Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

CHƯƠNG 4 thuoc sat trung (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.2 KB, 47 trang )

CHƯƠNG 4.
THUỐC KHỬ TRÙNG VÀ THUỐC SÁT TRÙNG

1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

- Thuốc khử trùng (disinfactants) là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn
hoặc các vi sinh
vật nhiễm khác. Khác với kháng sinh, những chất khử trùng phá hủy nguyên
sinh chất của vi
khuẩn và luôn cả vật chủ. Do đó chúng chỉ được sử dụng cho các đồ vật vô sinh.
- Thuốc sát trùng (antiseptics) là những chất có tác dụng ức chế sự sinh trưởng
và sinh sản của vi
sinh vật hoặc giết chết vi khuẩn ở một nồng độ không làm ảnh hưởng đến mô
bào vật chủ. Do đó
chúng được sử dụng cho các mô bệnh để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn.
Ranh giới giữa chất sát trùng và chất khử trùng cũng không rõ rệt, một hóa chất
có thể là chất
khử trùng hoặc sát trùng tùy theo nồng độ sử dụng và các điều kiện áp dụng.

2. NHỮNG NGUYÊN TẮC SÁT TRÙNG, KHỬ TRÙNG THÔNG THƯỜNG
- Ðể đạt hiệu quả, hầu hết các loại thuốc sát trùng cần có một thời gian để phát
sinh tác dụng
Ví dụ: rửa tay trước khi phẫu thuật 5 phút với savon, 5 phút với chlohexidin
- Ðể gia tăng hiệu quả sát trùng cần chú ý vệ sinh sạch sẽ môi trường và dụng cụ
trước khi áp
dụng các biện pháp hóa học hoặc vật lý vì bụi đất, rác rươiû... có thể tạo lớp
màng cơ học ngăn
cản tác động trực tiếp của thuốc vào vi trùng, cũng như làm thay đổi hoặc giảm
hàm lượng thuốc



Ví dụ: vệ sinh phòng ốc trước khi xông formol
- Rửa sạch bằng nước rất cần thiết để tránh đối kháng giữa 2 loại hóa dược
Ví dụ: rửa tay bằng nước cất giữa 2 lần sát trùng bằng hóa chất trước phẫu thuật
- Ưu tiên sát trùng bằng nhiệt hơn là hóa chất (nếu có thể), trong đó nhiệt ẩm có
hiệu quả và
nhanh hơn nhiệt khô
Ví dụ: hấp autoclave tốt hơn sấy khô
- Cần lựa chọn thuốc sát trùng khử trùng phù hợp với tính nhạy cảm của mầm
bệnh
Ví dụ: virus bị tiêu diệt bởi chất kiềm nhưng đề kháng với phenol

3. CHẤT SÁT TRÙNG NGOÀI DA

3.1. Xà phòng (savon)
Thuộc nhóm chất hoạt diện (surfactants). Có tính lưỡng cực (RCOONa) một đầu
ái nước,
một đầu ái chất béo. Khi sử dụng savon trên một bề mặt có dầu (da) thì những
phân tử này sẽ tự
phân cực, một đầu trong nước và một đầu trong chất béo, ngăn cản sự kết dính
giữa các hạt dầu,
duy trì tính liên tục giữa dầu và nước. Bằng cách này, các phân tử savon dễ nhũ
tương hóa chất
beó trên da đồng thời làm cho các vi khuẩn bám dính ở đó bị “treo”, khi rửa sẽ
bị trôi đi.

Có tác dụng trên vi khuẩn G+ và kháng acid nhưng không có tác dụng trên vi
khuẩn GHoạt tính sẽ gia tăng khi có thêm potassium iodine (KI) và giảm đi khi có nhiều
Ca2+ (nước cứng).



Sử dụng: rửa tay, vùng phẫu thuật, dụng cụ

3.2. Cồn (alcohol)
Cồn làm biến tính protein và làm giảm sức căng bề mặt. Loại thường sử dụng
nhất là
ethanol 70% và isopropanol 50%. Thời gian áp dụng khoảng 3 phút 39
Có tác dụng trên các tế bào sinh dưỡng (kể cả BK- trực khuẩn lao, virus có vỏ,
nấm) nhưng
không có tác dụng trên bào tử
Tương kỵ với HNO3, KMnO4, Na2SO4, CuSO4 (muối gây kết tủa), máu mủ
(albumin)
Sử dụng: sát trùng tay, da.

3.3. Iod
Iod khuếch tán vào tế bào và can thiệp vào các phản ứng biến dưỡng của nguyên
sinh chất.
Iod ít gây độc, chỉ gây khô da và có thể hạn chế bằng cách bôi glycerin.
Có tác dụng trên vi khuẩn, virus, nấm, trứng kí sinh trùng đặc biệt là cả vi khuẩn
lao và các vi
khuẩn có nha bào
Các chế phẩm:
* Dung dịch cồn iod 1%, khi hòa tan trong cồn, tác dụng kháng khuẩn của iod
mạnh hơn.
* PVP iodine 10% (polyvinylpyrrolidone iodine- iod hữu dụng 1%) - Iodophore:
gồm I2, chất tẩy,
chất làm ướt, chất hòa tan, chất mang (phóng thích dần iod)
Sử dụng:sát trùng da nơi sắp phẫu thuật, nơi tiêm, thiến, rốn, nhúng vú viêm, rửa
cơ quan sinh



dục...

