Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.6 KB, 66 trang )

i

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

__________________________________

__________________________________

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LOAN

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành:
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S. Lê Quang Dực

Thái Nguyên - 2012

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



Thái Nguyên - 2012

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




ii

iii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố


Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
của mình:
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học

trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.

Tiến sỹ Lê Quang Dực đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các

Thái Nguyên, năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh
tế&Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình
học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo và chuyên viên Cục Thống kê; sở Kế hoạch và Đầu tư; sở Tài chính;
sở Nông nghiệp và PTNT; Văn phòng HĐND & UBND huyện Định Hoá,

Nguyễn Thị Phương Loan

Phòng Tài chính- Kế hoạch; Phòng Nông Nghiệp và PTNT, Phòng Thống kê,
Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Định Hoá đã góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè đã cổ vũ

động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Phƣơng Loan

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




iv

v

MỤC LỤC

1.1.2.1.

Quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển nông thôn
bằng nguồn ngân sách ....................................................................... 7

Trang phụ bìa ..................................................................................................... i

1.1.2.2.


Biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư..................... 9

Lời cam đoan ..................................................................................................... ii

1.1.2.3.

Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư ......... 12

Lời cảm ơn ....................................................................................................... iii

1.1.2.4.

Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư

Mục lục ............................................................................................................. iv

bằng nguồn ngân sách nhà nước ..................................................... 18

Danh mục các cụm từ viết tắt ........................................................................... ix

1.1.2.5.

Các phương pháp quản lý dự án đầu tư .......................................... 21

Danh mục các bảng ........................................................................................... x

1.1.2.6.

Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư ................. 24


Danh mục các hình ........................................................................................... xi

1.1.2.7.

Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư ............................................. 28

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.1.2.8.

Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước

1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 3

2.1.

Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 3

2.2.

Mục tiêu cụ thể.................................................................................. 3

1.2.


Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 43

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 4

1.2.1.

Chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................. 43

3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 4

1.2.2.

Phương pháp thu thập tài liệu ......................................................... 44

3.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4

1.2.2.1.

Số liệu thứ cấp................................................................................. 44

3.2.1.

Về nội dung ....................................................................................... 4


1.2.2.2.

Số liệu sơ cấp .................................................................................. 44

3.2.2.

Về không gian nghiên cứu ................................................................ 4

1.2.3.

Thể hiện thông tin ........................................................................... 45

3.2.3.

Về thời gian nghiên cứu .................................................................... 4

1.2.4.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................... 45

4.

Một số đóng góp của luận văn .......................................................... 5

1.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu.......................... 46

5.


Bố cục và kết cầu của luận văn ......................................................... 5

Kết luận Chương I ........................................................................................... 47

Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 6
1.1.
1.1.1.
1.1.2.

các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách ......................................... 37
1.1.2.9.

Một số quan điểm của Đảng và nhà nước ta về đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay .................. 41

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

triển nông thôn bằng nguồn ngân sách ............................................. 6

BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA

Vai trò của kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ

BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI


nghĩa xã hội ở nước ta ....................................................................... 6

ĐOẠN 2008 - 2010................................................................................48

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát
triển nông thôn bằng nguồn ngân sách ............................................. 7

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



2.1.

Khái quát về tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa
bàn huyện Định Hoá ....................................................................... 48

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




vi

2.1.1.

vii

Các yếu tố tiềm năng và nguồn lực phát triển trên địa bàn

2.4.4.5.


Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư ........................................... 83

huyện Định Hoá .............................................................................. 48

2.4.4.6.

Bộ máy, trình độ năng lực, trang thiết bị của cán bộ, công chức

2.1.1.1.

Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 48

2.1.1.2.

Điều kiện xã hội .............................................................................. 49

2.1.1.3.

Nguồn lực về tài chính .................................................................... 51

2.1.1.4.

Năng lực về trình độ sản xuất ......................................................... 51

nguồn ngân sách để phát triển nông thôn trên địa bàn huyện Định

2.1.1.5.

Về kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội ................................................ 51


Hoá trong thời gian qua .................................................................... 86

2.1.2.

Những kết quả đạt được về phát triển kinh tế xã hội trên địa

2.5.1.

Những kết quả đã đạt được ............................................................. 89

bàn huyện Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010 ................................... 52

2.5.1.1.

Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển nông

2.2.

thôn đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện .................................................................................. 89

2.2.2.

Thực trạng ở địa bàn nghiên cứu huyện Định Hóa tỉnh

2.4.

Kết quả và hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng


Định Hoá ......................................................................................... 59
Tình hình chung .............................................................................. 59

2.3.

ngân sách ......................................................................................... 85
2.5.

Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện

2.2.1.

2.2.3.

làm nhiệm vụ quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn

2.5.1.2.

Quản lý nhà nước các dự án đầu tư đã có những chuyển biến
tích cực trong công tác chống thất thoát lãng phí trong đầu tư ...... 91

Thái Nguyên .................................................................................. 60

2.5.2.

Các mặt hạn chế .............................................................................. 91

Cơ sở pháp lý hiện hành của công tác quản lý nhà nước các dự

2.5.3.


Những nguyên nhân của các hạn chế.............................................. 93

án đầu tư .......................................................................................... 61

Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN

Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN PHÁT

bàn huyện Định Hóa ...................................................................... 62

TRIỂN NÔNG THÔN ĐẦU TƢ BẰNG NGUỒN NGÂN

Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển

SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI

nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá

NGUYÊN ....................................................................................... 95

giai đoạn 2008 - 2010 ..................................................................... 74

3.1.

Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên

2.4.1.


Công tác quy hoạch ......................................................................... 74

2.4.2.

Công tác kế hoạch hóa nguồn vốn cho các dự án đầu tư ................ 75

3.1.1.

