Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Điện lực Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ VĂN THĂNG

LÊ VĂN THĂNG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH
VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC BẮC KẠN

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH
VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố cấu thành

“Nghiên cứu các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Điện

văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Điện lực Bắc Kạn”, tôi đã nhận đƣợc sự

lực Bắc Kạn” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.

hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày

Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc

tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.


công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Bắc Kạn, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờ

ế và Quản

trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hƣớng dẫn

Lê Văn Thăng

TS. Nguyễn Thị Tố Quyên, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong
Trƣờ

ế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờ

ế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc
và cán bộ công nhân viên Công ty Điện lực Bắc Kạn, Ban lãnh đạo Sở Văn hoá
thể thao và du lịch tỉnh Bắc Kạn, cán bộ viên chức các đơn vị liên quan cùng

các bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Bắc Kạn, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Văn Thăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 36

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài luận văn ........................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỘT SỐ YẾU
TỐ CƠ BẢN CẤU THÀNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ...................... 5
1.1. Tổng quan về Văn hóa doanh nghiệp......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Văn hoá doanh nghiệp ........................................................... 5
1.1.2. Vị trí, vai trò và sự cần thiết phải xây dựng VHDN ............................... 9
1.2. Một số yếu tố cơ bản cấu thành VHDN ................................................... 21
1.2.1. Những biểu hiện trực quan hay nhóm các yếu tố hữu hình .................. 21
1.2.2. Nhóm các yếu tố vô hình ...................................................................... 25
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành và phát triển Văn hóa
doanh nghiệp ................................................................................................... 27
1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra từ văn hóa kinh doanh ở các công ty
Nhật Bản .......................................................................................................... 32
1.4.1. Văn hóa doanh nghiệp ở Nhật Bản ....................................................... 32
1.4.2. Bài học rút ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam ............................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa bàn nghiên cứu ................................................. 36
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 37
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 37
2.3 Các tiêu chí đánh giá văn hóa doanh nghiệp............................................. 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VHDN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN
CẤU THÀNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC BẮC KẠN ............................................................................................. 41

3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Điện lực Bắc Kạn (PCBK) ................... 41
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty .............................................. 41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty - Đặc điểm nguồn nhân lực ..................... 43
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của Công ty ...................... 45
3.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2013 ............. 46
3.2. Đánh giá hiện trạng VHDN và một số yếu tố cơ bản cấu thành văn
hóa doanh nghiệp tại Công ty Điện lực Bắc Kạn (PCBK) ............................. 49
3.2.1. Các giá trị văn hoá doanh nghiệp và mô hình VHDN của Công ty
Điện lực Bắc Kạn đang theo đuổi ................................................................... 49
3.2.2. Một số yếu tố cơ bản cấu thành văn hóa doanh nghiệp của Công ty
Điện lực Bắc Kạn và kết quả........................................................................... 57
3.3. Đánh giá chung về sự hình thành văn hóa doanh nghiệp từ các yếu
tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp ở Công ty Điện lực Bắc Kạn .................. 68
3.3.1. Đánh giá chung về VHDN .................................................................... 68
3.3.2. Những thành công mà VHDN mang lại................................................ 71
3.3.3. Những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục .............................................. 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN ..................................... 73

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


STT

Viết đầy đủ

4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu định hƣớng VHDN tại Công ty Điện lực

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

Bắc Kạn ........................................................................................................... 73

2

CNXD

Công nghiệp xây dựng

4.1.1. Phƣơng hƣớng xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Điện lực

3

DN

Doanh nghiệp

Bắc Kạn trong thời gian tới ............................................................................. 73


4

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

4.1.2. Các hoạt động trong định hƣớng VHDN của Công ty Điện lực

5

NLNN

Nông lâm ngƣ nghiệp

Bắc Kạn .......................................................................................................... 74

6

NPC

Tổng công ty Điện lực miền Bắc

4.2. Những giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Điện

7

PCBK

Công ty Điện lực Bắc Kạn


lực Bắc Kạn ..................................................................................................... 77

8

QLTD

Quản lý tiêu dùng

4.2.1. Nhóm giải pháp “Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ định hƣớng

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

văn hoá” .......................................................................................................... 77

10

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

4.2.2. Nhóm giải pháp: “Xây dƣng các hệ thống chuẩn mực cho công ty”.... 79

11

TNDV


Thƣơng nghiệp dịch vụ

4.2.3. Nhóm giải pháp: “Xây dựng các yếu tố văn hoá định hƣớng thị trƣờng”..... 79

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

14

VHDN

Văn hoá doanh nghiệp

15

VHKD

Văn hoá kinh doanh

16


VND

Việt Nam đồng

4.2.4. Nhóm giải pháp: “ Phổ biến giá trị văn hoá cho các đối tƣợng hữu
quan - lãnh đạo, ngƣời lao động, khách hàng, cộng đồng.”............................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

Bảng 3.1 Cơ cấu về dân tộc trong Công ty Điện lực Bắc Kạn ....................... 44

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................. 43

Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn trong Công ty Điện lực Bắc Kạn ................ 44


Hình 3.1. Trụ sở làm việc chính của Công ty Điện lực Bắc Kạn (PCBK) ..... 58

Bảng 3.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty .................................................. 45

Hình 3.2. LOGO thƣơng hiệu PCBK của Công ty Điện lực Bắc Kạn ........... 60

Bảng 3.4. Bảng kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn trong

Hình 3.3. Một số hình ảnh về hoạt động văn hóa thể thao của Công ty

giai đoạn 2010-2013 ....................................................................... 46

Điện lực Bắc Kạn .............................................................................. 62

Bảng 3.5. Thành phần điện thƣơng phẩm của Công ty Điện lực Bắc Kạn ..... 47
Bảng 3.6. Tình hình cung cấp điện của Công ty Điện lực Bắc Kạn trong
giai đoạn 2010-2013 ....................................................................... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

2
Bên cạnh đó, với chủ trƣơng của Chính phủ Việt nam trong việc xây


MỞ ĐẦU

dựng thị trƣờng điện cạnh tranh, từng bƣớc xoá bỏ độc quyền của ngành điện

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong điều kiện hiện nay, nhiều nhà kinh tế đã khẳng định, sự thành
công của các doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào việc có bao nhiêu vốn và
sử dụng công nghệ gì mà nó còn đƣợc quyết định bởi việc tổ chức yếu tố con
ngƣời nhƣ thế nào, đặc biệt là nguyên lý: con ngƣời có thể đi lên từ tay không
về vốn nhƣng không bao giờ đi lên từ tay không về văn hóa. Vì thế, để nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngoài những giải pháp truyền
thống nhƣ đổi mới công nghệ, tăng cƣờng vốn, tập trung đào tạo nguồn nhân
lực…thì gần đây, giải pháp xây dựng văn hoá doanh nghiệp (VHDN) đã đƣợc
nhiều nhà kinh tế đề cập đến. VHDN trong nhiều trƣờng hợp đã trở thành
nhân tố quan trọng nhất góp phần vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Việc hình thành VHDN là một quá trình lâu dài đòi hỏi nhiều
thời gian và VHDN đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến
một số yếu tố cơ bản nhƣ : Ngƣời lãnh đạo; Các yếu tố hữu hình cấu thành bề
nổi của VHDN (phong trào, nghi lễ, nghi thức, kiến trúc trụ sở văn
phòng,biển hiệu trang phục của cán bộ nhân viên,...); Văn hóa dân tộc; Cơ
chế, chính sách, qui định về pháp luật của nhà nƣớc và những qui định, chính
sách của doanh nghiệp.
Công ty Điện lực Bắc Kạn thuộc Tổng công ty Điện lực miền Bắc đã
và đang từng bƣớc hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu
với những “luật chơi” nghiệt ngã của thƣơng trƣờng trong nƣớc và quốc tế, đó
là cạnh tranh và đào thải. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam, trong
đó có Công ty điện lực Bắc Kạn, phải nhanh chóng nâng cao nội lực, đoàn
kết, đồng lòng, xây dựng cộng đồng doanh nghiệp mạnh mẽ, với hành trang
“văn hóa kinh doanh Việt Nam” vững vàng, chủ động và sẵn sàng trƣớc
những thách thức mới của hội nhập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
và xã hội hoá quá trình sản xuất và kinh doanh điện năng thì Công ty phải đối
mặt với không ít những thách thức từ nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau. Do
đó, để tồn tại và không ngừng phát triển, Công ty Điện lực Bắc Kạn đang nỗ
lực tìm kiếm những giải pháp để khẳng định uy tín, thƣơng hiệu của Công ty
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Bên cạnh việc quan tâm đến
đổi mới công nghệ, phƣơng thức sản xuất thì việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp là phƣơng án đã đƣợc Công ty tính đến. Mặc dù vậy, vẫn còn những
khó khăn nhất định trong quá trình xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công
ty Điện lực Bắc Kạn. Vì thế muốn xây dựng đƣợc văn hóa doanh nghiệp thì
việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành VHDN hết sức có ý nghĩa.
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhƣ vậy, tôi chọn chủ đề “Nghiên cứu
các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Điện lực Bắc Kạn”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Đồng thời, đề tài cũng mong muốn
giải quyết những khó khăn trong hiện thực xây dựng Văn hóa doanh nghiệp
mà Công ty Điện lực Bắc Kạn đang phải đối mặt.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những yếu tố cơ bản cấu thành văn hóa doanh nghiệp nói
chung và Công ty Điện lực Bắc Kạn nói riêng với mục đích xây dựng Văn
hóa doanh nghiệp ở Công ty Điện lực Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, đề tài luận văn sẽ cụ thể hóa thành một số
mục tiêu dƣới đây:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về VHDN, tập trung
vào một số yếu tố cơ bản cấu thành VHDN của Công ty Điện lực Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

3

4

+ Đánh giá thực trạng VHDN và những yếu tố cấu thành VHDN của
Công ty Điện lực Bắc Kạn

nhìn nhận các yếu tố cấu thành VHDN còn khá mờ nhạt. Trong khi đó, với
bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay thì vai trò của VHDN lại càng quan

+ Đề xuất một số giải pháp xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty

trọng, nó ảnh hƣởng lớn đến sự thành công trong kinh doanh của các tổ

Điện lực Bắc Kạn.

chức, công ty.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

5. Kết cấu của đề tài luận văn
Nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng chính,

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các yếu tố cơ bản cấu thành văn hoá doanh
nghiệp tại Công ty Điện lực Bắc Kạn;

bao gồm:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về VHDN và một số yếu tố cơ
bản cấu thành VHDN.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Công ty Điện lực Bắc Kạn

Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu

+ Về thời gian: Số liệu liên quan đƣợc sử dụng để nghiên cứu trong

Chƣơng 3. Thực trạng VHDN và một số yếu tố cơ bản cấu thành văn

luận văn là khoảng 4 năm (2010-2013) trở lại đây tại địa bàn của Công ty
Điện lực Bắc Kạn.

hóa doanh nghiệp của Công ty Điện lực Bắc Kạn
Chƣơng 4. Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công

+ Về nội dung nghiên cứu: Tập trung vào một số yếu tố cơ bản cấu

ty Điện lực Bắc Kạn.

thành VHDN của Công ty Điện lực Bắc Kạn.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:
- Nghiên cứu có tính hệ thống đối với vấn đề VHDN, những yếu tố cơ
bản cấu thành VHDN.
- Qua việc phân tích thực trạng về VHDN và một số yếu tố cấu thành
VHDN của Công ty Điện lực Bắc Kạn, đề tài sẽ đƣa ra một số nhận định
riêng xung quanh vấn đề liên quan đến những yếu tố cấu thành VHDN của

Công ty Điện lực Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng VHDN nói chung và của Công ty
Điện lực Bắc Kạn nói riêng trong giai đoạn tới trên cơ sở nghiên cứu những
yếu tố cấu thành VHDN.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn vì vấn
đề VHDN trong giai đoạn hiện nay thực sự còn chƣa đƣợc coi trọng và việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6
Với định nghĩa này, VHDN đƣợc quan niệm là nền móng sâu xa của

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN

doanh nghiệp. Nền móng sâu xa đó có vai trò nâng đỡ và định hƣớng hành vi

CẤU THÀNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, định nghĩa này mới chỉ nhìn nhận
VHDN dƣới góc độ những giá trị tinh thần, bao gồm: những quan điểm, nghi

1.1. Tổng quan về Văn hóa doanh nghiệp


thức và các chuẩn mực trong hành động mà doanh nghiệp đề ra.