3.4. Thuốc đỏ (mercurochrome)
Chủ yếu có tác động tĩnh khuẩn, hoạt tính bị giảm mạnh khi tiếp xúc với các
chất hữu cơ.
Dung dịch thường dùng là 2-5 %. Ngày nay, các chất hữu cơ có thủy ngân ít độc
và ít kích ứng
hơn đã dần dần thay thế (phenylmercuric nitrate). Tuy nhiên, do tác động ô
nhiễm môi trường của
các kim loại nặng, chúng cũng ít được dùng hơn những hóa chất khác
Dùng sát trùng cục bộ nơi vết thương, thiến, ápxe, thụt rửa tử cung

3.5. Nước oxygià (peroxid hydrogen H2O2)
Thuộc nhóm tác nhân oxyhóa vì phóng thích oxy đang sinh [O] khi tiếp xúc với
màng
nhày hay có catalase. Kết hợp nhanh chóng với chất hữu cơ
Các tác dụng sát trùng nhẹ trên các vi khuẩn hiếu khí G+, G- nhưng không diệt
được bào tử.
Công dụng chủ yếu là rưả vết thương và làm mất mùi hôi.

3.6. Thuốc tím (permanganate potassium KMnO4)
Phóng thích [O] khi tiếp xúc chất hữu cơ nhưng chỉ có tác dụng ở bên ngoài.
Khi dung
dịch chuyển sang màu nâu thì không còn hoạt tính.
Có tác dụng sát trùng tay, vết thương, mụn loét (dung dịch 0,1%), rửa tử cung
(dung dịch 0,3%).
Giảm độc tính của các alkaloid (strychnin, morphin).


3.7. Xanh methylen (tetramethylthionin HCl)

Dung dịch 1% sát trùng bên ngoài: viêm miệng, mụn nước, viêm móng, rửa cơ
quan sinh
dục. Sát trùng bên trong: đường tiết niệu

4. THUỐC SÁT TRÙNG PHÒNG THÍ NGHIỆM, CHUỒNG TRẠI, DỤNG
CỤ CHĂN
NUÔI

Tác nhân vật lý

4.1. Nhiệt
Nhiệt khô Nhiệt ẩm 40
Cơ chế sát khuẩn oxyhóa và đốt cháy đông kết protein
Yêu cầu thời gian lâu, nhiệt độ cao vào chất hữu cơ (hóa
chất không vào được)
Sử dụng sấy các dụng cụ thủy tinh hấp các môi trường
Ðiều kiện 180oC trong 2-3 giờ 121oC/1atm trong 15-20’

4.2. Ánh sáng: tia cực tím (ultra violet UV)
λ= 2500-2800 Ao

Chống được vi khuẩn G- và vi khuẩn không sinh bào tử nhưng Staphylococcus,
Streptococcus thì
đề kháng
Sử dụng khử trùng phòng thí nghiệm, buồng cấy, phòng giải phẫu


Tác nhân hóa học

4.3. Acid

HCl, H2SO4 0,1-1N: sử dụng hạn chế vì đặc điểm ăn mòn
Acid boric: khả năng diệt trùng yếu

4.4. NaOH (Lye, soda lye)
Thâm nhập vào các phân tử bám dính, vi sinh vật, làm tan chúng hoặc biến đổi
chúng
Có khả năng tiêu diệt hầu hết các vi khuẩn gây bệnh thông thường, virus (dịch tả
heo, FMD). Ở
nồng độ đâm đặc (5%) có thể tiêu diệt được bào tử nhiệt thán.
Dung dịch loãng 4-8 0/00 dùng sát trùng dụng cụ (máng ăn, xô, cuốc xẻng...)
nền, sàn, tường,
rãnh phân, đường đi, xe chở gia súc, hố tiêu độc. Có thể phối hợp với dung dịch
vôi sữa 5%.

4.5. CaO (lime, quicklime)
Hút ẩm (H2O) và CO2 trong không khí tạo Ca(OH)2 và sinh nhiệt, nếu để lâu
ngoài không khí thì
CaO tác dụng với CO2 tạo CaCO3 (trơ không còn tác dụng nữa)
Không có tác dụng trên bào tử nhiệt thán và Clostridium
Sử dụng để rắc trên sàn, nền xi măng, đất. Khi dùng nên chú ý có thể gây khô da
và móng thú

4.6. Ca(OH)2 bột trắng xốp
Chứa tối thiểu 0,14g/100 ml nước vối sữa, dễ tan trong nước nóng. Dung dịch đã
pha cần đậy kỹ


tránh tạo váng trên bề mặt làm trầm hiện Ca dưới đáy
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3
Dùng sát trùng chuồng trại, thuốc kháng acid.


