Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần “điện học” vật lý đại cương góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên đại học ngành kỹ thuật (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.22 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________________________________

TRẦN ĐỨC KHOẢN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC
CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN PHẦN “ĐIỆN HỌC”
VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG GÓP PHẦN BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC NGÀNH KỸ THUẬT

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số:
62.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN QUANG LẠC
2. PGS.TS. MAI VĂN TRINH

NGHỆ AN, 2016

1


Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. NGUYỄN QUANG LẠC
2. PGS.TS. MAI VĂN TRINH

Phản biện 1:

PGS.TS. PHẠM XUÂN QUẾ

Phản biện 2:

PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO

Phản biện 3:

PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường, họp tại:
Trường Đại học Vinh, số 182 Lê Duẩn, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Vào hồi………giờ……phút………., ngày………tháng………..năm………….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Trung tâm Thông tin&Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Đại học Vinh
2


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Trần Đức Khoản (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ thí nghiệm dạy học Vật lý
ở trường dự bị đại học dân tộc, Tạp chí Giáo dục, số 5/2008, tr 59-60.
2. Trần Đức Khoản (2008). Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ việc tự học Vật lý cho học
sinh trường dự bị đại học dân tộc, Tạp chí Giáo dục, số 9/2008, tr 45-47.

3. Trần Đức Khoản, PGS.TS Mai Văn Trinh (2011), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn
theo module phần Vật lý đại cương cho sinh viên các trường Cao đẳng kỹ thuật, Tạp chí
Giáo dục, số 9/2011, tr 46,47,45.
4. Trần Đức Khoản (2013), Bồi dưỡng năng lực tự học Vật lí đại cương cho sinh viên ngành
kĩ thuật bằng tài liệu tự học có hướng dẫn, Tạp chí Giáo dục, số 8/2013, tr 112, 122, 123.
5. Trần Đức Khoản, Nguyễn Hoàng Sơn (2015), Một số biện pháp phát triển năng lực tự
học cho sinh viên các trường kĩ thuật trong dạy học phần vật lí đại cương, Tạp chí Giáo
dục, số 7/2015, tr 43-46.
6. Trần Đức Khoản (2015), Tổ chức dạy học học phần vật lý đại cương cho sinh viên các
trường Đại học kĩ thuật với sự hỗ trợ của tài liệu có hướng dẫn theo module, Tạp chí
Giáo dục, số 7/2015, tr157-159,174.
7. Trần Đức Khoản (2015), Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo module học phần
Vật lý đại cương cho sinh viên Đại học ngành kỹ thuật, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 7/2015, tr25-28.
8. PGS.TS Mai Văn Trinh, Trần Đức Khoản (2015), Xây dựng tài liệu tự học theo module
học phần Vật lý đại cương trong dạy học ở các trường Đại học, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 8/2015, tr19-21.

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của khoa học và công nghệ có tác động đến mọi lĩnh vực của xã hội,
trong đó có GD&ĐT. Do đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những biến đổi to lớn,
được thể hiện ở tư tưởng chủ đạo là “học thường xuyên suốt đời” làm nền móng, dựa trên
các mục tiêu tổng quát của việc học là: học để biết, học để làm, học để chung sống cùng
nhau và học để làm người(Learning to know, learning to do, learning to live together,
learning to be), hướng tới xây dựng một “xã hội học tập”.
Nghị quyết chính phủ số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục

Đại học Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã nêu: “Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo
theo 3 tiêu chí: trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người học; sử dụng CNTT và
truyền thông trong hoạt động dạy và học; khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn
tư liệu trên mạng Internet.
Hiện nay các trường ĐH đã chuyển từ hình thức đào tạo theo niên chế sang hình thức
đào tạo theo học chế tín chỉ, đây là một trong những hình thức đổi mới mang tầm chiến lược
của giáo dục ĐH Việt Nam. Vì vậy, rất cần phải nghiên cứu đưa ra tài liệu hỗ trợ dạy học và
hình thức TCDH theo tín chỉ đáp ứng thực tiễn dạy học ĐH ở Việt Nam hiện nay. Tài liệu
dạy học được biên soạn theo môđun là một trong những loại học liệu có thể giúp cho việc
TCDH theo hướng tăng cường tính tự lực học tập của SV ở các trường CĐ và ĐH.
Vật lý đại cương đối với SV Đại học NKT là một môn học cơ bản. Nó có nhiệm vụ
trang bị cho SV những kiến thức và kỹ năng cơ bản về Vật lý ở bậc ĐH để tiếp tục học tập,
nghiên cứu các quá trình công nghệ, đồng thời cũng góp phần hình thành nhân cách người
kỹ sư trong tương lai. Vì vậy, môn học yêu cầu SV phải nắm vững những kiến thức, và kỹ
năng thuộc chương trình để học tập các môn kỹ thuật cơ sở và kỹ thuật chuyên ngành. Tuy
nhiên thời gian dành cho môn học này rất ít. Do đó, GV không đủ thời gian giảng hết cho
SV ở trên lớp, nên SV phải chủ yếu tự học ở nhà. Vì vậy, xây dựng và sử dụng tài liệu tự
học có hướng dẫn theo môđun học phần vật lý đại cương cho SV Đại học NKT là rất cần
thiết.
Vấn đề tự học cho SV, tự học có hướng dẫn, tự học có hướng dẫn theo tiếp cận môđun
đã có một số công trình nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn dạy học có tính khả thi.
Nhưng cho đến nay chưa có một luận án nào viết về xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun phần “Điện học” Vật lý đại cương cho SV Đại học NKT.

4


Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun phần “Điện học” Vật lý đại cương góp phần bồi dưỡng năng
lực tự học cho sinh viên Đại học ngành kỹ thuật” để làm nội dung nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần “Điện học”- chương trình
Vật lý đại cương và đề xuất các hình thức sử dụng tài liệu đó nhằm góp phần bồi dưỡng
năng lực tự học cho sinh viên Đại học ngành kỹ thuật.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học học phần Vật lý đại cương của sinh
viên Đại học ngành kỹ thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun phần “Điện học” Vật lý đại cương của sinh viên Đại học ngành kỹ thuật.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ tập chung vào xây
dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần “Điện trường tĩnh” và “Vật
dẫn” của phần “Điện học” thuộc học phần Vật lý đại cương góp phần bồi dưỡng năng lực tự
học cho sinh viên Đại học ngành kỹ thuật.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần “Điện học” và đề
xuất được các hình thức sử dụng tài liệu, thì sẽ góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh
viên, qua đó nâng cao chất lượng dạy học học phần Vật lý đại cương cho sinh viên Đại học
ngành kỹ thuật.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tự học và năng lực tự học, hướng tiếp cận môđun trong
dạy học và kết quả của việc tiếp cận môđun trong dạy học trên thế giới và ở Việt Nam.
- Điều tra, khảo sát thực trạng tự học và bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên Đại
học ngành kỹ thuật; phân tích các nguyên nhân làm hạn chế chất lượng tự học.
- Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần “Điện học” thuộc học
phần VLĐC và đề xuất một số hình thức sử dụng tài liệu này góp phần bồi dưỡng năng lực
tự học cho SV Đại học NKT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun và các hình thức sử dụng đã đề xuất.
5



6. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, Phương pháp nghiên cứu thực
tiễn, Phương pháp thực nghiệm sư phạm, Phương pháp phân tích, đánh giá và thống kê toán
học.
7. Đóng góp của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tự học, năng lực tự học, môđun, môđun dạy
học, tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun.
- Xây dựng được bộ tiêu chí để đánh giá tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun đã
góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên Đại học ngành kỹ thuật.
- Đề xuất phương hướng, quy trình và nguyên tắc xây dựng tài liệu tự học có hướng
dẫn theo môđun.
- Đề xuất các hình thức sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun, để hỗ trợ
sinh viên Đại học ngành kỹ thuật tự học học phần Vật lý đại cương.
- Làm rõ các yếu tố thực tiễn qua kết quả điều tra, phân tích việc sử dụng tài liệu tự
học có hướng dẫn theo môđun.
- Xây dựng được tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần “Điện trường tĩnh”
và “Vật dẫn”, giúp sinh viên tự học học phần Vật lý đại cương.

6


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nước ngoài, chương trình có cấu trúc môđun và phương pháp đào tạo theo môđun,
đã phát triển và ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Thụy Điển,
Australia, Liên Xô(cũ); Ấn Độ, Thái Lan, Singapo.... Việc xây dựng cấu trúc chương trình
theo môđun ở mỗi quốc gia, trong từng lĩnh vực, và từng ngành nghề đã có sự nghiên cứu,
và ứng dụng một cách thận trọng trên cơ sở lý luận, và thực tiễn của mỗi nước. Qua nghiên

cứu cho thấy, quá trình tổ chức đào tạo nghề theo môđun ở các nước đã có những hiệu quả
nhất định.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở trong nước, nghiên cứu về môđun và môđun dạy học đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, tìm hiểu dưới các góc độ khác nhau như: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh
Đường, Đỗ Huân, Nguyễn Thị Oanh, Phạm Văn Lâm, Dương Huy Cẩn, Nguyễn Thị Ngà...,
các tác giả đều có chung một hướng khi nghiên cứu về môđun là làm rõ hơn bản chất, đặc
trưng của môđun nhằm phát huy hiệu quả, ưu điểm của môđun trong quá trình đào tạo. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có khung lý thuyết nào về tài liệu có hướng dẫn theo môđun được
chấp nhận rộng rãi trong điều kiện hiện nay; chưa có công trình nghiên cứu nào về việc xây
dựng các tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy học cho SV đại học ngành kỹ
thuật; chưa có công trình nào trình bày đầy đủ và hệ thống về phát huy năng lực tự học của
SV trong việc sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun.
1.3. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu
Theo những tài liệu mà chúng tôi đã được nghiên cứu, với đối tượng sinh viên đại
học ngành kỹ thuật thì chưa có tác giả nào đề cập, biên soạn và tổ chức nội dung dạy học
theo tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun với nội dung lý thuyết, bài tập VLĐC đối với
SV Đại học NKT. Vậy theo chúng tôi vẫn còn những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện như sau: Tìm hiểu đặc điểm hoạt động nhận thức Vật lý đại cương của sinh viên
đại học ngành kỹ thuật, cơ sở lý luận về phương pháp dạy học đại học theo tín chỉ để có thể
khai thác, sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun vào dạy học VLĐC; Đưa ra
phương hướng, nguyên tắc, quy trình xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun;
Xây dựng được bộ tiêu chí để đánh giá tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun góp phần
bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên Đại học ngành kỹ thuật; Xây dựng tài liệu tự học
có hướng dẫn theo môđun nhằm góp phần bồi dưỡng năng lực tự học của SV Đại học nói
chung và SV Đại học NKT nói riêng; Đề xuất các hình thức sử dụng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun sao cho phù hợp với điều kiện dạy học hiện nay và nhằm góp phần
bồi dưỡng năng lực tự học cho SV nói chung và SV Đại học NKT nói riêng.
7



Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN
2.1. Khái niệm tự học
2.1.1. Một số quan điểm về tự học
Quan điểm về tự học đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra một số định
nghĩa dưới các góc độ khác nhau. Theo chúng tôi “Tự học là hình thức học tập mang đậm
màu sắc cá nhân, tự học là tự mình quyết định ý thức trách nhiệm đối với việc học, tự lựa
chọn mục tiêu, nội dung, các phương pháp học, tự tổ chức, xây dựng tiến trình học tập và tự
kiểm tra, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và cả kinh nghiệm lịch sử của nhân loại.
Tự học có thể được hướng dẫn bởi GV, cũng có thể người học tự học trong quá trình dạy
học có hướng dẫn của GV; người học có thể tự học một cách độc lập thông qua các tư
liệu(tài liệu dạng văn bản, dạng số hóa, ...). Tự học là nền tảng để học tập suốt đời”.
2.1.2. Quá trình tự học
Theo Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hoành quá trình tự học bao gồm các bước: 1. Hình
thành động cơ tự học; 2. Lập kế hoạch học tập; 3. Thực hiện kế hoạch; 4. Tự kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch.
Như vậy, để việc tự học đạt được mục đích, GV có các biện pháp phù hợp để SV tự
quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, tham gia các HĐ học tập và chủ động xây dựng,
kiểm tra, kiểm soát tiến trình tự học của cá nhân với ý thức trách nhiệm cao.
2.1.3. Các hình thức tự học
Có nhiều hình thức tự học khác nhau: Ví dụ căn cứ vào mức độ độc lập của người
học TH có thể diễn ra dưới các hình thức tự học như sau: Tự học độc lập không có sự hướng
dẫn của thầy; Tự học qua tài liệu hướng dẫn; Tự học diễn ra dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo,
điều khiển trực tiếp của thầy...
2.2. Năng lực tự học
2.2.1. Kỹ năng và kỹ năng tự học
Bàn về kỹ năng có nhiều quan niệm khác nhau như của V.A.Krutetxki, J.N.Richard,
Đặng Thành Hưng, Đỗ Hương Trà, tuy nhiên các tác giả đều có chung một quan điểm khi
nói về kỹ năng đó là: Kỹ năng là những thao tác, những hành động cụ thể, tích cực của cá

nhân dựa trên năng lực của bản thân để hoàn thành có kết quả công việc đã đề ra.
Tóm lại theo chúng tôi: Kỹ năng là những hành động dựa trên cơ sở tri thức, ý chí
tích cực của cá nhân, để vận dụng những thức kiến thức thu được nhằm thực hiện thành
công một nhiệm vụ cụ thể.
8


