Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG HOAN
NGUYỄN CÔNG HOAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI

THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM

THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM

ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC

ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Sinh

Thái Nguyên, 2008

Thái Nguyên, 2008



LỜI CAM ĐOAN

Lời cảm ơn

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

Trước tiên tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Văn Sinh người đã hướng dẫn trực

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố

tiếp, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi

trong một số công trình nào khác.

hoàn thành công trình này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm, giúp đỡ,
Tác giả

động viên của các thầy cô giáo cùng bạn đồng nghiệp Khoa Sau đại học, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Trạm Đa dạng sinh học Mê linh tỉnh Vĩnh
Phúc; Phòng Sinh thái thực vật trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận
văn.

Nguyễn Công Hoan

Tôi xin chần thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo cùng các quý phòng,
khoa trường Trung cấp Nông Lâm Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
yên tâm học tập và công tác.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè gần xa

đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
cuốn luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2008
Tác giả

Nguyễn Công Hoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Trang

3.1.1. Về lý luận

27

3.1.2. Về thực tiễn

27
27

3.2. Giới hạn nghiên cứu


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

i

Danh mục các bảng

ii

Danh mục các hình

iii

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1. Trên thế giới

3

1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng

3


1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh

7

1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

10

1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng

10

1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh

17

Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

18

NGHIÊN CỨU
18

2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý

18

2.1.2. Địa hình


18

2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng

20

3.2.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu

27

3.2.2. Giới hạn về đối tượng và thời gian nghiên cứu

27

3.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

28
28

3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành

28

3.3.2. Một số đặc điểm cấu trúc ngang

28

3.3.3. Một số đặc điểm cấu trúc đứng


28

3.3.4. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực

28

3.3.5. Một số đặc điểm tái sinh

28

3.4. Để xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và

29

phát triển tài nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.
29

3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp luận

29

3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

29

3.5.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu

34


Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

40

4.1. Các đặc trƣng của TTV hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh
4.1.1 Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy

40

4.1.2. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt

41
44
48

4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái

2.1.4. Khí hậu thuỷ văn

20

2.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng

22

4.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ

49


26

4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây

59

4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ

61

2.2. Tình hình dân sinh kinh tế
Chương 3 - MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

27

4.2.4. Đặc điểm cấu trúc tầng phiến

62

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

27

4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4.3.1. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện

63

4.3.2. Sự phân bố số loài cây theo cấp đường kính

66

4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính

67
69

4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao

69

4.4.2. Phân bố loài theo cấp chiều cao

72


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1,3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

H VN

Chiều cao vút ngọn trung bình

D 1,3

Đường kính trung bình

4.5. Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây

73

OTC

Ô tiêu chuẩn

4.6. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV

77

ODB


Ô dạng bản

4.6.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh

78

N/ha

Mật độ cây/ha

4.6.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh

79

N%

Tỷ lệ mật độ

4.6.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

81

G/ha

Tiết diện ngang/ha

Chương 5 - KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT

83


G%

% tiết diện ngang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

IVI

Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ

SI

Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây

Shannon

Chỉ số đa dạng sinh học

TTV

Thảm thực vật

TN

Tự nhiên

NR


Nương rẫy

KTK

Khai thác kiệt

[…]

Trích dẫn tài liệu

PHỤ LỤC

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

DANH MỤC CÁC HÌNH

Nội dung


Trang

Hình

Nội dung

Trang

2.1

Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên

21

2.1

Bản đồ Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc

19

3.1

Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi

38

3.1

Sơ đồ ô tiêu chuẩn cấp I với các ô cấp II và cấp III


31

4.1

Tổng số loài và loài ưu thế sinh thái ở hai TTV

50

3.2

Sơ đồ phân bố OTC tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh

33

4.2.

Kết quả các loài cây gỗ có chỉ số IVI > 5% ở hai TTV

51

4.1

Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau NR

42

4.3

Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR


52

4.2

Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 9 - 10 năm

44

4.4

Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR

54

4.3

Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau KTK

45

4.5

Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK

55

4.4

Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 9 - 11 năm


47

4.6

Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK

57

4.5

Cấu trúc tầng phiến ở hai TTV

63

4.7

Chỉ số tương đồng về thành phần loài ở hai TTV

60

4.6

Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau NR

63

4.8

Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau NR


60

4.7

Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau KTK

64

4.9

Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau KTK

60

4.8

Đồ thị phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV

67

4.10

Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV

62

4.9

Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV


68

4.11

Phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV

66

4.10

Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV

71

4.12

Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV

68

4.11

Đồ thị phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV

73

4.13

Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV


70

4.12

Đồ thị tương quan H/D trạng thái TTV sau NR

77

4.14

Phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV

72

4.13

Đồ thị tương quan H/D trạng thái TTV sau KTK

77

4.15

Kết quả các phương trình tương quan H/D hai TTV

75

4.16

76


4.17

Chỉ tiêu thống kê phương trình tương quan H/D bằng hàm
số H1 = a*(1-exp(b-c*D));H2 = 1,3+D/(a+b*D)
Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV

4.18

Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV

79

4.19

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV

81

78

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





nào, kích thước cây con là bao nhiêu và trồng bổ sung theo đám hay trồng đều

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là di sản của mỗi quốc gia, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống con

trên khắp diện tích?

người. Ngoài khả năng cung cấp gỗ, củi, dược liệu….rừng còn có vai trò to lớn

Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Viện Sinh thái và

trong việc bảo vệ đất, nước, không khí tạo nên sự cân bằng sinh thái và sự phát

Tài nguyên sinh vật (Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam) nằm trong những

triển bền vững của sự sống trên trái đất.

vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo. Đây là vùng đồi núi thấp phía Đông

Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích

Bắc Việt Nam, nơi rừng đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng do những tác

rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng.