4.7. Amonium bậc 4 thế hệ I: Benzalkoniumchloride (Zephiran, Antigerm).
Thuộc nhóm chất hoạt diện cation. Ion ái nước của phân tử amonium bậc 4 sẽ
phân ly mang điện
tích dương do đó nên tránh dùng chung với savon (chất hoạt diện anion). Thành
vi khuẩn hấp phụ
hóa chất này rất cao, nơi đó sẽ phát sinh tác dụng. 99% vi khuẩn bị tiêu diệt, tuy
nhiên những vi
khuẩn co cụm phía trong sẽ phát sinh tính đề kháng
Tác dụng sát khuẩn trên vi khuẩn G+, G- nhưng không có hiệu quả đối với
virus, bào tử và vi
khuẩn lao
Sát trùng da, vết thương: dung dịch 1/2000-1/1000 41
Thụt rửa tử cung dung dịch 1/20000
Khử trùng chuồng trại dung dịch 10%

4.8. Chloramin T (chứa 12% Cl hoạt tính)
Dưới tác dụng của nước, Chloramin T tạo thành acid hypocloro (HOCl) rồi
phóng thích Cl có tác
dụng ức chế các phản ứng enzyme của tế bào, thoái biến protein và bất hoạt acid
nhân
Tác dụng trên vi khuẩn, virus, nấm mốc (1ppm), BK (50ppm)
Dùng để rửa sàn nhà, dụng cụ vắt sữa, vết thương, nơi nhiễm trùng


4.9. Phenol
Ðược Lister khám phá đầu tiên, là chất chuyển hóa từ hắc ín, than đá. Ngày nay,
do độc tính cao,
kích ứng mô nên ít được sử dụng
Tác động gây độc đối với nguyên sinh chất, phá hủy thành tế bào, đông kết

protein
Dung dịch 5% có thể tiêu diệt nha bào nhiệt thán, BK
Thường dùng tiêu độc chuồng trại, dụng cụ thú y (dung dịch 3-5%), tiêu độc
quần áo, rửa vết
thương (dung dịch 3%), chống ngứa, trị ghẻ (dung dịch 1%). Chú ý không sử
dụng tiêu độc lò sát
sinh vì sẽ để lại mùi hôi

4.10. Crezol (Crezylic acid, Crezylol, Crezyl)
Tác dụng sát khuẩn và diệt nấm gấp 3 lần phenol nhưng tác động yếu trên virus.
Ðặc biệt vẫn giữ
được hiệu lực khi có chất hữu cơ và ít độc hơn phenol
Dung dịch 0,2-0,5% dùng sát trùng tay, dung dịch 2% sát trùng chuồng trại. Hơi
Crezol có thể sát
trùng lồng gà, máy ấp trứng, nhà máy thức ăn...

4.11. Formol (Formalin, Formaldehyd) có chứa 34-38% Formaldehyd
Là chất khử trùng mạnh, làm đông cứng protein. Vô hoạt vi sinh vật bằng cách
alkylhóa nhóm NH2 , -SH của protein và vòng nitrogen trong các base purin
Có tác dụng trên hấu hết các vi khuẩn, vi khuẩn sinh bào tử, trực khuẩn BK,
virus


Sử dụng để khử trùng dụng cụ , chuồng trại, phòng ốc, lò ấp, bảo quản mẫu bệnh
phẩm và điều
chế vaccin
- Dung dịch 4% dùng sát trùng thông thường và bảo quản mẫu bệnh
- 15-30ml dung dịch formol +100ml nước dùng khử trùng máy ấp trứng, buồng
cấy vi trùng,
chuồng trại

- 1,5L Formol 36% +1600g KMnO4 khử trùng được 100m2 phòng làm việc
Do độc tính sinh hơi, kích ứng niêm mạc, làm chết biểu mô, mất cảm giác, có
nguy cơ gây ung
thư nên khi dùng phải đeo găng, khẩu trang...

4.12. Các thuốc khử trùng, sát trùng phối hợp
Ngày nay, để gia tăng hiệu lực của các thuốc sát trùng và giảm bớt độc tính của
chúng, các nhà
sản xuất đưa ra thị trường một số loại thuốc sát trùng phối hợp:

Ví dụ: VIRKON (BAYER): peroxygen, chất hoạt diện bề mặt
(surfactants), acid hữu cơ, acid vô cơ
PROPHYL (COOPHAVET): 4 chloro 3-methyl phenol, 3-benzyl
4 chlorophenol
TH4 (SOGEVAL): glutaraldehyd, phúc hợp amonium bậc 4,
terpineol, dầu thông


B-K-A

THÀNH PHẦN:
-Benzalkonium Chloride
-Amyl acetate
-Dung môi vừa đủ
CÔNG DỤNG:
-Tiêu độc dụng cụ, quần áo bảo hộ, phương tiện vận chuyển, lò giết mổ và
chuồng trại.
-Thụt rửa tử cung khi bị viêm nhiễm, sát trùng bầu vú trước khi vắt sữa.
-Rửa vết thương, sát trùng tay trước và sau khi phẫu thuật. Sát trùng dụng cụ
phẫu thuật.

