Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Xây dựng website thương mại điện tử bán điện thoại cho công ty nguyễn du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 75 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC --------------------------------------------------------------------------------- 1
LỜI NÓI ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------- 3
Chương 1----------------------------------------------------------------------------------- 4
GIỚI THIỆU VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ----------------- 4
1.1. Giới thiệu Internet ------------------------------------------------------------ 4
1.1.1. Định nghĩa Internet ------------------------------------------------------- 4
1.1.2. Tổng quan về Internet và lịch sử hình thành -------------------------- 5
1.1.3. Kỹ thuật Internet ---------------------------------------------------------- 7
1.1.4. Các dịch vụ của Internet ------------------------------------------------- 8
1.2. Giới thiệu Thương mại điện tử --------------------------------------------- 9
1.2.1. Khái niệm Thương mại điện tử------------------------------------------ 9
1.2.2. Tầm quan trọng của Thương mại điện tử -----------------------------10
1.2.3. Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng--------------10
1.2.4. Các bước mua hàng và thanh toán trực tuyến ------------------------11
1.2.5. Lợi ích mang lại của thương mại điện tử -----------------------------12
1.2.6. Một số loại hình thương mại điện tử ----------------------------------13
1.2.7. Thực tế Thương mại điện tử ở Việt Nam -----------------------------16
Chương 2----------------------------------------------------------------------------------17
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG ------------------------------------------17
2.1. Khảo sát các nhu cầu --------------------------------------------------------17
2.1.1. Từ phía người dùng------------------------------------------------------17
2.1.2. Từ nhà cung cấp sản phẩm, đơn vị kinh doanh ----------------------17
2.1.3. Giải pháp ------------------------------------------------------------------18
2.2. Phân tích thiết kế hệ thống -------------------------------------------------18
2.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống---------------------------------18
2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu ------------------------------------------------------21
2.2.3. Phân tích các dữ liệu của hệ thống-------------------------------------25
2.2.4. Một số biểu mẫu----------------------------------------------------------30
Chương 3----------------------------------------------------------------------------------34
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH -----------------------------------------------------34


2.3. Tổng quan về access ---------------------------------------------------------34
2.3.1. Giới thiệu Hệ quản trị CSDL Access----------------------------------34
2.3.2. Tạo lập Cơ sở dữ liệu----------------------------------------------------36
2.3.3. Thiết kế truy vấn ---------------------------------------------------------39
2.4. Ngôn ngữ HTML-------------------------------------------------------------42
2.4.1. Thành phần của HTML -------------------------------------------------43
2.4.2. Cơ bản về các thẻ HTML -----------------------------------------------43
2.4.3. Các ký tự đặc biệt trong HTML----------------------------------------44
2.4.4. Liên kết HTML-----------------------------------------------------------45
2.4.5. Bảng HTML --------------------------------------------------------------46
2.4.6. Danh sách HTML --------------------------------------------------------47
2.4.7. HTML form và trường nhập liệu --------------------------------------47
2.4.8. Hình ảnh trong HTML --------------------------------------------------49
2.5. Tìm hiểu ASP -----------------------------------------------------------------49
2.5.1. Khái niệm ASP -----------------------------------------------------------49
2.5.2. Mô hình hoạt động của ASP--------------------------------------------50
-1-


2.5.3. Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP --------------------------51
2.5.4. Lập trình với ASP--------------------------------------------------------52
2.5.5. Quản lý các project ------------------------------------------------------59
2.6. Cài đặt IIS và giới thiệu thành phần website---------------------------59
2.6.1. Cài đặt IIS-----------------------------------------------------------------59
2.6.2. Giới thiệu thành phần website------------------------------------------60
2.6.3. Sơ đồ site ------------------------------------------------------------------60
2.7. Một số giao diện của chương trình ---------------------------------------62
2.7.1. Modul chính và giao diện người dùng --------------------------------62
2.7.2. Modul chính và giao diện quản trị -------------------------------------70
PHỤ LỤC ---------------------------------------------------------------------------------74

KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------75
LỜI CẢM ƠN---------------------------------------- Error! Bookmark not defined.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ------------------ Error! Bookmark not defined.