địa bàn huyện Định Hoá giai đoạn 2011 - 2015 ............................. 95
Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ......... 95

2.4.3.

Công tác chuẩn bị đầu tư ................................................................ 77

3.1.2.

Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Định Hoá đến

2.4.4.

Công tác thực hiện dự án ................................................................ 81

2.4.4.1.

Công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán ...................... 81

2.4.4.2.


Công tác giải phóng mặt bằng ........................................................ 81

2.4.4.3.

Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu ...................... 82

2.4.4.4.

Công tác triển khai tổ chức thi công, giám sát trong quá trình

2015 và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến
năm 2020 ......................................................................................... 99
3.1.3.

Mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hoá
giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2015 - 2020 .......................... 100

thi công ............................................................................................ 83

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




viii


3.2.

ix

Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

án phát triển nông thôn đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa
bàn huyện Định Hoá ..................................................................... 104

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

việc triển khai thực hiện theo quy hoạch ...................................... 104

QLNN

Quản lý Nhà nước

3.2.2.

Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng . 105

NSNN

Ngân sách nhà nước

3.2.3.


Huy động các nguồn vốn đầu tư ................................................... 106

UBND

Uỷ ban Nhân Dân

3.2.4.

Chấn chỉnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư... 107

KT-XH

Kinh tế - xã hội

3.2.5.

Tăng cường hiệu quả quản lý công tác đấu thầu .......................... 107

3.2.6.

Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra,

3.2.1.

Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ

giám sát trong đầu tư xây dựng..................................................... 108
3.2.7.


Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng ....110

3.2.8.

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách nhiệm
rõ ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng ..............111

3.2.8.1.

Nâng cao hoạt động tư vấn xây dựng ........................................... 111

3.2.8.2.

Nâng cao hoạt động quản lý dự án ............................................... 112

3.2.8.3.

Xác lập vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư. ................................ 112

3.2.9.

Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ ........................................... 112

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 113
1. Kết luận ..................................................................................................... 113
2. Kiến nghị ................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




x

xi

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

Bảng 1.1. Kết quả lựa chọn đối tượng điều tra, phỏng vấn ......................... 45
Bảng 2.1: Đơn vị hành chính, diện tích, dân số huyện Định Hoá tỉnh
Thái Nguyên (Thời điểm 31/12/2010) ......................................... 50
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt được của huyện

Hình 2.1. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Định Hoá giai đoạn
2008 - 2010 .................................................................................... 54
Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010 ................ 54

Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010.................................................. 52
Hình 2.2:

Cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010 .............. 54

Bảng 2.3: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện

Định Hóa giai đoạn 2008 - 2010.................................................. 64
Bảng 2.4: Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách do huyện Định Hóa
quản lý giai đoạn 2008 - 2010 ..................................................... 65
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra công tác phân bổ kế hoạch vốn
trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2008 - 2010 (n=114) .................................................................... 66
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện
Định Hóa giai đoạn 2008 - 2010.................................................. 69
Bảng 2.7:

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước theo lĩnh vực
giai đoạn 2008 - 2010 .................................................................... 76

Bảng 2.8: Kết quả thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư giai đoạn 2009 2010 huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên ..................................... 77
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả điều tra công tác quản lý vốn đầu tư bằng
nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2010 (n=114) .................................................... 79
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả điều tra đội ngũ cán bộ công chức làm
công tác thẩm định và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 2010 (n=114) ................................................................................ 85

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn





1

2

MỞ ĐẦU

Đối với tỉnh Thái Nguyên - một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc
Bộ - sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII,

1. Tính cấp thiết của đề tài

tiềm lực của nền kinh tế được tăng cường, các lĩnh vực văn hoá - xã hội có

Trên cơ sở thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nước ta
hiện nay, đặc biệt là mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 đã được Nghị
quyết Đại hội XI nêu ra là: "Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại"; các quan điểm phát triển, đặc biệt là
quan điểm: "Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững", Nghị quyết
Trung ương 4 nêu mục tiêu tổng quát: "Tập trung huy động mọi nguồn lực để
đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình
thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số
công trình hiện đại, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường
hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng
nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng miền và nâng cao đời sống nhân
dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia,
đáp ứng yêu cầu nước ta cơ bản được quy mô và trình độ của nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020".
Hàng năm nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư ngày càng tăng và
chiếm tỷ trọng rất lớn trong NSNN, trong GDP, là nguồn lực quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Qui mô đầu tư, hiệu quả đầu tư tác

động đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống con người.
Sau hơn 25 năm đổi mới, năng lực của nền kinh tế và hệ thống kết cấu
hạ tầng được tăng cường, các cân đối vĩ mô như thu chi ngân sách, tín dụng,
tiền tệ đang diễn biến theo chiều hướng tích cực, các chính sách về kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bước đầu phát huy hiệu quả là những thuận
lợi cơ bản. Đó là những điều kiện rất quan trọng để tạo xu thế phát triển trong
các năm tiếp theo.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

chuyển biến tiến bộ, tình hình an ninh chính trị ổn định. Tuy nhiên, trong bối
cảnh cả nước nói chung và Thái Nguyên nói riêng có nhiều thời cơ thuận lợi,
khó khăn và thách thức đan xen. Nền kinh tế thế giới mặc dù đã có dấu hiệu
phục hồi sau khủng hoảng nhưng vẫn còn bất ổn và diễn biến phức tạp. Để
nền kinh tế toàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục ổn định và phát
triển, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên đã đề ra mục tiêu phát triển theo hướng"…
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh và bền vững, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề vững chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 và là một trong những trung
tâm kinh tế, văn hoá, y tế, đào tạo của cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển
vùng trung du miền núi Bắc Bộ".
Là huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, Định Hoá có nhiều khó
khăn trong sự phát triển chung của tỉnh. Để từng bước đưa Định Hoá vượt
lên, nhằm đạt được mục tiêu mà Đảng bộ huyện cũng như Đảng bộ tỉnh đã đề
ra. Ngày 31/12/2009 UBND huyện đã xây dựng Kế hoạch số 932/KH - UBND
về phát triển kinh tế xã hội huyện giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu cụ thể:
"Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập nền kinh tế thị trường,

tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công
nghiệp hoá... nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội". Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