-Sát trùng máy ấp, lò ấp và trứng giống.
-Tiêu độc xác súc vật chết.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:
-Phun xịt sát trùng chuồng trại, lò giết mổ, phương tiện vận chuyển: Pha loãng
100 lần (10 ml thuốc pha trong 1 lít nước sạch). Có thể phun xịt trực tiếp vào
chuồng trại hoặc phương tiện chuyên chở đang có thú.
-Thụt rửa tử cung, bầu vú: Pha loãng 500 lần (10 ml thuốc pha trong 5 lít nước
sạch).
-Rửa vết thương, vết mổ, dụng cụ: Pha loãng 250 lần (10 ml thuốc pha trong 2,5
lít nước sạch).
-Sát trùng máy ấp, lò ấp và trứng giống:10ml thuốc pha trong 5 lít nước sạch.
-Tiêu độc xác súc vật chết: 40 ml thuốc pha trong 1 lít nước.
CHÚ Ý:
-Chỉ dùng trong thú y.
-Tránh thuốc nguyên chất tiếp xúc với niêm mạc mắt.


-Tránh xa tầm tay trẻ em.
TRÌNH BÀY:
Chai nhựa 20ml, 50ml, 100ml, 500ml, 1 lít, 2 lít, 5 lít.
BẢO QUẢN:
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.

BENKOCID

THÀNH PHẦN:
-Benzalkonium chloride
-Glutaraldehyde
-Amyl acetate
-Dung môi vừa đủ



CÔNG DỤNG:
°Benkocid dùng tiêu độc, sát trùng chuồng trại, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển, tiêu độc xác súc vật chết.
°Benkocid là loại thuốc sát trùng có phổ diệt khuẩn rất rộng: Diệt được tất cả
các loài virus, vi khuẩn, Mycoplasma, nấm gây bệnh trên:
-Gia cầm như: Cúm gà (Avian influenza), Gumboro, Marek's, Newcastle, đậu
gà, dịch tả vịt, viêm gan do siêu vi, C.R.D, thương hàn, bạch lỵ, các bệnh do
nấm.
-Gia súc như: Cúm heo (Swine influenza), lở mồm long móng (F.M.D), PRRS
(Heo tai xanh), dịch tả heo, T.G.E, Aujeszky, bệnh do Parvo virus,... Tiêu diệt
các loài vi khuẩn gây bệnh: Phó thương hàn, tụ huyết trùng, nhiệt thán, Lepto,
các bệnh do nấm....
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:
Pha theo tỷ lệ chỉ định, phun xịt đều lên nền chuồng:
°Tiêu độc sát trùng chuồng trại :
- Khi không có dịch bệnh : Pha loãng 1/ 400-500 (20-25ml thuốc pha trong 10 lít
nước sạch, phun đều lên chuồng và nền chuồng cho đủ ướt). 1lít dung dịch pha
phun cho 4-5m2 nền chuồng; 5-7 ngày phun lại 1 lần.
- Khi có dịch bệnh : Pha loãng 1/ 250-300 (33-40ml thuốc pha trong 10 lít nước
sạch, phun đều lên chuồng và nền chuồng cho đủ ướt. 1 lít dung dịch pha phun
cho 2-3m2 nền chuồng sau khi dọn vệ sinh sạch). Ngày 1-2 lần, liên tục 3-5
ngày hoặc cho đến khi hết dịch.
°Tiêu độc phương tiện vận chuyển, sát trùng lò ấp, máy ấp trứng: 20ml thuốc
pha trong 10 lít nước sạch, phun đều lên xe vận chuyển, lò ấp.
°Khử trùng trứng : 10ml thuốc pha trong 10 lít nước sạch.
°Khử trùng nước: 5ml thuốc/ 10 lít nước.
°Tiêu độc xác súc vật chết, phân súc vật, hố sát trùng : 70ml thuốc pha trong 10
lít nước sạch, phun ướt đều xác thú chết, phân súc vật.

CHÚ Ý:
-Chỉ dùng trong thú y.
-Có thể phun trực tiếp vào chuồng trại hoặc phương tiện chuyên chở đang có
thú.
-Tránh thuốc tiếp xúc với da, niêm mạc mắt.
-Tránh xa tầm tay trẻ em.
TRÌNH BÀY:


Chai 20ml, 50ml, 100ml, 500ml, 1 lít, 2 lít, 5 lít.
BẢO QUẢN:
Nơi khô mát, tránh ánh sáng,
Các Sát trùng ngoài da - chuồng trại khác
B-K-A
BENKOCID
CHLORAMIN-T
NAVETCIDE
NAVET-IODINE
NAVETKON-S
VIOXY
CHLORAMIN-T

THÀNH PHẦN:
-N-sodium-N-chloro-p-toluene sulfonamide trihydrate
(Halamid, Clorazene…)
CÔNG DỤNG:
-Tiêu độc dụng cụ chuồng trại, dụng cụ phẫu thuật, quần áo bảo hộ, phương tiện
vận chuyển.
-Tiêu độc, sát trùng chuồng trại, lò mổ, lò ấp, máy ấp trứng.
-Tiêu độc xác súc vật chết, hố phân.

CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:


-Tiêu độc sát trùng chuồng trại:
•°Khi không có dịch bệnh: Pha loãng 1/ 200 (1 kg thuốc pha trong 200 lít nước
sạch) phun đều lên nền chuồng cho đủ ướt (1 lít dung dịch pha phun cho 3 - 5
m2 nền chuồng), 5 - 7 ngày phun lại 1 lần.
•°Khi có dịch bệnh: Pha loãng 1/ 100 (1 kg thuốc pha trong 100 lít nước sạch)
phun đều lên nền chuồng (1 lít dung dịch pha phun cho 2 - 3 m2 nền chuồng sau
khi dọn vệ sinh sạch). Nếu có thú ngày 2 lần, nếu chuồng trống ngày 1 lần, liên
tục 3 - 5 ngày hoặc cho đến khi hết dịch.
-Tiêu độc phương tiện vận chuyển:
Pha loãng 1/ 200 (1 kg thuốc pha trong 200 lít nước sạch) phun đều cho đủ ướt
lên xe (có hoặc không có thú).
-Sát trùng lò ấp, máy ấp trứng: 1 kg thuốc pha trong 100 lít nước sạch, phun
đều.
-Tiêu độc xác súc vật chết, hố phân:
Pha loãng 1/ 10 (1 kg thuốc pha trong 10 lít nước sạch, phun ướt đều xác thú
chết, hố phân).
CHÚ Ý:
-Chỉ dùng trong thú y.
-Tránh xa tầm tay trẻ em.
TRÌNH BÀY:
-Bao nhôm 10g, 50g, 100g, 200g, 500g, 1kg.
BẢO QUẢN:
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.


NAVETCIDE


THÀNH PHẦN:
-Glutaraldehyde
-Benzalkonium Chloride
-Amyl acetate
-Dung môi vừa đủ
CÔNG DỤNG:
-NAVETCIDE dùng tiêu độc, sát trùng chuồng trại, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển, tiêu độc xác súc vật chết.
-NAVETCIDE là loại thuốc sát trùng có phổ diệt khuẩn rất rộng: Diệt được tất
cả các loài virus, vi khuẩn, Mycoplasma, nấm gây bệnh trên:
°Gia cầm như: Cúm gà (Avian influenza), Gumboro, Marek's, Newcastle, đậu
gà, dịch tả vịt, viêm gan do siêu vi, C.R.D, thương hàn, bạch lỵ, E.Coli, cầu
trùng, các bệnh do nấm.
°Gia súc như: Cúm heo (Swine influenza), lở mồm long móng (F.M.D), PRRS
(Heo tai xanh), dịch tả heo, T.G.E, Aujeszky, bệnh do Parvo virus, phó thương
hàn, tụ huyết trùng, nhiệt thán, Lepto, E.Coli, các bệnh do nấm....
CÁCH DÙNG:
-Có thể phun trực tiếp vào chuồng trại đang nuôi thú hoặc phương tiện chuyên
chở đang có thú. Pha theo tỷ lệ chỉ định, phun xịt đều:
°Sát trùng chuồng trại định kỳ: 25ml thuốc/ 10 lít nước sạch.
°Sát trùng chuồng trại khi có dịch bệnh: 33ml thuốc/ 10 lít nước sạch.
°Sát trùng phương tiện chuyên chở, lò mổ, lò ấp trứng: 20ml thuốc/ 10 lít nước
sạch.
°Tiêu độc xác súc vật chết, hố sát trùng: 100ml thuốc/ 10 lít nước sạch.
°Khử trùng trứng: 10ml thuốc/ 10 lít nước sạch.
°Khử trùng nước: 5ml thuốc/ 10 lít nước.


Chú ý:
-Chỉ dùng trong thú y.

-Tránh thuốc tiếp xúc với da, niêm mạc mắt.
TRÌNH BÀY:
Chai nhựa 20ml, 50ml, 100ml, 1 lít, 2 lít, 5 lít.
BẢO QUẢN:
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, tránh xa tầm tay trẻ em.

