Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

BÀI NGHIÊN cứu KHOA học nâng cao hiệu quả tín dụng chương trình cho vay ưu đãi đối với học sinh – sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 61 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ở nước ta, giáo dục và đào tạo luôn được xem là quốc sách
hàng đầu, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội. Đặc biệt, trong bối cảnh nhu cầu của xã hội về lao động có trình độ
ngày càng tăng thì giáo dục càng được toàn xã hội quan tâm đầu tư phát triển. Nằm trong
lộ trình xã hội hóa giáo dục, chương trình tín dụng ưu đãi cho học sinh sinh viên (HSSV)
lại tỏ ra thực sự quan trọng. Với mục tiêu không để HSSV nào phải bỏ học vì hoàn cảnh
khó khăn, chương trình đã thực sự đem lại cơ hội đến trường cho rất nhiều HSSV nghèo
trên cả nước.
Các chính sách hỗ trợ tín dụng cho sinh viên bắt đầu khởi động từ năm 1998 với Quyết
Định 51/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ ra ngày 2 tháng 3 năm 1998 về việc
lập “Quỹ Tín Dụng dành cho sinh viên”. Ban đầu, các chính sách trên được giao cho
Ngân hàng Công Thương Việt Nam, bắt đầu từ năm 2003, quỹ tín dụng đào tạo dành cho
chương trình vay vốn của sinh viên được chuyển sang cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đây là một định chế tài chính đặc thù của Nhà nước nhằm chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi
đến người nghèo, HSSV và các đối tượng chính sách khác nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu xóa đói giảm nghèo và các mục tiêu chính trị -kinh tế -xã hội khác.
Qua nhiều năm triển khai và thực hiện, chương trình cho vay ưu đãi đối với HSSV đã
đạt được những thành tựu rất khích lệ. Với mức hỗ trợ không lớn nhưng vốn vay thực sự
là “chiếc phao” cứu cánh những gia đình có hoàn cảnh khó khăn muốn cho con mình
theo học các trường cao đẳng, đại học, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề. Bên cạnh đó,
nguồn vốn vay này còn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động cho vay này trong thời gian
qua, NHCSXH vẫn còn gặp nhiều bất cập và khó khăntrong quá trình triển khai và thực
hiện chương trình như vướng mắc trong việc bình xét cho vay, giải ngân, khó khăn trong
việc thu hồi nợ, kiểm soát vốn vay, điều chỉnh mức cho vay phù hợp, làm hạn chế ý
nghĩa to lớn của chương trình. Hơn nữa, kỳ vọng của mọi người về chương trình này
2


ngày càng cao. Đối với hàng triệu HSSV nghèo và các bậc sinh thành, đó là nỗi lo không
có đủ tiền trang trải việc học, là khả năng liệu có tiếp cận được vốn vay ngân hàng kịp
thời không, thời gian và thủ tục đi vay có phức tạp không, đối tượng vay vốn có được mở
rộng? Còn đối với cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là Bộ Tài Chính, Bộ Giáo dục,
Ngân hàng Chính sách Xã hội là việc xử lý nợ vay đối với những tân cử nhân ra trường
nhưng chưa tìm được việc làm, hay làm thế nào để bảo đảm công tác thu hồi nợ, đảm bảo
nguồn vốn bền vững cho chương trình. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải có
những giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ những vướng mắc trên, góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng HSSV để tiếp tục phát triển và lan tỏa giá trị nhân văn của chương trình.
Chính vì vậy, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng chương
trình cho vay ưu đãi đối với học sinh – sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội –
Chi nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách cho vay ưu đãi HSSV.
Phân tích thực trạng thực hiện chương trình cho vay HSSV trên địa bàn TP. Đà Nẵng
trong giai đoạn 2011-2013. Từ đó, chỉ ra những mặt còn tồn đọng và đưa ra những giải
pháp hữu hiệu và một số đề xuất giúp cho các nhà hoạch định chính sách cũng như Ngân
hàng chính sách Xã hội nói chung và NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng nói riêng có hướng
đi đúng đắn và hiệu quả trong việc thực hiện chương trình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả chương trình cho vay ưu đãi đối với HSSV của Ngân
hàng Chính sách Xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện việc nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện thu thập số liệu từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, bằng việc thu thập ý kiến của các người đi vay theo
chương trình cho vay ưu đãi HSSV trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng thông qua phiếu
3

khảo sát và số liệu thu thập từ Ngân hàng Chính sách xã hội – Thành phố Đà Nẵng qua
các năm 2011, 2012, 2013;chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa
học như phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánhvà sử dụng một số sơ đồ, biểu đồ… nhằm diễn giải, đánh giá hiệu quả
tín dụng trong chương trình cho vay đối với HSSVcủa Ngân hàng chính sách Xã hội trên
địa bàn Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về cho vay ưu đãi đối với học sinh – sinh viên của Ngân hàng
chính sách xã hội – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Thực trạng cho vay ưu đãi đối với học sinh – sinh viên của Ngân hàng
chính sách xã hôi – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 4: Nâng cao hiệu quả tín dụng chương trình cho vay ưu đãi cho học sinh –
sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội – Chi nhánh Đà Nẵng.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỌC
SINH – SINH VIÊNTẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về cho vay ưu đãi đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã
hội:
1.1.1. Khái niệm cho vay:
Trong bối cảnh vận động của nền kinh tế như hiện nay, để đảm bảo quá trình phát triển
một cách toàn diện, nhu cầu về nguồn vốn là một nhu cầu bức thiết đối với mỗi cá nhân
và tổ chức.
Trong một nền kinh tế, giữa các tổ chức và cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi sẵn sàng
thực hiện những nhu cầu đầu tư để sinh lời trên đồng vốn mà họ đang nắm giữ, không ít
các tổ chức và cá nhân đó đã thực hiện việc sinh lời đồng vốn của họ thông qua kênh huy
động của các tổ chức tín dụng. Với vai trò là một tổ chức trung gian trong nền kinh tế,
các tổ chức tín dụng sẽ thực hiện vai trò cung ứng nguồn vốn đó cho nền kinh tế, đến với
những tổ chức và cá nhân có nhu cầu vốn cho việc đầu tư và phát triển hoạt động sản