động của con người như: đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ

Theo số liệu thống kê của Viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 tổng diện


củi…. Kết quả điều tra đã cho thấy, rừng nguyên sinh trên khu vực địa bàn Trạm

tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ che phủ là

đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay vào đó là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh

43%, đến năm 1990 tổng diện tích rừng nước ta chỉ còn là 9,175 triệu ha, tương

nhân tác: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng

đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do

nhân tạo. Vấn đề đặt ra là phải làm gì để xúc tiến phục hồi thảm thực vật rừng tự

chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi Chính phủ có chỉ thị

nhiên trên địa bàn Trạm.

286/TTg (năm 1996) cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục hồi rừng đã trở

Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc

nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12 triệu ha, tương

điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại

đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và

Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc ” nhằm đánh giá thực trạng


rừng trồng chiếm 2 triệu ha.

và đặc điểm cấu trúc của các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên

Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng

tại Trạm làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp xúc tiến quá trình phục hồi

cho các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ.

nhằm nâng cao chất lượng rừng và các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái rừng

Những chính sách này đã góp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng,

tự nhiên.

giảm diện tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Có được kết
quả đó là do những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được
sự chuyển biến theo hướng xã hội hoá nghề rừng, làm cho rừng có chủ và người
dân đã chủ động tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng.
Rừng tự nhiên của nước ta rất lớn, do đó việc nghiên cứu xây dựng cơ sở
khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên
là rất cần thiết trong đó nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật rừng là một khâu cơ
bản không thể thiếu. Đối với công tác phục hồi rừng tự nhiên, nghiên cứu cấu
trúc rừng cho phép đưa ra những quyết định quan trọng như: để rừng tái sinh tự
nhiên hay trồng bổ sung, nếu trồng bổ sung thì trồng loài gì, trồng với mật độ
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vật và giữa thực với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, ở Việt Nam và các nước trên thế

chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng,
thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã.

giới đã có những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng làm cơ

Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W.

sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng một cánh hợp lý có hiệu quả, đạt được

Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những

những yêu cầu về kinh tế và môi trường sinh thái. Phương pháp nghiên cứu từ

nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ

mô tả định tính chuyển dần sang định lượng, các quy luật kết cấu tồn tại trong


thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo tác giả G. N. Baur (1964) [64] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh

các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và bên
ngoài hệ sinh thái đã được nhiều tác giả khái quát dưới dạng các mô hình.

thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong

Cùng với sự phát triển của tin học, nhiều mô hình toán học từ đơn giản đến

đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho

phức tạp đã được đưa vào định lượng hoá các quy luật của tự nhiên. Nhưng với

rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh

hệ sinh thái rừng nhiệt đới vẫn còn là sự bí ẩn đối với các nhà nghiên cứu. Có

cải thiện rừng.
P. Odum (1971) [70] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở

thể điểm qua một số công trình trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài

thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được

nghiên cứu như sau.

làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái

1.1. Trên thế giới


học.

1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật

Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [5], J. Plaudy (1987) [34] đã

trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có

biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc

thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một

sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng

giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các

phiến.

mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong

1.1.1.2. Mô tả về hình thái cấu trúc rừng

hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc

Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần

sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.


sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu

1.1.1.1. Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng

đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [71] đề xướng và sử dụng

Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,

lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu

sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả

trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh

sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu

họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong diện tích

trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của

có hạn. Cusen (1953) đã khắc phúc bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa

thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực

lại một hình tượng về không gian ba chiều.

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [35] đã phân biệt tổ thành rừng mưa

mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt

nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài

đới.

cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3

1.1.1.3. Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng

tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ

Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả

lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực

định tính sang định lượng với sự thống kê của toán học và tin học, trong đó việc

vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.

mô hình hoá cấu trúc rừng xác lập giữa các nhân tố cấu trúc đã được nhiều tác


Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc

giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian được các

trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất

tác giả tập trung nhiều nhất như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al

thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng

(1976). Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian

sinh trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu

của rừng theo định lượng và dùng các mô hình toán học để mô phỏng các quy

thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các

luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [7].

nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát
triển.

Các tác giả F. X. Schumarcher và T. X. Coil (1960) [69] đã sử dụng hàm
Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài . Bên cạnh đó các hàm Meyer,

Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành
các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây


Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để
mô hình hoá cấu trúc rừng.

trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học

Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng

cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn

theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái [26], [27], [29]. Cơ sở phân

các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa

loại theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ

theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái

và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho

bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.

hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949).

Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia

Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại

cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng

mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy


cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu

hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái.

chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng

Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô

thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới

tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,

là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra phương án

Melekhov (1950) đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là

phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.

sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau

Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra

trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.

những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử

mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít

dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh

nhiều đã bị biến đổi J. Van Steenis (1965) [73] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái

thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H. Lamprecht

sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài

1969).

cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng.

Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) [67] mô tả

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các

chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng

cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu


phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích

rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức

cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [66], Nguyen Van Sinh (2000)

chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950)

[72].

[76] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor (1954), Jones (1960) với
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng

phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu

nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều công trình

quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [2] tổng

nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.

kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.