NAVET-IODINE

THÀNH PHẦN:
-PVP Iodine
-Dung môi vừa đủ
CÔNG DỤNG:
°Navet-Iodine là loại thuốc sát trùng có phổ diệt khuẩn rất rộng : Diệt được
virus, vi khuẩn, Mycoplasma, nấm gây bệnh.
°Tiêu diệt các loài virus trong môi trường nuôi gây bệnh: Cúm gà (Avian
influenza), Gumboro, Marek's, Newcastle, đậu gà, Dịch tả vịt, Viêm gan vịt,
Cúm heo (Swine influenza), Lở mồm long móng, Dịch tả heo, T.G.E, Aujeszky,
Parvo virus.
°Tiêu diệt các loài vi khuẩn gây bệnh : Thương hàn, Bạch lỵ, Phó thương hàn,
Tụ huyết trùng, Nhiệt thán, Lepto, nấm, Mycoplasma...
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:


-Tiêu độc sát trùng chuồng trại:
°Định kỳ: Pha loãng 20 ml thuốc trong 10 lít nước sạch, phun đều lên chuồng
trại và nền chuồng cho đủ ướt. 1 lít dung dịch đã pha phun cho 4 - 5 m2 nền
chuồng, 5 - 7 ngày phun lại 1 lần.
°Khi có dịch bệnh: Pha loãng 50 ml thuốc trong 10 lít nước sạch, phun đều lên
nền chuồng cho đủ ướt. 1 lít dung dịch đã pha phun cho 2 - 3 m2 nền chuồng
sau khi dọn vệ sinh sạch, ngày 1 - 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày hoặc cho đến khi hết

dịch.
-Tiêu độc phương tiện vận chuyển, chuồng trại đang có thú: 25 ml thuốc pha
trong 10 lít nước sạch, phun đều lên xe vận chuyển và chuồng trại.
-Sát trùng lò ấp, máy ấp trứng, máng ăn, máng uống, dụng cụ chuồng trại: 20 ml
thuốc pha trong 10 lít nước sạch, phun đều trong lò ấp. Ngâm dụng cụ trong 15
phút.
-Khử trùng trứng, thụt rửa tử cung: 15 ml thuốc pha trong 10 lít nước sạch.
-Tiêu độc xác súc vật chết, phân súc vật, hố sát trùng: 100 ml thuốc pha trong 10
lít nước sạch, phun ướt đều xác thú chết, phân súc vật.
CHÚ Ý:
-Chỉ dùng trong thú y.
-Tránh thuốc nguyên chất tiếp xúc với niêm mạc mắt.
-Tránh xa tầm tay trẻ em.
TRÌNH BÀY:
Chai nhựa 20ml, 50ml, 100ml, 1 lít, 2 lít, 5 lít.
BẢO QUẢN:
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, tránh xa tầm tay trẻ em.


NAVETKON-S

THÀNH PHẦN:
-Potassium monopersulfate
-Sodium dodecylbenzene sulfonate
-Acid sulphamic
-Sodium hexametaphosphate
-Tá dược vừa đủ
CÔNG DỤNG:
-NAVETKON-S dùng tiêu độc, sát trùng chuồng trại, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển, tiêu độc xác súc vật chết,…

-NAVETKON-S là loại thuốc sát trùng có phổ diệt khuẩn rất rộng, diệt được tất
cả các loài virus, vi khuẩn, Mycoplasma, nấm, bào tử, cầu trùng gây bệnh trên:
°Gia cầm như: Cúm gia cầm (Avian influenza), Gumboro, Marek’s, Newcastle,
Đậu gà, Dịch tả vịt, Viêm gan do siêu vi, C.R.D, Thương hàn, Bạch lỵ, E.coli,
cầu trùng, các bệnh do nấm,…
°Gia súc như: Cúm heo ( Swine influenza), Lở mồm long móng (F.M.D), Dịch
tả heo, T.G.E, PRRS (Heo tai xanh), Aujeszky, bệnh do Parvo virus, Phó thương
hàn, Tụ huyết trùng, Nhiệt thán, Lepto, E. coli, các bệnh do nấm,...
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:
-Pha theo tỷ lệ chỉ định , phun xịt đều:
°Sát trùng chuồng trại định kỳ : 1/200 (50g/ 10 lít nước).
°Sát trùng chuồng trại khi có dịch: 1/100 (100g/ 10 lít nước).
°Sát trùng phương tiện chuyên chở, lò mổ, lò ấp trứng:
1/100 - 1/200 (100g/ 10-20 lít nước).
°Tiêu độc xác súc vật chết, hố sát trùng :
1/100 (100g/ 10 lít nước).
°Khử trùng nước uống: 1/ 1.000 ( 100g/ 100 lít nước).


CHÚ Ý:
-Chỉ dùng trong thú y.
-Có thể phun trực tiếp vào chuồng trại hoặc phương tiện vận chuyển đang có
thú.
TRÌNH BÀY:
Bao nhôm, hộp nhựa 10g, 50g, 100g, 200g, 500g, 1kg.
BẢO QUẢN:
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, tránh xa tầm tay trẻ em.