1.1.1. Khái niệm Văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một vấn đề lớn, quyết định sự tồn tại phát
triển của doanh nghiệp, nó không chỉ đơn thuần là hình thức bên ngoài, hành
vi ứng xử thông thƣờng mà phải có cách hiểu đúng đắn tổng thể về văn hoá
doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là một khái niệm còn tƣơng đối mới mẻ
ở nƣớc ta và nhìn chung chƣa có một cách hiểu thống nhất. Trên thế giới có

- Dƣới giác độ quản lý, các nhà kinh tế Hoa Kỳ cho rằng, VHDN có thể
hiểu là “tập hợp tất cả các giá trị, chuẩn mực, hành vi được các thành viên
trong doanh nghiệp cùng làm theo và nó đại diện cho cho các thành viên
trong doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp đó khác với các doanh nghiệp
khác. Hay nói một cách cụ thể hơn thì VHDN là các quy tắc, tiêu chuẩn, nội

khá nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa doanh nghiệp đƣợc đƣa ra. Mỗi

quy quy định về hành vi của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đối xử với nhau

nền văn hóa khác nhau có các định nghĩa khác nhau và mỗi doanh nghiệp lại

trong công việc cũng như những hành vi đối xử với khách hàng và những

có một cách nhìn khác nhau về VHDN.

người cung ứng bên ngoài doanh nghiệp”.

Để hiểu thế nào là văn hóa doanh nghiệp, trƣớc hết chúng ta nên hiểu

Cũng giống nhƣ định nghĩa đã nêu trên của Georges de Saite Marie,


về khái niệm văn hóa nói chung. Có nhiều định nghĩa về văn hóa, song có một

định nghĩa này cũng chủ yếu đề cập đến những giá trị vô hình, bao gồm các

định nghĩa đƣợc công nhận rộng rãi đó là định nghĩa của tổng giám đốc

quy định, các chuẩn mực trong cƣ xử và giao tiếp. Tuy nhiên, một bƣớc tiến

UNESCO Federico Mayor. Theo ông, văn hóa phản ánh và thể hiện một cách

mới trong định nghĩa của các nhà kinh tế Hoa Kỳ là đã đề cập đến việc

tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng

VHDN định hƣớng trong mối quan hệ giữa ngƣời lao động trong doanh

đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng nhƣ đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng

nghiệp với nhau, các giá trị văn hóa đƣợc ngƣời lao động trân trọng và tự

bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và

nguyện làm theo. Hơn nữa, định nghĩa còn đề cập đến vai trò định hƣớng của

lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình'.

khách hàng trong hành động của doanh nghiệp.

Nhƣ vậy văn hóa có nghĩa là truyền thống lâu đời.

Đó là khái niệm về văn hóa nói chung, còn văn hóa doanh nghiệp
thì sao?

- Một định nghĩa khác của tổ chức lao động quốc tế ILO: “Văn hóa
doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và
truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất

- Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp về doanh nghiệp vừa

đối với một tổ chức đã biết”.

và nhỏ, “Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng,

Định nghĩa trên có sự khác biệt là đề cập đến tính kết hợp và thống nhất

huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo

giữa các giá trị vô hình của doanh nghiệp để trở thành những chuẩn mực

thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”.Đây là một định nghĩa đƣợc nhiều

trong cách giao tiếp, ứng xử của doanh nghiệp ra bên ngoài.

nhà khoa học tán đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


7

8

Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và đƣợc chấp nhận rộng rãi là định

Nhƣ vậy, mỗi khái niệm đƣợc nêu ra trên đây đều thể hiện đƣợc quan

nghĩa của chuyên gia nghiên cứu xã hội học ngƣời Mỹ, ông Edgar

điểm cũng nhƣ góc nhìn của mình về văn hóa của một doanh nghiệp đƣợc thể

H.Schein.Theo Edgar H.Schein (2004),“Văn hóa công ty là tổng hợp những

hiện trong kinh doanh. Chúng phản ánh đầy đủ những gì mà họ cảm nhận

quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình

đƣợc về doanh nghiệp dƣới lăng kính của văn hóa. Trong đó, giá trị văn hóa

giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”.

tinh thần có tính chất vô hình đƣợc đề cập đến nhiều hơn tất cả.

Ở đây, văn hóa doanh nghiệp là tập hợp các giá trị, chuẩn mực và niềm tin

Theo UNESCO, “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát,

căn bản đƣợc tích lũy trong quá trình doanh nghiệp tƣơng tác với môi trƣờng


sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng)

bên ngoài và hòa nhập trong môi trƣờng bên trong, giá trị và chuẩn mực này

đã diễn ra trong quá khứ, cũng nhƣ hiện tại, qua hàng nhiều thế kỷ nó cấu

đã đƣợc xác lập qua thời gian, đƣợc truyền đạt cho những thành viên mới nhƣ

thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa

một cách thức đúng để tiếp cận, tƣ duy và định hƣớng giải quyết những vấn

trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. Nhƣ vậy, nếu xét

đề họ gặp phải. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị, chuẩn mực đƣợc

trong hoạt động doanh nghiệp thì “văn hoá doanh nhân” là thuộc dạng văn

gây dựng lên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp,

hoá cá nhân, còn “Văn hoá doanh nghiệp” là thuộc dạng văn hoá cộng đồng.

trở thành niềm tin, chuẩn mực động lực hành động, ăn sâu vào hoạt động của

Doanh nghiệp tồn tại là để sản xuất của cải vật chất và làm dịch vụ. Mọi

doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành

hoạt động sản xuất đều gắn liền với một dây chuyền công nghệ nhất định.


viên của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các mục tiêu của tổ chức.

Để vận hành đƣợc các khâu của dây chuyền này, trong doanh nghiệp phải có

Văn hóa doanh nghiệp chính là tính cách của doanh nghiệp, đƣợc thể hiện qua

hệ thống tổ chức, quản lý thật chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối. Điều này

cách suy nghĩ và hành động của các thành viên trong tổ chức.

có nghĩa là trong các hoạt động của doanh nghiệp, mọi ngƣời đều phải tuân

Định nghĩa trên dù đƣợc chấp nhận rộng rãi nhƣng lại chỉ chú trọng đến
những vấn đề giao tiếp ứng xử giữa nội bộ với nội bộ, và giữa nội bộ doanh
nghiệp với bên ngoài.

theo những giá trị - chuẩn mực cụ thể nào đó và thực hiện theo những
“khuôn mẫu văn hoá” nhất định.
Nhƣ vậy, có nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm về VHDN. Mỗi nền

Bộ môn Văn hóa kinh doanh của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà

văn hoá khác nhau đều có thể có những định nghĩa khác nhau. Mỗi một doanh

Nội cũng đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ

nghiệp lại có một cách nhìn khác nhau về văn hoá doanh nghiệp. Tuy nhiên,

những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu


mọi định nghĩa đều có nét chung. Từ những định nghĩa trên, văn hoá doanh

hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh

nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên

nghiệp đó”.

trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các

Định nghĩa trên đây mang tính chất tổng quát hơn và có chú trọng đến

giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của

vấn đề tạo ra những giá trị riêng gọi là bản sắc văn hóa. Tuy nhiên, các giá trị

doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành

vô hình vẫn đƣợc đề cao và bộc lộ ra nhiều hơn cả.

viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


9

10

Văn hoá đã và đang trở thành một ID (chỉ số nhận dạng) của mỗi công

công cụ, phƣơng tiện mà qua đó nhà quản trị thực hiện công việc quản lý của

ty, giúp chúng ta phân biệt công ty này với công ty khác. Văn hoá thể hiện

mình. Song, VHDN cũng có những ảnh hƣởng nhất định đến quyết định của

trong phong cách làm việc, tác phong của nhân viên cả trong công việc cũng

ngƣời quản lý cũng nhƣ định hình phong cách lãnh đạo của họ. Với những

nhƣ trong cuộc sống. Không ít công ty còn xây dựng văn hoá của riêng mình

công ty có đặc trƣng văn hoá không chú trọng đến việc xây dựng niềm tin vào

trên cơ sở kế thừa văn hoá truyền thống dân tộc.

ngƣời lao động, ngƣời quản lý thƣờng sử dụng các biện pháp tập quyền, độc

1.1.2. Vị trí, vai trò và sự cần thiết phải xây dựng VHDN

đoán, thay cho các biện pháp phân quyền và dân chủ. Khi đã có đƣợc VHDN

1.1.2.1. Vị trí vai trò của VHDN


thì sức ép về quản lý của ban lãnh đạo sẽ đƣợc giảm đi nhờ sự chia sẻ của cấp

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng nhƣ hiện

dƣới. Các nhân viên sẽ đƣợc quyền tự biết điều hành và cần phải làm gì trong

nay, thì việc xây dựng (VHDN) có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi,

những tình huống khó khăn. Trong một môi trƣờng tổ chức mà mọi ngƣời đều

chính điều này sẽ là nền tảng góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của

tham gia chia sẻ thực sự thì vai trò của các giám đốc trong quản lý sẽ giảm

mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa

nhẹ đi rất nhiều. Đó là phƣơng diện quan trọng của quản lý theo văn hoá và

thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại đƣợc, đặc biệt trong giai

quản lý bằng văn hoá .

đoạn hội nhập hiện nay.

VHDN ảnh hƣởng tới hoạt động quản trị nói chung và do đó ảnh hƣởng

a. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp trong hoạt động quản lý

tới tất cả các hoạt động thuộc chức năng quản trị: quản lý chiến lƣợc, quản trị


VHDN là bộ luật bất thành văn điều tiết mọi hoạt động của tất cả các

nhân lực, quản trị chất lƣợng, quản trị sản xuất, quản trị tài chính, Marketing...

thành viên trong doanh nghiệp ở mọi lúc, mọi nơi tạo nên bản sắc của doanh

Rõ ràng rằng, mỗi tổ chức đều phải xây dựng những kế hoạch chiến

nghiệp. Nó ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nói chung và do đó ảnh hƣởng

lƣợc để xây dựng lộ trình và những chƣơng trình hành động để tiến tới tƣơng

đến tất cả các hoạt động thuộc chức năng quản lý nhƣ: chiến lƣợc quản

lai và hoàn thành sứ mệnh (mục tiêu tổng quát) của tổ chức trong môi trƣờng

lý,quản lý nhân lực, quản lý chất lƣợng, quản lý sản xuất, quản lý tài chính,

kinh doanh đầy biến động nhƣ ngày nay. Đó chính là công việc của quản trị

marketing,….

chiến lƣợc mà sản phẩm của nó chính là chiến lƣợc kinh doanh của DN. Thực

Có thể thấy, quản trị là tổng hợp các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm

vậy, chiến lƣợc kinh doanh giúp công ty thích nghi và nắm bắt các cơ hội thị

đảm bảo hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực thực hiện của ngƣời khác.


trƣờng, chọn thị trƣờng mục tiêu trong phạm vi khả năng và nguồn lực hiện

Hay nói cách khác, quản trị chính là việc làm thế nào để sai khiến đƣợc những

hữu lẫn tiềm năng của mình trong bối cảnh thƣờng xuyên biến động của các

ngƣời dƣới quyền mình thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất để đạt

yếu tố ngoại lai. Một tổ chức có nền văn hoá mạnh sẽ tăng thêm sự quyết tâm

đƣợc mục tiêu chung. Mà muốn điều hành (sai khiến) đƣợc nhân viên thì nhà

của các thành viên phấn đấu vì các giá trị và chiến lƣợc chung của DN. Trái

quản trị nhất thiết phải nắm vững hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin

lại, một nền văn hoá” yếu” dẫn tới tình trạng mơ hồ, quyết tâm và nhiệt tình

chủ đạo, nhận thức và phƣơng pháp tƣ duy đƣợc họ đồng thuận, ảnh hƣởng

của nhân viên giảm sút, mâu thuẫn, hỗn độn, mất phƣơng hƣớng. Hơn nữa, để

đến cách thức hành động của họ (đó chính là VHDN). Vậy, VHDN chính là

soạn thảo chiến lƣợc (chuỗi quyết định nhằm định hƣớng phát triển và tạo ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