-2-


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, mạng Internet và các ứng dụng trên Internet đã trở
nên phổ biến rộng rãi, đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của cuộc
sống kinh tế xã hội. Chính sự phát triển rất mạnh của công nghệ mạng và viễn
thông, các ứng dụng khai thác thông tin trên mạng cũng phát triển ngày càng
nhiều, càng phong phú và đa dạng. Một trong những ứng dụng và cũng là thành
phần quan trọng nhất của Internet chính là các website. Ngày nay đã có hàng
triệu website được xuất bản trên Internet, và hàng ngày cũng có hàng ngàn
website mới. Những thông tin trên Internet hầu như tất cả đều được xuất bản và
cập nhật từ những website, vì vậy lượng thông tin này luôn luôn được cập nhật,
được bổ sung, ngày càng lớn và được coi như vô tận. Đây chính là một nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá đối với bất kỳ quốc gia, tổ chức, công ty hay thậm chí
một cá nhân nào.
Do đó việc xây dựng các ứng dụng trên mạng, khai thác và truy suất thông
tin trên Internet ngày càng thu hút được sự quan tâm và đầu tư của các nhà phát
triển công nghệ thông tin. Ứng dụng cơ bản và phổ biến nhất là các website, cho
nên đã có khá nhiều ngôn ngữ lập trình và các thành phần xây dựng website được
viết ra phục vụ cho nhu cầu xây dựng các website ngày càng “động” và mạnh mẽ
hơn, ví dụ như ASP, ASP.NET, JSP, PERL, PHP … các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
cho ứng dụng website như MSSQL Server, Oracle, MySQL …
Với mục đích là nghiên cứu về Internet, website và thực hành phân tích thiết
kế một ứng dụng trên nền web, em chọn đề tài đồ án tốt nghiệp có tên là “Xây
dựng Website thương mại điện tử bán điện thoại cho công ty Nguyễn Du”,

cụ thể là tìm hiểu và sử dụng ngôn ngữ lập trình ASP với cơ sở dữ liệu ACCESS
để xây dựng một ứng dụng phục vụ cho việc tra cứu, truy suất, cập nhật thông tin
của người dùng dựa trên nền website động.

-3-


Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Giới thiệu Internet
Internet là một kho chứa thông tin khổng lồ, mang lại rất nhiều dịch vụ,
Internet đã cách mạng hoá đời sống của con người tới mức phát triển mới.
Sống trong một xã hội thông tin, một trong những nhu cầu cấp bách của
chúng ta là có thể gửi một lượng lớn thông tin đi xa.
Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đang chiếm lấy lĩnh vực
mạng Internet. Sự trao đổi thông tin đã được thực hiện một cách siêu tốc. Việc sử
dụng điện tín và những hình thức dịch vụ tương tự đã trở thành lỗi thời, đi vào
quá khứ.
Vấn đề cơ bản mà những ngày đầu tiên, người sử dụng tiếp xúc với mạng là
câu hỏi: Sự tiện dụng của mạng là gì ?. Người sử dụng chưa hiểu được những
thuật ngữ của máy tính, nên đã gây ra những lỗi sai tăng theo luật số mũ. Khi đã
quen thuộc với thuật ngữ máy tính thì việc học máy tính trở nên đơn giản hơn.
Muốn đi đâu ? Muốn thấy gì ? Muốn nó ra sao ?...Đó là những câu hỏi xuất
hiện khi sử dụng Internet.

1.1.1. Định nghĩa Internet
Internet hay thuờng gọi là Net, là một mạng lưới của những mạng lưới vi
tính (Network). Một Net work là một nhóm các máy tính nối kết nhau. Do đó
Internet trở thành mạng của các mạng. Dưới đây là những cách mô tả khác về
Internet là:

- Mạng của mạng dựa trên cơ sở TCP/IP (Transmission control protocol/
Internet protocol : Giao thức Kiểm soát chuyển giao thông tin / nghi thức mạng
liên kết).
- Một cộng đồng người sử dụng và phát triển hệ thống đó.
- Một tập hợp những nguồn thông tin có thể tiếp cận từ những hệ thống đó.
Người chịu trách nhiệm trước đây của Internet toàn cầu là Hệ thống nghiên
cứu dự án cao cấp của bộ phận bảo vệ của chính phủ Hoa Kỳ ( gọi tắt là :
ARPANET – Advanced research project agency network).
Đây là một dự án liên kết tất cả các máy tính từ các tổ chức nghiên cứu cho
đến các bộ phận nghiên cứu của chính phủ đã được bảo vệ tại thời gian đó. Hệ
-4-


thống đã được thành lập bởi sự kết nối những máy tính thông qua hệ thống dây
cáp và đường line điện thoại. Bất cứ nguời nào trên hệ thống cũng có thể tiếp cận
và đi vào xem thông tin từ bất cứ một máy tính nào trên hệ thống này hay hệ
thống khác.
Để tạo nên một cuộc sống dễ dàng hơn, để viện nghiên cứu hướng đến một
tiêu chuẩn mà máy tính có thể truyền đạt và làm việc trong một sự đồng nhất. Đó
gọi là TCP và IP (Tức là hình thức chuyển giao và liên kết mạng).

1.1.2. Tổng quan về Internet và lịch sử hình thành
ARPANET thành công tuyệt vời với nghề nối liên kết mạng khoa học kỹ
thuật và viện hàn lâm Hoa Kỳ – tiền thân tạo nên mạng lưới Internet ngày nay.
Nền tảng khoa học quốc gia (NSF) đã tạo nên hàng loạt các hệ thống mạng lưới
phục vụ cho mục đích giáo dục và nghiên cứu ở năm 1985 - chính vì thế mà nó
được gọi là hệ thống mạng lưới nền tảng quốc gia (NSFNET) và nó đã tạo nên
một dịch vụ nòng cốt quốc gia dựa trên cơ sở nghi thức ARPANET, cung cấp
dịch vụ miễn phí cho tất cả các tổ chức giáo dục và nghiên cứu.
Bên cạnh nó là những hệ thống vùng đã được tạo nên để liên kết những tổ

chức, cá nhân với dịch vụ nòng cốt quốc gia.
Theo ước tính công nghiệp thì hầu hết 90% thế giới kết nối với mạng Internet.
Cũng như công ty dữ liệu quốc tế (IDC) đã ước tính là số lượng người sử dụng
Internet ở vùng Châu Á – Thái Bình Dương đã đạt đến mức 240 triệu người trong
vòng 4 năm gần đây , con số này đã vượt trội và cao hơn ở Mỹ.
1.1.2.1.

