiệm miễn là anh ta đã thể hiện được sự
mẫn cán thích đáng với bên thứ ba trong việc lựa và phối hợp.
Khi đóng vai trò là người ủy thác
- Ngoài những trách nhiệm được nói khi đóng vai trò đại lý trên, nếu
bên thứ ba do người giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng mà gây ra lôi
hay sai sót gì thì anh ta cũng phải chịu trách nhiệm.
- Người giao nhận còn là người thu gom hàng lẻ.

* Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những
quyền và nghĩa vụ sau đây:
“- Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu vì lý do chính đáng vì lợi
ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng,
nhưng phải báo ngay cho khách hàng.
- Sau ký kết hợp đồng, phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn
thêm nếu thấy không thể thực hiện được.
- Nếu trong hợp đồng không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ
với khách hàng thì phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý.
- Có quyền không nhận chuyên chở hàng nguy hiểm, làm hại đến
phương tiện vận chuyển. Dùng bất cứ phương tiện nào để chuyên chở hàng
hóa.”
 Trách nhiệm của người giao nhận




Khi là đại lý của chủ hàng

- Tuỳ theo chức năng của người giao nhận để thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng như chỉ dẫn
+ Thiếu sót về việc mua bảo hiểm cho hàng hoá dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai điểm quy định
+ Giao hàng cho người không đúng là người nhận
+ Giao hàng nhưng không thu tiền từ người nhận hàng.
+ Tái xuất không theo các thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.

+ Các thiệt hại về tài sản và người gây nên do người thứ ba.Tuy nhiên,
chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi
lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
+ Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh
tiêu chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.


Khi là người chuyên chở (principal)

- Đóng vai trò như là một nhà thầu độc lập cung cấp các dịch vụ mà
yêu cầu trên danh nghĩa của mình. Bên cạnh đó, Tự chịu trách nhiệm lỗi lầm
của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực
hiện hợp đồng vận tải.
- Xác định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm trên cơ sở căn cứ về luật
của phương thức vận tải sử dụng, nhận tiền dịch vụ.
- Chịu trách nhiệm cả khi đóng vai trò người chuyên chở hay người
thầu chuyên chở .
- Cung cấp các dịch vụ về vận tải như : đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay
phân phối. Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì áp dụng các công ước
quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành.


- Họ được miễn trách về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát
sinh từ những trường hợp sau đây:
“+ Lỗi thuộc về khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng đóng gói, ký mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Chiến tranh, đình công.
+ Các trường hợp bất khả kháng.”

- Vẫn được nhận tiền dịch vụ nếu xảy ra sự chậm chễ hoặc giao nhận
sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.”
• Khi là người môi giới hải quan:
- Trên cơ sở được nhà nước cho phép thay mặt người xuất khẩu, nhập
khẩu khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
• Khi là người gom hàng (Cargo Consolidator):
- Gom hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên container (FCL) tận dụng sức
chở của container, giảm cước phí vận tải nhất là trong vận tải hàng hóa bằng
container.
 Các trường hợp miễn trách nhiệm cho người giao nhận:
- “Không phải chịu trách nhiệm về các mất mát, hư hỏng phát sinh mà
do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền.
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc người được
khách hàng ủy quyền nhưng vẫn xảy ra sự cố.
- Khách hàng đóng gói, ký mã hiệu không phù hợp.
- Do khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền thực hiện việc
xếp/dỡ hàng hóa và làm phát sinh sự cố.
- Do khuyết tật của hàng hóa, do có đình công và các trường hợp bất
khả kháng khác.”
 Giới hạn trách nhiệm cho người giao nhận


- Trong mọi trường hợp,không trách nhiệm của người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa không vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi có thỏa thuận khác
giữa các bên.
- Không được miễn trách nhiệm nếu họ không chứng minh được việc
mất mát, hư hỏng hoặc giao hàng chậm không phải do lỗi của mình gây ra.
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hoá ghi trên hóa đơn
và các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ.
- Họ không phải chịu trách nhiệm khi không nhận được thông báo về

khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính chủ nhật và ngày lễ),
kể từ ngày giao hàng.
- Ngoài ra, Họ sẽ không phải chịu trách nhiệm khi không nhận được
thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời
hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng.
1.3.5.Luật chi phối hoạt động giao nhận


Cơ sở pháp lý:

-Các quy phạm pháp luật quốc tế, pháp luật Việt nam....
“+ Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
+ Luật Thương mại năm 2005.
+ Luật Hải quan năm 2005 cùng các văn bản, quyết định sửa chữa và
bổ sung.
+ Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục Hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quyết định 2073/QĐVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành
thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng biển Việt Nam.
+ Nghị định 114/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng ban hành quy định cụ
thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan.”
-Các Công ước về vận đơn, vận tải.


“+ Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
+ Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường
biển, ký tại Brusels 25/8/24
+ Công ước của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường
biển ký tại Hamburg năm 1978.

+ Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hoá ....
Cơ quan
quản
+ Công ước Vienne 1980
về buôn
bánlýquốc tế.”
XNK
- Các văn bản quy phạm
pháp cấp
luậtgiấy
về giao nhận của Nhà nước Việt
- Cơ quan
phép XNK
Nam.
- Hải quan
“+ Thông tư số 128/2013/TT-BTC
định về thủ tục Hải quan, kiểm
- Cơ quan y tế,quy
kiểm
tra, giám sát hải quan, thuếdịch
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với
- Cảng vụ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế vụ
- Lãnh
sự,Bộ
phòng
+ Quyết định 2073/QĐVT
của
Giao thông vận tải về việc ban hành

thương mại
thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng biển Việt Nam.
+ Nghị định 114/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng ban hành quy định cụ
thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan.”
Người nhận
Người giao
Người gửi
- Các(xuất)
loại hợp đồng và L/C mớinhận
đảm bảo quyền lợi của chủ
hàng XNK.
(nhập)
1.3.6 Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
Khi đứng ra nhận ủy thác để tổ chức và lo liệu vận tải người giao nhận
với sự ủy thác của chủ hàng phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ
quan chức năng.