3

4

huyện Định Hoá cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoàn

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLNN

thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu

các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN trên địa bàn

tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN nói riêng là một nội dung quan

huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.

trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Là cán bộ đã có thời gian công tác tại huyện Định Hoá hiện đang theo
học lớp cao học kinh tế chuyên ngành kinh tế nông nghiệp khoá VI tại trường
Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên, với mong muốn được vận dụng các
kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tôi chọn đề tài luận văn: "Nghiên
cứu các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư để
phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Định Hoá tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động đầu tư và công tác
QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN trong điều
kiện nước ta từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đối tượng khảo sát là các ngành kinh tế, các tổ chức kinh tế, các đối
tượng sinh sống trên địa bàn nông thôn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung

2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác QLNN các dự

Luận văn tập trung nghiên cứu vào những vấn đề cơ bản về kinh tế -

án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN, đề xuất những giải pháp

xã hội, tình hình thực hiện, phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác


nhằm hoàn thiện công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn

QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN.

bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.

3.2.2. Về không gian nghiên cứu

2.2. Mục tiêu cụ thể

Luận văn nghiên cứu công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông

- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN các dự án
đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển
nông thôn bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2010.

thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
3.2.3. Về thời gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN các dự án đầu tư để
phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2010 và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

- Phân tích nguyên nhân và những vấn đề mới nảy sinh trong công tác
QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn NSNN trên địa

thiện công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn
NSNN trong những thời gian tiếp theo.


bàn huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




5

6

4. Một số đóng góp của luận văn

Chƣơng 1

- Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác QLNN các

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

dự án đầu tư bằng nguồn NSNN.
- Phân tích thực trạng công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển
nông thôn đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Định Hoá trong
thời gian qua. Từ đó đưa ra những nhận xét chung về kết quả đạt được, những
hạn chế, yếu kém, tồn tại và nguyên nhân.
- Đưa ra một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu và những giải

pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLNN các dự án đầu tư để phát triển
nông thôn đầu tư bằng nguồn NSNN.

1.1. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ để phát triển
nông thôn bằng nguồn ngân sách
1.1.1. Vai trò của kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta
Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp, cùng các
ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch

5. Bố cục và kết cầu của luận văn

vụ....tất cả có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng, lãnh thổ và

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng II: Thực trạng QLNN các dự án đầu tư để phát triển nông thôn
bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Định Hoá giai đoạn 2008 - 2010

trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền đề
quan trọng không thể thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Dù cho nền kinh tế nước ta sau này phát triển đến đâu và tỷ lao

Chƣơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác QLNN

động làm nông nghiệp giảm xuống do năng suất lao động trong nông nghiệp


các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn

tăng lên thế nào thì nông nghiệp bao giờ cũng vẫn đóng một vai trò quan

huyện Định Hoá.

trọng vì nó thoả mãn nhu cầu hàng đầu của con người, là nhu cầu ăn, tạo sự
ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng.
Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại chỗ, tăng thu nhập, cải thiện từng
bước đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư, giảm sức ép của
sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát
triển và vùng kém phát triển.
Sự phát triển kinh tế nông thôn sẽ góp phần to lớn trong việc bảo vệ và
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời tạo ra
cơ sở vật chất cho sự phát triển văn hoá ở nông thôn tạo điều kiện để vừa giữ

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




7

8


gìn, phát huy truyền thống văn hoá xã hội tốt đẹp nâng cao đời sống văn hoá
và tinh thần ở nông thôn.

- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và giám sát việc ban

Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần quyết định sự thắng lợi

hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; tổng

của chủ nghĩa xã hội ở nông thôn nói riêng và đất nước nói chung. Một nông

hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do

thôn có kinh tế và văn hoá phát triển, đời sống ấm no, đầy đủ về vật chất, vui

các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp.

vẻ về tinh thần sẽ là một nhân tố quyết định củng cố vững chắc trận địa lòng

- Thực hiện QLNN về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước

dân, thắt chặt mối liên minh công - công bảo đảm cho nhân dân ta có đủ sức

quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước

mạnh, đánh bại mọi âm mưu và thủ đoạn của mọi kẻ thù. Đó cũng là cơ sở

quốc tế.


thắng lợi của việc giữ vững và bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền lợi ích quốc
gia và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển
nông thôn bằng nguồn ngân sách
1.1.2.1. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư để phát triển nông thôn bằng
nguồn ngân sách

- Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống
thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau:
a. Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế;

* Khái niệm
Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án đầu tư: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
vào dự án đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận
hành kết quả đầu tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, xã
hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả
đầu tư và hiệu quả KT - XH cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở
vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.

b. Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về
môi trường, tiềm năng và cơ hội đầu tư;
c. Tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận
động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp
luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d. Xây dựng danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư, danh mục dự

án quốc gia thu hút vốn đầu tư của ngành và địa phương phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển KT - XH trong từng thời kỳ;
Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch thu hút vốn đầu tư, các cơ quan

* Nội dung quản lý dự án đầu tư:
 Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm:

QLNN về đầu tư lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính

Đầu tư để phối hợp thực hiện.

sách về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư

Kinh phí xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân
sách và thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.

phát triển.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




9


10

- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất
hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
đầu tư đối với hoạt động QLNN về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư.
Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực

Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
+ Đối với các loại dự án nói chung, QLNN có chức năng:
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi đầu ra của các dự án.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đứng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước.

hiện theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thanh tra đối

- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác mà có thể gây ra như các

với hoạt động QLNN về đầu tư và dự án đầu tư. Hành vi vi phạm pháp luật về

công trình xây dựng được tạo ra bởi dự án như cảnh quan, thuần phong, mỹ

đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.

tục, an ninh quốc gia.

- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết
những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư;
- Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.

- Phối hợp giữa các cơ quan QLNN các cấp trong quản lý hoạt động đầu tư.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư
cho hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2.2. Biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đầu tư và dự án đầu tư
+ Sự cần thiết của QLNN đối với các dự án đầu tư: Nhà nước phải quản
lý các dự án đầu tư vì các dự án được thực hiện sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích
cộng đồng, lợi ích nhà nước nên cần phải quản lý xem xét kỹ trước khi cho
phép đầu tư

+ Riêng đối với các dự án nhà nước, QLNN có thêm chức năng sau:
- Hỗ trợ các ban QLDA thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Biện pháp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư Nhà nước thực
hiện QLNN đối với các dự án bằng cách sau đây:
+ Thực hiện chế độ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án;
+ Thực hiện chế độ phê duyệt nhiều bước: Có ba bước phê duyệt sau:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư:
- Phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi (hay còn gọi là báo cáo đầu tư):
- Phê duyệt nghiên cứu khả thi (hay còn gọi là dự án đầu tư):
+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để ấn định chế độ phê duyệt: Dự án
quốc gia áp dụng chế độ phê duyệt 3 lần; dự án nhóm A áp dụng chế độ phê
duyệt 2 lần; dự án nhóm B, C áp dụng chế độ phê duyệt 1 lần.
+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để phân cấp quyết định đầu tư:

Phân loại dự án để phân cấp phê duyệt là phân chia dự án thành các loại. Dự

+ Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các dự án quốc gia

án quan trọng quốc gia: Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư. Dự án A,

vì các dự án quốc gia là vốn của nhà nước bỏ ra hoặc vốn tín dụng của nhà

B, C: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh

nước, hoặc vốn viện trợ do nhà nước đứng ra tiếp nhận và sử dụng.

(Nghị định số 16/2005/NĐ - CP).

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




11

12

Dự án B, C có thể phân cấp quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới
trực tiếp, chẳng hạn hội đồng quản trị Tổng công ty, Tổng cục trưởng, Chủ
tịch UBND cấp huyện, xã.


1.1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư
Các nguyên tắc QLNN dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự

+ Thực hiện chế độ đầu thầu bắt buộc:

án đầu tư.

Biện pháp này được thực hiện đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn

Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý

nhà nước, DA đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp trong đó vốn nhà nước chiếm từ

muốn chủ quan mà phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi

30% trở lên.

phối quá trình quản lý kinh tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với

Theo biện pháp này, việc tuyển chọn đơn vị thi công trong các dự án sử
dụng vốn nhà nước phải theo phương thức đấu thầu.
Sở dĩ Nhà nước quy định bắt buộc đấu thầu nhằm mục đích tuyển chọn

các mục tiêu của quản lý: Phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải
được bảo đảm bằng pháp luật.
Nguyên tắc tập trung dân chủ

được nhà thầu có trình độ, năng lực công nghệ tốt nhất để xây dựng công


Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa hai

trình đạt chất lượng và tiết kiệm vốn đầu tư, chống lãng phí thất thoát vốn của

mặt"tập trung" và" dân chủ" trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng không phải

Nhà nước.

chỉ là tập trung hoặc chỉ là dân chủ."Dân chủ" là điều kiện, là tiền đề của tập

Theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, có 3 hình thức đấu thầu để
tuyển chọn nhà thầu:

trung, cũng như" tập trung" là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay
nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải trong

- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham dự.

khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây:

- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà chủ đầu tư chỉ mời một số

Hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là

nhà thầu có đủ khả năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu (tối thiểu 5

dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của


nhà thầu).

công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích

- Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu để tiến hành thi

cộng đồng, do đó nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung ).

công xây dựng công trình. Chỉ định thầu chỉ được phép áp dụng trong những

Hướng vận dụng nguyên tắc: Bảo đảm cho cả nhà nước và công dân,

trường hợp đặc biệt như sự cố do thiên tai, địch hoạ cần chỉ định nhà thầu để

cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền

khắc phục ngay; gói thầu thuộc bí mật quốc gia; hay những gói thầu xây lắp

nhất định, không thể chỉ có nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên

có giá trị dưới 1 tỷ đồng.

hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa phải có

Đối với mỗi gói thầu chỉ được tiến hành đấu thầu 1 lần.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




dân chủ.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




13

14

Quyền của mỗi bên phải được xác lập một cách có căn cứ khoa học và
thực tiễn. Nghĩa là phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng làm chủ của mỗi
chủ thể.

- Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn
vị kinh tế trong ngành với NSNN.
- Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hoá

Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước phải đảm
bảo vừa có cơ quan chủ quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi
cơ quan phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan có thẩm
quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung. Trong cơ quan thẩm
quyền chung mỗi uỷ viên phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu
một số vấn đề, có trách nhiệm phát Bảng sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời
tập thể được trao đổi, bổ sung và Bảng quyết đa số.
Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào Trung ương hoặc phân tán,

quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng

sản phẩm.
- Thực hiện chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự bảo hộ sản xuất của
ngành nội địa trong những trường hợp cấn thiết.
- Áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý các đơn
vị sản xuất kinh doanh trong cùng ngành.

chuyên quyền độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền hoặc dân

- Thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị

chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân

kinh tế trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống

chủ. Khuynh hướng phân tán tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là

sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong cơ cấu chung của

cản trở nguy hại và phổ biến hiện nay.

nền kinh tế quốc dân.

Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
* Quản lý nhà nước theo ngành: QLNN theo ngành là việc quản lý
về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung
ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm

- Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung
cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất nội địa.

- Thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá quy cách, chất lượng hàng hoá và
dịch vụ, hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để

vi cả nước.
QLNN theo ngành bao gồm các nội dung sau đây:
- Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành.

cơ quan có thẩm quyền ban bố.
- Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong việc phát
triển nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ

- Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ...cho

chung cho toàn ngành.
- Tham gia xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh, pháp quy, thể chế
kinh tế theo chuyên môn của mình để các cơ quan chức năng chuyên môn
khác hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành.

toàn ngành.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn





15

16

* Quản lý theo lãnh thổ: QLNN về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ

mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên

chức, điều hoà, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên

một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.

địa bàn lãnh thổ (ở nước ta chủ yếu là theo lãnh thổ các đơn vị hành chính )

Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế

Nội dung quản lý theo lãnh thổ:

lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung. Các hoạt động quản lý theo ngành

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển KT - XH (không

của cơ quan nhà nước nhằm đề ra các chủ trương, chính sách phát triển toàn

phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác

ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ


nhau ) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lý và có hiệu quả.

động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.

- Điều hoà, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn

Sự kết hợp QLNN theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:

vị kinh tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả

- Thực hiện đồng thời theo cả hai chiều: Chiều quản lý theo ngành và

nhất nguồn lực sẵn có tại địa phương.

theo lãnh thổ. Có nghĩa là các đơn vị đó phải chịu sự quản lý đồng thời của

- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ
bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước,
đường sá, cầu cống, hệ thống thông tin liên lạc để phục vụ chung cho cả cộng
đồng kinh tế trên lãnh thổ.

ngành (Bộ ), đồng thời nó phải chịu sự quản lý lãnh thổ của chính quyền địa
phương trong một số nội dung theo chế độ quy định.
- Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo
ngành và theo lãnh thổ, không trùng lắp, không bỏ sót về chức năng, nhiệm

- Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa
bàn lãnh thổ.


vụ, quyền hạn.
- Các cơ quan QLNN theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ

- Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một
cách hợp lý và phù hợp với lợi ích quốc gia.
- Quản lý, kiểm soát việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia
và việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn lãnh thổ.
* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời
nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.
Các lĩnh vực kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn

quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham
quản với cơ quan thuộc chiều kia theo quy định cụ thể của nhà nước. Đồng
thời cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định theo thẩm quyền, theo vấn đề.
Phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản
xuất kinh doanh
Có thể phân biệt sự khác nhau trên 5 tiêu chí sau đây:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan
nhà nước, còn chủ thể của quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.

quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý

- Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân,

của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật

quản lý tất cả các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên

khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ


tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




17

18

nghiệp của mình. QLNN về kinh tế là quản lý vĩ mô còn quản lý sản xuất kinh

luật, trên cơ sở pháp luật. Thực tiễn QLNN đối với nền kinh tế ở nước ta

doanh là quản lý vi mô.

trong những năm qua cho thấy tình trạng buông lỏng kỷ cương, kỷ luật, sự

- Về mục tiêu quản lý: QLNN theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích cộng

hữu khuynh trong việc thực hiện chức năng tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp

đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định sự phát triển kinh tế - chính trị


chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp.... đã làm cho trật tự kinh

xã hội, tăng thu nhập quốc dân, tăng mức tăng trưởng của nền kinh tế, giải

tế của nước ta có nhiều rối loạn, gây ra những tổn thất không nhỏ cho đất

quyết việc làm...). Quản lý sản xuất kinh doanh theo đuổi lợi ích riêng của

nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và làm lu mờ quyền lực của

mình (thu được lợi nhuận cao, ổn định và phát triển doanh nghiệp, tăng thị

nhà nước. Vì vậy, việc thực hiện nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN là

phần, tạo uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp...).

một yêu cầu khách quan của quá trình quản lý kinh tế của nhà nước ta.

- Về phương pháp quản lý: Nhà nước áp dụng tổng hợp các phương
pháp (phương pháp hành chính, kinh tế, giáo dục ) trong đó, phương pháp đặc
trưng của QLNN là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó, doanh
nhân chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục.
- Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong QLNN về kinh tế là:

Để thực hiện nguyên tắc trên, cần phải tăng cường công tác lập pháp và
tư pháp.
Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ
pháp luật, các đạo luật phải được xây dựng đầy đủ, có chế tài rõ ràng, chính
xác và đúng mực.


Đường lối phát triển kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển

Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm minh (từ khâu giám

kinh tế, pháp luật kinh tế, chính sách kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính

sát, phát hiện, điều tra, công bố đến khâu xét xử, thi hành án...) không để xảy

của nhà nước. Các doanh nghiệp có công cụ quản lý chủ yếu là: Chiến lược

ra tình trạng có tội không bị bắt, bắt rồi không xét xử, hoặc xét xử quá nhẹ, xử

kinh doanh, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, dự án đầu tư để phát triển
kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp
luật, các phương pháp và phương tiện hạch toán.
Nguyên tắc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà
nước về kinh tế
Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư liệu sản
xuất. Chính sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần
kinh tế khác nhau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư nhân,
kinh tế tư nhân...đòi hỏi nhà nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng nhiều
biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi trọng phương pháp quản lý bằng pháp