Tổ chức Internet (Internet society)

Tổ chức Internet (Internet society- gọi tắt là ISOC) có trách nhiệm hoàn
toàn về Internet và ở đó là trụ sở chính của Internet. Ý tưởng cơ bản của tổ chức
này là khuyến khích sự trao đổi thông tin toàn cầu thông qua Internet. Tổ chức
Internet là một ủy ban với những thành viên tự nguyện – chính những thành viên
này là người quyết định hứơng tiến lên phía trước của Internet và cũng chính họ
là người quản lý kỹ thuật và quy định các chức năng thích hợp của Internet. Ủy
ban này được gọi là ban kỹ sư – kỹ thuật Internet (The Internet architecture
board- IAB). Ủy ban có tổ chức các cuộc họp về nguyên tắc, quy định để tiêu
chuẩn hoá và phân chia các nguồn dữ liệu như là : những địa chỉ của những trang
Web hoặc vị trí của nguồn. Internet làm việc rất đơn giản bởi vì những máy vi
-5-


tính ở trên thế giới có thể trò chuyện qua lại trong một số đường lối chuẩn. IAB
có nhiệm vụ quản lý các đường lối tiêu chuẩn này. IAB ra quyết định khi thấy
tiêu chuẩn là cấp thiết và quyết định ban tiêu chuẩn nên làm gì?.
Khi một tiêu chuẩn được yêu cầu, nó được coi như là một sự cố xảy ra, sự
cố đó được IAB dựa theo tiêu chuẩn và thông báo nó thông qua hệ thống mạng.
IAB cũng dữ hàng loạt các các con số đa dạng và phải lưu giữ những con số đó
một cách đặc biệt. Ví dụ như mỗi máy vi tính trên mạng có trữ lượng 32- bit địa
chỉ đặc biệt mà không có một máy tính nào có thể có.

Tiêu chuẩn đó cũng có chút giống như tấm hộ chiếu của bạn hoặc cũng
giống như bất cứ một tổ chức bảo vệ số liệu nào, mà tiêu chuẩn đó sẽ là duy nhất.
IAB làm việc hướng đến sự giải quyết liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau.
Để có thể lưu trữ và xem thông tin thực tế của thế giới và độc lập với những
hệ thống hoạt động và Chương cứng – là một ngôn ngữ tiêu chuẩn được gọi là
Hypertext Markup Language (HTML) đã phát triển, những thông tin đã được
chia ra để lưu trữ trong những trang HTML trên trang Web của những nhà cung
cấp dịch vụ xuyên thế giới.
Chương trình đơn giản được gọi là trình duyệt (Browser) được để lại để làm
sáng tỏ những trang HTML này. Trang Web toàn cầu (World Wide WebWWW) bao gồm những trang HTML – mà được lưu giữ trong trang Web của
những nhà cung cấp dịch vụ và chương trình đọc lướt qua của bất kỳ một máy
tính nào được nối mạng cũng có thể đọc được những trang này.
Những trang này có cho ta thông tin về tất cả mọi thứ trên thế giới này không ?,
thì nhà cung cấp dịch vụ Internet ( Internet Service Provider – gọi tắt là : ISP ) là
người đóng vai trò chủ chốt để trả lời câu hỏi trên là có. Những máy tính ở tại
ISP thì có những thông tin về những nhà cung cấp dịch vụ Internet khác được kết
nối trên thế giới. Những ISP lập nên những trung tâm kết nối những hệ thống
mạng đa dạng khác nhau. Và họ là những người dẫn thông tin để công bố trên
trang Web toàn cầu trên máy tính thông qua hệ thống mạng của chúng ta. Để vào
Internet, cần phải thực hiện kết nối với hệ thống mạng của nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP). Những nhà ISP sẽ cung cấp những dịch vụ để liên kết nhiều máy
tính đơn hay phức đến hệ thống mạng của họ và đến Internet, họ chịu trách

-6-


nhiệm với khách hàng – với phần liên kết của khách hàng với Internet và kể cả
với những dịch vụ đã cung cấp cho.
1.1.2.2.


