Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tìm hiểu về hoạt động cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Cẩm phả Tỉnh Quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.58 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư hàng đầu không chỉ tại Việt Nam bởi kiến
thức, kỹ năng và trình độ học vấn sẽ ảnh hưởng tới chất lượng nguồn lao
động từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển của cả nền kinh tế. Ở Việt Nam, giáo
dục Đại học đang ngày càng được chú trọng, được xã hội quan tâm, nhất là
vấn đề chất lượng giáo duc đào tạo cũng như các chính sách khuyến khích
học tập, sáng tạo cho sinh viên.
Nằm trong lộ trình công tác xã hội hóa giáo dục đặc biệt là đề án tăng
học phí của Bộ GDĐT chương trình vốn ưu đãi sinh viên đã được đề ra. Với
mục tiêu không có sinh viên nghèo nào phải bỏ học. Chương trình đã giúp
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục tới trường.
Vì vậy, chính sách cho vay đối với sinh viên nghèo có hoàn cảnh khó
khăn là một chính sách hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong
giai đoạn mới, phù hợp với lòng dân, được nhân dân đón nhận và nhiệt tình
ủng hộ, thể hiện tính ưu việt của chế độ mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta
đang phấn đấu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuất phát từ thực tế đó, nhóm 11 tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu về
hoạt động cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội
Thành phố Cẩm phả - Tỉnh Quảng ninh”
Với những kiến thức đã học, sự tìm hiểu thực tế và tham khảo trong các nguồn
tài liệu khác nhau,nhóm chúng tôi đã tập hợp và chọn lọc để hoàn thành bài tiểu luận
này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp nên vẫn có những sai sót, nhóm chúng tôi
mong cô và các bạn góp ý để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn !
Nhóm mình xin chân thành cảm ơn!


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI DÀNH CHO
HỌC SINH SINH VIÊN CỦA NHCSXH
1.1. Giới thiệu về NHCSXH Thành phố Cẩm Phả
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCSXH Thành phố Cẩm Phả
Cẩm phả là một Thành phố thuộc Tỉnh Quảng Ninh có diện tích tự nhiên


486,45 km², bao gồm 16 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 13 phường
và 03 xã. Năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố còn 0,37%; số hộ cận
nghèo còn 390 hộ, chiếm tỷ lệ 0,73%.
Cùng với sự ra đời của NHCSXH Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội
Thành phố Cẩm phả được thành lập theo quyết định số 463/QĐ-HĐQT tháng
5/2003 của chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam. Phòng giao dịch được đặt tài
tổ 7b Phường Cẩm Trung, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng ninh. Hoạt động
của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu
Quốc gia vì sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của NHCSXH Thành phố Cẩm Phả
Hiện nay Ban đại diện vẫn duy trì 9 thành viên là lãnh đạo các phòng ban
chuyên môn chủ chốt của thành phố là Phòng Lao động &Thương binh xã hội,
phòng Tài chính, lãnh đạo Văn phòng, phòng kinh tế, 4 tổ chức Hội đoàn thể,
lãnh đạo Ngân hàng CSXH và Phó chủ tịch huyện trực tiếp làm Trưởng ban
đại diện HĐQT.
Điều hành hoạt động của ngân hàng là Giám đốc, giúp việc cho GĐ là
PGĐ, gồm 2 tổ chuyên môn nghiệp vụ là kế toán ngân quỹ và kế hoạch
nghiệp vụ, quản lý điều hành 2 tổ trên là tổ trưởng
Mô hình tổ chức của NHCSXH TP Cẩm Phả được thể hiện qua sơ đồ sau
đây:

Tổ kế hoạch, nghiệp vụ


Giám đốc

Tổ kế toán, ngân quỹ

Phó giám đốc
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH TP Cẩm Phả


1.2. Hoạt động và đối tượng phục vụ của NHCSXH
1.2.1 Những hoạt động chủ yếu
NHCSXH thực hiện các hoạt động sau:
• Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức tầng
lớp dân cư, bao gồm: tiền gửi có kì hạn , không kì hạn.Tổ chức huy động
tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.


Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác, vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay tiết
kiệm bưu điện. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay NHNN

• Được nhận các nguồn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn
trả gốc của các cá nhân, tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng và
các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong
và ngoài nước.




Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước.



NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và than gia hệ thống liên NH trong
nước.

• NHCSXH được thực hiện các dịch vụ về thanh toán và ngân quỹ :

-

Cung ứng các phương tiện thanh toán

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước

-

Thựchiệncácdịchvụthuhộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.

-

Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc NHNN

• Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
tạo việc làm cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, ổn định xã hội
• Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức Quốc tế, Quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
1.2.3 Đối tượng phục vụ
NHCSXH phục vụ các đối tượng sau:
-

Hộ nghèo

-

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn


-

Các

đối

tượng

cần

vay

vốn

để

giải

quyết

việclàm

theo

Nghịquyết120/HĐBT
-

Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài


-

Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất , kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu
vực II, III miền núi và thuộc chương trình phát triển Ngân hàng chính sách
Xã hội Việt Nam kinh tế -xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng

-

sâu, vùng xa.
Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1.3. Các chương trình tín dụng đang thực hiện tại NHCSXH TP Cẩm phả
1.3.1 Giới thiệu chung
1.3.1.1. Các chương trình đang thực hiện


Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH
thực hiện việc cho vay đến 6 danh mục đối tượng chính sách như sau:
1. Hộ nghèo;
2. Học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn;
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm (GQVL);
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) tại các xã đặc
biệt khó khăn thuộc chương trình 135;
6. Các đối tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi thành lập (đầu năm 2003), NHCSXH tiếp tục triển khai chương
trình cho vay hộ nghèo, nhận bàn giao chương trình cho vay HSSV từ Ngân
hàng Công thương Việt Nam và nhận bàn giao chương trình cho vay vốn
GQVL từ Kho bạc Nhà nước. Tổng dư nợ cuối năm 2003 là 10.348 tỷ đồng với

04 chương trình tín dụng và số khách hàng còn dư nợ là 3,3 triệu khách hàng.
Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện cho vay 14 chương trình tín dụng và
4 dự án của các tổ chức tài chính quốc tế như sau:
1. Cho vay hộ nghèo;
2. Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn;
3. Cho vay GQVL;
4. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài;
5. Cho vay hộ SXKDVKK;
6. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đặc biệt khó khăn;
7. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT);
8. Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg;
9. Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
10. Cho vay hộ đồng bào DTTS nghèo Đồng bằng sông Cửu Long theo
Quyết định 74/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;


11. Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết định
1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
12. Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động
(XKLĐ) góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020;
13. Cho vay chương trình nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng
bằng sông Cửu Long;
14. Cho vay đối với các cơ sở SXKD, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng
người lao động là người sau cai nghiện ma túy;
15. Cho vay dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ;
16. Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp;
17. Cho vay dự án IFAD và dự án RIDP tại Tuyên Quang;
18. Cho vay dự án Rừng ngập mặn miền Nam Việt Nam.
1.3.1.2. Phương thức cho vay

Hiện nay NHCSXH đang thực hiện 02 phương thức cho vay:
1. Phương thức cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội (tổ chức chính trị - xã hội viết tắt là tổ chức hội).
2. Phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng.
(Mỗi chương trình tín dụng được thực hiện một hoặc 02 phương thức cho
vay).

1.4. Tổng quan về chương trình cho vay tín dụng ưu đãi dành cho HSSV
1.4.1 Đối tượng thụ hưởng
HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường ĐH (hoặc tương
đương ĐH), CĐ&TCCN và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn
lại không có khả năng lao động.


- HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. (Hộ nghèo ở nông
thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ
4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm)
trở xuống.)
+ Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150%
mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của
pháp luật.
- HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã,
phường, thị trấn nơi cư trú.
1.4.2

Thời hạn cho vay


- Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận
món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong
Khế ước nhận nợ.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
- Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận
món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên ( HSSV) kết thúc khoá học,
kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và
được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi
tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả
hết nợ gốc.
- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món
nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả
thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa
được quy định cụ thể như sau:
+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm,
thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.


+ Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa
bằng thời hạn phát tiền vay.
- Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng
thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác
định theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
1.4.3 Mức vốn cho vay

- Mức vốn cho vay theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hiện nay mức cho
vay tối đa đối với một HSSV là 1.100.000 đồng /tháng (11.000.000 đồng/năm).
- Ngân hàng CSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng trường,

sinh hoạt phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho vay cụ thể đối
với từng HSSV, nhưng tối đa mỗi HSSV không quá 1.100.000 đồng/tháng. Số
tiền cho vay đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình,
thời gian còn phải theo học tại trường và mức cho vay đối với mỗi HSSV.
- Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến
động, Ngân hàng CSXH thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
1.4.4 Lãi suất cho vay

- Các khoản cho vay từ 01/10/2007 trở đi được áp dụng lãi suất cho vay
0,5%/tháng.
- Các khoản cho vay từ 30/9/2007 trở về trước còn dư nợ đến ngày
30/9/2007 vẫn được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Hợp đồng tín dụng
hoặc Sổ Tiết kiệm và vay vốn hoặc Khế ước nhận nợ (sau đây gọi chung là
Khế ước nhận nợ) cho đến khi thu hồi hết nợ.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
1.4.5 Phương thức cho vay: NHCSXH áp dụng theo 2 phương thức cho

vay
- HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình:
+ Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ
NHCSXH.


+ Người vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia nhập và là thành
viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) tại thôn, ấp, bản, buôn (gọi chung là
thôn) nơi hộ gia đình đang sinh sống, được Tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn,
lập thành danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH gửi UBND cấp xã xác nhận.
+ Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện uỷ thác từng phần qua các tổ
chức chính trị - xã hội theo cơ chế hiện hành của NHCSXH.

Đối với HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại không có khả năng lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại NHCSXH
nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở.
1.4.6 Trả nợ gốc và tiền lãi vay

- Trong thời hạn phát tiền vay, đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc
và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu
tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
- Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau
khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết
thúc khoá học.
- Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng CSXH hướng dẫn và được thống nhất
trong hợp đồng tín dụng.
1.4.7

Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp

đồng tín dụng lãi suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân hàng CSXH quy
định cụ thể mức ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn. Hiện nay
Ngân hàng CSXH đang áp dụng mức miễn giảm lãi suất bằng 50% mức lãi
suất cho vay. Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và
thời gian trả nợ trước hạn của người vay.
1.4.8 Định kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn
a) Định kỳ hạn trả nợ:

- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho
vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho
vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc



làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá
học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với
khả năng trả nợ của người vay do Ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào
Khế ước nhận nợ.
- Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời
hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được
thực hiện khi giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau
cùng.
b) Gia hạn nợ:
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách
quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ (theo mẫu
số 09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể
gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ
tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
c)

Chuyển nợ quá hạn:
Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối
cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ
sang nợ quá hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính
quyền sở tại, các tổ chức chính trị xã hội, Tổ TK&VV và tổ chức, cá nhân sử
dụng lao động là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người
vay có khả năng trả nợ nhưng không trả thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ
quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.
1.5. Quy trình triển khai dịch vụ cho vay HSSV
1.5.1. Thủ tục phê duyệt cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh

khó khăn thông qua hộ gia đình
1. Trình tự - Bước 1:
thực hiện + Người vay có con đang theo học tại các trường đại học (hoặc


tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn
(TK&VV) tại nơi sinh sống.
+ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn
vay (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy
báo nhập học gửi cho Tổ trưởng Tổ TK&VV.
- Bước 2:
+ Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp
Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD), đối chiếu với đối
tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Nếu
chưa đúng thì hướng dẫn người vay lập lại thủ tục hoặc bổ sung
phần còn thiếu. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn
NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương
án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD), Giấy xác nhận của nhà trường
hoặc Giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.
+ Tại UBND cấp xã, xác nhận hộ vay thuộc đối tượng được vay vốn
và đang cư trú hợp pháp tại xã và phê duyệt Danh sách hộ gia đình
đề nghị vay vốn NHCSXH ( mẫu 03/TD).
+ Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ
sơ đề nghị vay vốn trực tiếp tại trụ sở NHCSXH cấp huyện để làm
thủ tục phê duyệt cho vay.
- Bước 3:
+ NHCSXH cấp huyện nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến,

thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ
sơ vay vốn.
+ Sau khi phê duyệt, NHCSXH cấp huyện lập thông báo kết quả phê
duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
- Bước 4: UBND cấp xã thông báo đến tổ chức Hội nhận ủy thác cấp
xã để tổ chức Hội thông báo đến Tổ TK&VV. Tổ TK&VV thông báo
đến người vay kết quả phê duyệt cho vay.
2. Cách
Người vay gửi trực tiếp hồ sơ cho Tổ TK&VV, Tổ TK&VV gửi trực
thức thực
tiếp cho NHCSXH cấp huyện nơi cho vay.
hiện


- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Người vay:
* Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số
01/TD): 01 liên (bản chính)

3. Thành
phần, số * Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập
lượng hồ học đối với HSSV năm đầu (bản sao có công chứng): 01 liên.