1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng

Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy

Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc


mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô đo đếm thông

thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây

thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số

con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán rừng,

lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số

lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch

trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “

sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được

điều tra chẩn đoán ” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai

hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là

đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.

tầng cây gỗ [25], [26], [71].

Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác

chú ý là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet (1974)


định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm

tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:

phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ

trong các ô có kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có

đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards, 1952 ; Baur

dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu

G.N, 1964 ; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có

thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng

một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài

nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các

cây có ý nghĩa nhất định.

tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956),

Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít được

Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ

quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng


số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy

thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên

Chuyên, 1995) [13].

thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi

Tác giả H. Lamprecht (1969) [67] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các
loài cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành
các nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.

khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm
Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 -

Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng


20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết chỉ số đa

(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,

dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn

thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,

thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu

cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác

đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung

giả G. N. Baur (1976) [2] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát

Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21

triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh

loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng

hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh

Ban, 2000) [1].

trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém

Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên


phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng

thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái

nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài

sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái

cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây

sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài

có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở

nguyên rừng một cách bền vững.

các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.

1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua
thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã
ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán,
đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém
nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những
lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ.
Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng
(Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [50].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên

cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela
nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành

1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Theo Trần Ngũ Phương (1970) [30] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [60] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Vũ Đình Phương (1987) [32] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục

Nguyễn Anh Dũng (2000) [15] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu

vụ cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh


trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà

thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo

Bình.

rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với
một bảng mã hiệu dùng để tra trong qúa trình phân chia.

Bùi Thế Đồi (2001) [17] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.

Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[61] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm
cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên
yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5
nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần
hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng
phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở
lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo

Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [33] thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế
rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm
phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường
kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các

dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả như

đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất

Đồng Sĩ Hiền (1974) [19] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để

trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể xác định

nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở

được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định

cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986)

trữ lượng lâm phần.

[48, 49] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc

Nguyễn Văn Trương (1983) [59] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1987) [32] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp
định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.

rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1991) [6] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường
kính cho rừng khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mô
phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây

Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) [14] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn
Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở cho
việc lựa chọn loài cây.

Đào Công Khanh (1996) [24] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu

Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [53], thống kê thành phần loài của Vườn

trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số

Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có

biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.

ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




và ngành Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.


chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những loài cây gỗ

Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn

mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế

như: Hoàng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia

trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ

longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum

thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự

petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).

nhiên.

Theo PGS.TS Đặng Kim Vui (2002) [63], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc

Trần Ngũ Phương (1970) [30] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa

rừng phục hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm

mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con

giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn

người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng


phục hồi từ 1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài

là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã

thuộc 36 họ và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 loài, sau đó đến

tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển

họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê

dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối

(Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ

cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban

Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).

đầu”.

Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô tiêu
chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75
- 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.

Theo GS. Nguyễn Văn Trương (1983) [59] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tàn rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) [25] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai

Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng


thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu

việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu

Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng

cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các

đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.

phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các

Phạm Đình Tam (1987) [38] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng

đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.

thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá

1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng

nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và

Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu
từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái,

hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái
sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.

Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả nghiên


Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh

cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [54] tổng kết và kết luận về

tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái

tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tượng

và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [12] đã khái quát đặc điểm phân bố của

tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính

nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm

chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h < 20 cm

cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Theo TS. Vũ Tiến Hinh (1991) [20] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự

nhiên tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy

cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo 6
cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao h > 1,5 m.

rằng, hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên

Tác giả Đỗ Hữu Thư (1995, 1997) [41, 42] và cộng sự khi nghiên cứu về

quan chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ

lớp cây tái sinh tự nhiên ở Phansipăng - Sa Pa - Lao Cai đã xác định được quy

số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.

luật phân bố cây tái sinh ở vùng này.

Nguyễn Ngọc Lung (1993) [28] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi

Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương

và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các

Sơn - Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [47] cho rằng áp dụng phương thức xúc tiến

yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó

tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài

xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá


nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác

trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.

dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng

Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,

phải đồng nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm

Trần Xuân Thiệp (1995) [52] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng,

bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần

chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: rừng

thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và

phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với

sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.

các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng

Thái Văn Trừng (2000) [61] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,

đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng

đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh


phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng

tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như: đất

chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất

rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh

khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...

không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong

Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [13] đã

không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui
luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.

nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số

Trần Ngũ Phương (2000) [31] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự

lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái sinh cho toàn

nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự

lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng

nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn


phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.

lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì

Theo Trần Xuân Thiệp (1995) [51] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng

trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó

chặt chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái sinh tự

tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng

nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số lượng

về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ


Chương 2

rừng cũ sẽ được phục hồi”.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

Lê Đồng Tấn (1995, 1997, 1998, 1999, 2003) [40, 43, 44, 45, 46] và cộng
sự đã nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương
rẫy tại Sơn La. Tác giả đã kết luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên
đỉnh đồi, tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là khác
nhau, sự khác nhau chính là tổ thành các loài trong tổ hợp đó.
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) [55, 56, 57] nghiên cứu quá trình tái sinh
tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho
thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số
lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá
cao.

KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong địa phận xã Ngọc Thanh, Thị
xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Khu vực Trạm ở toạ độ 210 23 57 - 210 25 35 độ vĩ
Bắc và 1050 42 40 - 1050 46 65 độ kinh Đông. Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên Thái Nguyên, phía Đông và Nam giáp Hợp tác xã Đồng Trầm - xã Ngọc Thanh,
phía Tây giáp xã Trung Mỹ (huyện Bình Xuyên) - xã vùng đệm thuộc Vườn
quốc gia Tam Đảo.
Trạm có diện tích khoảng 171 ha (chiều dài khoảng 3000 m; chiều rộng
trung bình là 550 m, chỗ rộng nhất khoảng 800 m, chỗ hẹp nhất khoảng 300 m).
2.1.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Đông Nam dãy núi Tam Đảo thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc. Là nơi có địa hình dốc, độ chia cắt mạnh với nhiều dông phụ gần

vuông góc với dông chính. Độ dốc trung bình 15 - 25o, nhiều nơi dốc từ 30 - 35o.
Độ cao từ 100 - 520 m so với mực nước biển và độ cao giảm dần từ Bắc xuống
Nam.

17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng
2.1.3.1. Địa chất
Khu vực nghiên cứu là một bộ phận của dãy núi Tam Đảo nên có cấu tạo
địa chất chủ yếu bằng hệ tầng phún trào axít gồm các lớp Rionit, Daxit kết tinh
xen kẽ nhau có độ tuổi 256 triệu năm.
2.1.3.2. Thổ nhƣỡng
Nhìn chung các loại đá mẹ khá cứng, thành phần khoáng có nhiều Thạch
anh, Muscovit, khó phong hóa, hình thành nên các loại đất có thành phần cơ giới
nhẹ, cấp hạt thô, dễ bị rửa trôi và xói mòn, nhất là những nơi dốc cao bị xói mòn
mạnh để trơ lại phần đá rất cứng (điển hình là khu vực từ độ cao 300 - 400 m).
Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng có hai loại đất chính sau:
- Ở độ cao trên 300 m là đất Feralit mùn đỏ vàng. Đất có màu vàng ưu thế
do độ ẩm cao, hàm lượng sắt di động và nhôm tích luỹ cao. Do đất phát triển
trên đá Mácma axit kết tinh chua nên tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ,
tầng mùn mỏng, không có tầng thảm mục, đá lộ đầu nhiều trên 75%.

- Ở độ cao dưới 300 m là đất Feralit vàng đỏ phát triển trên nhiều loại đá
khác nhau, đất có khả năng hấp phụ không cao do có nhiều khoáng sét phổ biến
là Kaolinit.
Ngoài ra còn có đất dốc tụ phù sa ven suối ở độ cao dưới 100 m. Thành
phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ, đã
được khai phá để trồng lúa và hoa màu.
Đất thuộc loại chua với độ pH 3,5 - 5,5 độ dày tầng đất trung bình 30 - 40 cm.
2.1.4. Khí hậu thuỷ văn
2.1.4.1. Khí hậu
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Số liệu quan sát từ năm 1995 - 2007 tại trạm khí tượng thủy
Hình 2.1 - Bản đồ Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh

văn Vĩnh Yên (độ cao 50 m).

19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 2.1. Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên
Yếu tố

Trạm Vĩnh Yên


2.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng
2.1.5.1. Hệ động vật
Kết quả điều tra năm 2003 của Phòng Động vật có xương sống – Viện Sinh

Nhiệt độ bình quân năm ( 0 C)

23,9

Nhiệt độ tối cao tương đối ( 0 C)

41,5

Mê Linh gồm 5 lớp: thú, chim, bò sát, ếch nhái, côn trùng. Các nhà khoa học đã

Nhiệt độ tối thấp tương đối ( C)

3,2

thống kê được 25 bộ, 99 họ, 461 loài, trong đó:

Lượng mưa bình quân năm (mm)

1358,7

Số ngày mưa/năm

142,5

Lượng mưa cực đại trong ngày(mm)


284,0

- Ếch nhái có 13 loài thuộc 5 họ của 1 bộ.

Độ ẩm trung bình (%)

83,0

- Côn trùng có 312 loài thuộc 43 họ của 7 bộ.

Độ ẩm cực tiểu (%)

14,0

Lượng bốc hơi (mm)

1040,1

0

thái và Tài nguyên sinh vật đã cho thấy hệ động vật của Trạm Đa dạng simh học

- Thú có 13 loài thuộc 6 họ của 4 bộ.
- Chim có 109 loài thuộc 38 họ của 12 bộ.
- Bò sát có 14 loài thuộc 7 họ của 1 bộ.

2.1.5.2. Hệ thực vật
Theo Nguyễn Tiến Bân (2005) khu vực nghiên cứu nằm trong miền địa lý
thực vật “ Đông Bắc và Bắc Trung Bộ”, trong đó chủ yếu tồn tại những nhân tố

bản địa đặc hữu của khu hệ thực vật Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa với các ưu

Số liệu quan sát ở bảng 2.1 cho thấy nhiệt độ trung bình năm là 23,9 0C
(trung bình mùa Hè là 27 - 290C, trung bình mùa Đông 16 - 170C).

hợp thực vật họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm (Moracae), họ
Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Trám

Lượng mưa trung bình 1358,7 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,

(Burseraceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae). Đây

chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mưa tập trung vào các tháng 6,7,8,9. Cao nhất là

cũng là nơi có các yếu tố thực vật di cư từ phía Nam lên như các loài cây thuộc

vào tháng 8. Số ngày mưa khá nhiều 142 ngày/năm. Độ ẩm trung bình 83%,

họ Dầu. Với diện tích khoảng 171 ha, Trạm có 171 họ thực vật với 669 chi và

thấp vào tháng 2 dưới 80%.