2.2.2. Năng lực và năng lực tự học
* Năng lực: Có nhiều quan điểm và cách diễn đạt khác nhau về năng lực, nhưng các
nhà khoa học đều thống nhất ở một số điểm: Năng lực tồn tại và phát triển thông qua hoạt
động; Năng lực chỉ nảy sinh và quan sát được trong hoạt động giải quyết những yêu cầu
mới, do đó nó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mức độ; Năng lực có thể rèn
luyện để phát triển được; Với mỗi cá nhân khác nhau có các năng lực khác nhau; Cấu trúc
của năng lực là tổ hợp nhiều kỹ năng hoặc nhiều NL thành phần, thực hiện những hoạt động
thành phần có liên hệ chặt chẽ với nhau.
*Năng lực tự học
Có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực tự học, nhưng theo chúng tôi, “Năng lực tự
học là khả năng tự khám phá, phát hiện những vấn đề, những kiến thức mới trong quá trình
học tập, từ đó vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có vào tình huống cụ thể để
thực hiện có kết quả mục tiêu học tập đã đề ra”.
2.2.3. Các năng lực thành phần của năng lực tự học
2.2.3.1. Năng lực xác định mục tiêu và nhiệm vụ học tập
Năng lực xác định được nhiệm vụ và mục tiêu học tập đòi hỏi SV phải biết quan sát,
phân tích, so sánh, tổng hợp các hiện tượng, sự vật mà mình tìm hiểu, từ đó khái quát hóa
nội dung, đề ra những nội dung kiến thức cần chiếm lĩnh trong mỗi phần học cụ thể để thực
hiện nhiệm vụ học tập đã đề ra.
2.2.3.2. Năng lực lập kế hoạch học tập, và tiến hành học tập theo kế hoạch đã vạch ra:
Có năng lực lập kế hoạch thì việc tự học, tự nghiên cứu của SV sẽ rất khoa học. Trong năng
lực lập kế hoạch tự học, SV phải xác định được nội dung, phương tiện, thời gian tự học,
đồng thời xây dựng các biện pháp, cách thức tự học để thực hiện được nhiệm vụ học tập đề

ra và phải luôn có sự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch khi có nhiệm vụ học tập mới.
2.2.3.3. Năng lực vận dụng kiến thức trong học tập và thực tiễn
Kết quả học tập của SV phải được thể hiện ở chính trong thực tiễn quá trình học tập và
trong khả năng giải quyết các tình huống cụ thể. SV có thể áp dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn cuộc sống, để giải thích các hiện tượng Vật lý hoặc để học tập tốt những môn học
của chuyên ngành.
2.2.3.4. Năng lực đánh giá và điều chỉnh việc học
Nhờ năng lực tự đánh giá mà SV có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học tập của
mình, SV biết được mặt mạnh, yếu của bản thân mới có thể học tập tốt, có thể tự tin trong
phát hiện, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học.

9


2.2.4. Tiêu chí đánh giá các năng lực thành phần của năng lực tự học
Chúng tôi thiết kế bảng tiêu chí đánh giá năng lực tự học thông qua các năng lực thành
phần NLTH của SV cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Bảng tiêu chí đánh giá năng lực tự học của SV
Các thành tố
của năng lực tự
học

Kết quả đạt được
Tiêu chí cần đo

Tốt Khá TB Yếu

Xác định được Xác định mục tiêu môn học một cách tự giác, chủ động
Xác định được nhiệm vụ học tập cụ thể và rõ ràng, chi tiết
mục tiêu và

Xác định nhiệm vụ phù hợp với năng lực của bản thân
nhiệm vụ học tập Nhiệm vụ đề ra phải đảm bảo thời gian để hoàn thành

Năng lực lập kế
hoạch học tập,
và tiến hành học
tập theo kế
hoạch đã vạch ra

Vận dụng kiến
thức trong học
tập và thực tiễn

Tự đánh giá và
điều chỉnh việc
học

Lập kế hoạch TH theo những mục tiêu cụ thể, rõ ràng
Kế hoạch được lập đảm bảo được tự đánh giá thường xuyên
Tìm kiếm và sử dụng tài liệu phục vụ môn học
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa nội dung học tập
Tìm tòi, mở rộng và đào sâu tri thức môn học
Tìm được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong
vấn đề
Phát hiện và trình bày các thắc mắc về môn học
Tranh luận, phản bác, bảo vệ các ý kiến của cá nhân hoặc
nhóm
Phối hợp các phương pháp học tập
Hợp tác chia sẻ trong học tập
Hoàn thành nhiệm vụ học tập

Vận dụng kiến thức các môn học liên quan để giải quyết
các vấn đề của môn học.
Vận dụng kiến thức lý thuyết để giải các bài tập cụ thể.
Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng Vật lý
trong thực tiễn.
Kiểm tra kết quả học tập của mình qua các bài tự kiểm tra
Đánh giá kết quả học tập đạt được so với mục tiêu đã đề ra.
Đánh giá kết quả học tập của mình thông qua nhận xét của
GV
Đánh giá kết quả học tập của mình thông qua phản hồi của
các SV khác trong nhóm
Phát huy những thế mạnh của bản thân trong học tập.
Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, khắc phục khó khăn
trong học tập.
Rút ra nhận xét về năng lực học tập của bản thân.
Điều chỉnh kế hoạch TH của bản thân

2.3. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
2.3.1. Khái niệm về môđun và môđun dạy học
* Khái niệm môđun được hiểu theo các nghĩa sau, tùy theo lĩnh vực nghiên cứu

10


Theo từ điển Giáo dục học: môđun là một phân hệ tự chủ của một chương trình học
tập hoặc một giáo trình.
* Môđun dạy học
Đã có nhiều định nghĩa về môđun dạy học. Theo chúng tôi, định nghĩa được coi là đầy
đủ và cụ thể nhất hiện nay là định nghĩa của L.D’Hainaut và của Nguyễn Ngọc Quang:
Môđun dạy học là một đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một

cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học. Nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung
dạy học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt
chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh.
2.3.2. Đặc trưng của môđun dạy học
Môđun dạy học có các đặc trưng cơ bản sau đây: Hàm chứa một tập hợp những tình
huống dạy học; Có một hệ thống các mục tiêu dạy học được xác định một cách xác đáng
cụ thể; Có một hệ thống những test điều khiển quá trình dạy học; Chứa đựng nhiều con
đường lĩnh hội; Có tính độc lập tương đối xét về nội dung dạy học; Môđun dạy học có
nhiều cấp độ.
2.3.3. Chức năng của môđun dạy học
Mỗi môđun DH là phương tiện tự học hiệu nghiệm, vì nó chứa đựng với một chủ đề
dạy học xác định, lại được phân chia thành từng phần nhỏ(tiểu môđun), với hệ thống mục
tiêu chuyên biệt, và test đánh giá tương ứng. Sau khi học xong tiểu môđun này người học
tiến tới tiểu môđun tiếp theo và cứ thế mà hoàn thành được nhiệm vụ học tập.
2.3.4. Cấu trúc môđun dạy học
Một môđun dạy học gồm 3 bộ phận hợp thành: Hệ vào; thân; hệ ra. Ba bộ phận này là
một chỉnh thể thống nhất.
2.3.5. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun được biên soạn theo cấu trúc của một môđun
dạy học, trong tài liệu cung cấp nội dung kiến thức có sự chọn lọc và trình bày rõ ràng
những kiến thức cần thiết và nâng cao, phục vụ cho nhiệm vụ học tập ở một bài học, một
phần chương trình học cụ thể. Trong tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun còn thể hiện
được cả mục tiêu SV cần phải có, và phải đạt cả về mặt kỹ năng, thái độ, giúp cho SV có
một định hướng cụ thể khi nghiên cứu tài liệu.
2.4. Vị trí của học phần Vật lý đại cương đối với sinh viên Đại học ngành kỹ thuật
Học phần VLĐC ở các trường thường được giảng dạy vào học kỳ 1 và 2 của năm
học thứ nhất
11



2.5. Mục tiêu dạy học Vật lý đại cương cho sinh viên Đại học ngành kỹ thuật
Mục tiêu dạy học VLĐC đối với SV Đại học NKT là dạy cho SV: Nắm được những
hiện tượng, khái niệm, định luật, lý thuyết Vật lý cơ bản và các phương pháp nghiên cứu
Vật lý ở trình độ đại học; Biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng của môn Vật lý để học
tập các môn kỹ thuật cơ sở của chuyên ngành và kỹ thuật chuyên ngành; Rèn luyện tư duy
nghiên cứu khoa học; Tạo nền tảng vững chắc về kiến thức và kỹ năng cho SV tiếp tục học
môn Vật lý với tư cách là một chuyên ngành.
2.6. Tổ chức hoạt động dạy học ở Đại học
2.6.1. Hoạt động dạy học ở Đại học
Hoạt động dạy học đại học là hoạt động giao tiếp đặc biệt giữa GV và SV bao gồm
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá. Những thành tố này được
đặt trong mối quan hệ khăng khít phục vụ cho việc dạy và việc học.
* Hình thức tổ chức hoạt động dạy học theo tín chỉ
+/ Hoạt động dạy học theo tín chỉ là hoạt động dạy ở các trường đào tạo đại học hay
cao đẳng theo tín chỉ. Trong đó, GV đóng vai trò là người tổ chức hoạt động nhận thức cho
người học, định hướng mục tiêu học tập, hướng dẫn trợ giúp SV hoàn thành khối lượng học
tập(tín chỉ).
2.6.2. Phương pháp dạy học ở đại học
PPDH là một khái niệm rất phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác nhau.
Theo chúng tôi: “PPDH là hình thức và cách thức hoạt động giữa GV và SV theo một trình
tự nhất định, trong một môi trường dạy học, nhằm đạt được mục đích đã đặt ra, phát huy
năng lực của người học”.
2.7. Đặc điểm tự học của sinh viên Đại học
SV là những người có tư duy nhận thức phát triển ở mức độ cao; Hoạt động tự học
của SV là hoạt động mang tính chất nghiên cứu, bởi thế SV không chỉ tập trung học tri thức
mà điều quan trọng là phải học cách học, học phương pháp học.
2.8. Đặc điểm hoạt động nhận thức của sinh viên Đại học ngành kỹ thuật
Hoạt động nhận thức của SV Đại học NKT có những điểm rất khác với nhận thức
của nhà khoa học, với SV ngành Vật lý và với học sinh phổ thông
2.9. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun góp phần bồi dưỡng

năng lực tự học cho sinh viên Đại học ngành kỹ thuật

12


Từ những nghiên cứu cơ sở lý luận về môđun dạy học và tài liệu tự học có hướng
dẫn theo môđun chúng ta có thể xây dựng được tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun để
góp phần bồi dưỡng năng lực: xác định nhiệm vụ và mục tiêu học tập; xây dựng kế hoạch tự
học và tiến hành tự học; vận dụng kiến thức cho sinh viên; tự kiểm tra và tự đánh giá kết
quả học tập của sinh viên. Cụ thể về việc xây dựng tài liệu này được trình bày trong chương
3 của luận án.
2.10. Thực trạng tự học Vật lý đại cương của sinh viên Đại học ngành kỹ thuật.
Chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát thực trạng việc tự học học phần vật lý đại
cương và tổ chức tự học cho sinh viên ở các trường ĐH Điện Lực, ĐH Công nghiệp Hà Nội,
ĐHKT Công nghiệp Thái Nguyên, ĐH Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho
thấy như sau: SV Đại học NKT đa số có nhận thức đúng về vai trò của VLĐC đối với việc
đào tạo kỹ sư, về ý nghĩa của việc tự học VLĐC đối với SV Đại học NKT. Tuy nhiên, đa số
SV chưa thực sự có hứng thú khi tự học VLĐC, và không tự học VLĐC một cách thường
xuyên mà thường chỉ đến sát kỳ thi mới học; Các cách thức tự học VLĐC của SV còn đơn
điệu, đa phần là các cách thức truyền thống. Về nguồn tài liệu dùng trong tự học, chủ yếu là
tập ghi chép của thầy trên lớp, thời gian dành cho tự học vẫn còn ít... đây là những nguyên
nhân chủ quan dẫn đến kết quả tự học chưa cao. Ngoài ra còn có những nguyên nhân khách
quan dẫn đến kết quả tự học của SV như chưa có các tài liệu chuyên dụng hướng dẫn tự học
VLĐC cho SV; Qua điều tra chúng tôi nhận thấy việc định hướng, hướng dẫn và hình thành
cho SV năng lực tự học cho SV có một ý nghĩa rất quan trọng được GV nhìn nhận, đánh giá
cao. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên không phải GV nào
trong quá trình giảng dạy đều có thể lồng ghép được việc bồi dưỡng năng lực tự học cho
SV; Kết quả khảo sát cho thấy thiết kế và tổ chức tự học với tài liệu tự học có hướng dẫn
theo môđun học phần VLĐC cho SV Đại học NKT là phù hợp với điều kiện các trường ĐH
hiện nay.