Đại lý giao
nhận

Cảng

- Tổ chức
dịch vụ
- Công
ty vận
SƠ ĐỒ 1.2 . SƠ ĐỒ THỂ HIỆN MỐI QUAN HỆ CỦA
NGƯỜI
GIAO
tải

NHẬN VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN:- Đại lý tàu
biển
- Công ty bảo
hiểm
- Cơ quan
giám định
và kiểm
nghiệm
- Cung ứng


- Chủ kho bãi
- Ngân hàng
và các bên tổ
chức tài chính

- Sơ đồ trên biểu thị mối quan hệ giữa người giao nhận với các bên
liên quan nhưng không phủ nhận mối quan hệ giữa các bên với nhau.
- Quan hệ với khách hàng( người gửi hàng hoặc người nhận hàng) ,mối
quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.


- Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính
phủ như: Bộ Thương mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối,
kiểm dịch, y tế,…
- Quan hệ giữa người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: ở đây
có thể là chủ tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào
khác, mối quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
- Ngoài ra, Họ còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, nhà bảo
hiểm, đại lý tàu biển, ..

1.3.7.Các tổ chức giao nhận quốc tế lớn trên thế giới và ở Việt Nam
11.Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận – FIATA
- Đầu tiên là hãng giao nhận xuất hiện ở Badiley, Thụy Sĩ, với tên gọi
E. Vansai vào năm 1552.
- Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận
được tách khỏi vận tải và buôn bán, dần trở thành một nghành kinh doanh
độc lập.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời
các Hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước.
Sự hình thành các Liên đoàn giao nhận như: Liên đoàn những người
giao nhận Bỉ, Hà Lan, Mỹ… trên phạm vi thế giới đặc biệt là “Liên đoàn
quốc tế các hiệp hội giao nhận”, gọi tắt là FIATA.
- Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA), thành lập năm
1926 là một tổ chức giao nhận, vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ
chức phi chính trị, tự nguyện, là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130
quốc gia trên thế giới. Thành viên của FIATA là các hội viên chính thức và
hội viên hợp tác. Hội viên chính thức là Liên đoàn giao nhận của các nước,
còn hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
- FIATA được sự thừa nhận của các cơ quan thuộc Liên hợp quốc như:
Hội đồng kinh tế - xã hội Liên hợp quốc (ECOSOC), Hội nghị của Liên hợp


quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), Ủy ban châu Âu của Liên hợp
quốc (ECE) và ESCAP… FIATA cũng được các tổ chức liên quan đến buôn
bán và vận tải như: Phòng thương mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển hàng
không quốc tế (IATA), các tổ chức của người chuyên chở và chủ hàng thừa
nhận.
- Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người
giao nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên
kết nghề nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, xúc tiến quá trình

đơn giản hóa và thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ
quốc tế, tăng cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ
hàng và người chuyên chở. Phạm vi hoạt động của FIATA rất rộng, thông
qua hoạt động của hàng loạt Tiểu ban:
+ Tiểu ban về các quan hệ xã hội.
+ Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường ô tô, đường sắt,
đường hàng không…
+ Ủy ban về vận chuyển đường biển và vận tải đa phương thức.
+ Tiểu ban luật pháp, chứng từ và bảo hiểm.
+ Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp.
+ Ủy ban về đơn giản hóa thủ tục buôn bán.
+ Tiểu ban về hải quan.
- Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành
viên hợp tác của FIATA.
Các forwarder hàng đầu thế giới :
•Kuehne+Nagel
•DHL
•DB Schenker
•Panalpina
•CEVA


•Geodis …
-Trên thế giới, cũng có những thương hiệu như Panalpina, K+N,
Schenker, Expeditors … cũng làm dịch forwarding (và logistics), với quy mô
rất lớn có đến hàng chục nghìn nhân viên và đạt doanh thu hàng năm lên
đến vài chục tỉ đô la Mỹ.
12.Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - VIFFAS
- Những năm 60 thế kỷ XX, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt Nam

mang tính chất phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc tổ
chức chuyên chở hàng hóa của mình, vì vậy các công ty xuất nhập khẩu đã
thành lập riêng phòng kho vận, chi nhánh xuất nhập khẩu, trạm giao nhận ở
các cảng, ga đường sắt liên vận.
- Năm 1970 Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại) đã thành lập hai
tổ chức giao nhận với mục đích tập trung đầu mối quản lý, chuyên môn hóa
khâu vận tải, bao gồm:
+ Cục Kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận ngoại thương đặt trụ sở ở
Hải Phòng.
+ Công ty giao nhận đường bộ đặt trụ sở tại Hà Nội.
- Đến năm 1976, Bộ Ngoại thương đã sáp nhập hai tổ chức trên thành
lập một công ty giao nhận thống nhất là Tổng công ty giao nhận và kho vận
ngoại thương (Vietrans) là cơ quan duy nhất được phép tiến hành tổ chức
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của các đơn vị xuất
nhập khẩu vào thời bao cấp.
- Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước, Vietrans độc quyền nữa mà do nhiều cơ quan, tổ chức khác tham gia,
trong đó nhiều chủ hàng ngoại thương lại tự đảm nhận công tác giao nhận
trong giao nhận xuất nhập khẩu.
 Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường giao nhận Việt
Nam, với mục đích bảo vệ quyền lợi của các nhà giao nhận, Hiệp hội giao
nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) đã được thành lập năm 1994 và đã gia


×