xuất kinh doanh, tiêu dùng của mình.
Căn cứ vào điều 4 – Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Hoạt động cho vay được đánh giá là một trong những hoạt động chính yếu của các tổ
chức tài chính, nhằm đảm bảo cung ứng nguồn vốn cần thiết cho nền kinh tế, từ việc huy
động nguồn vốn từ những cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi và cho vay đối với các
cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu vốn.
Trong những năm gần đây hoạt động cho vay ngày một diễn ra mạnh mẽ và phong phú
hơn dưới nhiều hình thức, các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từ những tổ chức kinh
tế lớn cho đến các cá nhân nhỏ lẻ nhất trong xã hội, với nhiều mục đích khác nhau, sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng, …
5
1.1.2. Khái niệm cho vay ưu đãi học sinh – sinh viên:
Cho vay ưu đãi HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động
để hỗ trợ cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học (hoặc
tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam góp phần trang trải
chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao
gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại…
1.1.3. Sự cần thiết của việc cho vay ưu đãi đối với học sinh - sinh viên:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đầu tư cho nguồn nhân lực có chất
lượng cao về tri thức đang được Nhà nước quan tâm. Chính vì vậy, trong những năm gần
đây, Nhà nước không ngừng nâng cao và đẩy mạnh ưu tiên cho việc phát triển giáo dục
đào tạo, coi đầu tư cho giáo dục đào tạo là một trong những quốc sách hàng đầu nhằm
giúp cho mỗi quốc gia càng ngày lớn mạnh, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho
sự nghiệp đổi mới và phát triển mỗi quốc gia.
Mỗi một quốc gia cần phải biết lấy chính sách phát triển giáo dục đào tạo làm tiền đề
cho sự phát triển vững mạnh của mình sau này. Bài học này cho thấy rất rõ, hầu hết các

nước phát triển trên Thế giới hiện nay đều là nước có đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào
tạo một cách chuyên sâu.
Tuy nhiên, có một thực tế đáng lo hiện nay trong vấn đề đào tạo nhân lực của Việt
Nam, đó là có một bộ phận không nhỏ các bạn HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã không
thể hoàn thành chặng đường học vấn của mình một cách trọn vẹn, điều này đã gây ra một
tổn thất không nhỏ trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho quốc gia.
Đứng trước bối cảnh đó, ngày 27/09/2007, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
157/2007/QĐ-TTG về tín dụng đối với HSSV nhằm hỗ trợ vốn cho HSSV nhằm mục
đích:
Đối với học sinh sinh viên:
- Có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ để đáp ứng nhu cầu học tập và sinh hoạt của
mình, tiếp tục theo đuổi con đường học vấn của mình một cách trọn vẹn.
6
- Tạo điều kiện cho HSSV có cơ hội tìm kiếm được việc làm, cống hiến sức lao động cho
xã hội, đất nước.
- Giúp HSSV nâng cao ý thức trong việc sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả và hợp
lý, thực hiện trách nhiệm của một công dân sau khi hoàn thành nghĩa vụ học tập, thực
hiện việc hoàn trả vốn vay một cách đầy đủ.
Đối với gia đình học sinh - sinh viên:
- Giảm bớt gánh nặng về tài chính, tạo điều kiện cho họ sử dụng nguồn vốn vào mục đích
khác có hiệu quả sinh lời để đảm bảo cuộc sống gia đình.
- Tạo điều kiện cho họ cải thiện đời sống gia đình một cách tốt nhất.
- Thực hiện trách nhiệm vay mượn một cách có ý thức, theo dõi và nhắc nhở con em học
sinh sinh viên sử dụng nguồn vốn vay một cách hợp lý, đúng mục đích và hoàn trả vốn
đầy đủ.
Đối với xã hội:
- Tạo mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và ngân hàng, thúc đẩy quá trình trao đổi vốn
một cách có hiệu quả.
- Giúp giảm tỷ lệ bỏ học, thất nghiệp, góp phần vào sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình đổi mới tri thức cho người dân trên diện rộng, nâng cao chất lượng