Lợi ích Internet

Internet mang đến cho chúng ta rất nhiều thông tin, ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, như thông tin ca nhạc, điện ảnh, phần mềm, hay bất cứ thông tin nào khác.
Thư điện tử hay còn gọi là Email có thể giúp chúng ta gửi đi những lời nhắn
.Người nhận dù ở bất kỳ đâu trên thế giới này đều có thể nhận thư trong vòng 2
giây đồng hồ, vậy nên email là một cách truyền đạt thông tin một cách nhanh
chóng, gọn nhẹ và dễ dàng.
Do đó đã thúc đẩy việc nghiên cứu và học Internet, muốn học Internet trước
hết cần có một cái máy vi tính có kết nối với mạng và một trình duyệt web kết
hợp với sự đam mê và kiên nhẫn.
1.1.2.3.

Cước phí Internet

Không ai phải trả cước phí Internet, mà chỉ phải trả phí liên kết mạng cho
nhà cung cấp mạng.
Cách thanh toán là cho phép chúng ta tham gia vào hệ thống mạng và tính
chi phí qua lưu lượng sử dụng hay tính trọn gói sử dụng theo tháng.

1.1.3. Kỹ thuật Internet
Internet là một hệ thống của những hệ thống mạng liên kết với máy tính.
Những máy tính này có thể chạy trên bất kỳ một hệ điều hành nào (DOS, UNIX,
WINDOWS hay MACINTOSH). Sử dụng trình duyệt Internet explorer hoặc
NetScape Navigator.v.v…để lướt web, thu thập thông tin.
Ngày nay rất nhiều người sử dụng đến với Internet, số lượng chuyên đề
được sử dụng bằng kỹ thuật Internet ngày càng trở nên to lớn. Do đó tạo điều
kiện cho công cụ tra tìm thông tin mạng còn gọi là máy tìm kiếm ( Search Engine
) hình thành, giúp tra tìm thông tin một cách nhanh chóng, dể dàng và chính xác,
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi thông tin ngày càng cao của người sử dụng.

IPV4 đã không dủ đáp ứng nhu cầu về địa chỉ Internet, do đó phiên bản
IPV6 (IP version 6) ra đời – đáp ứng trên 1 tỷ địa chỉ Internet.
Internet không cần đường dây dẫn đã bắt đầu có, ở một vài nơi trên thế giới
con người đã sử dụng vệ tinh nhân tạo cho truyền thông Internet.

-7-


Internet đã phát triển đúng đắn ngay từ lúc khởi đầu cho đến bây giờ nó vẫn
không ngừng phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.

1.1.4. Các dịch vụ của Internet
Internet cung cấp một số dịch vụ như sau:
1.1.4.1.

Email

Chúng ta có thể gửi hoặc nhận email từ bất cứ một nơi nào với điều kiện là
người nhận và người gửi phải có một địa chỉ Email.
1.1.4.2.

Trang Web toàn cầu (world wide web – www)

Trang web toàn cầu được biết đến một cách phổ biến bằng thuật ngữ
WWW hoặc là Web, Web bao gồm tập hợp của những trang dữ liệu HTLM được
chứa trong tất cả các máy tính trên thế giới. Ngoài ra các chuyên gia máy tính
còn gọi là HTTP, HTTP thì được liên kết với mọi hệ thống thông tin trên thế giới
– Internet.
1.1.4.3.


Newsgroups (Tin tức nhóm)

Newgroups của Internet cho phép người sử dụng san sẻ ý tưởng và truyền
đạt thông tin với những người đồng ý nghĩ, Newsgroups cũng gọi là nhóm
Usenet. Có đến hàng ngàn Newsgroups và hàng triệu người sử dụng trên bất cứ
một chủ đề nào có thể tưởng tượng được. Đây là một cách để biết những nguyên
tắc tiếp cận với nhóm người cùng chung ý tưởng.
1.1.4.4.

Irc ( Inetrnet Relay Chat)

Chat ( Tán gẫu trên mạng ) giúp con người truyền đạt thông tin thông qua
Internet, bằng cách gõ mẩu tin từ bàn phím máy vi tính. Để làm được điều này
cần phải kết nối với mạng phục vụ IRC.
1.1.4.5.

Ftp (File Transfer Protocol – Giao thức Chuyển Giao Tập Tin)

FTP là một hệ thống để chuyển tải file giữa các máy vi tính vào Internet.
File được chuyển tải có dung lượng rất lớn. FTP hầu hết được sử dụng cho việc
chuyển tải những dữ liệu mang tính cá nhân.
1.1.4.6.

Telnet (Telephone Internet)

Telnet là chương trình kiểm tra kết nối chương trình nguồn với một máy
tính khác ở xa, cần phải có tên người sử dụng (username) và mật mã (password)
cũng như tên của máy ở xa, để có thể truy cập và điều khiển được nó.

-8-



1.1.4.7.

Wais (wide area information service – dịch vụ tìm kiếm thông tin
diện rộng).

WAIS được xuất bản với bộ dữ liệu lớn. Khi kết nối với mạng phục vụ
WAIS, cần phải chạy một truy vấn ( tức là đặt câu hỏi ) khi đó sẽ nhận được hàng
loạt danh sách các kết quả liên quan đến dữ liệu tại site đó. Chỉ cần click vào một
kết quả thì nguồn dữ liệu thông tin mở ra và hiển thị trên màn hình máy tính.
1.1.4.8.