13


CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN
THEO MÔĐUN PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI HỌC NGÀNH KỸ THUẬT
3.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung của phần “Điện học”
3.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của phần “Điện học”
Nội dung phần “Điện học” SV được học sau khi học xong các phần “Cơ học” và
“Nhiệt học”. Nghiên cứu dạy học phần “Điện học” là tổ chức cho SV nghiên cứu, vận dụng
các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng Vật lí trong thực tiễn có liên quan, đồng
thời để học tập tốt các học phần tiếp theo trong chương trình đào tạo.
3.1.2. Mục tiêu của học phần “Điện học”
- Về kiến thức: SV phải nắm vững được những khái niệm, định luật, tính chất cơ bản
của điện trường tĩnh, vật dẫn cân bằng tĩnh điện, điện môi, từ trường tĩnh, dòng điện không
đổi, cảm ứng điện từ và của trường điện từ.
- Về kỹ năng: SV phải có được các kĩ năng: Thu lượm thông tin từ quan sát, thí
nghiệm, tài liệu,...; Xử lí thông tin bằng các bảng, biểu, đồ thị, …; Vận dụng thông tin để
giải thích hiện tượng, giải các bài tập, giải thích các nguyên tắc hoạt động của các thiết bị
máy móc thường gặp trong đời sống.
- Về thái độ: SV có ý thức, thái độ nghiêm túc trong học tập, chuẩn bị tốt các nội
dung lí thuyết, bài tập và sưu tầm, tích lũy kinh nghiệm tự học, tự nghiên cứu để học tập tốt
các môn cơ sở ngành và chuyên ngành.
3.1.3. Nội dung của phần “Điện học”
Trong phần điện học, SV nghiên cứu một dạng chuyển động mới của vật chất, đó là
chuyển động của hạt mang điện. Phần điện học của VLĐC gồm các phần sau: Điện trường
tĩnh; Vật dẫn; Điện môi; Dòng điện không đổi; Từ trường tĩnh; Cảm ứng điện từ; Vật liệu
từ; Trường điện từ. Phân bố số tiết cho từng phần của phần “Điện học” của các trường Đại
học có sự khác nhau.

3.2. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
3.2.1. Các phương hướng chung để xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun.
Căn cứ triết lý về giáo dục của thế kỉ XXI, các nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục,
cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã nghiên cứu ở chương 2. Theo chúng tôi để xây dựng tài
liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phải tuân thủ theo các phương hướng sau: Một là:
Đặc điểm nội dung kiến thức học phần Vật lý đại cương; Hai là: Phải xuất phát từ đặc điểm
tâm sinh lý và trình độ nhận thức của SV; Ba là: Tài liệu phải phối hợp logic khoa học và
14


logic quá trình nhận thức; Bốn là: Tài liệu phải có tác dụng hướng dẫn tự học; Năm là: Hình
thức xây dựng tài liệu phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố: Có lời giới thiệu về môđun; có yêu
cầu thực hiện; có nội dung cần thực hiện; có hình thức kiểm tra đánh giá; Sáu là: Tài liệu tự
học có hướng dẫn theo môđun phải đảm bảo tính thẩm mỹ.
3.2.2. Nguyên tắc của việc xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
Căn cứ theo phương hướng chung để xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun. Khi xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun chúng tôi đặc biệt chú ý đến
các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính hệ thống: Tài liệu phải đảm bảo tính hệ thống và tính thống nhất theo
mục tiêu, chương trình của môn học. Trật tự sắp xếp bộ tài liệu này phù hợp với việc khám
phá kiến thức mới của SV.
- Đảm bảo tính khoa học: Tài liệu phải đảm bảo tính chân thực khoa học, chuẩn mực
về ngôn ngữ, thuật ngữ khoa học và ngữ pháp: dễ đọc, dễ hiểu, dễ tiếp thu. Trình bày tinh
gọn, cấu trúc rõ ràng, có hướng dẫn học tập, thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, gây
được hứng thú học tập cho SV.
- Đảm bảo nội dung phù hợp với đối tượng học tập: Tài liệu phải đảm bảo nội dung
phù hợp với trình độ bậc học, thời lượng lên lớp, đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài
tập. Tài liệu đảm bảo tính ổn định nội dung(kiến thức có tính chất nền tảng, ít thay đổi); vừa
đảm bảo tính cập nhật kiến thức (gọi là phần mềm, nếu cần, có thể thay đổi).

- Đảm bảo về cấu trúc hợp lí: Tài liệu phải có cấu trúc phù hợp; có hệ thống các ví dụ
minh họa sinh động bằng hình ảnh, hình vẽ; các bài tập mẫu, các câu hỏi ôn tập, khuyến
khích hệ thống câu hỏi trắc nghiệm; các bài luyện tập kỹ năng cho từng phần, từng chương,
từng bài.
- Đảm bảo tính thẩm mỹ: Tài liệu phải có màu sắc, kích thước hợp lý, hài hòa, rõ nét...
- Tài liệu đảm bảo khả năng sử dụng rộng rãi: Tài liệu xây dựng vừa có dạng văn bản,
vừa có ở dạng số hóa để thuận lợi cho người sử dụng. Tài liệu có thể dùng để cho SV tự học
hoàn toàn, hoặc để GV sử dụng hỗ trợ giảng dạy trên lớp học truyền thống.
3.2.3. Quy trình xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
Quy trình xây dựng tài liệu là trình tự công việc, là sự cụ thể hóa thứ tự thực hiện việc
xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun. Theo chúng tôi việc xây dựng tài liệu
phải theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về: mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học, nội
dung kiến thức, hình thức kiểm tra đánh giá, tìm hiểu đặc điểm nhận thức của người học và
mục đích sử dụng tài liệu để có những định hướng cơ bản nhằm phục vụ cho việc viết tài
liệu.
15


- Bước 2: Xác định nội dung dạy học, lập danh mục các môđun, các tiểu môđun. Đây
là bước quan trọng, dựa vào mục tiêu dạy học(về kiến thức, kỹ năng, thái độ ), hình thức tổ
chức dạy học, hoạt động nhận thức, cấu trúc chương trình để phân loại, xác định nội dung
dạy học, và lập danh mục các muđun.
- Bước 3: Viết tài liệu: Thiết kế nội dung các môđun và tiểu môđun, cách thức trình
bày, bố cục nội dung, khi xây dựng tài liệu phải đảm bảo phù hợp với nội dung chương trình
dạy học, đối tượng dạy học, thời lượng trên lớp, thời lượng tự học ở nhà, đảm bảo tính hệ
thống của các dạng bài tập(nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao), chú trọng
những kiến thức ứng dụng trong thực tiễn của đời sống và khoa học kỹ thuật.
- Bước 4: Biên tập tài liệu và chỉnh lý tài liệu: Tài liệu sau khi được xây dựng cần biên
tập sao cho: Tài liệu thỏa mãn những mục đích, yêu cầu đã đề ra; Cấu trúc đảm bảo tính