1126 loài, trong đó đã gặp các ngành

2.1.4.2. Thuỷ văn

- Nghành Thông đất 2 họ, 3 chi, 6 loài.

Trạm Đa dạng sinh học Mê linh là một trong những khu vực đầu nguồn của
nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải.


- Nghành Mộc tặc 1 họ, 1 chi, 1 loài.
- Nghành Dương xỉ 19 họ, 34 chi, 64 loài.

Sông suối: Có một suối nhỏ nước chảy quanh năm bắt nguồn từ điểm cực

- Nghành Mộc lan 147 họ, 692 chi, 1151 loài.

Bắc, chảy dọc biên giới phía Tây giáp với Vườn quốc gia Tam Đảo và gặp suối

Trong số 171 họ có 27 họ chỉ có 1 loài; 83 họ có từ 2 - 4 loài; 24 họ có từ 5

Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngoài ra còn có một số suối cạn ngắn chỉ có nước

- 9 loài; 37 họ có trên 10 loài. Trong số đó có 13 họ có từ 20 loài trở lên gồm:

sau những trận mưa.

Euphorbiaceae: 71 loài; Rubiaceae: 62 loài; Orchidaceae: 54 loài; Fabaceae: 40
loài; Cyperaceae: 37 loài; Moraceae: 29 loài; Asteraceae: 29 loài; Poaceae: 28
21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





loài; Lauraceae: 27 loài; Myrsinaceae: 24 loài; Verbenaceae:22 loài;

+ Quần xã rừng kín cây lá rộng hỗn loài: Đây là quần xã duy nhất trong

Zingiberaceae: 22 loài; Araceae: 20 loài. Có 39 loài thuộc dạng quý hiếm được

Trạm ĐDSH mang nhiều đặc trưng của rừng thành thục. Hiện nay được bảo vệ

ghi trong Sách đỏ Việt Nam, đó là các loài: Drynaria bonii, D. fortunei,

nghiêm ngặt, ít bị tác động, có cấu trúc đặc trưng của rừng nhiệt đới mưa mùa.

Enicosanthellum petelotii, Goniothalamus takhtajanii, Rauvolfia verticillata,

Rừng thứ sinh được phục hồi sau khai thác kiệt và thời gian phục hồi dài có

Asarum glabrum, Markhamia stipulata, canarium tramdenum, Codonopsis

nhiều cây gỗ lớn, các cây gỗ có chiều cao trong khoảng 8 - 15 m, đường kính

javanica,

Lithocarpus

dao động trong khoảng 10 - 35 cm, cá biệt có một vài cá thể Gội (Agalia sp.) họ

hemisphaericus, L. mucronatus, L. sphaerocarpus, Quercus platycalyx,


Xoan (Meliaceae) cao tới 25 m và đường kính 50 cm, Nang trứng (Hydrocarpus

Annamocarya sinensis, Taxillus gracilifolius, Aglaia spectabilis, Stephania

sp.) cao tới 20 m, đường kính 40 cm. Các cây gỗ tạo ra độ tàn che tương đối lớn

dielsiana, Tinospora sagittata, Ardisia silvestris, Embelia parviflora, Melientha

90%. Tầng cây bụi chủ yếu là cây tái sinh tự nhiên còn non, phân bố rải rác.

suavis, canthium horridum, Fagerlindia depauperata, Murraya glabra,

Thảm tươi có thành phần loài nghèo nàn các loài thuộc họ Cỏ (Poaceae), độ dầy

Madhuca pasquieri, Alniphyllum eberhartii, Aquilaria crassna, Amorphophallus

rậm. Hệ thống dây leo ít.

Dipterocarpus

retusus,

Captanopsis

tessellata,

interruptus, Calamus platyacanthus, Disporopsis longifolia, Peliosanthes teta,

+ Quần xã rừng kín ưu hợp Giang và Nứa: Phân bố ở những diện tích ven


Dendrobium daoense, Dendrobium longicornu, Eria spirodela, Paphiopedilum

suối, độ dốc rất lớn, tới 30P0P. Ngoài Giang và Nứa tạo nên độ tàn che dầy 95%

gratrixianum, Tacca integrifolia.

còn có một số loài cây gỗ với mật độ cá thể ít như: Tai chua (Garcinia cowa),

2.1.5.3. Hiện trạng thảm thực vật

Ràng ràng (Ormosia balansae), Ngát (Gironniera subaequalis)...

Kết quả đề tài nghiên cứu “ Xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát đa dạng thực

+ Quần xã rừng kín ưu thế Sặt: Phân bố chủ yếu ở đỉnh núi, rải rác có thể

vật Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh ” của Phòng Sinh thái thực vật (Viện Sinh

gặp một số loài cây gỗ như Sau sau (Liquidamba formosana), Lá nến

thái và Tài nguyên sinh vật) (Nguyễn Văn Sinh, 2006) đã cho thấy, lớp phủ thực

(Macaranga denticulata), Trám (Canarium sp.)...

vật tự nhiên của Trạm được chia thành 4 trạng thái đặc trưng sau: trảng cỏ, trảng

Rừng thứ sinh thưa phân bố ở đai thấp hơn, từ 300 m trở xuống đến 100 m

cây bụi, rừng thứ sinh kín và rừng thứ sinh thưa. Trong các khu vực phân bố


so với mực nước biển, gồm quần xã rừng thưa cây lá rộng hỗn loài, quần xã

rừng thứ sinh kín và rừng thứ sinh thưa ngoài quần xã rừng cây lá rộng hỗn loài,

rừng thưa ưu thế Bồ đề (Styrax tonkinensis), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana),

do nhiều loài cây gỗ cùng tham gia cấu thành nên tầng tán chiếm phần lớn diện

Giang, và quần xã rừng thưa ưu hợp Giang và Nứa. Độ tàn che trong các kiểu

tích, còn có những quần xã do một loài: Sặt (Sinobambusa sat), Nứa

thảm dao động 40 - 60%. Cây gỗ có chiều cao 5 - 15 m.