Bbs (Bulletin Board System)

Đây là trung tâm tin nhắn điện tử, cho phép quay số điện thoại trong máy vi
tính bởi một Modem, đồng thời nó hiển thị nội dung tin nhắn bên góc trái của
màn hình bởi các công cụ khác và nếu muốn thì nó sẽ gửi tin nhắn đi.
Bbs là nơi lý tưởng nhất để tìm thông tin một cách hoàn toàn miễn phí. BBS
cho phép người sử dụng đọc và viết tin nhắn một cách đa dạng và phong phú cho
cuộc hội thảo, cho load file và chơi Game.

1.2. Giới thiệu Thương mại điện tử
1.2.1. Khái niệm Thương mại điện tử
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về Thương mại điện tử. Nhiều
người hiểu Thương mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên Internet. Một số ý
kiến khác lại cho rằng Thương mại điện tử là làm thương mại bằng điện tử.
Những cách hiểu này đều đúng theo một góc độ nào đó nhưng chưa nói lên được
phạm vi rộng lớn của Thương mại điện tử.
Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh bằng

các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin” kinh doanh thông qua các
phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong
bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. (nên còn được gọi là “thương mại
không giấy tờ”)
Theo khái niệm này, Thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng
hay bán hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các
phương pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh này bao gồm tất cả các hoạt động
trong kinh doanh như giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể
cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở đây không chỉ có Internet mà bao gồm
việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử như điện thoại, máy FAX,
truyền hình và mạng máy tính (trong đó có Internet). Thương mại điện tử cũng
-9-


bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công
nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà
nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và phim video.

1.2.2. Tầm quan trọng của Thương mại điện tử
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc biệt
là sự phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với
nhau một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ Internet. Vì là
một môi trường truyền thông rộng khắp thế giới nên thông tin có thể giới thiệu
tới từng thành viên một cách nhanh chóng và thuận lợi. Chính vì vậy đã tạo điều
kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử thông qua Internet. Thương mại điện tử
nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới trở thành một công cụ rất mạnh mẽ để
bán hàng và quảng cáo hàng hoá của các nhà cung cấp. Với khách hàng, họ có
thể tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại tìm kiếm mà vẫn có thể mua được
các mặt hàng theo mục đích của họ chỉ sau vài thao tác đơn giản. Còn đối với các
nhà kinh doanh, họ sẽ tiết kiệm được chi phí phát sinh trong kinh doanh mà sản

phẩm của họ vẫn có thể được biết đến và trao đổi trên toàn thế giới.
Đã có rất nhiều ý kiến cho rằng sự ra đời của Thương mại điện tử là sự
thay đổi lớn nhất trong kinh doanh kể từ sau cuộc Cách mạng công nghiệp.
Theo Andrew Grove - Intel thì trong vòng 5 năm, tất cả các công ty sẽ trở
thành công ty Internet, hoặc sẽ không là gì cả. Tuy câu nói này có phần phóng
đại nhưng nó phản ánh về cơ bản tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của Thương
mại điện tử đến kinh doanh trong thời đại hiện nay.

1.2.3. Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng
Gồm có 6 công đoạn sau:
1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin
thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website
bán hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận
được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác
nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết như mặt hàng đã chọn, địa chỉ
giao nhận và số phiếu đặt hàng...

-10-


2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt
hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả
về cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp
thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được
mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung
cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông
tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận
trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin
về thẻ tín dụng của khách hàng).

4. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải
mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách
rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho
các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin
thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường
dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
5. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán
(authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng
của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý
hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng
Internet.
6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những
thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp
thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay
không.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6
được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây.

1.2.4. Các bước mua hàng và thanh toán trực tuyến
Với một chiếc thẻ thanh toán và một máy tính kết nối Internet, người tiêu
dùng có thể hoàn thành việc mua hàng hóa, dịch vụ qua website. Dưới đây là các
bước cơ bản để mua hàng và thanh toán trực tuyến.
-11-


Bước 1: Chọn lựa hàng hóa
Truy cập website của nhà cung cấp dịch vụ, và chọn lựa hàng hóa, dịch vụ
Bước 2: Đặt hàng
Sau khi chọn lựa xong các sản phẩm cần mua, người mua sẽ thực hiện bước đặt
hàng bằng cách điền các thông tin chi tiết như nhà cung cấp yêu cầu bao gồm:

- Thông tin cá nhân
- Phương thức, thời gian giao hàng
- Phương thức, thời gian thanh toán
Bước 3: Kiểm tra thông tin hóa đơn
Hệ thống website sẽ hiển thị hóa đơn mua hàng để người mua kiểm tra thông tin
trên hóa đơn. Nếu thông tin chính xác, người mua sẽ tiến hànãiác nhận để chuyển
sang bước thanh toán.