11

12

sự thay đổi về chất bên trong DN) thì cần phải thu thập thông tin. Cách thức

thức trợ lực ở tầm chiến lƣợc tốt hơn. Khi ấy, DN sẽ tự tạo ra hệ thống những

thu thập thông tin về môi trƣờng hoạt động có ảnh hƣởng rất lớn đến việc

nguyên tắc không chính thống và áp lực để tiến hành công việc nội bộ và để

định hƣớng chiến lƣợc. Khi tiến hành thu thập thông tin và phân tích môi

mỗi ngƣời biết cách thực hiện nhiệm vụ của mình. Hành vi đƣợc môi trƣờng

trƣờng kinh doanh, những ngƣời khảo sát và phân tích đều dựa trên những giả

văn hoá công ty chấp nhận sẽ phát triển mạnh, trong khi đó, những hành vi

thiết hay mô hình, cách thức sàng lọc nhất định làm cho tƣ liệu thu thập mất

không đƣợc chấp nhận sẽ bị loại bỏ và chịu phạt. Ngoài ra, mối liên kết này sẽ

đi một phần tính hiện thực, khách quan và tính toàn diện. Những tƣ liệu thu

nuôi dƣỡng và tạo động lực cho mọi ngƣời làm việc hết khả năng của minh:


thập đƣợc lại đƣợc diễn đạt theo những cách thức, ngôn ngữ thịnh hành trong

nó cung cấp cơ cấu, tiêu chuẩn và hệ thống giá trị mà nó hoạt động trong đó;

tổ chức, chúng đã chịu ảnh hƣởng của đặc trƣng văn hoá của tổ chức. Có thể

và nó khuyếch trƣơng hình ảnh công ty một cách mạnh mẽ giữa các nhân viên

khẳng định, VHDN luôn đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc kinh doanh, và chiến

của công ty. Tất cả những điều này làm cho nhân viên cảm nhận tốt hơn và

lƣợc kinh doanh cũng chính là bản kế hoạch lớn, “chƣơng trình hành động

xác thực hơn về công việc và môi trƣờng làm việc của họ, kích thích họ làm

tổng quát “ để triển khai VHDN. VHDN chính là công cụ thống nhất mọi

việc ngày càng gần với khả năng cao nhất của họ.

ngƣời về nhận thức, ý thức và cách thức hành động trong quá trình triển khai

Quản trị nhân lực là toàn bộ những hoạt động của tổ chức để thu hút,

các chƣơng trình hành động. Thực tế cho thấy, VHDN là một nhân tố đóng

xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lƣợng lao

góp (hoặc cản trở) quan trọng trong việc thực thi chiến lƣợc thành công.


động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lƣợng và chất

Một chiến lƣợc phù hợp với văn hoá tạo động lực cho mọi ngƣời trong

lƣợng. Chính vì vậy, quản trị nhân lực cũng chịu ảnh hƣởng sâu sắc của

công ty thực hiện công việc của mình trong bối cảnh tất cả đều hỗ trợ cho

VHDN, chính bầu không khí tâm lý xã hội trong DN, những lối sống, nhu cầu

chiến lƣợc, làm tăng thêm đáng kể sức mạnh và hiệu quả của quá trình thực

cách nhìn nhận về giá trị con ngƣời trong DN có ảnh hƣởng đến cách tƣ duy

thi chiến lƣợc. Môi trƣờng văn hoá mạnh giúp thúc đẩy tốt các hoạt động sản

và các chính sách quản trị nhân lực của các tổ chức. Hơn nữa, thực hiện công

xuất- kinh doanh dài hạn khi nó tƣơng thích với chiến lƣợc và sẽ làm tổn hại

tác quản trị nhân lực cũng là nhằm khai thác các tiềm năng về thể lực và quan

không nhỏ tới thành tựu của công ty khi nó ít phù hợp. Khi văn hoá công ty

trọng hơn về trí lực của con ngƣời sao cho phù hợp với yêu cầu công việc của

không ăn khớp những gì cần thiết cho sự thành công của chiến lƣợc thì văn

tổ chức đó cũng chính là công cụ xây dựng VHDN, những hoạt động cụ thể


hoá phải đƣợc thay đổi một cách nhanh chóng nhất. Văn hoá đƣợc xác lập

của quản trị nhân lực: tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động

càng vững chắc thì càng khó khăn trong việc thực thi chiến lƣợc mới hay

viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực trong tổ chức cũng chính là hình thức

những chiến lƣợc khác nhau. Sự xung đột lớn và kéo dài giữa chiến lƣợc - văn

biểu hiện của VHDN đó. Khi trong DN đã hình thành một văn hoá mạnh, các

hoá sẽ làm yếu đi và thậm chí có thể làm bại mọi nỗ lực trong việc thực hiện

nhân viên sẽ cống hiến hết mình vì mục tiêu của DN, VHDN sẽ là cứu cánh

chiến lƣợc.

để lái ngƣời lao động theo hƣớng làm việc mà không chỉ nghĩ đến tiền thƣởng

Một liên kết chặt chẽ chiến lƣợc kinh doanh - văn hoá là đòn bẩy mạnh
cho việc tạo ra các ứng xử nhất quán và giúp nhân viên làm việc trong cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
và nhà quản trị có thể sẽ không cần phải sử dụng nhiều các biện pháp khuyến
khích về mặt tiền bạc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

13

14

Quản trị sản xuất là quản lý quá trình hoặc hệ thống tạo ra hàng hoá và

đƣợc thể hiện ra ở những tài sản vô hình nhƣ: sự trung thành của nhân viên,

dịch vụ. VHDN cũng có ảnh hƣởng sâu sắc đến lĩnh vực này, nó đóng vai trò

bầu không khí của DN nhƣ một gia đình nhỏ, đẩy nhanh tiến độ trong quá

nhƣ một chất xúc tác gắn kết các nhân viên, tạo động lực tinh thần mạnh mẽ

trình thảo luận và ra các quyết định quản lý, sự tin tƣởng của nhân viên vào

trong lao động, giúp nhà quản trị sản xuất đạt đƣợc mục tiêu của mình(giảm

các quyết định và chính sách của DN, tinh thần đồng đội trong mọi công việc

chi phí đến mức thấp nhất có thể để đạt lợi nhuận cao nhất, rút ngắn thời gian

của DN...

sản xuất, tổ chức xây dựng hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ có độ linh

Truyền tải ý thức, giá trị của DN tới các thành viên trong DN đó.


hoạt cao thích ứng với sự thay đổi nâng cao khả năng cạnh tranh: chất lƣợng,

Văn hoá tạo nên một cam kết chung vì mục tiêu và giá trị của DN, nó

mẫu mã, giá cả…)

lớn hơn lợi ích của từng cá nhân trong DN đó. Giúp giải quyết những mâu

Văn hoá chất lƣợng cũng là một bộ phận của VHDN, Quản trị chất

thuẫn thƣờng nhật trong quá trình hoạt động của DN.

lƣợng thực chất là quá trình xây dựng văn hoá chất lƣợng trong DN. Vì vậy,

Văn hoá tạo nên sự ổn định của DN, vì vậy mà có thể nói rằng văn

để hoàn thành nhiệm vụ của mình, nhà quản trị chất lƣợng không thể không

hoá doanh nghiệp nhƣ một chất kết dính các thành viên trong DN, để giúp

chú ý tới VHDN mình.

quản lý DN bằng cách đƣa ra những chuẩn mực để hƣớng các thành viên nên

Đối với lĩnh vực Quản trị tài chính, uy tín của DN đối với nhà nƣớc,
các tổ chức tín dụng, đối với cổ đông, tính minh bạch, trung thực của các
thông tin về thực trạng tài chính của DN, cũng phản ánh đƣợc tầm cao của

nói và làm gì.
Qua đó, VHDN thực hiện các vai trò của mình đối với hoạt động sản

xuất kinh doanh của DN, cụ thể:

VHDN đó. Một doanh nghiệp có bản sắc văn hóa độc đáo là một DN tạo đƣợc

Văn hoá doanh nghiệp góp phần làm giảm mâu thuẫn, xây dựng

niềm tin nơi cổ đông, nhà đầu tƣ, khi ấy các công việc thuộc chức năng quản

khối đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp. Ở đây, văn hoá doanh nghiệp

trị tài chính (huy động vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả sử dụng

đƣợc miêu tả nhƣ “ chất keo” hay “ xi măng” để kết nối các thành viên của

vốn, tăng giá trị thị trƣờng của DN…) cũng đƣợc giảm nhẹ áp lực.

DN với nhau. Việc tạo ra một văn hoá chung sẽ tạo ra sự thống nhất trong

Ngoài ra, VHDN còn quyết định mẫu mã sản phẩm, ảnh hƣởng tới

quan điểm nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn và lợi ích chung cho hành động của

phân phối sản phẩm, chi phối các biện pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh,

các thành viên. Điều này rất có ý nghĩa đối với các DN có mâu thuẫn và sự

ảnh hƣởng đến giá cả (vì giá tiền mà khách hàng trả cho một sản phẩm phụ

thiếu thống nhất về nội bộ. Hơn nữa, để tồn tại và đáp ứng đƣợc sự thay đổi


thuộc vào cả giá trị đƣợc nhận thức lẫn giá trị thật của nó). Nhƣ vậy, VHDN

của môi trƣờng, những vấn đề quan trọng mà hầu hết các DN đều phải đối

còn có ảnh hƣởng quyết định đến lĩnh vực Marketing của DN.

mặt đó là tạo sự thống nhất cao trong việc thực hiện chức năng, chiến lƣợc,

b. Vai trò của VHDN đối với hiệu quả hoạt động của DN
VHDN có tác động toàn diện lên hoạt động của DN như:

mục tiêu đặt ra của DN.
Phối hợp và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp: nhìn một cách

Tạo ra nét đặc trƣng riêng cho DN đó, để nhận biết sự khác biệt giữa

rộng hơn, văn hoá thúc đẩy sự thống nhất trong nhận thức, cũng chính là tạo

DN này với DN khác, giúp DN xây dựng tên tuổi của mình. Sự khác biệt đó

thuận lợi trong phối hợp và kiểm soát. Văn hoá biểu hiện trong truyền thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15


16

của DN, tạo ra khuôn mẫu ứng xử của DN đó, đƣợc các thành viên chấp

hoạt động của DN. Hầu hết các DN đều cố gắng tạo động cơ làm việc cho

nhận và tuân thủ, thể hiện sự hoà đồng bên trong DN nói chung, cũng nhƣ

nhân viên của họ thông qua cơ chế thƣởng phạt. Mặc dù đây là những yếu tố

việc ra quyết định trong những trƣờng hợp cụ thể. Đặc biệt là trong việc ra

rõ ràng có tác dụng, song lý thuyết về động cơ làm việc cho rằng, mong muốn

quyết định gặp phải những thực tế phức tạp, do sự khác nhau về nhận thức,

làm việc của nhân viên còn chịu tác động của các động cơ khác nhƣ ý nghĩa

về văn hoá địa phƣơng của các thành viên, thì VHDN sẽ có tác dụng để

và sự thích thú đối với công việc, mục tiêu của họ với mục đích của DN, họ

phạm vi hoá sự lựa chọn. Văn hoá không chỉ xem nhƣ một yếu tố thuận lợi

cảm thấy giá trị của công việc và đƣợc bảo đảm, an toàn trong công việc. Văn

cho phối hợp, mà trong hình thái giá trị, niềm tin, cách ứng xử, đặc biệt là

hoá DN rõ ràng là có một vị trí rất lớn ở đây. Một hình thái văn hoá phù hợp


các nhận thức chung. Văn hoá còn tạo ra sức mạnh để kiểm soát DN.

và thống nhất có tác động tạo ra sự trung thành, thúc đẩy niềm tin và giá trị

Những chính kiến văn hoá đã hạn chế một cách có hiệu quả hành vi của các

chân chính, khuyến khích mọi thành viên mang hết nhiệt huyết để phục vụ

thành viên trong DN, họ chỉ đƣợc tự do thể hiện chính kiến cá nhân của

DN. VHDN là một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận

mình trong khuôn khổ chung của DN, điều này trong nhiều trƣờng hợp còn

thức và phƣơng pháp tƣ duy đƣợc mọi thành viên của một tổ chức đồng thuận

mạnh hơn cả những hệ thống nguyên tắc chính thống của DN. Nhiều DN đã

và có ảnh hƣởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên.

cố gắng tập hợp văn hoá của họ cho lợi thế cạnh tranh, đây chính là một

Kinh nghiệm của các DN Mỹ và Nhật Bản đã đạt đƣợc thành công đáng kinh

minh chứng về sức cạnh tranh văn hoá để tạo ra những ứng xử mong muốn,

ngạc trong lĩnh vực kinh doanh, đã đƣa ra bài học kinh nghiệm giống nhau.

và đảm bảo thực hiện đƣợc nguyên tắc.