đội ngũ tri thức cho xã hội.
1.2. Hiệu quả tín dụng chương trình cho vay ưu đãi học sinh sinh viên:
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả tín dụng chương trình cho vay ưu đãi HSSV:
Hiệu quả tín dụng ưu đãi học sinh sinh viên được hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu về sử
dụng vốn giữa Ngân hàng và HSSV, những lợi ích kinh tế - xã hội mà chính sách thu
được và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng chính sách xã hội.
Theo đó, hiệu quả tín dụng ưu đãi học sinh sinh viên được thể hiện trên hai phương
diện:
Thứ nhất, hiệu quả quản lý vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các
chỉ tiêu: quy mô cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ưu đãi HSSV, khả năng quản lý mục
đích sử dụng vốn của người vay, cho vay đúng đối tượng, tính hợp lý của chính sách cho
vay,…
7
Thứ hai, hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình cho vay ưu đãi HSSV thông qua
các chỉ tiêu: số học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, số HSSV thoát
khỏi khó khăn nhờ vốn vay, tác động của chương trình đến khả năng tìm kiếm việc làm
của HSSV.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chương trình cho vay ưu đãi học sinh
sinh viên:
Đánh giá hiệu quả chương trình cho vay ưu đãi HSSV trên 2 phương diện:
a. Hiệu quả quản lý vốn vay trong chương trình của Ngân hàng chính sách xã hội
thông qua các chỉ tiêu:
- Quy mô tín dụng ưu đãi HSSV:
Quy mô tín dụng ưu đãi đối với HSSV được thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối
với HSSV và tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV trong tổng số dư nợ tín dụng của
NHCSXH:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV = Dư nợ TD HSSV x 100/Tổng dư nợ TD
- Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ưu đãi HSSV:
Việc cho vay ưu đãi nguồn vốn tín dụng đến với HSSV là những người có hoàn cảnh
khó khăn, do họ chưa có nguồn thu nhập ổn định, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng

chi trả vốn vay, nếu Ngân hàng không có phương thức quản lý tốt và người đi vay không
có phương án trả nợ dự phòng, thì dễ dẫn đến việc người đi vay trả nợ không đúng hạn và
Ngân hàng không thu hồi được nguồn vốn cho vay đúng thời gian quy định, để thực hiện
xoay vòng nguồn vốn đến các đối tượng vay vốn khác. Chính vì vậy, nợ quá hạn tín dụng
HSSV là một trong những chỉ tiêu cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả chính sách tín
dụng ưu đãi đối với học sinh – sinh viên.
Tỷ lệ NQH TD HSSV = Tổng NQH TD HSSV x 100/ Tổng dư nợ TD HSSV
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của Ngân hàng,
với 100 đồng vốn cho vay ra thị trường thì bao nhiêu đồng bị phân vào nợ quá hạn.
- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế, không ít khách hàng đã sử dụng
8
vốn sai mục đích cam kết với ngân hàng, với bất kỳ động cơ nào cũng có thể dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng và không đem lại hiệu quả tín dụng như mong muốn của ngân hàng.
Chỉ tiêu này có thể xác định theo công thức:
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
- Tính hợp lý của chính sách cho vay HSSV
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng
nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp tín
dụng cho khách hàng.
Tổng thể các quy định này bao gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng
như: Quy mô, lãi suất, điều kiện vay vốn, thủ tục và quy trình cho vay, thời hạn vay, cách
thức trả nợ và các nội dung khác…Nếu tất cả các yếu tố này được quy định và thực hiện
một cách đúng đắn, hợp lý, đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng thì chứng tỏ công tác quản lý vốn vay của Ngân
hàng đạt hiệu quả cao.
b. Hiệu quả kinh tế - xã hội chương trình cho vay HSSV:
- Tỷ lệ HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn:
Tỷ lệ HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vốn vay ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, hiệu
quả tín dụng chính sách đối với HSSV ngày càng được nâng cao.
- Tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường:
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình có việc làm của học sinh, sinh viên sau khi ra trường,
đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi để học tập.
Tỷ lệ HSSV có việc làm sau khi ra trường =
Việc sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi đã giúp HSSV cải thiện được điều kiện học tập tốt
hơn và có thành tích cao hơn trong việc học, do đó, khi tốt nghiệp sẽ có điều kiện tốt hơn
để hòa nhập cộng đồng. Nên chỉ tiêu này được xem xét cho việc đánh giá tác động lợi ích
từ chính sách cho vay ưu đãi.
Nếu tỷ lệ này lớn, phần nào đã phản ánh được tác dụng mà chính sách cho vay ưu đãi
đã đem đến cho HSSV.
9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên:
- Nguồn vốn cho vay ưu đãi:
Số lượng HSSV có nhu cầu vay vốn ưu đãi tại ngân hàng là một con số khá lớn, vì vậy
để đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn của người đi vay đòi hỏi ngân hàng cho vay cần phải có
một nguồn vốn lớn mạnh. Hiện nay, vốn dành cho chương trình cho vay ưu đãi HSSV
đến từ ba nguồn chính là Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn huy động từ thị trường thông
qua phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh và nguồn thu nợ để tiếp tục quay vòng.
Nếu Ngân hàng khó tiếp cận được nguồn vốn để cho vay (Chẳng hạn trong thời kỳ nền
kinh tế gặp khủng hoảng, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ khó khăn trong việc kêu gọi
các doanh nghiệp mua trái phiếu, tỷ lệ thất nghiệp cao làm giảm khả năng trả nợ vay, gia
tăng nơ xấu, từ đó giảm vòng quay vốn…) thì hoạt động cho vay ưu đãi HSSV cũng sẽ bị
hạn chế. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển bền vững, nguồn vốn của ngân hàng cho
vay tăng trưởng đều đặn và hợp lý thì ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay,
điều đó có nghĩa là hoạt động cho vay ưu đãi HSSV được tăng cường và mở rộng. Qua
đó ta thấy rằng nguồn vốn cho vay ưu đãi đóng vai trò quan trọng quyết định đến việc
thực hiện, mở rộng hay hạn chế cho vay ưu đãi HSSV tại ngân hàng chính sách xã hội.
- Chính sách tín dụng:

Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách
hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay, xử lý các khoản vay
có vấn đề tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho
vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn,
hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng về vốn thì
Ngân hàng cho vay sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc,
không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động
cho vay đồng thời khiến cho Ngân hàng khó thu hồi được vốn vay. Lấy một ví dụ như,
việc chính sách tín dụng quy định sinh viên bắt đầu trả nợ và lãi sau khi ra trường một
năm theo một số nhận định là chưa sát với tình hình thực tế. Bởi lẽ, sinh viên mới ra
trường nếu may mắn một năm mới có thể kiếm được một chỗ làm, thêm vào đó mức
10
lương khởi điểm còn thấp, vì vậy việc trả nợ vay thực sự khó khăn đối với sinh viên mới
ra trường. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trả nợ, chính sách tín dụng có thể kéo
dài thêm quãng thời gian chưa phải trả nợ sau khi ra trường lên một năm rưỡi hoặc hai
năm cũng là tạo điều kiện cho Ngân hàng chính sách xã hội dễ dàng thu hồi vốn hơn…
- Thông tin tín dụng:
Việc người đi vay có tiếp cận được vốn vay một cách kịp thời và đầy đủ hay không
còn phụ thuộc vào chất lượng nguồn thông tin tín dụng mà người đó tiếp cận được. Theo
đó, ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm phối hợp với các trường học, cơ sở giáo
dục và đào tạo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời về chương trình
tín dụng cho học sinh sinh viên, nhằm giúp cho các em có những hiểu biết đầy đủ về
chính sách vốn tín dụng ưu đãi, từ đó dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này, nâng cao ý
thức trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, nỗ lực học tập để sau này có việc làm,
có điều kiện trả tiền vay, bảo đảm nguồn vốn quay vòng để các thế hệ tiếp theo tiếp tục
được vay vốn. Ngược lại, nếu người đi vay hạn chế về thông tin, đặc biệt là những gia
đình học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo, cơ hội nắm bắt thông tin là rất khó. Điều này sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng tín dụng ưu đãi HSSV. Để khắc phục được điều này đòi hỏi Ngân hàng chính sách

xã hội cần phải phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng, các địa phương điều tra
thông tin đầy đủ, kịp thời bổ sung các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có HSSV trúng
tuyển vào các trường đại học, cao đẳng để xây dựng kế hoạch giải ngân đúng đối
tượng, đảm bảo không để một HSSV nào đủ điều kiện, có nhu cầu nhưng lại không được
vay vốn đồng thời phòng ngừa được các trường hợp tiêu cực có thể xảy ra.
- Hệ thống pháp luật:
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều phải đảm bảo nằm
trong khuôn khổ của pháp luật. Hoạt động tín dụng ưu đãi HSSV của Ngân hàng chính
sách xã hội cũng không ngoại lệ. Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng,
không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong việc thực hiện
chính sách cho vay ưu đãi một cách an toàn và hiệu quả. Ngược lại, với những văn bản
pháp luật đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động, tạo
11
cơ sở pháp lý vững chắc để Ngân hàng có thể khiếu nại, tố cáo khi có kiện tụng xảy ra.
Do đó hệ thống pháp luật cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ưu đãi
HSSV của Ngân hàng chính sách xã hội.
- Đạo đức của khách hàng trong việc sử dụng vốn và trả nợ:
Chính sách tín dụng đối với HSSV được áp dụng để hỗ trợ cho HSSV có hoàn cảnh
khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời
gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học
tập, chi phí ăn, ở, đi lại. Tuy nhiên, một số sinh viên đã không tận dụng cơ hội này để cố
gắng trong học tập mà sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến những tác động tiêu cực. Điều
này nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng và nhà trường nơi sinh viên theo học, dẫn
đến hiệu quả chính sách không cao. Hơn nữa, tình trạng người đi vay chây ỳ trong việc
trả nợ vay với nhiều lý do sẽ dẫn tới gia tăng nợ quá hạn, chất lượng tín dụng sẽ không
cao.
- Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV):
Tổ TK&VV là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự
nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, với mục đích tập hợp các hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn của NHCSXH để SXKD, cải thiện đời

sống, cùng tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; cùng liên đới chịu trách
nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. Theo đó, tổ TK&VV có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến, giải thích rõ ràng các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi mới của
Đảng, Nhà nước đến các tổ viên, thông báo tình hình sử dụng vốn vay, nhắc nhở, đôn đốc
hộ vay trả nợ gốc và nộp lãi đúng kỳ hạn. Chính vì vậy, chất lượng hoạt động của tổ sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng của chính sách cho vay ưu đãi của NHCSXH (trong đó có cho
vay ưu đãi HSSV).
12
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ chính sách,
vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức
cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…
Từ kinh nghiệm thực tiễn hai năm thực hiện Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, ngày
31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc thành lập
Ngân hàng Phục vụ người nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, để
cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.
Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác còn được giao cho nhiều cơ
quan Nhà nước, hội đoàn thể và Ngân hàng thương mại Nhà nước cùng thực hiện theo
các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nước bị phân tán, chồng chéo, trùng lắp,
13
thậm chí cản trở lẫn nhau. Bên cạnh nguồn vốn cho vay hộ nghèo được Ngân hàng Phục
vụ người nghèo và NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện thì thực tế còn có: nguồn vốn cho
vay giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà nước quản lý và cho vay; nguồn vốn cho vay đối