Bước 4: Thanh toán
Nếu website chấp nhận thanh toán trực tuyến, người mua có thể hoàn
thành việc thanh toán ngay trên website với điều kiện người mua sở hữu các loại
thẻ mà nhà cung cấp chấp nhận. Hầu hết website thương mại điện tử chấp nhận
các loại thẻ tín dụng và ghi nợ mang thương hiệu Visa, MasterCard. Người mua
điền thông tin thẻ để hoàn thành thanh toán:
- Số thẻ
- Ngày hết hạn
- CVV
- Thông tin khác tùy theo yêu cầu của ngân hàng phát hành

Lưu ý: Giao dịch thanh toán chỉ thành công khi thẻ thanh toán đã được đăng ký
chức năng thanh toán online, thông tin thẻ điền đúng và thẻ còn khả năng chi trả.
Bước 5: Xác nhận đặt hàng
Hệ thống website sẽ gửi email xác nhận đơn hàng vào email của người
mua. Nhà cung cấp sẽ liên hệ với người mua để hoàn thành nghiệp vụ giao hàng.

1.2.5. Lợi ích mang lại của thương mại điện tử
- TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị
trường và đối tác
-12-



- TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất
- TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
- TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chí phí giao dịch.
- TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành Chương tham gia vào quá trình thương mại.
- Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.

1.2.6. Một số loại hình thương mại điện tử
1.2.6.1.

B2B ( Business To Business ) :
Thương mại điện tử B2B được định nghĩa đơn giản là thương mại điện tử

giữa các công ty. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa
các công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và
phần lớn các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát
triển nhanh hơn B2C. Thị trường B2B có hai thành phần chủ yếu:
- Hạ tầng ảo
- Thị trường ảo.
Hạ tầng ảo là cấu trúc của B2B,bao gồm:
- Hậu cần - Vận tải,
- Nhà kho,
- Phân phối.
Cung cấp các dịch vụ ứng dụng - tiến hành, máy chủ và quản lý phần mềm trọn
gói từ một trung tâm hỗ trợ (ví dụ Oracle và Linkshare);
Các nguồn chức năng từ bên ngoài trong chu trình thương mại điện tử như máy
chủ trang web, bảo mật và giải pháp chăm sóc khách hàng.
Các phần mềm giải pháp đấu giá cho việc điều hành và duy trì các hình thức đấu

giá trên Internet.
Phần mềm quản lý nội dung cho việc hỗ trợ quản lý và đưa ra nội dung trang
Web cho phép thương mại dựa trên Web.
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt
chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi
hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ
gửi hàng) và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS).
-13-


Tại Việt Nam có một số nhà cung cấp B2B trong lĩnh vực IT "khá nổi
tiếng" là FPT , CMC, Tinh Vân với hàng loạt các dự án cung cấp phần mềm , các
trang web giá thành cao và chất lượng kém, ngoài ra các đại gia này còn là nơi
phân phối các phần mềm nhập ngoại mỗi lần nhìn thấy, dùng thử mà chỉ buồn.
Thị trường mạng được định nghĩa đơn giản là những trang web nơi mà
người mua người bán trao đổi qua lại với nhau và thực hiện giao dịch.
* Vài nét tổng quan về các doanh nghiệp B2B:
- Là những nhà cung cấp hạ tầng trên mạng Internet cho các doanh nghiệp khác
như máy chủ, hệ điều hành, phần mềm ứng dụng;
- Là các doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp trên mạng Internet như
cung cấp máy chủ, hosting (Dữ liệu trên mạng), tên miền, các dịch vụ thiết kế,
bảo trì, website;
- Là các doanh nghiệp cung cấp các phần mềm quản lý doanh nghiệp, kế toán
doanh nghiệp, các phần mềm quản trị, các phần mềm ứng dụng khác cho doanh
nghiệp;
Các doanh nghiệp là trung gian thương mại điện tử trên mạng Internet.
1.2.6.2.

B2C ( Business to Customers) :
Thương mại điện tử B2C hay là thương mại giữa các công ty và người


tiêu dùng, liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá
thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm thông tin
(hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như phần mềm,
sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
Các trang web khá thành công với hình thức này trên thế giới phải kể đến
Amazon.com, Drugstore.com, Beyond.com.
Tại Việt Nam hình thức buôn bán này đang rất "ảm đạm" vì nhiều lý do
nhưng lý do chủ quan nhất là ý thức của các doanh nghiệp, họ không quan tâm,
không để ý và tệ nhất là không chăm sóc nổi website của chính doanh nghiệp
mình, doanh nghiệp Việt Nam nếu vẫn trì trệ trong việc cập nhật công nghệ thì sẽ
sớm bị các doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp nước ngoài chiếm mất thị trường béo
bở 80 triệu dân với 40% là giới trẻ.

-14-


1.2.6.3.

Thương mại điện tử C2C:

Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương
mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của
thị trường điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi
các công ty/doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà
cung cấp khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị
trường mới.