thống nhất, cân đối; Hệ thống tri thức chính xác; Hệ thống phương pháp đảm bảo giúp
người học tự học.
- Bước 5: Thử nghiệm tài liệu: Cần phải đưa tài liệu vào thử nghiệm sử dụng trong quá
trình dạy học, để kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của tài liệu và những bất cập khi sử dụng.
- Bước 6: Hoàn thiện tài liệu: Tài liệu sau khi thử nghiệm sẽ được chỉnh sửa, bổ sung
nhiều lần để hoàn thiện tài liệu, phục vụ cho quá trình học tập của người học và giảng dạy
của GV.
3.2.4. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng văn bản.
3.2.4.1. So sánh tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun với tài liệu thông thường
- Với các tài liệu thông thường chủ yếu là cung cấp nội dung kiến thức mà không
đảm nhận chức năng hướng dẫn tự học. Còn trong tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun,
ngoài nhiệm vụ cung cấp nội dung kiến thức, còn có các chỉ dẫn, các mục tiêu, hệ thống các
câu hỏi hướng dẫn tự học.
- Tài liệu thông thường không đưa ra mục tiêu của bài học, phần học, hoặc nếu có thì
mục tiêu cũng chung chung. Đối với tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun thì mục tiêu
của từng phần, từng đơn vị kiến thức đã được đưa ra một cách rõ ràng làm cho việc tự học,
tự kiểm tra đánh giá của SV được thuận lợi hơn, có trọng tâm hơn.
- Với tài liệu thông thường khó thực hiện được quá trình dạy học theo kiểu phân hóa,
cá thể hóa. Còn với tài liệu theo môđun tạo điều kiện thuận lợi cho SV tự học theo nhịp độ
cá nhân đảm bảo được kiểu dạy học phân hóa, cá thể hóa.
- Trong tài liệu truyền thống thì việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của mình gặp
khó khăn hơn, vì trong các tài liệu này sau khi kết thúc một chương mới có các bài tập để
SV tự ôn tập, và không có bài tự kiểm tra để SV có thể kiểm tra sau mỗi phần học, bài học.
16


Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun thì trong các bài học có các bài tự kiểm tra, qua
bài tự kiểm tra kiến thức SV biết được mình đã nắm được đơn vị kiến thức đó chưa để từ đó
có những điều chỉnh kịp thời.
Như vậy, tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun giúp cho SV tự học chủ động, cho

phản hồi kịp thời, học theo nhịp độ cá nhân, đảm bảo tính vững chắc của kiến thức, đồng
thời góp phần bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho SV Đại học NKT.
3.2.4.2. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng văn bản.
Theo chương trình khung của BGD&ĐT xây dựng cho SV Đại học NKT, các trường
ĐH đưa học phần VLĐC vào giảng dạy, và khi xây dựng đề cương chi tiết cho học phần
này, ở các trường ĐH có sự khác nhau. Mặc dù không có chương trình, giáo trình VLĐC
thống nhất chung, tài liệu dùng để giảng dạy VLĐC cho SV Đại học NKT được khai thác từ
nhiều nguồn khác nhau, không quy định cứng, nhưng các trường phải luôn đáp ứng yêu cầu
chất lượng đào tạo kĩ sư ngày càng cao. Mặt khác hiện nay các trường đã chuyển sang hình
thức đào tạo theo tín chỉ, thời lượng dành cho học phần VLĐC đã bị cắt giảm rất nhiều, dẫn
đến việc giảng dạy VLĐC của GV và việc học VLĐC của SV gặp nhiều khó khăn, thời
lượng dành cho học phần VLĐC ít, dẫn đến việc giảng dạy trên lớp của GV đa phần mang
tính chất thông báo kiến thức, còn SV thì lúng túng trong việc lĩnh hội kiến thức.
Để khắc phục những khó khăn trong việc dạy và học VLĐC của GV và SV, chúng tôi
xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dựa trên phương hướng, nguyên tắc và
quy trình đã nêu ở trên. Trong luận án này, chúng tôi xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn
theo môđun phần “Điện học”. Phần “Điện học” được chia thành các môđun tương ứng với
các phần kiến thức(các chương). Trong các môđun lại được chia thành các tiểu môđun, mỗi
tiểu môđun được chia đảm bảo tính trọn vẹn và độc lập tương đối của các đơn vị kiến thức
trong môđun, có thời lượng tương ứng khoảng từ 2 đến 3 tiết giảng dạy trên lớp, có nội
dung phù hợp với đối tượng sử dụng, tạo thành một chuỗi của một vấn đề chung giúp SV
lĩnh hội được tốt vấn đề cần nghiên cứu.
Bảng 3.2: Hệ thống các môđun phần “Điện học”
Tên môđun
Môđun 1: Điện trường tĩnh

Điều kiện tiên quyết
- Đã học VLĐC phần cơ học, nhiệt học

Môđun 2: Vật dẫn

Môđun 3: Điện môi
Môđun 4: Dòng điện không đổi
Môđun 5: Từ trường tĩnh
Môđun 6: Cảm ứng điện từ

- Đã học toán A1, A2
- Đã học môđun 1
- Đã học môđun 2
- Đã học toán A1, A2
- Đã học toán A1, A2
- Đã học môđun 5
17


Môđun 7: Vật liệu từ
Môđun 8: Trường điện từ

- Đã học môđun 6
Đã học môđun 1 và môđun 5

Căn cứ chương trình chi tiếp của từng trường và để thuận lợi trong quá trình sử dụng,
trong luận án này chúng tôi chọn những phần SV Đại học NKT ở các trường đều phải học
bắt buộc để xây dựng. Chúng tôi đã xây dựng 2 môđun gồm “Điện trường tĩnh” và “Vật
dẫn” với 6 tiểu môđun bao gồm:Tiểu môđun 1.1: Tương tác điện – Định luật Coulomb; Tiểu
môđun 1.2: Điện trường tĩnh; Tiểu môđun 1.3: Định lý O – G; Tiểu môđun 1.4: Điện thế;
Tiểu môđun 2.1: Vật dẫn cân bằng tĩnh điện; Tiểu môđun 2.2: Điện dung-Tụ điện-Năng
lượng điện trường.
3.2.5. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa
3.2.5.1. Những ưu điểm của tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa
Những ưu điểm của tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa so với

dạng văn bản là: Tạo ra sự tương tác cao với người học; Có các hướng dẫn tự học cụ thể
hơn; Người học có thể tự kiểm tra đánh giá mức độ kiến thức qua các bài tập trắc nghiệm và
có kết quả phản hồi nhanh chóng.
3.2.5.2. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa gồm 2 môđun và 6 tiểu môđun
được chuyển từ tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng văn bản. Nhưng khác biệt
của tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa là khả năng tương tác cao với
người học và cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tài liệu tự học có hướng
dẫn theo môđun dạng số hóa tạo ra sự liên kết tổng thể nội dung bài học với các hình ảnh
trực quan, sinh động, hấp dẫn và kích thích hứng thú tự học của SV.
3.3. Các hình thức sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
3.3.1. Hình thức 1: Sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun để tự học
hoàn toàn.
Ta có thể tóm tắt sơ đồ sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng văn
bản và dạng số hóa để tự học hoàn toàn như sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ sinh viên tự học hoàn toàn một môđun
Giới thiệu về môđun
Mục tiêu của môđun
Các đơn vị kiến thức
(gồm các tiểu môđun)