với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Công thương thực hiện;
nguồn vốn cho vay ưu đãi các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo,
thuộc khu vực II, III miền núi, các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của
Chính phủ…
Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách, các nghị quyết của Đại hội Đảng IX, nghị
quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
NHCSXH, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết
với Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) về việc thành lập Ngân hàng
Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.
Trải qua 12 năm triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, NHCSXH
đã có đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
NHCSXH là đơn vị hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhằm góp phần thực hiện
thắng lợi công cuộc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội được ra đời cùng thời
điểm đất nước chuyển mạnh sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
2.1.2. Mục tiêu hoạt động:
NHCSXH là được thành lập với mục tiêu giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
chính sách khác có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực
hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã
hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh
14
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả
năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia
bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
2.1.3. Các chương trình tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội:
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối

với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) thực hiện việc cho vay đến 6 danh mục đối tượng chính sách như sau:
1. Hộ nghèo
2. Học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc
chương trình 135
6. Các đối tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện cho vay 17 chương trình tín dụng và 4 dự án của
các tổ chức tài chính Quốc tế như sau:
1. Cho vay hộ nghèo
2. Cho vay hộ cận nghèo
3. Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
4. Cho vay giải quyết việc làm
5. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
6. Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định số 52/2012/QĐ-
TTg ngày 16/11/2012.
7. Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2009 - 2020 theo Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 29/4/2009
8. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
9. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
10. Cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn
15
11. Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết định 716/QĐ-TTg
ngày 14/6/2012 của TTCP
12. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
13.Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
14.Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết
định 74/QĐ-TTg

15. Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết định 1592/QĐ-TTg
16. Cho vay chương trình nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long
17.Cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng
người lao động là người sau cai nghiện ma túy
18.Cho vay dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ
19. Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp
20. Cho vay dự án IFAD và dự án RIDP tại Tuyên Quang
21. Cho vay dự án Rừng ngập mặn miền Nam Việt Nam
2.2. Khái quát về Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh TP Đà Nẵng:
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh:
NHCSXH Chi nhánh Đà Nẵng thành lập theo Quyết định số 50/QĐ-HĐQT ngày
14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội (HĐQT
NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách ra từ
NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng. Trụ sở chính của NHCSXH Chi nhánh thành phố Đà
Nẵng đóng tại số 600 Trần Cao Vân, Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
NHCSXH Chi nhánh Đà Nẵng là đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Tổng giám
đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đó
là một bộ phận của tổ chức bộ máy NHCSXH Việt Nam theo cấp quản lý, là một định
chế tài chính đặc thù, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng tập hợp mọi
nguồn lực tài chính của toàn xã hội để cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Hoạt động của Chi Nhánh luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội của thành phố Đà Nẵng.
16
Qua 10 năm hoạt động và phát triển, NHCSXH Chi nhánh Đà Nẵng đã trở thành người
bạn đồng hành đáng tin cậy của người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
NHCSXH đã hỗ trợ nguồn vốn kịp thời để người nghèo và các đối tượng chính sách có
điều kiện phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp
tục hoàn thành chương trình học tập của mình.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh:
Căn cứ theo quyết định số 155/QĐ-HĐQT ngày 19/03/2003 về việc ban hành quy chế

tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHCSXH thì Chi nhánh NHCSXH TP Đà Nẵng có
chức năng và nhiệm vụ sau đây:
Chức năng:
Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay và các dịch vụ Ngân
hàng theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCSXH.
Nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài
nước.
Kiểm tra, giám sát việc vay vốn của tổ chức, cá nhân, việc thực hiện hợp đồng ủy thác
của các đơn vị nhận ủy thác khác.
Nhiệm vụ:
- Huy động vốn:
Nhận tiền gửi có trả lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, nhận tiền gửi tiết kiệm của người nghèo.
Tổ chức thực hiện việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn trên địa bàn theo
quyết định của Tổng giám đốc trong từng thời kỳ.
- Cho vay:
Tiếp nhận các nguồn tài trợ của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức chính trị, xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và
ngoài nước theo quyết định của Tổng giám đốc.
17
Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc cho phép. Chi
nhánh NHCSXH thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối
với các đối tượng được quy định tại điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4 tháng 10
năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
- Các nhiệm vụ khác:
Thực hiện các chế độ đối với cán bộ, viên chức tại chi nhánh về tuyển dụng, đào tạo,