Đó là họ đã tạo ra một VHDN nổi trội và mạnh mẽ. VHDN mạnh là nhân tố

Giảm rủi ro trong công việc hàng ngày(tránh mâu thuẫn về quyền

cơ bản để thúc đẩu DN đạt đƣợc hiệu quả công việc cao. Hai nhà nghiên cứu

lợi,kiểm soát các hoạt động trong DN, tối đa hoá các hoạt động có hiệu

VHDN Deal và Kenerdy (1982) đã kết luận rằng: ảnh hƣởng của VHDN đối

quả…). Ở cấp độ cá nhân, một trong những chức năng của văn hoá là truyền

với năng suất và hiệu quả lao động của các thành viên trong DN thật là đáng

tải những “ nhận thức chung” qua quá trình đào tạo và tuyển chọn nhân viên

kinh ngạc. Đó là do kết quả của sự xác định mục tiêu chung để cùng nhau

mới. Điều này đƣợc thực hiện thông qua ý tƣởng của văn hoá , mà các thành

theo đuổi, tạo ra động cơ làm việc cao. Trong những DN đó, mọi ngƣời đều

viên mới phải học để hiểu và thực hiện trong công việc, để đảm bảo những

có tinh thần làm việc, và sự phối hợp công việc cao, thông tin đƣợc truyền đạt

nhận thức chung về điều gì là quan trọng đối với DN, điều đó đƣợc thực hiện

nhanh và hiệu quả, họ sẽ không phí thời gian vào những mâu thuẫn riêng vì


và đối xử nhƣ thế nào trong DN. Việc thực hiện này sẽ tạo cơ sở suy nghĩ cho

đặt mục tiêu và giá trị của DN lên trên hết.

họ để giảm sự lo âu buồn phiền, bình thƣờng hoá mọi việc xung quanh, để có
những lựa chọn dễ dàng, và những hành động có suy nghĩ, hợp lý hơn.

Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các
nhà nghiên cứu cho rằng, một VHDN mạnh sẽ tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh cho

Tạo đƣợc sự khích lệ, động lực làm việc cho mọi thành viên trong

DN. Bởi vì văn hoá DN mạnh sẽ tạo đƣợc sự thống nhất, giảm thiểu sự rủi ro,

doanh nghiệp, Văn hoá DN có một vị trí quan trọng thúc đẩy động cơ làm

tăng cƣờng phối hợp và giám sát, thúc đẩy động cơ làm việc của mọi thành

việc cho các thành viên của DN: yếu tố quyết định đến hiệu suất và hiệu quả

viên, tăng hiệu suất và hiệu quả của DN, từ đó tăng đƣợc sức cạnh tranh và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


17

18

khả năng thành công của DN trên thị trƣờng. Phần lớn các lý thuyết văn hoá

hệ mật thiết giữa nhà sản xuất, nhà kinh doanh và ngƣời tiêu dùng theo

DN cho rằng, đây chỉ là một phần bức tranh. Điểm cần nhấn mạnh ở đây là

nguyên tắc các bên đều có lợi. Nét đẹp trong hoạt động kinh doanh có văn hoá

chúng ta luôn nhìn mối quan hệ giữa VHDN và hoạt động của DN theo quan

còn khuyến khích cạnh tranh lành mạnh để cùng tồn tại và phát triển chứ

điểm tích cực. Hay nói cách khác, văn hoá yếu cũng có thể tạo ra hoạt động

không loại trừ nhau. Việc sản xuất tạo ra các sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu

tốt, và văn hoá mạnh chƣa chắc đã tạo ra đƣợc hoạt động tốt.

cũng nhƣ thị hiếu lành mạnh và chính từ chất lƣợng sản phẩm sẽ tạo ra uy tín

Nhìn chung, VHDN có tác dụng tăng cƣờng uy tín cho DN, hình thành

cho việc kinh doanh và cho DN. Văn hoá của DN không tách rời với văn hoá

trong quá trình thực hiện mục tiêu của các DN. Nó tạo nên giá trị DN, đạo


của xã hội là hệ thống lớn bao gồm DN, VHDN trƣớc hết là tuân thủ pháp

đức DN, quản lý DN và thƣơng hiệu DN. VHDN là nguồn gốc của sức sáng

luật, là bảo đảm có lãi, không những nuôi đƣợc ngƣời lao động mà còn phát

tạo, đoàn kết DN, là động lực tinh thần cho sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển

triển. Trên Thế giới, từ Microsoft đến Honda, Sony đã sáng tạo ra bao nhiêu

của DN trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng.

giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể, góp phần phát triển văn hoá của loài

Nhƣ vậy, tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động

ngƣời. DN là một tế bào của xã hội, DN không chỉ là một đơn vị kinh doanh,

lực... sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trƣờng. Hiệu

DN là một cơ sở văn hoá và mỗi DN có VHDN của mình. Sự nghiệp công

quả và sự khác biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trƣờng.

nghiệp hoá- hiện đại hóa ở nƣớc ta đòi hỏi các nhà DN và hoạt động kinh

c. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp đối với xã hội

doanh quan tâm hơn nữa đối với văn hoá, đƣa văn hoá vào lĩnh vực kinh


Paul Haw Ken đã viết nhƣ sau: “ Mục đích tối thƣợng của kinh doanh

doanh. Sự kết hợp giữa kinh doanh và văn hoá đảm bảo cho sự phát triển bền

không phải hay không nên chỉ đơn giản là kiếm tiền. Nó cũng không đơn

vững của các DN ở nƣớc ta hiện nay.

thuần là hệ thống sản xuất và buôn bán các loại hàng hoá. Kinh doanh hứa

Việc xây dựng và phát huy VHDN không chỉ tạo ra nguồn nội lực vững

hẹn làm tăng thêm phúc lợi chung cho loài ngƣời thông qua hoạt động dịch

chắc cho việc liên tục nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, nâng cao khả

vụ, hoạt động sáng tạo và triết lý đạo đức. Kiếm tiền bản thân nó nói chung là

năng cạnh tranh trên thƣơng trƣờng, hơn nữa đó là điều kiện quyết định để có

vô nghĩa và chuốc lấy phức tạp và làm suy tàn thế giới mà chúng ta đang
sống”. Rõ ràng, những cách kiếm lời chỉ đơn thuần chạy theo lợi nhuận, ích
kỷ, nhỏ nhen, xem thƣờng đạo đức, nhân cách, biểu hiện sự kinh doanh vô
đạo đức và thiếu văn hoá bị xã hội lên án và không thể tồn tại lâu dài. Trái

thể huy động cao nhất các nhân tố chủ quan, khách quan khác nhau đối với
việc tập trung xây dựng thƣơng hiệu của bản thân từng sản phẩm, từng doanh
nghiệp, góp phần xây dựng hệ thống thƣơng hiệu, VHKD Việt Nam nói

lại,mục tiêu cao nhất của hoạt động kinh doanh là làm thoả mãn tối đa nhu


chung. Xây dựng VHDN không chỉ đem lại hiệu quả kinh doanh bền vững

cầu hàng hoá và các dịch vụ xã hội. Do vậy, quan tâm đến văn hoá, kết hợp

mà còn đáp ứng tốt các yêu cầu của xã hội (về kinh tế, văn hoá, chính trị, xã

văn hoá với kinh doanh làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái chân, thiện,

hội,…Vì khi ấy, lợi nhuận có đƣợc thông qua việc đặt lợi ích con ngƣời và xã

mỹ, là xu hƣớng chung của DN muốn tồn tại và phát triển lâu dài, đó cũng là

hội lên trên hết, dựa trên sự giải quyết hài hoà giữa các lợi ích (của doanh

biểu hiện của kinh doanh có văn hoá. Kinh doanh có văn hoá tạo ra mối quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
nghiệp, của ngƣời tiêu dùng, của toàn xã hội) cả trƣớc mắt và lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

Nhƣ vậy, có thể nói văn hoá Doanh nghiệp là tài sản vô hình và vô giá.


Vị trí và vai trò của VHDN nhƣ đã phân tích ở trên cho thấy, VHDN

VHDN là bộ phận quan trong nhất trong những nguồn lực vô hình của doanh

chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, trong nền kinh tế thị

nghiệp, đóng vai trò to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

trƣờng, việc xây dựng VHDN ngày càng trở nên cần thiết, tuy nhiên điều này

kinh doanh của doanh nghiệp, là tài sản tinh thần của doanh nghiệp và là

gặp không ít khó khăn. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, đây chính là sức

nguồn lực để doanh nghiệp phát triển bền vững.

mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Bất kỳ một doanh nghiệp

1.1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng VHDN trong bối cảnh hiện nay

nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, tri thức thì khó có thể đứng vững đƣợc.

Bất kỳ tổ chức nào cũng phải có văn hoá mới trƣờng tồn đƣợc. Vì vậy
xây dựng văn hoá doanh nghiệp là cái đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp cần lƣu
tâm tới. Nhiều ngƣời khi đánh giá về doanh nghiệp vẫn chú trọng đến thị
trƣờng, tổ chức, nhân sự, cơ cấu. Tuy nhiên, ngƣời nhận thức sâu sắc về giá
trị của doanh nghiệp phải đánh giá đƣợc về cái gọi là: tầm nhìn, sứ mệnh và
giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp đảm bảo sự trƣờng tồn
của doanh nghiệp giống nhƣ khi ta thể hiện thái độ tại sao phải sống, sống
làm gì, sống nhƣ thế nào? Khi mỗi doanh nghiệp xây dựng đƣợc môi trƣờng

sống lành mạnh thì bản thân ngƣời lao động cũng muốn làm việc quên mình
và luôn cảm thấy nhớ, thấy thiếu khi xa nơi làm việc. Tạo cho ngƣời làm việc
tâm lý khi đi đâu cũng cảm thấy tự hào mình là thành viên của doanh nghiệp
chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng
môi trƣờng văn hoá trong mỗi doanh nghiệp làm sao để ngƣời lao động thấy
đƣợc môi trƣờng làm việc của doanh nghiệp cũng chính là môi trƣờng sống
của họ là điều mà các doanh nghiệp rất nên quan tâm.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, để tránh thế giới biến thành một
thể thống nhất về văn hoá, mỗi ngƣời, mỗi dân tộc đều cần phải giữ gìn và

Xây dựng và phát triển thành công văn hóa doanh nghiệp sẽ đem lại
những lợi thế to lớn cho doanh nghiệp, đó là:
Thứ nhất, bản sắc văn hoá doanh nghiệp là động lực quan trọng của
doanh nghiệp trong quá trình tạo dựng niềm tin, uy tín đối với khách hàng và
thị trƣờng. Đậy chính là yếu tố cấu thành quan trọng của thƣơng hiệu, dấu ấn
trong tâm trí khách hàng. Khách hàng có thể biết thông tin về doanh nghiệp
qua truyền thông, quảng cáo, hay PR, nhƣng chỉ có đội ngũ con ngƣời hay
văn hóa doanh nghiệp mới tạo nên cảm nhận mạnh mẽ về thƣơng hiệu. Vì
vậy, văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản và sức mạnh vô hình, giúp doanh
nghiệp đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Những
thành công của doanh nghiệp có bền vững hay không là nhờ vào nền văn hóa
doanh nghiệp đặc trƣng với bản sắc riêng có của mình
Thứ hai, văn hóa doanh nghiệp là thanh nam châm, giúp doanh nghiệp
thu hút và duy trì đội ngũ nhân sự tài năng. Ngày nay, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp là cạnh tranh bằng con ngƣời và cạnh tranh để có con ngƣời phù
hợp. Nhân viên có cá tính chỉ thích làm việc trong môi trƣờng phù hợp với

phát huy nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc “hoà nhập” chứ không “hoà

tính cách của họ. Qua đó họ có thể giao lƣu, học hỏi, và gắn kết lâu dài với


tan”. Theo một nghiên cứu tại Mỹ, duy trì và phát triển VHDN có ảnh hƣởng

doanh nghiệp. Nhƣ vậy, văn hóa doanh nghiệp là động lực cho hoạt động

không nhỏ đến thành công của doanh nghiệp. Do đó, muốn đứng vững trong

quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong việc thu hút, sử dụng, phát

cạnh tranh thị trƣờng gay gắt và để khẳng định chính mình, mỗi doanh nghiệp

triển, và duy trì đội ngũ nhân viên tài năng, nhằm hiện thực hóa thành công

cần thiết phải xây dựng cho mình một nét văn hoá doanh nghiệp riêng biệt.

các mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

Thứ ba, văn hóa doanh nghiệp sẽ xác lập bộ gien để doanh nghiệp phát


Một số biểu hiện hữu hình dễ quan sát tạo nên lớp bề mặt của VHDN

triển trƣờng tồn. Sự lớn lên về qui mô của các doanh nghiệp sẽ tạo nên rủi ro

có thể kể đến là: Phong trào, nghi lễ, nghi thức, kiến trúc trụ sở văn phòng,

đổ vỡ, khi quá trình phát triển đó không dựa trên các chuẩn mực và trên nền

biển hiệu, trang phục hay đồng phục của cán bộ nhân viên, cấu trục của

sự đồng nhất về nhận thức và hành vi. Vì vậy, phát triển qui mô doanh nghiệp

doanh nghiệp, môi trƣờng làm việc, thành tích và khen thƣởng,...là nhóm

khi không có văn hóa doanh nghiệp mạnh, doanh nghiệp sẽ trở nên tự mâu

yếu tố cấu thành VHDN bề nổi, phản ánh đời sống, sinh hoạt của doanh

thuẫn với khát vọng của chính nó, đối mặt với sự đổ vỡ, nhất là khi môi

nghiệp, công ty. Tuy không trực tiếp ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh,

trƣờng kinh doanh thay đổi. Điều này có thể dễ dàng nhận biết qua các ví dụ

nhƣng ảnh hƣởng của nó đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng rất

về phát triển của một số tập đoàn trong thời gian vừa qua, hay trong lĩnh vực
kinh doanh chứng khoán, bất động sản.
Như vậy, văn hoá doanh nghiệp là môi trƣờng và động lực để mọi thành
viên trong tổ chức gắn kết, cùng nhau thực hiện mục tiêu chiến lƣợc của tổ

chức. Mỗi doanh nghiệp hƣớng tới xây dựng một văn hoá doanh nghiệp mạnh
nhằm mục tiêu tối ƣu hoá nguồn lực và sức mạnh kinh doanh. Qua đó, văn
hoá doanh nghiệp sẽ làm gia tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thông
qua việc tạo dựng dấu ấn của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và xã
hội, là nền tảng để doanh nghiệp phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập

lớn. Nó tuyên truyền phổ biến đƣờng lối, chính sách của công ty, tạo ra sự
khác biệt của công ty với bên ngoài, tạo hình ảnh tốt cho công ty trƣớc
cộng đồng, qua đó góp phần xây dựng thƣơng hiệu,..... Chẳng hạn, tới thăm
một DN có trụ sở to đẹp, biển hiệu rõ ràng, bảo vệ đứng hai bên, thấy nhiều
ngƣời ra vào ăn mặc lịch sự… nhiều ngƣời có thể có thiện cảm và bƣớc đầu
đánh giá văn hóa DN này có thể ở mức cao.
1.2.1.1. Kiến trúc công sở
Bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở. Từ Sự tiêu
chuẩn hóa về màu sắc, kiểu dáng đặc trƣng của công sở, thiết kế nội thất nhƣ

ngày càng sâu rộng nhƣ hiện nay.

mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng, lối đi, loại dịch vụ, trang

1.2. Một số yếu tố cơ bản cấu thành VHDN
Trong quá trình hình thành và phát triển, VHDN đƣợc cấu thành bởi

phục… đến những chi tiết nhỏ nhặt nhƣ đồ ăn, vị trí công tắc điện, thiết bị và

nhiều yếu tố mà có thể phân ra thành hai nhóm:nhóm các yếu tố hữu hình và

vị trí của chúng trong phòng vệ sinh… Tất cả đều đƣợc sử dụng để tạo ấn

nhóm các yếu tố vô hình. Trong mỗi nhóm lại đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu


tƣợng thân quen, thiện trí và đƣợc quan tâm. Sở dĩ nhƣ vậy là vì kiến trúc

tố cụ thể mà mỗi yếu tố cụ thể đƣợc biểu hiện với những đặc điểm, hình thức

ngoại thất có thể có ảnh hƣởng quan trọng đến hành vi con ngƣời về phƣơng

khác nhau nhƣng đều có một mục đích chung là thể hiện đƣợc đặc trƣng VH

diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc. Hơn nữa, công

của tổ chức và lan truyền VH ấy tới các thành viên trong tổ chức.

trình kiến trúc có thể đƣợc coi là một “linh vật” biểu thị một ý nghĩa, giá trị

1.2.1. Những biểu hiện trực quan hay nhóm các yếu tố hữu hình

nào đó của một doanh nghiệp(chẳng hạn: giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời

Những biểu hiện giá trị VH hữu hình là những cái thể hiện ra bên ngoài

và trƣởng thành của doanh nghiệp, các thế hệ nhân viên…), xã hội, còn các

rõ ràng, dễ nhận biết nhất của VHDN. Các thực thể hữu hình mô tả một cách

kiểu dáng kết cấu có thể đƣợc coi là biểu tƣợng cho phƣơng châm chiến lƣợc

tổng quan nhất môi trƣờng vật chất và các hoạt động xã hội trong một DN.

của doanh nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24
Bài hát truyền thống, trang phục hay đồng phục là những giá trị VH tạo

1.2.1.2. Nghi lễ
Đây là những hoạt động đã đƣợc dự kiến từ trƣớc và chuẩn bị kỹ lƣỡng

ra nét đặc trƣng cho DN và tạo ra sự đồng cảm, gắn bó giữa các thành viên.

dƣới hệ thống các hoạt động, sự kiện văn hoá-xã hội chính thức, nghiêm

Đây cũng là những biểu tƣợng tạo nên niềm tự hào của nhân viên về công ty

trang, tình cảm đƣợc thực hiện định kỳ hay bất thƣờng nhằm thắt chặt mối

của mình. Ngoài ra, trang phục các giai thoại, truyện kể, các ấn phẩm điển

quan hệ tổ chức và thƣờng đƣợc tổ chức vì lợi ích của những ngƣời tham dự.

hình … là những biểu tƣợng giúp mọi ngƣời thấy rõ hơn về những giá trị VH


Những ngƣời quản lý có thể sử dụng nghi lễ nhƣ một cơ hội quan trọng để

của tổ chức.

giới thiệu về những giá trị đƣợc tổ chức coi trọng, để nhấn mạnh những giá

1.2.1.4. Ngôn ngữ, khẩu hiệu

trị riêng của tổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận
thức về những sự kiện trọng đại, để nêu gƣơng và khen tặng những tấm
gƣơng điển hình đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành động cần tôn
trọng của tổ chức. Có bốn loại nghi lễ cơ bản: chuyển giao(khai mạc, giới
thiệu thành viên mới, chức vụ mới, lễ ra mắt..), củng cố( lễ phát phần
thƣởng..), nhắc nhở( sinh hoạt văn hoá, chuyên môn, khoa học…), liên kết ( lễ
hội, liên hoan, tết…).

Nhiều tổ chức, DN đã sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ví
von, ẩn dụ hay một sắc thái ngôn ngữ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến
nhân viên của mình và những ngƣời hữu quan. Khẩu hiệu là hình thức dễ
nhập tâm và đƣợc không chỉ nhân viên mà cả khách hàng và nhiều ngƣời khác
luôn nhắc đến. Khẩu hiệu thƣờng rất ngắn gọn, hay sử dụng các ngôn từ đơn
giản, dễ nhớ; do đó đôi khi có vẻ “ sáo rỗng” về hình thức. Khẩu hiệu là cách
diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt động, kinh doanh của một tổ chức, một
công ty. Vì vậy, chúng cần đƣợc liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của tổ

1.2.1.3.Biểu tượng, bài hát truyền thống, trang phục
Biểu tƣợng là một thứ biểu thị một cái gì đó không phải là chính nó và

chức, công ty để hiểu đƣợc ý nghĩa tiềm ẩn của chúng.
1.2.1.5. Ấn phẩm điển hình


có tác dụng giúp cho mọi ngƣời nhận ra hay hiểu đƣợc thứ mà nó biểu thị.

Là những tƣ liệu chính thức có thể giúp những ngƣời hữu quan có thể

Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa những giá trị

nhận thấy rõ hơn về cấu trúc văn hoá của một tổ chức. Chúng có thể là bản

vật chất cụ thể, hữu hình, các biểu trƣng này đều muốn truyền đạt những giá

tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thƣờng niên, tài liệu giới thiệu về tổ chức, công ty,

trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những ngƣời tiếp nhận theo cách thức khác

sổ vàng truyền thống, ấn phẩm định kỳ hay đặc biệt, tài liệu quảng cáo giới

nhau. Một biểu tƣợng khác là logo hay một tác phẩm sáng tạo đƣợc thiết kế

thiệu sản phẩm và công ty, các tài liệu, hồ sơ hƣớng dẫn sử dụng, bảo hành…

để thể hiện hình tƣợng về một tổ chức, một DN bằng ngôn ngữ nghệ thuật

1.2.1.6. Các qui định về văn hóa trong doanh nghiệp

phổ thông. các biểu tƣợng vật chất này thƣờng có sức mạnh rất lớn vì chúng

Doanh nghiệp nào cũng có các yếu tố văn hóa DN một cách tự nhiên ở

hƣớng sự chú ý của ngƣời thấy nó vào một ( vài) chi tiết hay điểm nhấn cụ thể


các mức độ khác nhau. Chắc chắn ban lãnh đạo DN nào cũng đều quan tâm

có thể diễn đạt đƣợc giá trị chủ đạo mà tổ chức, DN muốn tạo ấn tƣợng, lƣu

tới văn phòng, nhà máy và không gian làm việc cho mọi nhân viên. DN nào

lại hay truyền đạt cho ngƣời thấy nó. Logo là loại biểu trƣợng đơn giản nhƣng

mà chẳng có điều lệ, các quy định, nội quy… ban hành bằng văn bản, phổ

lại có ý nghĩa rất lớn nên đƣợc các DN rất chú trọng.

biến cho các phòng ban thực thi. Đây là đòi hỏi bắt buộc của xã hội cũng nhƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26

của luật pháp đối với hoạt động của DN, để đảm bảo rằng DN kiếm đƣợc lợi

nghiệp mới có đủ khả năng tác động đến triết lý kinh doanh và phƣơng châm


nhuận nhƣng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ nhƣ nộp thuế, đóng góp bảo vệ

quản lý của doanh nghiệp mà đây lại là một trong những yếu tố cốt lõi cấu

môi trƣờng, tôn trọng thuần phong mỹ tục quốc gia…

thành nên văn hóa của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh và phƣơng châm

Các quy trình, quy định hay chính sách sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động

quản lý của doanh nghiệp là cơ sở xây dựng định hƣớng hoạt động của doanh

ổn định, theo chuẩn. Đây cũng là cấu thành giúp doanh nghiệp đáp ứng các

nghiệp và chi phối các quyết định quản lý, là niềm tin, là giá trị bền vững

yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, góp

không thay đổi bất chấp thời gian và ngoại cảnh. Vì vậy, điều kiện tiên quyết

phần tạo tính ổn định và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp với nỗ lực làm

để quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp thành công là sự cam kết của

hài lòng khách hàng và xã hội.

những ngƣời lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Bởi, phần quan trọng nhất,

1.2.2. Nhóm các yếu tố vô hình


trái tim và khối óc của doanh nghiệp nằm ở lớp trong cùng của văn hóa, đó là

1.2.2.1. Triết lý và phương châm kinh doanh

triết lý kinh doanh, phƣơng châm quản lý của doanh nghiệp và nhƣ trên đã

Đây là lớp trong cùng và quan trọng nhất cấu thành nên văn hóa doanh
nghiệp, bao gồm những triết lý quản lý và kinh doanh cốt lõi nhất, căn bản

nói, chỉ có những nhà quản lý cao nhất của doanh nghiệp mới đủ khả năng tác
động đến lớp văn hóa cốt lõi này.

nhất. Đây là cơ sở xây dựng định hƣớng hoạt động của doanh nghiệp và chi

Có thể thấy, chất lƣợng ban lãnh đạo DN và các nhân viên chủ chốt

phối các quyết định quản lý; là niềm tin, là giá trị bền vững không thay đổi

đóng vai trò quan trọng nhất trong việc định hƣớng và quản lý các hoạt động

bất chấp thời gian và ngoại cảnh. Vì vậy, điều kiện tiên quyết để quá trình xây

sản xuất kinh doanh nói chung và văn hóa DN nói riêng. Nếu ai đó trong ban

dựng văn hóa doanh nghiệp thành công là sự cam kết của những ngƣời lãnh

lãnh đạo tối cao nhƣ chủ tịch hay tổng giám đốc là ngƣời thiếu các phẩm chất

đạo cao nhất của doanh nghiệp. Bởi, phần quan trọng nhất, trái tim và khối óc


của nhà lãnh đạo nhƣ: thiếu hiểu biết, thiếu đạo đức, thiếu kỹ năng, có hành vi

của doanh nghiệp nằm ở lớp trong cùng của văn hóa đó là triết lý kinh doanh,

ứng xử thiếu văn hóa… thì rất khó có thể lãnh đạo DN xây dựng đƣợc một

cũng nhƣ phƣơng châm quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ có

nền văn hóa tiên tiến. Có lẽ đa số nhân viên đều có cảm nhận là không muốn

những nhà quản lý cao nhất của doanh nghiệp mới đủ khả năng tác động đến

làm việc cho các DN kiểu này. Thậm chí, quan trọng hơn, là các khách hàng

lớp văn hóa cốt lõi này.

có văn hóa cũng không muốn làm ăn với những ngƣời lãnh đạo ở dạng này.