(Neohouzeaua dullooa), Giang (Ampelocalamus patellaris), Bồ đề (Styrax

+ Quần xã rừng thưa cây lá rộng hỗn loài: Bao gồm các trạng thái thảm

tonkinensis) hoặc Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), hoặc do ưu hợp của 2 loài

khác nhau về thành phần loài, ưu hợp, cấu trúc nhưng có điểm chung là đang

(Giang và Nứa) chiếm ưu thế tuyệt đối ở tầng tán.

trong quá trình phục hồi bằng diễn thế thứ sinh. Do tầng tán thưa, ánh sáng lọt

Rừng thứ sinh kín phân bố ở độ cao từ 300 m so với mực nước biển trở lên,

xuống mặt đất nhiều nên thành phần loài cây bụi và cỏ tương đối phong phú.


gồm quần xã rừng cây lá rộng hỗn loài, quần xã rừng ưu hợp Giang Nứa và quần
xã rừng ưu thế Sặt. Các quần xã này có những đặc điểm chính sau:
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




+ Quần xã rừng thưa ưu thế Bồ đề (Styrax tonkinensis): Phân bố ở gần

Thảm cỏ gồm thảm cỏ dạng lúa trung bình với các ưu hợp Lách

khu rừng trồng Keo tai tượng và Keo lá chàm. Các cá thể Bồ đề phát triển tốt,

(Saccharum spontaneum) + Cỏ tranh (Imperata cylindrrica), và trảng cỏ không

đều, nhiều cây đạt đường kính trên 25 cm ở độ cao ngang ngực.

dạng lúa có quần hợp Tế (Dicranopteris dichotoma), Guột (Dicranopteris

+ Quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo (Engelhardtia roxburghiana): Có hai
quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo, một ở dưới thấp gần suối bên trong quần xã
rừng trồng Keo tai tượng và Keo lá chàm, một ở trên độ cao gần 300 m, gần
quần xã rừng thưa ưu thế Giang.


linearis).
2.2. Tình hình dân sinh kinh tế
Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh với diện tích đất lâm
nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích tự nhiên của toàn xã. Mật độ dân số của xã là

+ Quần xã rừng thưa ưu thế Giang (Ampelocalamus patellaris): Có hai
quần xã nhỏ rừng thưa ưu thế Giang, một ở dưới thấp gần quần xã rừng trồng
Thông đuôi ngựa và quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo, một ở trên độ cao gần 300
m giữa quần xã rừng thưa ưu thế Nứa và quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo.

139 người/km2, dân tộc kinh chiếm 53%, dân tộc thiểu số chiếm 47%. Thu nhập
bình quân đầu người của xã là 3 triệu đồng/người/năm.
Trong khu vực nghiên cứu không có người dân sinh sống, tuy nhiên do tập
quán của người dân quanh vùng nên rừng trong khu vực nghiên cứu vẫn chịu

+ Quần xã rừng thưa ưu thế Nứa (Neohouzeaua dullooa): Nằm ở gần
đỉnh 300 m đầu tiên từ ngoài vào, giáp với ranh giới của Trạm với xã Ngọc
Thanh.

những tác động tiêu cực như: Thả gia súc sau mùa vụ, lấy củi, lấy măng và khai
thác lâm sản ngoài gỗ.
Những năm gần đây do có sự đổi mới các chính sách về kinh tế, xã hội của

Thảm cây bụi phân bố ở độ cao dưới 100 m so với mực nước biển. Các

Nhà nước nên đã có những tác động tích cực đến đời sống của nhân dân trong

thảm cây bụi này bao gồm các quần xã có hay không có cây gỗ với nhiều trạng

xã; tổng giá trị thu nhập tăng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tập quán sinh sống


thái khác nhau: Thảm cây bụi thấp sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau nương

của nhân dân quanh khu vực là nhờ vào việc khai thác các lâm sản trong rừng

rẫy, thảm cây bụi cao sau trồng rừng không thành, thảm cây bụi cao sau khai

đã có từ lâu đời nên ý thức bảo vệ rừng của người dân vẫn chưa cao: rừng bị

thác kiệt. Mỗi một trạng thái có thời gian phục hồi khác nhau, tổ thành thực vật

chặt phá để lấy gỗ, củi, săn bắt thú rừng, đốt rừng làm nương rẫy.... Các nguyên

khác nhau chủ yếu thuộc 3 họ: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ (Poaceae)

nhân này đã làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng, tính đa dạng của

và họ Cà phê (Rubiaceae). Cây gỗ chủ yếu là các loài tiên phong, ưa sáng: Ba

sinh vật giảm sút, hệ thực vật rừng bị suy thoái (nhiều cây gỗ lớn, quý hiếm

soi (Macaranga denticulata), Bời lời vòng (Litsea verticillata), Kháo (Machilus

không còn) tạo nên nhiều thảm cỏ, thảm cây bụi. Theo Niên giám thống kê năm

sp.), Hu đen (Commersonia bartramia), Thầu tấu (Aporoza dioica), Bồ cu vẽ

2003 thì huyện Mê Linh chỉ còn khoảng 300 ha rừng tự nhiên.