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



rồi không thi hành án hoặc thi hành án nửa vời.
1.1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng

nguồn ngân sách nhà nước
* Hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng nguồn ngân sách nhà nước:
Cải cách hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng nguồn ngân sách nhà
nước là một trong 4 nội dung của cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010.
Nhiều nỗ lực về cải cách quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đã
được Chính phủ tập trung xem xét và thực hiện. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và
sử dụng ngân sách nhà nước là một chủ đề "nóng" hiện nay khi thất thoát,
lãng phí, tham ô, tham nhũng đang trở nên "quốc nạn". Thực tế chỉ ra rằng
quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước nói chung còn nhiều bất cập, cụ thể:

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




19

20

- Công tác tài chính, tiền tệ còn nhiều bất cập.
- Kỷ luật thu, chi ngân sách chưa tốt, gây tình trạng lãng phí, thất thoát
trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong việc mua sắm thiết bị công.
- Hệ thống hải quan, thuế còn gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội
và các doanh nghiệp.
- Đổi mới quản lý tài chính công chưa theo kịp với cải cách trên các
lĩnh vực khác.

Do vậy QLNN đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhằm thực
hiện các mục tiêu sau:
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên,

đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống
tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
- Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch
và thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.

* Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng

- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước và các ảnh

nguồn ngân sách nhà nước
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều thành lập Ban
QLDA thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà nước. Tuy
vậy, hoạt động quản lý của các Ban QLDA chỉ giới hạn trong phạm vi quản
trị dự án chứ không phải hoạt động QLNN đối với các dự án nhà nước. Các
Ban QLDA vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì
hai lý do:

hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình xây dựng được tạo ra
bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia.
- Hỗ trợ các Ban QLDA thực hiện đúng vai trò chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.
Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý ngân sách

Ban QLDA thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư, họ là người

nhà nước


đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư, như vậy các ảnh hưởng khác của dự

Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt nam lần thứ X đã xác định: " Hoàn

án như tác động của môi trường, an ninh quốc phòng, trình độ công nghệ....,

thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và

họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm đến. Nếu không có

đồng bộ, bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh

sự QLNN đối với các Ban QLDA này, các dự án nhà nước trong khi theo đuổi

doanh... Đổi mới chính sách phân phối tài chính và cơ chế kết hợp nguồn lực

các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ
không lường hết hoặc không quan tâm.
Mặt khác, bản thân các Ban QLDA cũng có thể không thực hiện trọn

nhà nước với các nguồn lực khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng xoá bao cấp bất hợp lý từ NSNN; tăng tỷ trọng ngân
sách đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và cho các lĩnh vực văn hoá - xã hội;
bảo đảm nguồn lực cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và quốc

vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sở hữu vốn sai mục đích, kém hiệu

phòng, an ninh. Kết hợp có hiệu quả nguồn lực của nhà nước với thu hút các


quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước.

nguồn vốn khác nhằm phát triển mạnh mẽ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội...”.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




21

22

1.1.2.5. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư

nước mong muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các

Phương pháp kinh tế

vùng, miền núi biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước, dựa

này, song nếu không có các ưu đãi hay khuyến khích của nhà nước, các nhà

trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý nhằm làm


đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ

cho các đối tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

ràng trái với lợi ích của nhà nước mong muốn song không phải vì thế mà gây

Đặc điểm:

hại cho nhà nước và cộng đồng. Vậy trong trường hợp đó, nếu muốn nhà đầu

Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý

tư hành động theo hướng có lợi cho mình, nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh

không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra

tế của họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn

mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế,

với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kỹ thuật....

những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện

Phương pháp hành chính

nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết

Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước


kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành

thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật

động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.

pháp lên các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong

Hướng tác động:

những tình huống nhất định.

Đề ra chiến lược phát triển KT - XH quy định những nhiệm vụ, mục
tiêu phù hợp với những điều kiện thực tế.

Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và quyền lực: Tính bắt
buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động

Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất...) các biện pháp đòn

hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng. Tính quyền lực đòi

bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các chủ thể kinh tế

hỏi các cơ quan QLNN chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng

phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà.

thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực


Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.

nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt động và quản

Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế:

lý của nhà nước.

Phương pháp kinh tế được áp dụng khi cần điều chỉnh các hành vi

Hướng tác động:

không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho nhà nước hoặc chưa

Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn

đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có

thiện khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia

những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của nhà nước sẽ không diễn ra

vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm

theo chiều hướng có lợi cho nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không

pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những

có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Ví dụ, nhà


S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




23

24

quy định thuộc về thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà

quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh

nước đến các doanh nghiệp phải tuân thủ.

tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác

Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là

động bên ngoài, do đó không triệt để toàn diện, một khi không có những

những tác động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản

ngoại lực này nữa đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người


xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục

quản lý, hơn nữa bản thân phương pháp hành chính hay phương pháp kinh tế

tiêu quản lý của nhà nước.

cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới đối tượng

Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu
quả của có thể gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước. Trong trường hợp
những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của nhà nước có thể gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội thì nhà nước phải sử dụng phương pháp
cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất
định trong khuôn khổ chính sách luật pháp về kinh tế.

quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc
muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu quản lý do nhà nước đề ra.
1.1.2.6. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản
lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý.
Công cụ quản lý các dự án đầu tư của nhà nước là tổng thể các phương

Phương pháp giáo dục

tiện mà nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước

Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà nước vào nhận

nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.


thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và
nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự
cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất
yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ.
Hướng tác động:
Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
giáo dục ý thức lao động sáng tạo hiệu quả.