+ Đối với Tổ TK&VV:
* Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD): 02 liên.
(bản chính).
- Số lượng hồ sơ: như trên
4. Thời hạn Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày NHCSXH nhận
giải quyết được hồ sơ vay vốn đầy đủ, hợp lệ.
5. Đối

tượng
Cá nhân
thực hiện
TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: NHCSXH cấp huyện nơi cho
vay.
6. Cơ quan
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: NHCSXH cấp huyện nơi cho
thực hiện
vay.
TTHC
- Cơ quan phối hợp (nếu có): UBND cấp xã, tổ chức chính trị - xã
hội, nhà trường hoặc cơ sở đào tạo.
7. Kết quả
thực hiện
- Thông báo phê duyệt cho vay theo mẫu 04/TD.
thủ tục
hành chính
8. Lệ phí

Không
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số
01/TD).

9. Tên mẫu
- Giấy xác nhận của nhà trường (mẫu 01/TDSV) hoặc Giấy báo
tờ khai
nhập học.
- Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD)



- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong
các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người bằng 150%
mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy
định của pháp luật.
10. Yêu
- Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn đột xuất về tài chính
cầu, điều
do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian
kiện thực
theo học có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
hiện TTHC:
- Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy
xác nhận được vào học của nhà trường
- Đối với học sinh sinh viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của
nhà trường không bị các cơ quan xử phạt hành chính trở lên về các
hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu
- Hộ vay phải là thành viên của tổ TK&VV
11. Căn cứ - Nghị quyết số 31/1999/QH10 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 6 về
pháp lý
nhiệm vụ năm 2000.
của thủ tục - Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về
hành chính tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
- Chỉ thị số 21/2007/CT-TTg ngày 4/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện chế độ cho vay ưu đãi để học đại học, cao đẳng và
dạy nghề.

- Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 về việc
hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết
định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
- Văn bản 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc
NHCSXH hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên
theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Văn bản số 1883/NHCS-TD ngày 10/7/2008 của Tổng giám đốc về
việc ban hành Giấy cam kết trả nợ và thay Giấy xác nhận.
Văn bản số 243/NHCS-TD ngày 18/02/2009 của Tổng giám đốc


NHCSXH Hướng dẫn phát hành Sổ vay vốn và phát hành Biên lai
thu lãi.
- Văn bản số 720/NHCS-TDNN-HSSV ngày 29/3/2011 của Tổng
giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điểm trong các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
12. Thông
tin liên hệ

1.5.2 Thủ tục phê duyệt cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động.
- Bước 1: Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử
dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà trường đang
theo học tại trường và là học sinh, sinh viên (HSSV) mồ côi có hoàn
1. Trình tự cảnh khó khăn kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo
thực hiện nhập học gửi NHCSXH cấp huyện nơi nhà trường đóng trụ sở.

- Bước 2: NHCSXH cấp huyện nơi nhà trường đóng trụ sở nhận hồ
sơ, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ, hướng dẫn học sinh,
sinh viên mồ côi lập Sổ vay vốn và thực hiện giải ngân.
2. Cách
thức thực Thực hiện tại NHCSXH cấp huyện nơi nhà trường đóng trụ sở
hiện
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
3. Thành
phần, số
lượng hồ


+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số
01/TD): 01 liên (bản chính).
+ Giấy xác nhận của nhà trường (Bản chính) hoặc Giấy báo nhập
học đối với HSSV năm thứ nhất (bản sao có công chứng): 01 liên.
Sổ vay vốn (theo mẫu của NHCSXH): 02 liên, bản chính.
- Số lượng hồ sơ: Như trên.

4. Thời hạn Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày NHCSXH nhận
giải quyết được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.