Loại hình thương mại điện tử này tới theo ba dạng:

- Đấu giá trên một trang web xác định
- Hệ thống hai đầu P2P, Forum, IRC, các phần mềm nói chuyện qua mạng như
Yahoo, Skype,Window Messenger,AOL ...
- Quảng cáo phân loại tại một cổng (rao vặt)
Giao dịch khách hàng tới doanh nghiệp C2B bao gồm đấu giá ngược, trongđó
khách hàng là người điều khiển giao dịch.
1.2.6.4.

Thương mại điện tử B2G :
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định

nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm
việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác
liên quan tới chính phủ.
Hình thái này của thương mại điện tử có hai đặc tính:
- Thứ nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc thiết
lập thương mại điện tử.
- Thứ hai, khu vực này có nhu cầu lớn nhất trong việc biến các hệ thống
mua bán trở nên hiệu quả hơn.
Các chính sách mua bán trên web tăng cường tính minh bạch của quá trình
mua hàng (và giảm rủi ro của việc không đúng quy cách). Tuy nhiên, tới nay kích
cỡ của thị trường thương mại điện tử B2G như là một thành tố của thương mại
điện tử thì không đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của chính phủ còn chưa phát
triển.

-15-


1.2.7. Thực tế Thương mại điện tử ở Việt Nam
Việt Nam hoà nhập Internet vào cuối năm 1997, một thời gian sau thì

thuật ngữ thương mại điện tử bắt đầu xuất hiện song chưa phát triển.
Khi đặt vấn đề phát triển Thương mại điện tử của một nước, việc đầu tiên
cần đề cập đến là mức độ phát triển nền CNTT của nước này. Việt Nam là một
nước có nền CNTT kém phát triển so với thế giới nói chung và khu vực nói
riêng. Xoay quanh vấn đề phát triển CNTT ở Việt Nam hiện còn tồn tại nhiều
vấn đề nổi cộm. Tuy nhiên, tại Việt Nam, xu hướng ứng dụng Thương mại điện
tử đã bắt đầu. Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc Bộ Thương mại (Vụ Châu
Á-Thái Bình Dương), con đường tiếp cận Thương mại điện tử qua 3 giai đoạn:
chuẩn bị, chấp nhận và ứng dụng; và Việt Nam đang ở bước đầu tiên của giai
đoạn thứ nhất. Cho đến thời điểm này, Bộ Thương Mại và Tổng cục Bưu Điện đã
xúc tiến những nghiên cứu cơ bản về Thương mại điện tử và trình Chính phủ dự
án thành lập một hội đồng quốc gia về Thương mại điện tử cũng như chương
trình hành động Quốc gia về vấn đề này. Bên cạnh đó, các hoạt động chuẩn bị và
thử nghiệm cũng đã được bắt đầu. nhiều công ty đã lên Web để giới thiệu về
mình và tìm kiếm bạn hàng, một số siêu thị ảo đã được khai thác...

-16-


Chương 2
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Khảo sát các nhu cầu
2.1.1. Từ phía người dùng
Hiện nay Internet từ xa lạ trở thành phổ thông, thì nhu cầu khai thác sử
dụng thông tin, coi Internet là công cụ phục vụ thương mại, mua bán hữu hiệu.
Đặc biệt đối tượng có nhu cầu sử dụng các thiết bị số không ngừng gia tăng. Các
đối tượng người dùng này là những người cực kỳ đặc biệt, họ có nhu cầu cao hơn
so với người bình thường. Họ dễ dàng sủ dụng Internet cho việc mua bán hay
thanh toán các nhu cầu của mình đặc biệt nhu cầu sử dụng các sán phầm công
nghệ cao.

Qua tìm hiểu yêu cầu người dùng ở đây là đối tượng khách hàng có nhu
cầu sử dụng các sản phẩm điện thoại, ta thấy nổi bật các nhu cầu sau:
- Người dùng muốn tìm hiểu tham khảo các sản phẩm mới.
- Người dùng muốn biết nhanh nhất giá cả sản phẩm họ đang có nhu cầu.
- Người dùng muốn tham khảo nhu cầu tiêu dùng thời đại.
- Người dùng cần dễ dáng so sánh giá cả của các đơn vị cung cấp.
- Người dùng muốn dễ dàng ngồi tại nhà đặt hàng mà họ muốn mua.

2.1.2. Từ nhà cung cấp sản phẩm, đơn vị kinh doanh
Với nhu cầu không ngừng gia tăng đột biến của khách hàng thì đơn vị
cung cấp cũng không ngừng gia tăng dịch vụ và hình thức kinh doanh mới.
Qua tìm hiểu, (cụ thể ở đây là Công ty TNHH NGUYỄN DU Mobile, địa
chỉ 187 Nguyễn Văn Cừ-Phường Cẩm Đông-Cẩm Phả-Quảng Ninh), ta thấy từ
phía đơn vị cung cấp có các nhu cầu như sau:
- Giới thiệu quảng cáo công ty.
- Cần có một cổng thông tin điện tử tương tác hiệu quả với khách hàng
- Trưng bày hợp lý các sản phẩm.
- Hỗ trợ cho người dùng chức năng tìm kiếm.
- Hỗ trợ nhanh nhất chức năng đặt hàng, thanh toán.
- Bảo mật thông tin khách hàng cũng như thông tin nội bộ.