Công cụ quản lý của nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều loại,
trong đó có công cụ quản lý thể hiện mục tiêu, ý đồ của nhà nước, có công cụ
thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ thể hiện
quan điểm của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế, các công
cụ vật chất thuần tuý....
Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước
Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động

Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

quản lý của nhà nước. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về

Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục:

số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của nhà nước nhằm giải quyết

Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải

các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ mục tiêu của


được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



quản lý có thể, bao gồm:

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




25

26

Đường lối phát triển KT - XH: là khởi đầu của quá trình xây dựng và

Thực chất của các quy hoạch là cụ thể hoá chiến lược về không gian và

phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các quốc gia xây dựng

thời gian. Trên thực tế công tác quản lý kinh tế của nhà nước có các loại quy

và thực hiện đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt tới,

hoạch như sau: Quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ,

để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền kinh tế mà tìm ra lối đi,

cách đi, trình tự và thời gian tiến hành để đạt tới đích đã xác định.
Ở nước ta, đường lối phát triển KT - XH đất nước gắn liền với phát

quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương...
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Kế hoạch là cụ thể hoá chiến lược

triển xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện được thể hiện trong các

dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm. Thực chất kế hoạch là một

văn kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội.

hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ phát

Đường lối phát triển kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận
mệnh của đất nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của nhà nước trong sự
nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Đường lối đúng sẽ đưa đất nước
đi đến phát triển, ổn định, giàu mạnh, công bằng và văn minh. Đường lối sai
sẽ đưa đất nước đi làm đường lạc lối, là tổn thất, là đỗ vỡ, là suy thoái, là lạc
hậu khôn lường về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.

triển kinh tế, các cơ cấu kinh tế.... các chỉ tiêu kế hoạch bao quát các ngành,
các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế.
Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển KT - XH được xem là công cụ
quan trọng trong quản lý kinh tế của nhà nước.
Chương trình phát triển KT - XH là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ,

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là một hệ thống các quan điểm cơ

các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để


bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn nhằm đạt được

thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một

một bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng thời gian đủ

thời kỳ nhất định. Ví dụ chương trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất

dài. Thực chất chiến lược phát triển kinh tế xã hội là sự cụ thể hóa đường lối

nước, chương trình cải cách nền hành chính quốc gia, chương trình đào tạo

dàit triển đất nước trong mỗi chặng đường lịch sử đất nước (thường là 10

đội ngũ cán bộ quản lý, chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông

năm, 15 năm hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng.
Ở nước ta, chiến lược phát triển kinh tế xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam
xây dựng trong các Đại hội Đảng toàn quốc, như chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế xã hội từ năm 2010 đến năm 2020.

thôn, chương trình phát triển công nghiệp, chương trình phát triển kết cấu hạ
tầng, chương trình phát triển kinh tế miền núi, vùng đồng bào dân tộc, chương
trình xoá đói giảm nghèo....

Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: Là việc định hướng phát triển kinh

Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp


tế dài hạn, trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự phát triển. Thực

vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch nhà

chất quy hoạch và xác định khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm làm

nước trong từng thời kỳ và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các

cung cấp những căn cứ khoa học cho các cơ quan QLNN để chỉ đạo vĩ mô

nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch nhà nước một

nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển mạnh.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



cách có hiệu quả nhất.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




27

28


Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể

- Chính sách phát triển các thành phần kinh tế.
- Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: Chi tiêu của Chính phủ

tham gia hoạt động trong nền kinh tế
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình
đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng luật

và thuế.
- Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: Kiểm soát mức cung tiền
và lãi suất.

pháp và theo pháp luật.
Hệ thống văn bản pháp luật trong QLNN về kinh tế nói chung và quản

- Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: Giá cả, tiền lương.
- Chính sách ngoại thương với các công cụ chủ yếu: thuế nhập khẩu,

lý dự án đầu tư nói riêng có hai loại: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản

hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân

áp dụng quy phạm pháp luật:

thanh toán quốc tế....

- Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Văn bản do Quốc Hội và Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội ban hành (Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh );
Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để

thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ
Quốc Hội ban hành (Lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Thông tư ); Văn
bản do HĐND, UBND các cấp ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp
luật của Quốc Hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.

Nhóm công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác
động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm
- Đất đai, rừng núi, sông hồ, các nguồn nước, thềm lục địa.
- Tài nguyên trong lòng đất.
- Các ngân hàng thương mại quốc doanh.
- Vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước
- Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của nhà nước.
Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên
Chủ thể sử dụng của các công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là các

- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong QLNN về kinh tế nói

cơ quan quản lý của nhà nước về kinh tế. Đó chính là các cơ quan hành chính

chung và quản lý dự án nói riêng là những văn bản quy phạm pháp luật được

nhà nước, các cán bộ công chức nhà nước trong cơ quan hành chính nhà

ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với các đối tượng cụ thể.

nước, các công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong

Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng quan điểm của Nhà nước trong việc
điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế

Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều

hoạt động quản lý kinh tế.
1.1.2.7. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong
phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

chỉnh các hoạt động của nền kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng, đó

hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính

chính là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm

sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, phân cấp quản lý nhà nước về

nhiều loại:

đầu tư cho các Bộ ngành, địa phương;

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




29


30

- Thủ tưởng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện

quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có ý

luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt quy

kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu tư

hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm

thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực

quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế

chưa có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vướng mắc
trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của

- Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện QLNN về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương

các Bộ, ngành, địa phương;
- Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,

trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về vận động xúc


Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh

tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức

tế có chương trình đối ngoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư;

hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài;

- Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách
nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo
thẩm quyền; bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh không được ban hành các
văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu
đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật.
Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh xây dựng, rà soát
các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng dẫn, phổ biến, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Ban hành các
mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng trong phạm vi cả nước.
- Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, tổng
hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng
thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh trong việc lập
danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký
kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư; thực
hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực
quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp.
- Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu
tư theo quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông
tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư.
- Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây
dựng chương trình, kế hoạch, kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động
đầu tư; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định
này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