5. Đối
tượng thực Cá nhân
hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: NHCSXH cấp huyện.
6. Cơ quan
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: NHCSXH cấp huyện nơi cho
thực hiện

vay.
TTHC
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Nhà trường hoặc cơ sở đào tạo.
7. Kết quả
thực hiện
Thực hiện giải ngân
thủ tục
hành chính
8. Lệ phí

Không

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số
9. Tên mẫu 01/TD).
tờ khai
- Giấy xác nhận của nhà trường (mẫu 01/TDSV) hoặc Giấy báo
nhập học.
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động
10. Yêu
- Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy
cầu, điều
xác nhận được vào học của nhà trường
kiện thực
hiện TTHC: - Đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi phải có Giấy xác nhận của nhà
trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành
chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
11. Căn cứ - Nghị quyết số 31/1999/QH10 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 6
pháp lý của về nhiệm vụ năm 2000.
thủ tục

- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về
hành chính tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
- Chỉ thị số 21/2007/CT-TTg ngày 4/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện chế độ cho vay ưu đãi để học đại học, cao đẳng và
dạy nghề.


- Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 về việc
hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết
định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
- Văn bản 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc
NHCSXH hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên
theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Văn bản số 1883/NHCS-TD ngày 10/7/2008 của Tổng giám đốc về
việc ban hành Giấy cam kết trả nợ và thay Giấy xác nhận.
Văn bản số 243/NHCS-TD ngày 18/02/2009 của Tổng giám đốc
NHCSXH Hướng dẫn phát hành Sổ vay vốn và phát hành Biên lai
thu lãi.
- Văn bản số 720/NHCS-TDNN-HSSV ngày 29/3/2011 của Tổng
giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điểm trong các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
12. Thông
tin liên hệ



PHẦN II: ĐÁNH GIÁ VỀ CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI DÀNH CHO
HỌC SINH SINH VIÊN CỦA NHCSXH
2.1. Đánh giá thực tế về dịch vụ cho vay HSSV của NHCSXH TP Cẩm phả.
2.1.1 Kết quả thực tế về chương trình cho vay HSSV
2.1.2 Kết quả thu thập từ phía Ngân hàng
Qua nhiều năm thực hiện và thay đổi về nội dung và phương thức cho
vay, đến nay, mức vốn cho vay tối đa đã tăng lên 1,1 triệu đồng/HSSV/tháng
theo Quyết định 1196/2013/QĐ-TTg củaThủ tướng Chính phủ. Vì vậy đã đáp
ứng được phần lớn nhu cầu vay vốn của HSSV và các hộ gia đình có con em
theo học tại các trường ĐH-CĐ, trung cấp nghề…
Trong 3 năm qua, hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH TP Cẩm Phả
đạt được những kết quả sau:
Bảng 2.1: Tình hình cho vay HSSV của NHCSXH TP Cẩm Phả từ năm
2012-2014

Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Đơn vị: Triệu đồng, HSSV
So sánh chênh So sánh chênh
lệch năm
lệch năm

2013/2012
2014/2013
Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

1. Số HSSV còn
dư nợ

1.138

814

450

-324

-28.47

-364

-44.72

2. Tổng dư nợ

15.257


10.67
9

4.808

-4.578

-30.00

-5.871

-59.98

3. Doanh số thu
nợ

5.952

3.385

5.024

-2.567

-43.13

1.639

48.42


49

31

47

-18

-36.73

16

51.6

5. Doanh số cho
vay

1.516

270

143

-1.246

-82.19

-127


-47.04

6. Số HSSV vay
vốn

1105

976

475

-129

-11.76

-501

-51.33

4. Quá hạn

(Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHCSXH TP Cẩm Phả)


Biểu đồ 2.1. Số HSSV còn dư nợ qua các năm

Qua bảng 2.3 và biểu đồ trên, ta thấy qua các năm 2012-2014, NHCSXH
TP Cẩm Phả đã cho vay 100% thông qua hộ gia đình. Doanh số cho vay
HSSV và số lượng SV vay vốn tại ngân hàng CSXH TP Cẩm Phả giảm. Năm
2012 là 21.209 triệu đồng, năm 2013 là 14.064 triệu đồng (tương ứng giảm