-17-


2.1.3. Giải pháp
Việc xây dựng một website với những modules sau có thể đáp ứng nhu
cầu của công ty


Module hiển thị chủng loại sản phẩm (cataloges view) .




Module hiển thị sản phẩm theo chủng loại. ( product by cataloge)



Module hiển thị sản phẩm nổi bật ( product by hot sort)



Module hiển thị hàng mới và hàng bán chạy



Module hiển thị chi tiết từng loại sản phẩm kèm giá bán.



Module cho phép khách hàng liên hệ mua hàng (shoping).



Module cho phép khách hàng xem tin tức



Module liên hệ quảng cáo




Module tìm kiếm sản phẩm, tin tức



Trang quản trị dành cho admin



Modul giới thiệu về công ty



Box thống kê số lượt truy cập

2.2. Phân tích thiết kế hệ thống
2.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống
Với các nhu cầu trên thì hệ thống cần có các chức năng sau để có thể đáp ứng
được các nhu cầu đó:
* Chức năng phía người sử dụng:
- Xem và tìm kiếm tin tức
- Xem và tìm kiếm thông tin sản phẩm
- Nhập thông tin cần thiết để có thể mua hàng
- Liên hệ quảng cáo, góp ý kiến về phía công ty
- Bình chọn và xem kết quả bình chọn

-18-


* Chức năng phía nhà quản trị:

- Quản trị liên hệ quảng cáo
- Quản trị thư liên hệ góp ý
- Quản trị thành viên
- Quản trị đơn đặt hàng của khách hàng
- Quản trị thêm hàng hóa
- Quản trị nhóm hàng hóa và chi tiết sản phẩm
- Quản trị phân loại hàng hóa
- Quản trị loại tin tức
- Quản trị tin tức
- Quản trị tổng thống kê
- Quản trị giới thiệu
Một số chức năng quản trị có chức năng thêm, sửa , xóa dữ liệu.

-19-


Biểu đồ phân cấp chức năng:

Website thương mại điện tử bán điện thoại di dộng

Chức năng người dùng

Chức năng quản trị

Xem thông tin sản phẩm

Quản lý liên hệ quảng cáo

Xem tin tức


Quản lý thư liên hệ góp ý

Liên hệ quảng cáo, góp ý

Quản lý thành viên

Đặt hàng và liên hệ

Quản lý đơn đặt hàng

Bình chọn, xem kết quả

Quản lý thêm hàng hóa

Quản lý nhóm hàng hóa

Quản lý phân loại hàng hóa

Quản lý loại tin tức

Quản lý tin tức

Quản lý tổng thống kê

Quản lý giới thiệu

-20-


2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu

2.2.2.1.

Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

Website bán
điện thoại

Khách hàng

Nhân viên quản
trị

Giải thích:
-

Các luồng bên phía khách hàng có:
+ Kết quả xem thông tin: Thông tin sản phẩm, tin tức, tìm kiếm
+ Thông tin đặt hàng , thanh toán: Dữ liệu do khách hàng nhập vào và đệ
trình tới đơn vị cung cấp.

-

Các luồng từ nhà quản trị có:
+ Luồng cập nhật: Các thông tin về sản phẩm, tin tức
+ Luồng xem thông tin: thông tin đặt hàng, liên hệ, sản phẩm, tin tức
Chú ý:

Các tác nhân ngoài
Các chức năng của hệ thống
Luồng dữ liệu

Luồng dữ liệu.
Kho

Kho dữ liệu.

-21-


2.2.2.2.

Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Đơn đặt hàng

Sản phẩm

Chức năng
người dùng

Xem
thông
tin

Liên
hệ

Members

Liên hệ


Chức năng
quản trị

Xem
thông
tin

Tin tức

Nhân viên
quản trị

Khách hàng

-22-

Cập
nhật


2.2.2.3.

Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh

* Cho chức năng người dùng:

Khách hàng

Theo dõi tin tức
Tin tức


Xem thông tin
sản phẩm
Sản phẩm

Đặt hàng
Đơn đặt hàng

Liên hệ
Liên hệ

Bình chọn
Bình chọn

-23-


* Cho chức năng quản trị:
Quản trị
QL liên hệ
quảng cáo
Quảng cáo
QL liên hệ góp
ý
Liên hệ
QL thành viên
Members
QL đơn đặt
hàng
Đơn đặt hàng

QL thêm hàng
hóa
Sản phẩm
QL nhóm
hàng hóa
Nhóm sản phẩm
QL phân loại
hàng hóa
Bậc sản phẩm
QL loại tin tức
Loại tin tức
QL tin tức
Tin tức
QL tổng thống


Thống kê
Thống kê 2

QL giới thiệu
Quảng cáo

-24-


2.2.3. Phân tích các dữ liệu của hệ thống
2.2.3.1.

Mô hình thực thể liên kết


* Cơ sở dữ liệu: 27071985.mdb

-25-


×