nâng lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thi đua khen thưởng, kỷ luật theo sự phân
cấp của Tổng giám đốc.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ, Kiểm tra, giám sát các đơn vị nhận ủy thác trên
địa bàn theo quy định của NHCSXH.
Phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản
Pháp luật của Nhà nước, ngành Ngân hàng và NHCSXH liên quan đến hoạt động của Chi
nhánh và đơn vị nhận ủy thác.
Nghiên cứu, phân tích kinh tế hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác để đề ra các giải pháp triển khai thực hiện chính sách tín dụng phù hợp
với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tổng
giám đốc. Ngoài ra, NHCSXH –CN Đà Nẵng còn thực hiện một số nhiệm vụ khác được
Tổng giám đốc NHCSXH giao.
2.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCSXH Chi nhánh TP Đà Nẵng:
P. Hành chính tổ chức
P. Kế hoạch nghiệp vụ !n dụngP. kế toán ngân quỹ
P.Tin họcP. Kiểm tra kiểm toán nội bộ
18
Mô hình tổ chức của NHCSXH – Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
Quan hệ chỉ đạo
[Type a quote from the
document or the
Ngân hàng Thành phố
Phòng giao dịch NHCSXH quận,
huyện
Ban đại diện HĐQT NHCSXH quận,
huyện
UBND xã, phường, Ban giảm nghèo xã, phường
Tổ giao dịch lưu động xã, phường
Tổ Tiết kiệm và vay vốn

Người
vay
Người
vay
Người
vay
Người
vay
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH Thành phố
Quan hệ phối hợpQuan hệ báo cáo
Ban Giám đốc
19
Bộ phận quản trị:
Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng được triển khai từ Ban
đại diện HĐQT đến bộ phận tác nghiệp từ thành phố đến quận, huyện. Ban đại diện
HĐQT - NHCSXH toàn thành phố có 74 người, trong đó có: Ban đại diện HĐQT -
NHCSXH thành phố có 12 người và Ban đại diện HĐQT - NHCSXH các huyện, thị xã,
thành phố có 63 người.
Trong đó:
- Ban đại diện HĐQT thành phố có 12 người, gồm các đại diện: Trưởng ban và Phó Chủ
tịch UBND thành phố, 11 thành viên đại diện các ngành gồm: Ngân hàng Nhà nước, Sở
tài chính, Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Văn phòng UBND, Hội Phụ Nữ, Hội Nông Dân, Đoàn Thanh Niên,
Hội Cựu Chiến Binh thành phố, Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố.
- Ban đại diện HĐQT-NHCSXH cấp huyện có 9 người, gồm các đại diện: Trưởng ban là
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, 8 thành viên là Văn phòng UBND, phòng
tài chính, Phòng nội vụ Lao động - Thương binh xã hội, phòng Đoàn Thanh Niên, Giám
đốc phòng giao dịch NHCSXH, thư ký Ban đại diện.
Bộ phận điều hành tác nghiệp
20

Chi nhánh NHCSXH Thành phố Đà Nẵng hiện có 1 trụ sở chính với 5 phòng chuyên
môn nghiệp vụ, 6 phòng giao dịch đặt tại các quận, huyện trên địa bàn, riêng địa bàn
quận Thanh Khê do Hội sở thành phố quản lý, với 56 điểm giao dịch lưu động tại 56/56
xã, phường. Sau 10 năm hoạt động đội ngũ cán bộ từ 9 nhân viên từ chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp chuyển sang, đến 31/12/2013 toàn chi nhánh có 98 CBCNV. Tại Hội sở có
36 cán bộ, tại 6 phòng giao dịch có 62 cán bộ, trong đó 34 cán bộ tín dụng, 18 Cán bộ kế
toán và 7 cán bộ thủ quỹ. Tất cả đều đang thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống và có sự
phối hợp chặt chẽ của các Hội đoàn thể bao gồm: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu
chiến binh, Đoàn thanh niên. Các Hội, Đoàn thể nhận ủy thác các nghiệp vụ cho vay
thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Trong đó, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc và Phó giám đốc chi nhánh
được quy định cụ thể như sau:
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành và quản lý tại Ngân hàng, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc, trước pháp luật về hoạt động của Chi nhánh, thực hiện phân công
công việc cho các phòng ban một cách hợp lý, giúp bộ máy hoạt động nhịp nhàng, an
toàn, hiệu quả…
Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, kế toán kho quỹ,
chỉ đạo công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ trên địa bàn. Phó giám đốc là người
được giám đốc ủy quyền khi giám đốc đi công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những việc giám đốc ủy quyền.
Ngoài ra, chức năng và nhiệm vụ của các trưởng phòng sẽ do giám đốc chi nhánh quy
định phù hợp với nhiệm vụ của chi nhánh và hướng dẫn của các phòng chuyên môn
nghiệp vụ tại Hội sở chính.
Các phòng nghiệp vụ tại Hội sở chịu sự điều hành chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc:
Phòng tổ chức hành chính: quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu.
Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng theo đúng quy định
của NHCSXH.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng: tiến hành lên kế hoạch cho vay đến các đối tượng
chính sách theo quy định của NHCSXH.
21