1.2.2.2. Chất lượng ban lãnh đạo và nhân viên

1.2.2.3. Hệ thống trao đổi thông tin, thái độ và cách ứng xử trong doanh nghiệp

Schein(2004) đã ví Ngƣời Lãnh đạo và VHDN gắn với nhau nhƣ hai

Đây là yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thông

mặt của đồng xu. Lãnh đạo, theo nghĩa rộng nhất, là tạo dựng văn hóa Doanh

tin quản lý đa dạng, đa chiều, chính xác và kịp thời. Hệ thống này cần đảm


nghiệp,hay nói cách khác nhiệm vụ tối quan trọng của lãnh đạo là tạo dựng và

bảo mọi thông tin cần thiết cho doanh nghiệp đều đƣợc thu thập, truyền đạt,

củng cố văn hóa Doanh nghiệp để từ đó gây dựng sự nghiệp kinh doanh, đem

lƣu trữ và xử lý; đồng thời đảm bảo cho mọi thành viên doanh nghiệp dễ dàng

lại lợi nhuận cho công ty của mình. Đây chính là nhóm ngƣời tạo ra nét đặc

tiếp cận và sử dụng các thông tin cần thiết cho các hoạt động thƣờng nhật

thù của VHDN. Có thể nói, chỉ có những nhà quản lý cao nhất của doanh

cũng nhƣ công tác lập kế hoạch, xây dựng định hƣớng chiến lƣợc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

Nhƣ vậy, để thực sự tạo ra “cá tính” của doanh nghiệp, tạo ra sức mạnh

định những giá trị văn hóa dân tộc phản ánh trong VHDN là điều hết sức khó


cạnh tranh cho doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ quản lý cấp cao, các nhà

khăn vì văn hóa dân tộc là một phạm trù hết sức rộng lớn và trừu tƣợng. Tuy

lãnh đạo và quản lý các cấp khác phải nhất thiết tham gia vào quá trình xây

nhiên, thực tế cho thấy nền văn hóa hay văn hóa dân tộc có tác động rất lớn và

dựng văn hóa của tổ chức mình.

ảnh hƣởng mạnh mẽ đối với doanh nghiệp. Mặc dù nền văn hóa là rất đa

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành và phát triển Văn hóa

dạng, nhƣng chính sự đa dạng và phong phú này đã tạo nên bản sắc riêng của

doanh nghiệp

nền văn hóa đó. Chúng ta nhận diện đƣợc nền văn hóa thông qua chính những

Quá trình hình thành và phát triển VHDN là một quá trình lâu dài và
chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó, có thể kể ra những yếu tố cơ bản

bản sắc riêng có này. Và cũng chính từ đó, chúng ta có thể hình dung và cảm
nhận về từng nét văn hóa riêng biệt cấu thành nên nó.

nhất có ảnh hƣởng đến việc hình thành và phát triển VHDN, bao gồm: nền

Sứ mạng của doanh nghiệp là thể hiện nét riêng trong VHDN của mình


văn hóa hay văn hóa dân tộc; văn hóa cá nhân; vai trò dẫn dắt của Ban lãnh

trong nền văn hóa dân tộc nhƣng không đƣợc làm ảnh hƣởng đến giá trị văn

đạo doanh nghiệp; sự giao lƣu văn hóa trong kinh doanh; sự nhận thức cũng

hóa chung của dân tộc. Hay nói rộng ra, văn hóa dân tộc có vai trò dẫn dắt và

nhƣ ý thức tuân thủ của ngƣời lao động trong doanh nghiệp về các giá trị

định hƣớng cho các giá trị văn hóa của doanh nghiệp.

thuộc về VHDN; pháp luật và quan điểm của Nhà nƣớc; thái độ và sự nhận

- Văn hóa cá nhân:

thức của khách hàng về doanh nghiệp; và sự nhận thức của công chúng trong

Các cá nhân, bao gồm tất cả các thành viên đang làm việc cho doanh

xã hội về doanh nghiệp.

nghiệp, từ ngƣời lãnh đạo cao nhất cho đến những ngƣời nhân viên bình

Mặc dù những nhân tố ảnh hƣởng khác không đƣợc trình bày đủ ra

thƣờng, họ mang đến cho doanh nghiệp những giá trị văn hóa khác nhau góp

trong nội dung này, nhƣng trong thực tiễn và tùy vào từng trƣờng hợp của


phần hình thành nên văn hóa chung của doanh nghiệp. Các giá trị chung đó có

doanh nghiệp cụ thể trong tiến trình xây dựng VHDN, các nhân tố đó sẽ bộc

thể kể đến nhƣ: trình độ học vấn, tôn giáo, chủng tộc, ngôn ngữ, sở trƣờng

lộ ra ở các giai đoạn khác nhau, và khi đó chúng sẽ đƣợc xem xét là những

chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, các phát minh, sáng kiến, các công trình do

nhân tố cơ bản nhất có ảnh hƣởng.

họ tạo dựng hoặc góp sức tạo nên, v.v... Trong quá trình phát triển và chọn

Dƣới đây là nội dung một số nhân tố ảnh hƣởng cơ bản đến việc hình
thành và phát triển VHDN đã đƣợc nêu ra ở trên.

lọc, các giá trị văn hóa cá nhân đó sẽ đƣợc giữ lại những giá trị tốt đẹp và loại
bỏ những giá trị xấu để góp phần tạo dựng nên VHDN.
Do vậy, có thể nói rằng, văn hóa cá nhân là nhân tố có ảnh hƣởng rõ

- Nền văn hóa:
Nền văn hóa là tập hợp của các kiểu văn hóa khác nhau cùng tồn tại

ràng và dễ nhìn nhận nhất đến VHDN.

trên một địa bàn rộng lớn có chủ quyền giống nhƣ quốc gia, dân tộc. Nghiễm

- Vai trò dẫn dắt của Ban lãnh đạo doanh nghiệp


nhiên, VHDN trở thành một bộ phận cấu thành nền văn hóa.

Ban lãnh đạo không chỉ là ngƣời quyết định cơ cấu tổ chức và công

Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên VHDN là một điều tất yếu. Bản

nghệ của doanh nghiệp, mà còn là ngƣời sáng tạo ra các biểu tƣợng, các ý

thân VHDN là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Việc xác

thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại,... của doanh nghiệp. Qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tƣ tƣởng và tính cách của các

phong cách của lãnh đạo. Trái lại, chúng càng thể hiện sự thích ứng ngày càng

thành viên trong Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ đƣợc phản chiếu lên VHDN.


tốt hơn của lãnh đạo doanh nghiệp với xu hƣớng phát triển tất yếu.

Ban lãnh đạo doanh nghiệp giữ vai trò chính trong việc dẫn dắt và định
hƣớng cho nội dung và hƣớng phát triển VHDN. Họ là những ngƣời có tiếng
nói cuối cùng trƣớc khi tập thể doanh nghiệp quyết định lựa chọn một mô
hình văn hóa nào đó trong kinh doanh.

- Sự nhận thức cũng nhƣ ý thức tuân thủ của ngƣời lao động trong
doanh nghiệp về các giá trị thuộc về VHDN:
Sự nhận thức và ý thức tuân thủ của ngƣời lao động về các đòi hỏi
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện VHDN là điều hết sức quan trọng. Nó

Mặc dù vậy, sự ảnh hƣởng đó vẫn sẽ bị thay đổi theo thời gian khi mà

đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có khả năng duy trì hay không duy trì đƣợc

có sự thay thế ở cấp lãnh đạo. Nhƣng dù sao, Ban lãnh đạo doanh nghiệp vẫn

VHDN. Ngƣời xƣa đã có câu: “Chở thuyền là dân và lật thuyền cũng là dân”.

là ngƣời tạo ra những ảnh hƣởng và ghi dấu ấn của mình rõ nét nhất trong

Bởi vậy, VHDN muốn xây dựng thành công cũng phải tìm kiếm sự đồng

VHDN qua mỗi thời kỳ phát triển của doanh nghiệp.
- Sự giao lƣu văn hóa trong kinh doanh:
Trong văn hóa xã hội nói chung và trong văn hóa kinh doanh nói riêng
không thể thiếu đƣợc sự giao lƣu học hỏi những giá trị văn hóa khác từ bên
ngoài. Việc giao lƣu, học hỏi văn hóa có vai trò to lớn trong việc truyền bá
những thông điệp có giá trị về văn hóa và làm nên sức mạnh của dân tộc, sức

cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong sự giao lƣu đó, việc học hỏi về văn hóa là
việc làm hết sức cần thiết. Nó là một đòi hỏi tất yếu trong quy trình xây dựng
VHDN nhằm hƣớng đến việc hoàn thiện các giá trị VHDN.
Các giá trị VHDN học hỏi thƣờng đƣợc hình thành hoặc vô thức, hoặc
có ý thức và ảnh hƣởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp có thể tích

thuận trong tập thể ngƣời lao động. Sự thành công này phụ thuộc rất lớn vào
khả năng tuyên truyền, vận động và giáo dục của doanh nghiệp về các giá trị
VHDN nhằm nâng cao tình thần tự giác của ngƣời lao động, hƣớng họ đến
một tinh thần thực hiện tự nguyện và sẵn sàng cống hiến. Để thực hiện đƣợc
điều đó, đòi hỏi các giá trị VHDN phải có sự hài hòa với ý trị và nguyện vọng
của tập thể ngƣời lao động.
- Pháp luật và quan điểm của Nhà nƣớc:
Đây là điều kiện về môi trƣờng để VHDN có thể hình thành và phát
triển. Hệ thống pháp luật phải đƣợc lập ra và điều khiển những hành vi của
doanh nghiệp nhằm hƣớng đến những giá trị văn hóa tốt đẹp.
Pháp luật và quan điểm của Nhà nƣớc mang tính chất ảnh hƣởng theo

cực, cũng có thể tiêu cực.
Mặc dù có rất nhiều con đƣờng và cách thức khác nhau để học hỏi văn
hóa trong kinh doanh, thế nhƣng, một đặc điểm chung nhất dễ nhận ra là trên

kiểu định hƣớng. Vừa răn đe, trừng phạt vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động kinh doanh phục vụ xã hội.

con đƣờng học hỏi này có rất ít sự đóng góp của lãnh đạo mà phần lớn tập

- Thái độ và sự nhận thức của khách hàng về doanh nghiệp:

trung ở nhân viên. Những nhà lãnh đạo khôn ngoan là những ngƣời biết cách


Mọi biểu hiện trong kinh doanh của doanh nghiệp đều thể hiện và bộc

ứng xử với những kinh nghiệm này để đạt hiệu quả quản trị cao nhất, tạo nên

lộ các giá trị văn hóa của doanh nghiệp. Các biểu hiện đó đều tác động lên sự

môi trƣờng văn hóa hỗ trợ đắc lực cho hoạt động của doanh nghiệp. Bởi việc

nhận thức của khách hàng và đón nhận lại từ phía họ với những biểu hiện của

học hỏi đó không làm xấu đi hình ảnh của doanh nghiệp cũng nhƣ làm lu mờ

những thái độ hoặc phản ứng khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