VIOXY


THÀNH PHẦN:
-Gentian Violet
-Oxytetracycline HCl
-Benzalkonium chloride
-Dung môi vừa đủ
CÔNG DỤNG:
-Chó, mèo, thỏ: Trị các chứng viêm da, ung nhọt, nấm da, sát trùng vết thương.
-Heo, trâu, bò, dê, cừu, ngựa: Trị các chứng nhiễm trùng sinh mủ, viêm da, nấm
da, sát trùng vết thương do lở mồm long móng, sát trùng vết thiến, vết mổ,
cuống rốn.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:


-Phun xịt ngoài da, nơi có vết thương. Ngày 1 - 2 lần. Lắc kỹ trước khi dùng.
CHÚ Ý:
-Chỉ dùng trong thú y.
-Tránh thuốc tiếp xúc với niêm mạc mắt, tránh xa tầm tay trẻ em.
TRÌNH BÀY:
Chai nhựa 20ml, 50ml, 100ml.
BẢO QUẢN:
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
NOVADINE (A) 10%

Thành phần: Trong 100 mL chứa:
- Iodine complex, Excipients, qs
Công dụng:
- Tiêu diệt hiệu quả và tức thời hầu hết các virus: dịch tả heo, lở mồm long móng,
Newcastle, Cúm gà, Gumboro, dịch tả vịt, TGE, Corona và Rota virus, các loại
Mycoplasma, vi trùng gram âm, gram dương, bào tử vi trùng, các loài nấm mốc và
nguyên sinh động vật gây bệnh.

- Novadine rất an toàn trên gia súc, do đó được sử dụng để sát trùng chuồng trại
ngay cả khi có gia súc trong chuồng, dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ vắt sữa. Ngoài ra
thuốc còn được dùng để sát trùng ngoài da, vết thương, bầu vú, khử trùng nguồn
nước uống.
Cách dùng : Pha thuốc vào nước theo tỉ lệ hướng dẫn dưới đây
Mục đích sát trùng Độ pha loãng
- Sát trùng định kỳ chuồng trại: 1 : 500
- Sát trùng chuồng trại khi có dịch: 1 : 200


- Khử trùng định kỳ chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, xe chở gia súc: 1 : 250
- Sát trùng nơi giết mổ, nơi nhốt gia súc, nhà vắt sữa, dụng cụ vắt sữa 1 : 500
- Thụt rửa tử cung sau khi sanh 1 : 750
- Khử trùng nguồn nước uống cho gia cầm, heo 1 : 1.000
- Sát trùng nơi ấp trứng, dụng cụ ấp trứng 1 : 200
- Sát trùng tay, dụng cụ giải phẩu, bầu vú, sát trùng vết thương 1 : 100
Chú ý :
- Rửa sạch dụng cụ, chuồng trại và để cho ráo nước trước khi phun thuốc
- Phun thuốc đã pha loãng lên bề mặt nền, vách chuồng theo tỉ lệ 1lít thuốc pha
loãng cho 2,5-3 m2.
- Không để thuốc đậm đặc dính vào mắt, để thuốc xa nơi trẻ em có thể đến gần.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
NOVASEPT

Thành phần: Trong 1 lít
- Glutaraldehyde
- Alkyldimethylbenzylammonium chloride
- Octyldecyldimethylammonium chloride
- Dioctyldimethylammonium chloride
- Didecyldimethylammonium chloride

- Pine oil
Công dụng: NOVASEPT là thuốc sát trùng thế hệ mới có hiệu quả diệt khuẩn rất
cao đối với các loại mầm bệnh như virus, vi trùng, bào tử vi trùng, Mycoplasma,
nấm mốc gây bệnh.
- Heo: FMD, dịch tả heo, phó thương hàn, tụ huyết trùng, tiêu chảy do virus hoặc
vi trùng, phù đầu, viêm phổi do Mycoplasma, bệnh do xoắn khuẩn, bệnh do nấm
và các bệnh nhiễm trùng khác.


- Gia cầm: Cúm gà, Gumboro, Newcastle, CRD, Marek’s, đậu gà, dịch tả vịt, viêm
gan do virus, thương hàn, bạch lỵ, tụ huyết trùng, viêm thanh khí quản, nấm phổi
và các bệnh khác.
- Trâu bò, dê cừu: FMD, dịch tả, tiêu chảy do virus, thương hàn, lepto, sẩy thai,
viêm phổi, viêm vú và các bệnh khác.
Cách dùng: Pha thuốc vào nước theo tỉ lệ hướng dẫn dưới đây
Tiêu độc hố sát trùng, xác chết: 10ml/lít
Sát trùng chuồng trại khi có dịch (có gia súc trong chuồng):4ml/ lít
Sát trùng chuồng trại định kỳ hoặc cuối kỳ: 3ml/ lít
Sát trùng xe chở gia súc, gia cầm, lò mổ, khu vắt sữa: 2,5ml/ lít
Khử trùng trứng trước khi ấp ( nhúng trứng ): 1ml/ lít
Lưu ý :
- Rửa sạch dụng cụ, chuồng trại và để cho ráo nước trước khi phun thuốc
- Phun thuốc đã pha loãng lên bề mặt nền, vách chuồng theo tỉ lệ 1lít thuốc pha
loãng cho 2,5-3 m2.
- Không để thuốc đậm đặc dính vào mắt, để thuốc xa nơi trẻ em có thể đến gần.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
NOVAKON

Thành phần chính: Potassium peroxomo, Sulfate Sodium, dichlorocyanurate.
Công dụng chính: diệt khuẩn rộng đối với các loại virus, vi trùng, bào tử vi trùng.