Phòng kế toán ngân quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền
mặt theo qui định của NHNN và NHCSXH, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, thu
chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm
toán nội bộ trình giám đốc duyệt và tiến hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy
trình thực hiện nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh.
Phòng tin học: triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
quản lý của NHCSXH và xử lý các sự cố liên quan đến hệ thống máy tính, mạng, phần
mềm hệ thống và ứng dụng, cơ sở dữ liệu của NHCSXH.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCSXH - Chi nhánh TP Đà Nẵng giai
đoạn 2011-2013:
Hoạt động chính của NHCSXH cũng giống như hoạt động của các TCTD khác, bao
gồm các hoạt động về huy động vốn, sử dụng vốn, hoạt động đối ngoại và quản lý dự án,
hoạt động dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và một số dịch vụ khác. Tuy nhiên, là một Ngân
hàng với nhiệm vụ và mục tiêu là cho vay các đối tượng chính sách cho nên hoạt động
chính của NHCSXH có đặc điểm khác với các tổ chức tín dụng khác.
2.3.1 Tình hình hoạt động huy động vốn của Chi nhánh:
Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động của NHCSXH - CN Đà Nẵng từ năm 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
chênh lệch
2013/2012
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
Sô tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
A
Tổng
nguồn
vốn
803.878 100% 951.796 100%
1.113.51
8
100% 147.918 18,4% 161.722 17,0%
A1
Cân đối
TW

741.377 92,2% 863.480 90,7% 990.307 88,9% 122.103 16,5% 126.827 14,7%
A2
Tại địa
phương
62.501 7,8% 88.316 9,3% 123.129 11,1% 25.815 41,3% 34.813 39,4%
22
-
Huy
động
tại ĐP
31.362 50,2% 43.880 49,7% 64.820 52,6% 12.518 39,9% 20.940 47,7%
-
Nhận
ủy
thác ĐP
31.139 49,8% 44.436 50,3% 58.309 47,4% 13.297 42,7% 13.873 31,2%
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng NHCSXH Đà Nẵng
Khác với những TCTD khác, nguồn vốn hoạt động của NHCSXH bao gồm: Nguồn
vốn cân đối từ TW và nguồn vốn tại địa phương.
Nguồn vốn cân đối từ TW: là nguồn vốn do NHCSXH Việt Nam chuyển về để Chi
nhánh cho vay các Chương trình tín dụng chính sách theo chỉ định của Chính phủ.
Nguồn vốn tại địa phương: là nguồn vốn được được huy động từ nguồn vốn ngân sách
Thành phố chuyển sang cho vay các chương trình theo chỉ định của Thành phố Đà Nẵng.
Qua 10 năm hoạt động (2003-2013), được sự quan tâm chỉ đạo của HĐQT, NHCSXH, sự
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra giám sát của lãnh đạo Thành phố, sở, ban, ngành, sự phối hợp
của các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân và sự
phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã vượt qua những khó
khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, khẳng định được vai trò, vị trí của NHCSXH
trong các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, an sinh xã hội của thành phố.
Khi mới thành lập, NHCSXH – CN Đà Nẵng nhận bàn giao 3 chương trình tín dụng là:

Cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm và cho vay học sinh, sinh viên thì đến nay
sau 10 năm hoạt động, toàn Chi nhánh đã triển khai 10 chương trình tín dụng, ngoài các
chương trình tín dụng từ nguồn vốn Trung ương chuyển về, NHCSXH –CN Đà Nẵng
được sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền địa phương chuyển vốn ủy thác qua nên
đã mở rộng được thêm nhiều chương trình tín dụng từ nguồn vốn địa phương (Cho vay
hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay di dời giải tỏa, cho vay thương nhân vùng
khó khăn, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, cho vay cán bộ công
chức có hoàn cảnh khó khăn). Ngoài ra Chi nhánh đã làm việc với ban hợp tác quốc tế và
quỹ Nippon Nhật Bản triển khai dự án “Mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật”
với số vốn 600.000 USD.
23
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ năm 2011-2013 đều tăng, tốc độ tăng năm sau
cao hơn năm trước, từ năm 2011 đến năm 2013 nguồn vốn huy động đã tăng được
309.640 triệu, tốc độ tăng 38,5%, cụ thể:
Tổng nguồn vốn đến cuối năm 2012 đạt 951.796 triệu đồng, tăng 147.918 triệu đồng
(+18,4%) so với năm 2011. Trong đó, nguồn vốn cân đối từ Trung ương đạt 863.480 triệu
đồng, tăng 122.103 triệu đồng so với năm 2011 (tăng 16,5%). Nguồn vốn tại địa phương
đạt 88.316 triệu đồng, tỷ trọng 9,3%, tăng so năm 2011 là 25.815 triệu, (+ 41,3%), cụ thể:
huy động tại địa phương là 43.880 triệu, chiếm tỷ trọng 49,7% nguồn vốn địa phương và
nhận ủy thác tại địa phương là 44.436 triệu, chiếm tỷ trọng 50,3%.
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của NHCSXH – CN Đà Nẵng từ năm 2011
đến năm 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng NHCSXH Đà Nẵng
Tổng nguồn vốn đến cuối năm 2013 đạt 1.113.518 triệu đồng, tăng 161.722 triệu đồng
(+17%) so với năm 2012. Trong đó, nguồn vốn cân đối từ Trung ương đạt 990.307 triệu
đồng, tăng 126.827 triệu đồng so với năm 2012 (+ 14,7%). Nguồn vốn tại địa phương đạt
123.129 triệu đồng, tỷ trọng 9,3%, tăng so năm 2012 là 34.813 triệu, (+ 39,4%), cụ thể:
huy động tại địa phương là 64.823 triệu, chiếm tỷ trọng 52,6% nguồn vốn địa phương và
nhận ủy thác tại địa phương là 58.309 triệu, chiếm tỷ trọng 47,4%.