Trong khi đó, khách hàng là ngƣời đánh giá cuối cùng về các giá trị văn

1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra từ văn hóa kinh doanh ở các công ty


hóa trong kinh doanh của doanh nghiệp. Sự đánh giá đó đồng nghĩa với việc

Nhật Bản

doanh nghiệp đã xây dựng thành công hay chƣa thành công VHDN. Vì thế,

1.4.1. Văn hóa doanh nghiệp ở Nhật Bản

cũng có thể coi VHDN là thƣớc đo số 1 (đối tƣợng trực tiếp mà doanh nghiệp

Văn hóa kinh doanh đƣợc coi là cốt lõi trong hoạt động xây dựng và

hƣớng đến việc phục vụ, đối tƣợng chính mang lại lợi nhuận và sự thành công

quản trị quan hệ trong mỗi doanh nghiệp hiện đại. Trên thực tế, mỗi nền văn

cho doanh nghiệp) về sự thành công trong xây dựng văn hóa trong kinh doanh

hóa khác nhau có thể đƣa ra một hệ thống văn hóa doanh nghiệp khác nhau

của doanh nghiệp.

hay nói cách khác, văn hóa doanh nghiệp luôn mang tính đặc thù riêng. Theo

- Sự nhận thức của công chúng trong xã hội về doanh nghiệp:

ông A. Urata, văn hóa truyền thống của Nhật Bản, do hoàn cảnh sau chiến

Một nhân tố quan trọng khác góp phần ảnh hƣởng đến việc đánh giá


tranh thế giới đã tạo ra những nét đặc trƣng. Đó là những ngƣời lao động Nhật

thành công hay thất bại trong nỗ lực xây dựng văn hóa trong kinh doanh của

Bản thƣờng làm việc suốt đời cho một công ty, công sở. Họ đƣợc xếp hạng

doanh nghiệp, đó là công chúng. Sự đánh giá của họ cũng quan trọng không

theo bề dày công tác. Trong các công ty của Nhật Bản đều có tổ chức công

kém sự đánh giá của khách hàng. Đặc biệt, trƣớc yêu cầu của sự phát triển

đoàn. Các quyết định sẽ đƣợc ra theo quyết định của tập thể và các hoạt động

hiện nay, tính chất bền vững và giao tế với cộng đồng buộc doanh nghiệp phải

đặc trƣng đó có tên là Kaizen.

có những hành động thân thiện và gần gũi hơn với cộng đồng. Những hành

Chính văn hóa doanh nghiệp kiểu Nhật đã tạo cho công ty một không

động đó phải trên cơ sở bảo vệ lợi ích của cộng đồng và tiến tới làm giàu cho

khí làm việc dựa trên cơ sở quan hệ với các thành viên nhƣ trong một gia

xã hội. Trong quá trình thực hiện những hành động đó, các giá trị VHDN sẽ

đình, họ gắn bó với nhau chặt chẽ trong quá trình làm việc và sinh hoạt. Lãnh


dần đƣợc bộc lộ và đƣợc xã hội nhận thức. Sự đánh giá của cộng đồng cũng

đạo của công ty luôn quan tâm đến các thành viên về mọi mặt. Thậm chí ngay

sẽ trở thành thƣớc đo số 2 (đối tƣợng gián tiếp tạo ra lợi nhuận và sự thành

cả trong những chuyện riêng tƣ của họ nhƣ cƣới xin, ma chay, ốm đau, sinh

công cho doanh nghiệp) để đo lƣờng mức độ thành công của doanh nghiệp

con... cũng đều đƣợc lãnh đạo thăm hỏi chu đáo. Vì làm việc suốt đời cho

trong quá trình xây dựng VHDN.

công ty nên ngƣời lao động sẽ đƣợc tạo điều kiện để học hỏi và đào tạo từ

Tóm lại, trong quá trình hình thành và phát triển, xét về mặt lý
thuyết, VHDN đƣợc cấu thành và chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong

nguồn vốn của công ty. Nâng cao năng suất, chất lƣợng và đào tạo con ngƣời
đƣợc coi là hai đặc trƣng cơ bản của văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản.

đó có những yếu tố cơ bản nhƣ: nhóm các yếu tố hữu hình (phong trào,

Có một sự khác bịêt cơ bản trong tƣ duy của ngƣời Nhật về doanh

nghi lễ, nghi thức, kiến trúc trụ sở văn phòng,biển hiệu trang phục của cán

nghiệp. Tại Mỹ và phƣơng Tây, quyền lực cao nhất trong việc quyết định


bộ nhân viên, ấn phẩm, ngôn ngữ, khẩu hiệu và các qui định của doanh

số phận của một doanh nghiệp là các cổ đông. Ngƣời quản lý doanh nghiệp

nghiệp,.....) và nhóm các yếu tố vô hình (triết lý và phƣơng châm kinh

và vốn của doanh nghiệp tách hẳn nhau. Cổ đông yêu cầu nhà quản lý phải

doanh, chất lƣợng ban lãnh đạo và nhân viên, hệ thống trao đổi thông tin và

nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn. Chỉ số cổ

các mối quan hệ trong doanh nghiệp,..).

tức là thƣớc đo năng lực của nhà quản lý. Tuy nhiên, ngƣời Nhật lại quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

niệm rằng doanh nghiệp tồn tại nhƣ một hoạt động mang tính đạo đức. Mọi

diện ở đó, và không ai bày tỏ sự bất đồng với ngƣời đó. Nếu không làm nhƣ


ngƣời trong công ty phải kết nối với nhau trong mối quan hệ chung. Doanh

vậy sẽ bị coi là bất kính.

nghiệp là một chủ thể thống nhất. Ngƣời Nhật quan tâm đến lợi ích doanh

Ở Nhật Bản, nhiều công ty thƣờng bắt đầu ngày làm việc bằng một

nghiệp và ngƣời làm trong doanh nghiệp, thay vì chỉ quan tâm đến lợi

cuộc họp vào buổi sáng. Tại đó, nhân viên sẽ xếp hàng và hô to các khẩu hiệu

nhuận nhƣ ở phƣơng Tây. Do đó, tại một doanh nghiệp Nhật Bản, ngƣời

của công ty nhƣ một cách để truyền cảm hứng và động lực làm việc cũng nhƣ

lãnh đạo phải lo nâng cao đời sống cho ngƣời lao động và điều này ảnh

sự trung thành. Và đó cũng là một hình thức làm tƣơi mới các mục tiêu của

hƣởng lớn đến chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp. Nó cũng liên quan

công ty trong tâm trí từng nhân viên.

mật thiết đến việc nâng cao chất lƣợng và năng suất lao động. Sự thống

Ngƣời Nhật thƣờng làm việc hăng say, chơi nhiệt tình. Chẳng hạn, sau

nhất giữa doanh nghiệp và ngƣời làm trong doanh nghiệp đã tạo cho mọi


một ngày thảo luận quyết liệt, các nhân viên Nhật Bản sẵn sàng tìm cách xả xì

thành viên sự trung thành cao. Tất cả đều quan tâm đến sự sống còn của

trét. Đi đến các quầy bar là một hoạt động phổ biến nếu không muốn nói là

doanh nghiệp, do đó dẫn đến sự tăng trƣởng cao.

truyền thống. Nếu công sở là nơi đầy những lễ nghi hà khắc thì quầy bar lại là

Về triết lý và phƣơng châm kinh doanh, ngƣời Nhật luôn coi trọng sáng

nơi để các doanh nhân Nhật Bản đƣợc trút hết bầu tâm sự. Một điểm đến

tạo trên cơ sở bảo đảm chiến lƣợc kinh doanh; dành thị phần và nhấn mạnh

đƣợc ƣa thích khác là các quán karaoke. Tại đây mọi ngƣời đƣợc thoải mái

chất lƣợng và hiệu quả.

hát hò với tiêu chí “hát hay không bằng hay hát”. Các điểm đến về đêm nhƣ

Về nghi lễ, nghi thức và môi trƣờng làm việc: Khiêm tốn lễ độ; Điều
chỉnh và tiếp thu; luôn biết cám ơn và xin lỗi đúng lúc đúng chỗ; tính kỷ luật

thế này ngoài việc giúp họ cân bằng công việc với giải trí thì còn là nơi để các
đồng nghiệp chia sẻ thông tin, thắt chặt tình bạn hay củng cố tập thể.

cao trong công việc; có lối uy nghĩ và tác phong rất công nghiệp.; Logo, khẩu


Nhƣ vậy, một điều quan trọng cần phải nhớ là không đƣợc để công việc

hiệu rất thuyết phục và có tính khích lệ. Chẳng hạn logo khẩu hiệu của tập

chiếm lĩnh cuộc sống riêng. Giải trí cũng là một phần quan trọng không kém

đoàn fujitsu ban đầu là: “ Moị khả năng là vô tận”, sau đó từ tháng 4/2010 đến

trong một ngày. Nó giúp giải tỏa căng thẳng và làm vơi bớt lo âu. Khi đi chơi

nay là: “Cùng định hình tƣơng lai với bạn”,... Bên cạnh đó, ngƣời Nhật luôn

hoặc làm bất kỳ việc gì với đồng nghiệp, có một cam kết bất thành văn là luôn

tôn trọng môi trƣờng làm việc. Khiếu hài hƣớc không có nhiều đất dụng,

là một phần của nhóm.

ngoại trừ trong giờ nghỉ. Hầu nhƣ không có chuyện va chạm cơ thể giữa các
đồng nghiệp. Còn vỗ lƣng? Tuyệt đối không.

Các mối quan hệ rất đƣợc coi trọng ở Nhật Bản. Sự ủng hộ từ nhiều
ngƣời sẽ tạo cho họ lòng tự tin và sức mạnh. Thực tế, các doanh nhân Nhật

Khi có các cuộc đàm phán thì Ngƣời lãnh đạo có chức vụ cao nhất

thƣờng sắp xếp một cuộc gặp gỡ cá nhân với cấp quản trị cao hơn để tranh thủ

trong công ty của Nhạt Bản sẽ điều hành cuộc đàm phán. Những thành viên


sự tán thành và ủng hộ của cấp trên bên cạnh sự khích lệ từ đồng nghiệp. Do

khác không đƣợc nói nhiều quá và thƣờng chỉ đƣa ra những lời bình hoặc

đó nếu có đƣợc sự tán thành của những ngƣời thành đạt, bạn sẽ trở nên đáng

nhận xét dựa vào quan điểm hoặc thái độ của ngƣời có cấp cao nhất đang hiện

tin cậy trong con mắt của nhiều ngƣời và tạo nền tảng vững chắc để đảm nhận
những vị trí cao hơn. Nhiều ngƣời cho rằng đây là kỹ năng "PR bản thân" và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36

không đánh giá cao nó. Điều quan trọng trong hoạt động ngày là sự chân

Chƣơng 2

thành và chân thật.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.4.2. Bài học rút ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam
- Đề cao mục tiêu làm việc và làm việc thật nghiêm túc, hăng say. Bên
cạnh đó, hãy biết tận hƣởng những thời gian nghỉ ngơi và tham dự các bữa
tiệc của công ty. Biết cư xử xã giao và thoải mái với đồng nghiệp bên ngoài
nơi làm việc, bạn sẽ đƣợc sống với chính mình và cũng tạm thời hạ thấp
“khiên” của bạn một chút.
- Nên có các buổi họp ngắn vào buổi sáng hàng ngày ở công ty kết hợp
với việc hô to khẩu hiệu của công ty, vì điều này nhằm nhắc nhở các nhân
viên một cách thƣờng xuyên về những mục tiêu lâu dài của công ty. Nếu
không, chắc chắn rằng những công việc lặt vặt hàng ngày sẽ xóa nhòa hoặc

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài, một số các câu hỏi nghiên
cứu đƣợc đặt ra nhƣ sau:
- Văn hoá doanh nghiệp là gì?
- Các yếu tố cơ bản nào cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp?
- Thực trạng VHDN và những yếu tố cơ bản cấu thành VHDN của
Công ty Điện lực Bắc Kạn?
- Để xây dựng VHDN cần những giải pháp nào?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này, luận văn sẽ sử dụng những

làm lu mờ những mục tiêu ấy.
- Kính trọng tiền bối trong nghề hay biết lắng nghe những ngƣời có
thâm niên hoặc có địa vị cao hơn bạn trong công ty. Nếu bạn bất đồng với

phƣơng pháp sau:
2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu


ngƣời quản lý, hãy thể hiện điều đó với họ khi chỉ có hai ngƣời. Không bao

Bắc Kạn là một tỉnh nghèo trong số các tỉnh miền núi với cơ sở hạ tầng

giờ đƣợc tỏ ra nghi ngờ vai trò hay quyền lực của họ trƣớc mặt các nhân viên

giao thông không thuận lợi. Bên cạnh đó, với công nghệ và cơ sở vật chất

khác. Bạn cần phải hiểu rằng họ có đƣợc địa vị cao nhƣ lúc này là nhờ khả

chƣa hiện đại nên việc cung cấp dịch vụ của Công ty Điện lực Bắc Kạn còn

năng, kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân họ (dĩ nhiên không tính những

gặp nhiều khó khăn và từ đó ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của công ty.

thành phần “con ông cháu cha”).