(Breynia


fruticosa)

Hoắc

quang

(Wendlandia

paniculata),

Vỏ

dụt

(Hymenodictyon oriense). Ngoài ra còn gặp một số họ khác như: Họ Na
(Annonaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Cam
(Rutaceae). Cây bụi chủ yếu là các loài thuộc họ Mua (Melastomaceae), họ Sim
(Myrtaceae).

25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

26


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Chương 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc tổ thành (tần số xuất hiện, độ
phong phú, độ ưu thế của các loài cây gỗ) để đánh giá vai trò của từng loài cây

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

gỗ trong quần hợp cây gỗ rừng; quy luật phân bố số loài, số cây theo cấp đường

3.1.1. Về lý luận

kính và cấp chiều cao; tương quan chiều cao vút ngọn (HVN) và đường kính thân

Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm

ở độ cao 1,3 m (D1,3), xác định tính đa dạng của quần thể cây gỗ và đặc điểm tái

thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm làm cơ sở khoa học cho việc nghiên

sinh trong hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên.

cứu về tái sinh diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất các biện pháp tác

3.3. Nội dung nghiên cứu


động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái có cấu trúc hợp lý, ổn

Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài sẽ thực hiện các nội dung sau:

định hơn.

3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành

3.1.2. Về thực tiễn

- Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ.

Trên cơ sở các quy luật cấu trúc rừng đã phát hiện từ đó đề xuất các biện

- Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây.

pháp lâm sinh hợp lý nhằm phục hồi rừng phục vụ cho công tác bảo tồn tài

- Đáng giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ.

nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.

- Đặc điểm cấu trúc tầng phiến.

3.2. Giới hạn nghiên cứu

3.3.2. Một số đặc điểm cấu trúc ngang

3.2.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu


- Tần số xuất hiện các loài trong quần hợp cây gỗ.

Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Viện sinh thái và

- Phân bố số loài theo cấp đường kính.

Tài nguyên sinh vật (Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam) nằm trong vùng

- Phân bố số cây theo cấp đường kính.

phụ cận của Vườn quốc gia Tam Đảo.

3.3.3. Một số đặc điểm cấu trúc đứng
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao.

3.2.2. Giới hạn về đối tƣợng và thời gian nghiên cứu
Là hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và
phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt. Các thảm cây bụi, cây trồng nông nghiệp,
công nghiệp, trang trại, vườn cây ăn quả và rừng trồng đều không thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.

- Phân bố loài cây theo cấp chiều cao.
3.3.4. Tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đƣờng kính ngang ngực
- Xác định phương trình hồi quy tương quan giữa chiều cao vút ngọn (H VN) và
đường kính ngang ngực (D1,3).
3.3.5. Một số đặc điểm tái sinh

Đề tài được tiến hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2007 đến ngày 5 tháng 10
năm 2008.


- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học lớp cây tái sinh.
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh.
- Chất lượng và ngồn gốc cây tái sinh.

27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển

Lamprecht (1969), Lâm Phúc Cố (1994, 1996), Lê Đồng Tấn (2003) tiến hành

tài nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.

điều tra thành phần loài cây trên diện tích OTC 400 m2; Trần Xuân Thiệp

3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

(1995), Phạm Ngọc Thường (2001) sử dụng OTC có diện tích từ 500 m2 trở lên.
Như vậy, mỗi tác giả khi tiến hành điều tra thu thập số liệu ngoài thực địa

3.5.1. Phƣơng pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng


đều áp dụng những kích thước OTC khác nhau, tuy có khác nhau nhưng các tác

nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978) [60]: Thảm thực vật rừng là tấm gương

giả đều thống nhất số lượng và kích thước OTC phải đủ lớn thì số liệu thu thập

phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của

được mới đủ độ tin cậy.

hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực vật.
Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố
sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh.

Để thu thập số liệu, chúng tôi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến và
OTC như sau:
Tuyến điều tra được xác định theo hai hướng song song và vuông góc với

Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở hai trạng

đường đồng mức. Cự ly giữa hai tuyến là 50 - 100 m tuỳ theo địa hình cho phép.

thái thảm thực vật rừng đã chọn, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và

Do đã kế thừa các kết quả điều tra thảm thực vật rừng đã được thực hiện tại

chính xác. Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, các

Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nên việc điều tra thảm thực vật được thực hiện


mô hình đã được kiểm nghiệm, đảm bảo tính khoa học.

chủ yếu để xác định vị trí OTC theo phương pháp điển hình, có tính đại diện cao

3.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

phục vụ việc thu thập số liệu về cấu trúc cho các thảm thực vật thứ sinh phục hồi

3.5.2.1. Tính kế thừa

tự nhiên của Trạm.
Một hệ thống OTC được thiết lập bao gồm 15 OTC cấp I ở TTV sau NR và

Đề tài có kế thừa một số tư liệu:
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài

5 OTC cấp I ở TTV sau KTK có diện tích mỗi ô là 400 m2 (20 m x 20 m) để
điều tra nhóm cây lớn có đường kính d > 5 cm và h > 1,3 m, trong mỗi OTC cấp

nguyên rừng.
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.