31

32

Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng

pháp luật, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục về
hỗ trợ và hưởng ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động thương mại của dự
án đầu tư.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng

- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến

pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đất đai,

lĩnh vực tài chính, bảo lãnh về tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tư

bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan

thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh

đến hoạt động đầu tư.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất

vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí và lệ

phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Cấp giấy phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm
quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt
động thương mại của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; công bố các
điều kiện cam kết liên quan đến đầu tư trong các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thương mại liên quan
đến hoạt động đầu tư.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường của
các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và các dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài
nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi
thường giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trường.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học công
nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch

tổng thể phát triển khu công nghệ cao.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa
học công nghệ của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




33

34

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực khoa học
công nghệ của dự án đầu tư.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến
QLNN về xây dựng của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải

quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tín dụng và
quản lý ngoại hối của dự án đầu tư.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của các Bộ
quản lý ngành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm QLNN về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ
thể như sau:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quan
trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và
ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và hướng dẫn
thực hiện.
- Trình Chính phủ ban hành các điều kiện đầu tư đối với lĩnh vực đầu

đối với dự án đầu tư.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ngân hàng

tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành.
- Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều

Nhà nước
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và
quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã được cấp phép.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tín

dụng và quản lý ngoại hối của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



kiện đầu tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện
mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện
đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc
chuyên ngành quản lý của mình.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




35

36

Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Uỷ ban


- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ban
Quản lý tổng hợp để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoạt động đầu tư trên

nhân dân cấp tỉnh
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển KT - XH, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa
phương; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tư.

địa bàn.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

- Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận

- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành địa phương trong việc xây dựng

đầu tư; điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định chấm dứt hoạt

các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt

động của dự án đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,

- Thực hiện chức năng QLNN đối với dự án đầu tư trên địa bàn ngoài
khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu

khu kinh tế.
- Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.


kinh tế theo các nội dung chủ yếu sau:
+ Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy

tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; giám

định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu

sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền

tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động tiền

lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao

lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao

động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh

động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh

thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành thực hiện thanh tra các dự án

cao, khu kinh tế.

đầu tư trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và giám sát việc sử dụng đất.
+ Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiến nghị Thủ

tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế
xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất
theo quy định của pháp luật về xây dựng.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn

thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ



- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết
những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động
đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
cho UBND cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và đầu tư.

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




37


38

1.1.2.8. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các dự

quản lý yếu kém có thể dẫn đến sự mất cân đối trong huy động các nguồn lực,

án đầu tư bằng nguồn ngân sách

hiệu quả và mức độ đóng góp của các nguồn lực không tương xứng với tiềm

Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động

năng, dẫn đến tác động tiêu cực trong tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn, với

QLNN nói riêng. Đánh giá hiệu quả QLNN các dự án đầu tư từ nguồn ngân

chính sách bao cấp trong đầu tư (qua chế độ cấp phát vốn, tín dụng...) một

sách nhà nước là công việc khó khăn và phức tạp bởi lẽ, hoạt động QLNN là

mặt sẽ tạo ra khan hiếm và lãng phí vốn trong một số đối tượng được bao cấp,

hoạt động mang tính đặc thù, hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các

phân bổ vốn không hợp lý dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, do đó tác động

giá trị vật chất nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định đến quá

tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.


trình sáng tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này nhiều khi được đánh

Chính sách đầu tư của một quốc gia, năng lực quản lý hoạt động đầu tư

giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh

của các cấp, các yếu tố của môi trường đầu tư và yếu tố thể chế nền kinh tế thị

đó, còn có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác,

trường có tác động mạnh đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực

chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng

khác và sau cùng, tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.

am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể tiến hành hoạt động
QLNN. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động
QLNN nhưng không thể lượng hoá như các chỉ số khác.

Thứ hai, những chuyển biến trong công tác chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tư:
Vốn đầu tư thất thoát diễn ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê

Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh

duyệt dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. Tình trạng đầu tư

giá hiệu quả hoạt động QLNN cùng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác


không theo quy hoạch được duyệt; khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng

định hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học bảo đảm cho việc đánh giá được

bộ, không đầy đủ các chỉ tiêu, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu, bảo vệ

khách quan, đúng đắn. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN dự

môi trường, điều tra thăm dò thị trường không kỹ; chủ trương đầu tư không

án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước như sau

đúng khi xem xét, phê duyệt dự án đầu tư. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ

Thứ nhất, Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.

quan tâm tới tổng mức đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận

QLNN các dự án đầu tư hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư,

hành của dự án, nên nhiều dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng

từ đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quản lý dự án

không phát huy tác dụng gây lãng phí rất lớn.

đầu tư liên quan trực tiếp đến các chính sách tập trung và phân bổ vốn trong

Lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng đang là vấn đề


nền kinh tế. Các chính sách, cơ chế huy động và phân bổ vốn hợp lý không

nhức nhối, cả xã hội quan tâm, kéo dài nhiều năm với mức độ ngày càng trầm

chỉ góp phần làm tăng quy mô vốn trong nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu

trọng mà đến nay vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để hạn chế.

quả sử dụng vốn, gia tăng mức đóng góp của nhân tố vốn trong tốc độ tăng

Một số Bộ, ngành, địa phương khi xác định mức vốn đầu tư ít quan tâm

trưởng. Ngược lại các chủ trương, chính sách đầu tư không hợp lý, năng lực

đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, sử dụng đơn giá, định mức trong tính toán cao

S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn



S ha bi Trung tm Hc liu – i hc Thi Nguyn




×