Ý thức đƣợc tầm quan trọng của VHDN đối với sự thành công của doanh

- Nên xây dựng các mối quan hệ chân thành và chân thật trong công ty.

nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay và với mong muốn đƣợc

Mọi ngƣời trong công ty hãy quan tâm cả lợi nhuận của công ty lẫn với việc

đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình trong việc xây dựng và phát

quan tâm đến nhau, đặc biệt lãnh đạo nên quan tâm đến ngƣời nhân viên trong


triển VHDN, tôi đã lựa chọn địa bàn nghiên cứu là Công ty Điện lực Bắc Kạn

công ty thay vì chỉ quan tâm đến lợi nhuận nhƣ ở phƣơng Tây.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Nhƣ vậy, văn hóa doanh nghiệp không phải là những chuẩn mực
nguyên tắc hà khắc và cũng không phải là sự thoải mái không giới hạn mà
văn hóa doanh nghiệp là sự dung hòa giữa công việc và tinh thần, là sự phù
hợp giữa cá nhân và tổ chức, giữa các cá nhân, tập thể với nhau. Xây dựng và
nâng cao văn hóa doanh nghiệp là tạo nên một môi trƣờng tổ chức chuyên
nghiệp và tạo nên những bản sắc riêng cho mỗi doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Sử dụng thông tin thứ cấp:
+ Từ các tài liệu, báo cáo nội bộ của Công ty Điện lực Bắc Kạn.
+ Từ các dữ liệu thứ cấp ở bên ngoài nhƣ: Sách, báo, tài liệu nghiên
cứu, các văn bản, báo cáo, Nghị quyết, đề án,.. từ các kho lƣu trữ, thƣ viện
các đơn vị, cơ quan Nhà nƣớc, đặc biệt từ những đơn vị nghiên cứu các vấn
đề liên quan trực tiếp và gián tiếp đến VHDN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38
- Một là, kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận, có tăng trƣởng cao; đó


2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Tổng quan, nghiên cứu các tài liệu nghiên cứu trƣớc đó liên quan đến
vấn đề VHDN và những yếu tố cấu thành VHDN

là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện đƣợc các mục tiêu chăm lo
đời sống vật chất cho ngƣời lao động và thực hiện các nghĩa vụ xã hội;

- Nghiên cứu giá trị các dữ liệu, thông tin thu thập đƣợc để xem xét
mức độ chính xác của dữ liệu thu thập, bởi vì có những dữ liệu xuất phát từ
những cuộc nghiên cứu với mục tiêu khác với mục tiêu nghiên cứu của đề tài
luận văn này.
- Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê,
quan sát thực tiễn tồn tại dƣới hai dạng: thông tin định tính và thông tin định
lƣợng. Trong đề tài luận văn này, việc nghiên cứu VHDN và các yếu tố cấu

- Hai là, xây dựng đƣợc cơ cấu tổ chức quản lý khoa học, phù hợp, cơ
chế quản lý nội bộ doanh nghiệp minh bạch, hợp lý, có tác dụng khuyến
khích, động viên tính tích cực và sáng tạo của ngƣời lao động;
- Ba là, xây dựng đƣợc tập thể lao động (bao gồm cả cán bộ quản lý và
công nhân, cả chủ và thợ) đoàn kết, hợp tác, có tinh thần tƣơng thân tƣơng ái,
thƣơng yêu đùm bọc lẫn nhau, cùng chung hƣởng thành quả của doanh

thành VHDN chủ yếu sử dụng thông tin định tính, do đó khi các thông tin

nghiệp, cùng chia sẻ khó khăn, cùng chung sức xây doanh nghiệp ngày càng

định tính đã đƣợc thu thập qua các phƣơng pháp nhƣ: quan sát, phỏng vấn,

phát triển, coi doanh nghiệp là gia đình lớn của mình;


thảo luận, nghiên cứu tài liệu,…thì bƣớc tiếp theo là xử lý logic đối với các
thông tin định tính trên cơ sở đƣa ra những phán đoán về bản chất của các sự
kiện đồng thời thể hiện logic của các sự kiện cũng nhƣ hệ thống các sự kiện

- Bốn là, tuân thủ luật pháp, có đạo đức và văn hóa trong kinh doanh,
tôn trọng khách hàng và có ý thức bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn thiên nhiên.
Mỗi doanh nghiệp có thể dựa vào những yêu cầu này để tự đánh giá

đang đƣợc xem xét.

VHDN của mình đang ở mức nào, yêu cầu nào còn chƣa đảm bảo để có kế

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

hoạch, biện pháp thực hiện, bổ sung, hoàn chỉnh. Một doanh nghiệp đã xây

Sau khi tổng hợp các thông tin thu thập đƣợc, chúng tôi sẽ đi sâu phân
tích một cách có hệ thống và logic, đánh giá và kế thừa những thông tin định
tính và định lƣợng trong các tài liệu nghiên cứu trƣớc có liên quan đến chủ đề
nghiên cứu (kể cả tài liệu lý thuyết và thực tiễn ở địa phƣơng để nghiên cứu,
giải quyết vấn đề đặt ra). Từ đó sẽ xem xét lập ra các bảng biểu, các biểu đồ
(nếu có), hoặc các đƣa ra những nhận định trong quá trình nghiên cứu VHDN

dựng thành công VHDN sẽ có ƣu thế hơn những doanh nghiệp chƣa xây dựng
thành công trong thu hút nguồn nhân lực, những ngƣời có tâm, có tài về với
doanh nghiệp mình, động viên đƣợc sức mạnh tinh thần để xây dựng và phát
triển doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, nếu tất cả đều có mục tiêu chung
phù hợp thì doanh nghiệp sẽ phát triển mạnh, còn nếu mỗi ngƣời có một mục

và các yếu tố cấu thành VHDN.


tiêu riêng thì doanh nghiệp đó sẽ không phát triển đƣợc. Xây dựng VHDN

2.3 Các tiêu chí đánh giá văn hóa doanh nghiệp

chính là để xác định mục tiêu chung và thực hiện các giải pháp để mục tiêu

Đã có rất nhiều nhà khoa học đƣa ra những tiêu chí, những hệ tiêu chí

chung đó trở thành hiện thực.

khác nhau để đánh giá văn hóa các doanh nghiệp; nhƣng tựu trung lại, một

VHDN đƣợc cấu thành bởi hai nhóm giá trị chính là: giá trị vô hình và

doanh nghiệp đƣợc coi là có văn hóa mạnh, văn hóa thúc đẩy năng lực cạnh

giá trị hữu hình. Nhƣ vậy, giá trị VHDN cũng đƣợc xem xét và đánh giá theo

tranh cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:

hai nhóm yếu tố cơ bản đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


39

40

- Một là, các tiêu chí đánh giá giá trị văn hóa hữu hình:

ta hoàn toàn có thể khẳng định nhƣ vậy. Doanh nghiệp không thể tồn tại và

Các giá trị VHDN hữu hình trƣớc hết là hệ thống cơ sở hạ tầng. Hệ

phát triển nếu nhƣ không có công chúng xung quanh ủng hộ. Do vậy, cách mà

thống này bao gồm nhà xƣởng, máy móc, trang thiết bị và khuôn viên của

doanh nghiệp ứng xử ra bên ngoài nhƣ thế nào sẽ đƣợc công chúng đánh giá.

doanh nghiệp. Diện mạo bên ngoài cũng nhƣ bên trong của doanh nghiệp thể

Doanh nghiệp không thể vì lợi nhuận mà bắt công chúng phải gánh chịu

hiện những giá trị văn hóa hữu hình của doanh nghiệp và sẽ đƣợc công chúng

những chất thải giống nhƣ trƣờng hợp của công ty bột ngọt Vedan đã đƣợc

và khách hàng đánh giá.

các phƣơng tiện thông tin đại chúng đƣa tin không lâu.

Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp cũng là một giá trị văn hóa hữu


+ Cách ứng xử của ngƣời lao động với nhau: VHDN còn thể hiện qua

hình có tầm quan trọng đặc biệt. Sản phẩm của doanh nghiệp có thể coi là

cách mà ngƣời lao động trong DN ứng xử với nhau. Nó đƣợc thể hiện nhƣ

bằng chứng thể hiện những giá trị VHDN với thế giới bên ngoài. Hầu hết, các

mối quan hệ của những thành viên trong gia đình, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.

doanh nghiệp đều cố gắng hội tụ những giá trị văn hóa tốt nhất của mình trên

+ Phƣơng thức quản lý và bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp: Tiêu

chính sản phẩm đƣợc chào bán ra thị trƣờng. Do vậy, có thể coi các yếu tố

chí này khó lƣợng hóa đƣợc trong thực tiễn. Tuy nhiên, chúng ta có thể cảm

liên quan đến sản phẩm nhƣ là những tiêu chí để đánh giá về giá trị văn hóa

nhận hoặc có thể đánh giá thông qua cách thức tổ chức doanh nghiệp cũng

của doanh nghiệp.

nhƣ hệ thống tiêu chuẩn trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

- Hai là, các tiêu chí đánh giá giá trị văn hóa vô hình:

để có đƣợc những đánh giá cuối cùng về họ.


+ Thái độ của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp: Tiêu chí này xem

+ Các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và giao tế với

xét thái độ của ngƣời lao động trong doanh nghiệp suy nghĩ nhƣ thế nào về

cộng đồng (nhân đạo, từ thiện): Đây là tiêu chí đánh giá về mức độ hòa đồng

doanh nghiệp của mình, sự tuân thủ những quy định cũng nhƣ ý thức xây

của doanh nghiệp với trào lƣu của xã hội. Những hoạt động này góp phần làm

dựng tập thể để trở thành doanh nghiệp vững mạnh. Trong đó, lòng tự hào của

gia tăng hình ảnh về một doanh nghiệp năng động, khỏe mạnh và trẻ trung,

ngƣời lao động về hình ảnh, thƣơng hiệu và các giá trị truyền thống của doanh

đồng thời cũng thể hiện sự thân thiện với xã hội.

nghiệp là thƣớc đo căn bản nhất.

+ Các nguyên tắc, các hình thức đánh giá khen thƣởng kỷ luật: Tiêu chí

+ Những cƣ xử của doanh nghiệp với khách hàng: Khách hàng đƣợc

này giúp doanh nghiệp thể hiện đƣợc thái độ nghiêm túc và cầu thị trong việc

coi là tài sản của doanh nghiệp, là đối tƣợng để doanh nghiệp phục vụ và thu


hƣớng đến một môi trƣờng làm việc công bằng và trong sạch hơn. Việc khen

về lợi nhuận. Tiêu chí này xem xét cách thức ngƣời lao động đối xử với khách

thƣởng hay kỷ luật biểu thị thái độ sâu sát với hoạt động, hành vi của ngƣời

hàng của mình nhƣ thế nào. Sự tôn trọng và tất cả vì phục vụ lợi ích của

lao động. Thể hiện sự kịp thời trong công tác quản lý ngƣời lao động nhằm

khách hàng sẽ trở thành nét văn hóa đẹp cho doanh nghiệp và sẽ tạo ra sự gắn

tạo cho họ những điều kiện tốt nhất về cả vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời,

bó của khách hàng.

cũng nhanh chóng phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi

+ Những ứng xử của doanh nghiệp với công chúng: Công chúng là một

phạm kỷ luật gây ảnh hƣởng chung đến giá trị của doanh nghiệp.

phần của doanh nghiệp. Trƣớc sự đòi hỏi của sự phát triển bền vững thì chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×