7.145 triệu đồng so với năm 2012) và năm 2014 là 9.832 triệu đồng (giảm
4.232 triệu đồng so với năm 2013). Số HSSV còn dư nợ cũng giảm, cụ thể:
năm 2012 là 1138 SV, năm 2013 là 814 SV và năm 2014 còn 450 SV giảm
60,5% so với năm 2012. Cùng với đó, tổng dư nợ cũng liên tục giảm, cụ thể:
Tổng dư nợ giảm từ 15.257 triệu đồng năm 2012 xuống còn 10.679 triệu đồng
năm 2013 (tương đương giảm 30,01% so với năm 2012) và 4.808 triệu đồng
năm 2014 (tương đương giảm 54,98% so với năm 2013). Điều này cho thấy,
đời sống nhân dân đã được cải thiện, sinh viên và hộ gia đình vay vốn đã có
nhiều khả năng chi trả nợ cho ngân hàng, đồng thời khả năng thu hồi nợ, quay
vòng vốn của NHCSXH TP Cẩm Phả đã được nâng cao rõ rệt. Khẳng định
hướng đi đúng đắn của phương thức cho vay thông qua hộ gia đình, đảm bảo
khả năng thu hồi vốn cho phía ngân hàng.

2.1.3 Kết quả trắc nghiệm từ phía người đi vay
- Có 40% số SV được hỏi cần phí tối thiểu là 1.000.000đ – 1.500.000đ/tháng
để sinh sống và học tập, 46% số SV cần 1.500.000đ – 2.000.000đ/tháng. 20%
số SV cần trên 2.000.000đ/tháng.
- Số SV sử dụng vốn đúng mục đích để phục vụ cho học tập và sinh hoạt là
86%, để kinh doanh là 7% và còn lại 7% là để sử dụng cho mục đích khác


- 73% SV được hỏi cho rằng mức lãi suất hiện nay (0.6%/ tháng) của chương
trình vay vốn tín dụng ưu đãi là phù hợp, 27% SV cho rằng chưa phù hợp và
vẫn còn cao.
- 7% số SV được hỏi cho rằng khâu xử lí hồ sơ từ khi nộp vào ngân hàng cho
tới khi nhận được tiền là rất nhanh, 72% cho là nhanh, 14% cho là chậm và
7% cho là rất chậm.
- Nguồn thông tin để biết đến chương trình: 53% từ phía nhà trường, 14% qua
bạn bè, 7% tự tìm hiểu bằng phương tiện khác (báo, đài, Internet,…) và 26%
từ nguồn khác.

- 86% số người được hỏi khẳng định SV sẽ cố gắng kiếm tiền để trả nợ sau
khi ra trường, và 14% còn lại cho rằng sẽ xin hỗ trợ từ gia đình để trả nợ và
không có SV nào không có ý định trả nợ.
- 93% số người được hỏi đánh giá chất lượng chương trình tín dụng vay vốn
này đáp ứng sự mong đợi, 7% còn lại chưa đáp ứng sự mong đợi và không
có bạn SV nào cho rằng chính sách này đáp ứng trên sự mong đợi và rất thất
vọng.
2.2 Đánh giá ưu nhược điểm của chính sách tín dụng ưu đãi dành cho
HSSV
2.2.1 Ưu điểm
- Thông qua chinh sách cho vay ưu đãi của Nhà nước,đã đảm bảo cho tất cả
các sinh viên, học sinh trúng tuyển và các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề
không phải bỏ học vì không có khả năng đóng học phí và không có khả năng
chi trả các chi phí tối thiểu như: ăn, ở, đi lại, mua tài liệu học tập...
- Chính sách đã tác động tích cực về phía nhà trường tạo nguồn thu kinh phí
ổn định, tránh tình trạng nợ học phí của sinh viên, tạo ra tâm lý yên tâm cho
HSSV có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục học tập, phấn đấu tạo chỗ đứng
cho mình trong xã hội.
- Chính sách này ra đời giúp lấp dần khoảng cách giữa những người giàu và
người nghèo, giúp xã hội công bằng hơn. Đất nước đào tạo được nhiều nhân
tài hơn, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội quốc gia.