Không đạt

SV làm bài tự kiểm tra kết thúc môđun
18

Đạt

Môđun tiếp theo



Sơ đồ 3.2: Sơ đồ SV tự học hoàn toàn một đơn vị kiến thức (tiểu môđun) trong môđun
Mục tiêu của tiểu môđun

Trả lời các câu hỏi hướng dẫn tự học
Không đạt

SV tự kiểm tra kiến thức lần 1
Đạt

Vận dụng kiến thức tự học

Không đạt

Đạt

SV tự kiểm tra
kiến thức lần 2

Nghiên cứu tiểu
môđun tiếp theo

3.3.1.1. Sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng văn bản
SV cần tiến hành học tập theo từng bước dựa theo cấu trúc đã biên soạn trong tài liệu
như sau:
Bước 1: SV phải đọc phần giới thiệu về môđun, mục tiêu của môđun, chuẩn bị những
điều kiện cần thiết để tự học môđun.
Bước 2: Nghiên cứu các đơn vị kiến thức của môđun
Bước 3: SV làm bài tự kiểm tra trắc nghiệm kết thúc môđun
Bước 4: SV đọc phần chỉ dẫn cuối môđun để biết những kiến thức nào khó, nhưng

được sử dụng lại nhiều ở các môđun tiếp theo, và hướng chỉ dẫn tiếp tục nghiên cứu môđun
nào tiếp theo.
3.3.1.2. Sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa
Cách sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa trong quá trình tự
học, về cơ bản giống như sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng văn bản.
Nhưng đòi hỏi SV phải biết cách sử dụng máy vi tính, có trình độ tin học căn bản để biết sử
dụng các lệnh thông thường trong máy tính. Chú ý thêm một số thao tác như sau:
- Cài phần mềm đọc file flash(nếu máy tính chưa có)
- Đưa đĩa CD hoặc DVD vào ổ đĩa hay cắm USB vào cổng USB(có thể tự học tại địa
chỉ Website: tuhocvatlydaicuong.blogspot.com)
- Muốn học môđun nào thì chọn file có chứa môđun đó. Kích đúp chuột vào file flash
có trong môđun vừa chọn trong ổ chứa tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số
hóa để mở

19


- Muốn đọc mục nào thì kích chuột vào mục đó. Sau đó ấn Enter trên bàn phím hoặc
kích chuột trái để đọc hoặc xem nội dung. Mục nào đã xem thì bị mờ đi.
- SV chỉ có thể xem được các mục trước bài kiểm tra. Còn các mục sau bài kiểm tra
thì bắt buộc SV phải làm bài tự kiểm tra, và phải đạt một điểm số nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: Làm bài tự kiểm tra kiến thức vào tiểu môđun 1.3 “Định lý O – G”. Với bài tự
kiểm tra này, mục đích để kiểm tra kiến thức cũ(kiến thức đã học) có liên quan đến kiến
thức trong tiểu môđun này. Vì vậy, yêu cầu SV phải làm được từ 80% trở lên thì mới đạt.
Nếu không đạt SV sẽ nhận được hướng dẫn nên nghiên cứu lại phần kiến thức nào.
- Khi SV chưa qua bài kiểm tra đã chuyển sang phần khác, thì sẽ có một bảng thông
báo, yêu cầu SV phải làm đạt yêu cầu của bài kiểm tra mới chuyển được sang mục tiếp theo.
Sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun để tự học hoàn toàn đã tạo được hứng thú
tự học cho SV, SV có thể học theo nhịp độ riêng của bản thân, đồng thời việc kiểm tra đánh

giá kết quả tự học được phản hồi nhanh chóng, từ đó giúp SV điều chỉnh được hoạt động
học tập của mình, và có thể học tập được từ những sai lầm gặp phải, tuy nhiên hình thức sử
dụng này cũng có một số hạn chế sau:
- Những SV có kiến thức, ý thức tự giác học tập chưa cao, rất cần có sự kiểm tra,
GV hướng dẫn phương pháp học tập có sự hỗ trợ của tài liệu

giám sát, giúp đỡ trực tiếptựvàhọc
liêncótục
của GV.
hướng
dẫn theo môđun
- Giảm cơ hội giao tiếp trực tiếp của SV.

- Giảm khả năng truyền
say nhịp
mê từđộGV
đến SV.
SVđạt
tựlòng
học với
riêng

Các SV khác

vớiliệu
tài tự
liệu
3.3.2. Hình thức 2: Sử dụng tài
học có hướng dẫn theo môđun
lớp học

giúp đỡtrên
khi cần
thiết
truyền thống với định hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho SV
3.3.2.1. Cấu trúc của bài học có sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
GV đánh
Với
cáchgiá
sử dụng này chúng ta có thể tóm tắt sơ đồ dạy học như sau:
điểm
Sơchuyên
đồ 3.3:cần
Dạy học trênSV
lớptựhọc
truyền
thống
khi có sự hỗ trợ của tài liệu tự học có
đánh
giá theo
Test

của SV

Không đạt

hướng dẫn theo môđun

GV kiểm tra việc
chuẩn bị ở nhà của


SV
Đạt yêu cầu

SV thực hiện bài học
GV đánh giá
điểm thường kỳ
của SV
Không đạt

GV đánh giá kết
thúc
20

Đạt

Tiểu môđun tiếp theo

GV và các SV
khác giúp đỡ
khi cần thiết


Tiến trình sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun để hỗ trợ giảng dạy
trên lớp học truyền thống.
1. Công tác chuẩn bị của GV và SV:
* Chuẩn bị của GV:
* Chuẩn bị của SV:
2. Hoạt động học tập
GV có thể thực hiện các hoạt động trên lớp như sau:
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức

Hoạt động 2: Tổng hợp và phân loại kiến thức của bài học
Hoạt động 3: Thảo luận
Hoạt động 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả thảo luận.
Hoạt động 5: Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức
Hoạt động 6: Giao nhiệm vụ về nhà
3.3.2.2. Soạn thảo kế hoạch dạy học cho bài học có sử dụng tài liệu tự học có hướng
dẫn theo môđun
Chúng tôi đã soạn kế hoạch dạy học cho các bài: Tương tác điện - Định luật
Coulomb; Điện trường; Định lý Ostrogradski – Gauss; Điện thế.
Trong luận án này chỉ giới thiệu kế hoạch dạy học của một bài “Định lý Ostrogradski
– Gauss” còn 03 kế hoạch dạy học được giới thiệu ở phần phục lục số 7,8,9.