Nguồn vốn huy động của NHCSXH – CN Đà Nẵng bao gồm nguồn vốn cân đối từ
Trung ương và nguồn vốn từ địa phương. Trong đó, chủ yếu là nguồn vốn do Trung ương
cấp, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn này tăng qua các năm và
được Nhà nước cấp khi có chỉ tiêu theo kế hoạch. Cụ thể, năm 2011 nguồn vốn từ Trung
ương chiếm 92% tổng nguồn vốn huy động năm 2011, năm 2012 huy động từ nguồn vốn
này chiếm 91% tổng nguồn vốn huy động và năm 2013 chiếm 89% tổng nguồn vốn. Mặc
dù, tỷ trọng nguồn vốn này có xu hướng giảm qua các năm, nhưng vẫn là nguồn vốn chủ
yếu cho hoạt động của NHCSXH, tỷ lệ giảm không đáng kể (giảm từ 92% xuống 91% và
89%).
24
Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn cân đối TW của NHCSXH – CN Đà Nẵng từ năm 2011
đến năm 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn số liệu: Phòng tín dụng NHCSXH Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển, để có thể hỗ trợ tốt hơn cho các đối tượng
khó khăn thuộc diện ưu đãi trên địa bàn thành phố, thành phố đã cấp vốn nhiều hơn cho
NHCSXH – CN Đà Nẵng, vì vậy tỷ trọng nguồn vốn địa phương trong nguồn vốn của
NHCSXH – CN Đà Nẵng tăng từ 8% năm 2011 đến 9% năm 2012 và 11% năm 2013.
Đặc biệt năm 2013, kinh tế toàn thành phố phát triển khá tốt, ngân sách của thành phố
tăng nên nguồn vốn huy động từ địa phương cũng tăng mạnh với 111.456 triệu đồng
tương ứng 11% trong tổng nguồn vốn.
Ngoài ra, công tác huy động vốn của NHCSXH được sự hỗ trợ khá tốt từ Tổ TK &
VV: Việc vận động các tổ viên tham gia gửi tiền tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV đã
được các cấp chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm, tuyên truyền sâu rộng đến từng
địa bàn, giúp hộ vay có ý thức tiết kiệm, giảm áp lực trong vấn để trả nợ. Việc gửi tiết
kiệm hàng tháng của hộ nghèo và các đối tượng chính sách đã giúp họ đóng góp vào
nguồn vốn cho đối tượng của mình hưởng lợi, việc làm tuy nhỏ nhưng mang ý nghĩa rất
nhân văn, tạo thêm tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và các đối tượng
chính sách. Trong năm 2013, Ngân hàng, các Hội đoàn thể và chính quyền địa phương
luôn nỗ lực cố gắng hết mình công tác huy động tiền gửi TK&VV đạt được những kết

quả đáng kể. Đến 31/12/2013 huy động thông qua Tổ TK&VV đạt 64.754 triệu đồng/kế
hoạch 65.000 triệu đồng, hoàn thành 99,62% KH, tăng 30,1 tỷ đồng so với năm 2012 (tỷ
lệ tăng 86,87%), cụ thể:
- Hội Phụ nữ huy động được 34,2 tỷ trên tổng số 915 Tổ TK&VV gửi tiết kiệm (gồm
28.857 hộ) đạt 83,6% số hộ tham gia.
- Hội Cựu chiến binh huy động được 11,9 tỷ trên tổng số 329 Tổ TK&VV gửi tiết kiệm
(gồm 9.595 hộ) đạt 82,1% số hộ tham gia.
25
- Hội Nông dân huy động được 10,8 tỷ trên tổng số 349 Tổ TK&VV gửi tiết kiệm (gồm
10.931 hộ) đạt 79,6% số hộ tham gia.
- Đoàn Thanh niên huy động được 7,8 tỷ trên tổng số 208 Tổ TK&VV tham gia gửi tiết
kiệm (gồm 6.776 hộ) đạt 83% số hộ tham gia.
Nhìn chung, nguồn vốn của NHCSXH – CN Đà Nẵng đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách tại địa phương và tăng trưởng qua
từng năm. Nguồn vốn của Ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn cân đối từ TW,
nhưng bên cạnh đó nguồn vốn địa phương của NHCSXH – CN Đà Nẵng cũng không
ngừng tăng trưởng qua từng năm, giúp cho hoạt động của NHCSXH –CN Đà Nẵng ngày
càng ổn định và phát triển.
2.3.2 Tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của NHCSXH- Đà Nẵng từ năm 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
T
T
CHỈ
TIÊU
2011 2012 2013
CHÊNH LỆCH
2012/2011
CHÊNH LỆCH
2013/2012

Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
I
DS cho
vay
199.735
100,0
%
297.217
100,0
%
359.282
100,0
%
97.482 48,8% 62.065 20,9%

1
CV hộ
nghèo 72.503 36,.3%
167.23
6 56,3% 66.526 18,5% 94.733
130,7
%
-
100.710 -60,2%
2 CV HSSV
83.137 41,6% 71.911 24,2% 59.391 16,5% -11.226 -13,5% -12.520 -17,4%
3 Khác
44.095 22,1% 58.070 19,5% 233.365 65,0% 13.895 31,5% 175.295 301,9%
II DS thu nợ 97.396 100,0 148.63 100,0 199.396 1000% 51.242 52,6% 50.758 34,2%

×