NOVACIDE


THÀNH PHẦN :
- Glutaraldehyde
- Dimethyl Alkylbenzyl C12-C14-C16 ammonium
- Inert ingredients
CÔNG DỤNG :
Novacide là thuốc sát trùng có phổ diệt khuẩn rộng đối với virus, vi trùng, bào tử
vi trùng, Mycoplasma, nấm mốc gây các bệnh sau đây :
· Heo : F.M.D, dịch tả heo, hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản, tiêu chảy do virus,
T.G.E, Aujeszky, bệnh Parvo, viêm não Nhật bản, tụ huyết trùng, phó thương hàn,
viêm phổi do Mycoplasma, Haemophillus, Actinobacillus, viêm ruột do E.Coli,
Salmonella, Clostridium, bệnh Lepto, hồng lỵ, cầu trùng.
· Gà, Vịt : Cúm gà, Newcastle, dịch tả vịt, Gumboro, đậu gà, Mareks, hội chứng
giảm đẻ, hội chứng phù đầu, viêm gan do virus, CRD, C.CRD, viêm khớp, bạch lỵ,
thương hàn, cầu trùng, bệnh nấm phổi và các bệnh khác.
· Trâu, Bò : FMD, Dịch tả trâu bò, tiêu chảy do virus, viêm phổi, viêm vú, viêm tử
cung, thương hàn, Lepto, nhiệt thán, sẩy thai truyền nhiễm, cầu trùng, bệnh do nấm
và các bệnh khác.
CÁCH DÙNG :
Pha thuốc vào nước theo tỉ lệ hướng dẫn dưới đây
Mục đích sử dụng

Độ pha loãng

- Sát trùng định kỳ hoặc cuối kỳ chuồng trại

Pha 2,5 ml/ Lít


- Sát trùng chuồng trại khi có dịch (có gia súc trong
chuồng)

Pha 3,5 ml/ Lít

- Tiêu độc hố sát trùng, tiêu độc xác chết

Pha10 ml/ Lít


- Sát trùng xe chở gia súc, nhà giết mổ gia súc, nhà vắt
sữa, lò ấp trứng.

Pha 2 ml/ Lít

- Khử trùng trứng trước khi ấp (nhúng trứng)

Pha 1ml/ Lít

- Khử trùng nước

Pha 0,5 ml/ Lít

LƯU Ý :
- Rửa sạch dụng cụ, chuồng trại và để cho ráo nước trước khi phun thuốc
- Phun thuốc đã pha loãng lên bề mặt nền, vách chuồng theo tỉ lệ 1lít thuốc pha
loãng cho 2,5-3 m2
- Không để thuốc đậm đặc dính vào mắt, để thuốc xa nơi trẻ em có thể đến gần.
BẢO QUẢN :
Nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp


Mã sản phẩm: RTD- Iodine GC

Là thuốc sát trùng có thành phần chính là Iodine hữu cớ dạng phức hợp,
nhờ tính chất đặc biệt của nguyên liệu được bào chế trên dây truyền công
nghệ hiện đại nên thuốc vừa có tác dụng mạnh vừa có tác dụng kéo dài, đã


phát huy được hiệu quả vượt trội của sản phẩm. Tiêu diệt hầu hết trên các
loại virus, vi khuẩn, nha bào, nấm mốc gây các bệnh cho gia súc, gia cầm
Thông tin chi tiết
Thành phần:

Polyvidone Iodine………….………………………………….……….10g
Dung môi (Glycerin, Ethanol..) vừa đủ……………………………..100ml

Công dụng:

Tiêu độc, khử trùng, khử hết các mùi hôi thối ở chuồng trại. Khử trùng các dụng
cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, trang bị bảo hộ.
Sát trùng lò ấp trứng, máng ăn, máng uống.
Chữa các bệnh ngoài da, sát trùng vùng mổ, vết thường.
Sát trùng bầu vú, núm vú bò trước và sau khi vắt sữa.
Khử trùng nước uống, ao, hồ. Sát trùng dụng cụ ngoại sản khoa.

Liều dùng và cách dùng:

Tiêu độc, khử trùng chuồng trại: 1 lít RTD-Iodine pha trong 200 lít nước phun
cho 2000m2, phun đều trên bề mặt chuồng trại và môi trường xung quanh.
Tiêu độc, khử trùng chuồng trại khi có dịch: 1 lít RTD- Iodine pha trong 200 lít

nước phun cho 1000m2, ngày 1-2 lần liên tục cho đến khi hết dịch.
Sát trùng vết thương, vết loét do các bệnh lở mồm, long mòng: 40ml/1 lít nước.
Khử trùng nước uống, ao, hồ: 1 lít/300m3 nước.

Chú ý: Không dùng quá liều chỉ định, để xa tầm tay trẻ em.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×