21


Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm : Nhằm kiểm tra đánh giá việc xây dựng và sử
dụng tài liệu có hướng dẫn theo môđun trong dạy học VLĐC ở trường Đại học NKT có tác
dụng như thế nào: Trong việc góp phần bồi dưỡng năng lực tự học của SV đại học NKT;
Trong việc kích thích hứng thú, tính độc lập, tự giác của SV khi tự học VLĐC; Trong việc
đổi mới PPDH theo kiểu dạy học phân hóa, cá thể hóa hoạt động học tập của SV, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học học phần VLĐC.
4.2. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm sư phạm
- TNSP vòng 1: Được tiến hành trong học kì 1, năm học 2014 - 2015 đối với SV Đại
học NKT thuộc các lớp của trường ĐHCN TP.HCM, ĐHCN Hà Nội.
- TNSP vòng 2: Được tổ chức trong học kì 2, năm học 2014 - 2015 đối với SV Đại
học NKT các lớp của trường ĐHCN TP.HCM, ĐH Điện Lực, ĐHCN Hà Nội.
4.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm
4.6.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 (học kỳ 1, năm học 2014 - 2015)

Biểu đồ 4.2: Đường biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN vòng 1

Ở cả hai trường hợp, ta thấy đường biểu diễn hội tụ lùi của nhóm lớp TN nằm bên
phải của đường biểu thị hội tụ lùi của lớp ĐC. Điều này chứng tỏ chất lượng học tập của
nhóm lớp TN cao hơn chất lượng của nhóm lớp ĐC.
Kết luận thực nghiệm sư phạm vòng 1: Với các kết quả thu được thông qua quá
trình phân tích định tính, định lượng sau khi TNSP vòng 1 cho thấy: Hoàn toàn có thể triển
khai sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun học phần VLĐC cho SV Đại học
NKT; Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun đã góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho
SV, giúp GV thay đổi PPDH; SV tích cực, chủ động hơn trong tự học VLĐC; Tuy nhiên,
22


vẫn tồn tại một số vấn đề phải điều chỉnh, để đảm bảo tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun góp phần bồi dưỡng năng lực tự học tốt hơn cho SV tự học VLĐC.
4.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 (học kỳ 2, năm học 2014 - 2015)
4.6.2.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2
Biểu đồ 4.3. Đường biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi
của nhóm TN và ĐC trong đợt TNSP vòng 2.

Biểu đồ thể hiện đường biểu diễn hội tụ lùi của nhóm TN nằm bên phải của đường
biểu thị hội tụ lùi của lớp ĐC. Điều đó cho thấy chất lượng học tập của nhóm lớp TN cao
hơn chất lượng của nhóm lớp ĐC.
4.6.3. Theo dõi sự tiến bộ của một nhóm sinh viên (Nghiên cứu trường hợp)
Qua kết quả theo dõi năng lực tự học của 4 SV chúng tôi thấy: việc tự học của nhóm
4 SV này thông qua tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun, thông qua kết quả của các bài
kiểm tra sau mỗi buổi học, cho thấy 4 SV có sự tiến bộ rõ rệt về năng lực học tập, tính tích
cực, tự lực trong quá trình học tập. Như vậy, kết quả TNSP cho thấy tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun học phần VLĐC đã góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho SV Đại
học NKT.

Kết luận thực nghiệm sư phạm vòng 2: Việc sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn
theo môđun cho SV tự học là hoàn toàn khả thi, qua tự học với tài liệu tự học có hướng dẫn
theo môđun đã góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho SV; Tài liệu tự học có hướng dẫn
theo môđun đảm bảo phù hợp cho SV tự học theo nhịp độ cá nhân của mình, giúp SV chủ
23


động, tự giác, hứng thú hơn, đồng thời nâng cao được kết quả học tập của từng cá nhân; Với
tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun có thể giúp GV thay đổi PPDH.
4.7. Điều tra tính khả thi của tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun trong việc
góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho SV Đại học NKT.
Để điều tra tính khả thi, hiệu quả của tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun trong
việc hỗ trợ SV Đại học NKT tự học học phần VLĐC, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều
tra cho 24 GV và 228 SV nhóm TN ở trường ĐHCN TP.HCM; trường ĐHCN Hà Nội, và
trường ĐH Điện lực. Thông qua kết quả điều tra cho thấy GV và SV đánh giá cao về tài liệu
tự học có hướng dẫn theo môđun, tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun tạo được hứng
thú học tập cho SV, giúp các em tích cực chủ động, sáng tạo, hứng thú, yêu thích môn học,
và góp phần bồi dưỡng năng lực tự học và giúp nâng cao chất lượng dạy học học phần
VLĐC cho SV Đại học NKT.

24


KẾT LUẬN CHUNG
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ đặt ra trong đề tài luận án, chúng tôi đã thực hiện
nghiên cứu được các vấn đề sau:
(1). Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về tự học, năng lực tự học để
từ đó tập trung vào xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun góp phần
bồi dưỡng năng lực tự học cho SV Đại học NKT.
(2). Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về môđun, môđun dạy học, để

làm căn cứ soi sáng khi xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun trong
chương 3.
(3). Đưa ra bức tranh mô tả một phần thực trạng tự học VLĐC của SV Đại học NKT.
(4). Đề xuất các nguyên tắc, phương hướng và quy trình xây dựng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun, đồng thời tiến hành xây dựng 2 môđun với 6 tiểu môđun. Bên cạnh
đó đề tài cũng đề ra các phương án sử dụng, khai thác tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun nhằm góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho SV Đại học NKT.
(5). Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun để
đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài. Qua kết quả thực nghiệm sư phạm, tính khả thi
của các phương án, giả thiết khoa học của luận án đã được khẳng định.
Từ kết quả nghiên cứu của luận án cho phép đưa ra một số nhận định sau:
(1). Điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, việc xây dựng và sử dụng tài liệu tự
học có hướng dẫn theo môđun học phần VLĐC cho SV Đại học NKT là khả thi, khi sử
dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun, SV trực tiếp khai thác các kiến thức môn học
một cách có hệ thống, phù hợp với nhận thức của bản thân, kích thích hứng thú, sự say mê
môn học, đặc biệt với tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa có nhiều ưu
điểm: SV có thể tự học một cách độc lập, SV có thể tự kiểm tra, đánh giá mức độ lĩnh hội
kiến thức của bản thân một cách nhanh chóng, từ đó tự điều chỉnh trong học tập sao cho phù
hợp. Sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun dạng số hóa thông qua các đĩa CD,
qua mạng internet đã làm phong phú nội dung tài liệu tự học, thêm một kênh thông tin để
SV tiếp cận kiến thức.
(2). Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun được thiết kế theo các nguyên tắc, yêu
cầu do luận án đề xuất đã vận dụng những quan điểm lý luận về tự học, về môđun và môđun
dạy học, đã khai thác được những điểm mạnh của môđun dạy học. Tài liệu tự học có hướng
25


×