2.2.2 Nhược điểm
- Người vay chưa phải trả lãi trong suốt thời gian theo học tương đối dài. Việc
quản lí và theo dõi nợ phải ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị – xã
hội, Tổ TK&VV và bản thân NHCSXH chi phí cho việc giải ngân lớn và không
có thu lãi bù đắp cho một phần chi phí cũng gây khó khăn trong việc triển khai
chương trình này.
- Theo quy định Giấy xác nhận của nhà trường hay Giấy báo nhập học được

sử dụng làm căn cứ để giải ngân hai lần cho hai kì học của năm đó nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho HSSV giảm bớt thủ tục trong quá trình vay vốn. Tuy
nhiên trong trường hợp vào học kì II của năm học mà hộ gia đình đang vay
vốn, HSSV bảo lưu, bỏ học nếu không có Giấy xác nhận của nhà trường về
việc HSSV đang theo học tại trường thì cha, mẹ HSSV vẫn có thể tiếp tục
nhận tiền vay kỳ tiếp theo của năm học.
- Không quản lý được mục đích sử dụng vốn vay của sinh viên
- Công tác tuyên truyền chưa đảm bảo đến gia đình và sinh viên ở nhiều địa
phương, nhà trường và vùng sâu, vùng xa, nên nhiều sinh viên vẫn còn hạn
chế về thông tin của chương trình vay vốn, chưa hiểu rõ về các quy định thủ
tục cho vay trong quá trình vay vốn dẫn đến mất thời gian hoặc không biết đến
chương trình.
- Về nguồn vốn: Việc huy động vốn của NHCSXH còn gặp nhiều khó khăn do
lãi suất huy động tiết kiệm của NHCSXH thấp, trong khi có hàng loạt các
NHTM, NHCP có lãi suất hấp dẫn hơn, điều này dẫn tới những khó khăn
không nhỏ cho NHCSXH trong việc huy động vốn từ thị trường, nhất là nguồn
vốn để cho HSSV vay với thời gian dài.
2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng cho sinh viên


* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
Tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng đối với HSSV tại các địa
phương, thôn bản và các hộ gia đình đảm bảo mọi người dân đều nắm được
chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước về chính sách tín dụng đối với
HSSV. Đặc biệt là tuyên truyền cho người dân vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc, đồng thời vận động HSSV mạnh dạn vay vốn để
học tập.
* Sự phối hợp giữa các ban ngành
Phối hợp chặt chẽ và chia sẻ thông tin giữa các trường, ngân hàng chính

sách xã hội và chính quyền địa phương để thực hiện đơn giản, gọn nhẹ thủ
tục vay và thuận lợi trong việc giám sát sử dụng vốn vay. Ngoài ra sự kết hợp
giữa các ban ngành, giữa ngân hàng với các tổ chức tuyển dụng lao động sẽ
đưa đến một giải pháp thu hồi nợ hiệu quả. Khi các cơ quan tổ chức có sử
dụng lao động là các SV có vay nợ thì họ có thể tiến hành trực tiếp chuyển
một phần lương phải trả cho người lao động cho ngân hàng CSXH.
* Hoàn thiện công tác quản lí, giám sát
Phối hợp, đôn đốc các tổ chức cần tích cực tham gia kiểm tra vốn vay, nhắc
nhở người vay trả nợ đúng hạn, phát hiện và thông báo cho ngân hàng những
trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích, bị rủi ro. Nâng cao vai trò và trách
nhiệm của tổ chức trong việc kiểm tra vốn vay, đảm bảo việc kiểm tra phải kịp
thời và có chất lượng
* Tăng trưởng nguồn vốn cho NHCSXH
Khó khăn lớn nhất trong việc thực hiện chương này là cơ cấu nguồn
vốn tín dụng của chương trình chưa có tính bền vững, vẫn còn nhiều bị động,
chủ yếu là vốn tạm vay, tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà
nước, vốn huy động qua các kênh phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh.


KẾT LUẬN
Sau 7 năm triển khai thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi dành cho
HSSV đã thực sự đi vào đời sống. Đây là một chương trình mang ý nghĩa
nhân văn sâu sắc,tính xã hội hóa cao, đồng thời có vai trò thiết thực đặc biệt
trong vai trò góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực tương lai của đất
nước. Với mục tiêu không để học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn phải
bỏ học, chương trình đã tạo điều kiện cả về mặt vật chất và tinh thần cho
HSSV để trang trải tiền học phí và tiền sinh hoạt phí. Để đạt được hiệu quả
như trên là nhờ sự chỉ đạo của chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ,
các ban ngành từ trung ương đến địa phương. Dù còn nhiều khó khăn trong

việc huy động, tạo lập vốn và khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng chính
sách đang ngày càng phát huy vai trò của mình trong việc tạo lập công bằng
xã hội, tiếp bước cho phong trào hiếu học từ mọi miền Tổ quốc bằng nguồn
vốn đầu tư đúng đắn này.


PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI DÀNH CHO SINH VIÊN
(các bạn sinh viên đã và đang vay vốn tại NHCSXH TP Cẩm phả)
CÂU 1: Chi phí bạn cần trong 1 tháng để học tập và sinh hoạt. (gồm tất
cả chi phí cho các hoạt động hàng ngày)
Từ 1.000.000 đến 1500.000đ
Từ 1.500.000 đến 2.000.000đ
Số khác: …………….
CÂU 2: Nguồn tài chính chủ yếu hiện nay của bạn là từ đâu?
Từ gia đình
Từ nguồn vay vốn sinh viên
Từ nguồn khác (làm thêm, kinh doanh….)
CÂU 3. Bạn vay vốn với mục đích gì?
Chi phí cho sinh hoạt và học tập.

Gửi ngân hàng lấy chênh lệch lãi suất

Kinh doanh

Mục đích khác

CÂU 4. Sau khi ra trường, kế hoạch trả nợ của bạn là gì?
Đi làm và tự trả


Xin hỗ trợ từ gia đình

Đi vay để trả

Không có ý định trả

CÂU 5. Bạn thấy mức lãi suất hiện nay (0.6%/ tháng) của chương trình
vay vốn tín dụng ưu đãi cho sinh viên có phù hợp không
Phù hợp
Không phù hợp, nên để lãi suất ở mức:………….
CÂU 6. Theo bạn thời hạn vay vốn hiện nay (ĐH là 9 năm, CĐ là 7 năm)
có phù hợp không?
Có
Không. Theo bạn, thời hạn phù hợp là …….. năm
CÂU 7: Bạn có gặp khó khăn, vướng mắc gì khi tiến hành các thủ tục vay
vốn không? (Bao gồm thời gian từ khi bắt đầu làm hồ sơ đến khi hoàn
tất thủ tục nộp cho Ngân hàng)
Không
Có. (Ghi rõ khó khăn nếu có)………………………………………………
CÂU 8: Khâu xử lí hồ sơ (bao gồm thời gian từ khi nộp vào ngân hàng
đến khi nhận được tiền vay) được giải quyết có nhanh không?


Rất nhanh

Chậm

Nhanh


Rất chậm, vướng mắc nhiều ở giai đoạn…………………

CÂU 9: Bạn tìm hiểu thông tin, thủ tục thực hiện chương trình chủ yếu
qua nguồn nào?
Từ phía nhà trường (qua lớp trưởng, thông báo…)
Qua bạn bè.
Tự tìm hiểu bằng phương tiện khác (sách, báo, đài, internet…)
Nguồn khác
CÂU 10: Bạn đánh giá như thế nào về chất lượng chương trình vay vốn
tính dụng ưu đãi dành cho sinh viên:
Vượt trên sự mong đợi
Đáp ứng sự mong đợi.
Không đáp ứng sự mong đợi.
Rất thất vọng.
Xin chân thành cảm ơn!


PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Số
thứ
tự
câu
hỏi

Số
phiế
u thu
về


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

15
15
15
15
15
15
15
15
15
15

Gh
i
ch


Đáp án lựa chọn


Đáp án 1
Số
Tỉ lệ
phiế
%
u
6
40
12
80
13
86
13
86
11
73
13
86
5
33
1
7
8
53
0
0

Đáp án 2
Số
Tỉ lệ

phiế
%
u
7
46
2
13
0
0
2
14
4
27
2
14
10
67
2
14
2
14
14
93

Đáp án 3
Số
Tỉ lệ
phiế
%
u

4
14
1
7
1
7
0
0
11
72
1
7
1
7

Đáp án 4
Số
phiế
Tỉ lệ
u
1
7
0
0
1
7
4
26
0
0


Câu 7: Khó khăn, vướng mắc thường gặp:
-

Hiểu sai về đối tượng được vay

-

Khó khăn trong việc xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã

-

Thời gian xin xác nhận tại trường học lâu

-

Khó khăn trong việc xin gia nhập tổ TK&VV

*


×