I ghi chép các thông tin như: Số hiệu ô, vị trí ô, độ dốc, hướng phơi, độ cao,

- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Kết quả điều tra hệ

những tác động chính vào rừng. Ở giữa OTC cấp I lập một OTC cấp II có diện tích

thực vật và thảm thực vật rừng tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh năm 2006 –


100 m2 (5 m x 20 m) để điều tra nhóm cây nhỡ có đường kính d ≤ 5 cm và h > 1,3

2007 của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.

m. Tại 4 góc OTC cấp I thiết lập 4 OTC cấp III có diện tích 4 m2 ( 2 m x 2 m) để

3.5.2.2. Thu thập số liệu

điều tra nhóm cây tái sinh có chiều cao 30 - 130 cm (như sơ đồ trong hình 3.1).

Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ô
gọi là ô tiêu chuẩn (OTC) có tổng diện tích phải đủ lớn. Việc áp dụng phương
pháp điều tra theo OTC với những diện tích khác nhau đã được các tác giả trong
và ngoài nước áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới như: H.
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




+ Xác định tên loài, số lượng và đánh giá phẩm chất từng cây (sâu bệnh,
Ô cấp III
(2x2 m)


héo úa, gãy đổ…).
+ Đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào có chia vạch cho mỗi cây đã
đo đường kính.
* Điều tra cây tái sinh
Trong OTC cấp I, bố trí 4 ô cấp III có kích thước 4 m2 (2 m x 2 m) ở 4 góc
để điều tra tất cả cây tái sinh của các loài cây gỗ có chiều cao 30 - 130 cm để
được xác định các chỉ tiêu sau:

Ô cấp II
(20x5 m)

+ Xác định tên loài cây, số lượng cây.
+ Xác đinh nguồn gốc tái sinh (cây chồi, cây hạt).
+ Đánh giá chất lượng cây tái sinh theo 3 cấp độ tốt, trung bình, xấu.
* Điều tra cây bụi, dây leo và thảm tƣơi
Điều tra lớp cây bụi, thảm tươi và dây leo được xác định cho các ô tiêu
Hình 3.1 - Sơ đồ OTC cấp I với các ô cấp II và cấp III

* Điều tra nhóm cây lớn

chuẩn cấp III diện tích 4 m2, với các chỉ tiêu sau:
+ Xác định tên loài phổ thông.

+ Trong mỗi OTC cấp I đo chu vi thân tất cả các cây có d > 5 cm (tương

+ Xác định độ che phủ.

đương với chu vi từ 16,7 cm trở lên) tại độ cao 1,3 m sau đó dùng chương trình
Excel và công thức chuyển đổi để tính đường kính:
D


P



, trong đó P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.

+ Xác định tên loài, số lượng và đánh giá phẩm chất từng cây (sâu bệnh,
héo úa, gãy đổ…).
+ Đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào có chia vạch cho mỗi cây đã
đo đường kính.
* Điều tra nhóm cây nhỡ
+ Trong OTC cấp II đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m với những cây có d
≤ 5 cm (tương đương với chu vi nhỏ hơn 16,7 cm) sau đó dùng chương trình
Excel và công thức chuyển đổi để tính đường kính:
D

P



, trong đó P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.
31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

32


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Các chỉ số thông dụng được tính theo các công thức đã được sử dụng rộng
rãi trong thực tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc sử dụng chương trình
Excel.
Các chỉ số đặc trưng cho cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng sẽ được tính toán
bằng chương trình chuyên dụng xử lý số liệu ô tiêu chuẩn F-Structure A&S
(Nguyễn Văn Sinh, 2004). Chương trình này cho ra các thông tin sau:
- Tổng góp số loài trong các ô tiêu chuẩn: Số loài mới xuất hiện trong ô
tiêu chuẩn kế tiếp được cộng thêm vào tổng số loài đã có ở các ô tiêu chuẩn
trước. Tổng này được dùng để vẽ đường „loài/diện tích‟. Đường „loài/diện tích‟
được vẽ với các điểm có hoành độ là tổng góp diện tích các ô tiêu chuẩn và tung
độ là tổng số loài cây gỗ đã điều tra được trên các diện tích đó. Đường này cho
biết tối thiểu tổng diện tích các ô tiêu chuẩn phải là bao nhiêu để ta có thể bao
quát được cấu trúc loài của quần hợp cây gỗ rừng. Vì thường khó có thể bao
quát được tất cả các loài cây gỗ, Cain và Oliveira Castro đã đề xuất coi diện tích
đại diện tối thiểu là đã đạt được khi tăng diện tích ô tiêu chuẩn lên 10% mà số
loài tăng thêm ít hơn 10%.
- Phân bố số loài, số cây theo các cấp đường kính: Số loài và số cây được
tính cho các cấp đường kính: 6 - 10 cm; 11 - 15 cm; 16 - 20 cm,... kết quả được
thể hiện bằng đồ thị.
- Phân bố số loài, số cây theo các cấp chiều cao: Số loài và số cây được
tính cho các cấp chiều cao: 1 - 5 m; 6 - 10 m; 11 - 15 m,... kết quả được thể hiện
bằng đồ thị.
- Phân bố số loài theo các nhóm tần số xuất hiện: Tần số xuất hiện ở đây
là tần số xuất hiện tuyệt đối của loài, là tỷ lệ phần trăm số ô tiêu chuẩn có đại
diện của loài đó trên tổng số ô tiêu chuẩn đã điều tra. Số loài được tính cho 5

nhóm tần số: 1 - 20%; 21 - 40%; 41 - 60%; 61 - 80%; 81 - 100%.
Hình 3.2 - Sơ đồ phân bố OTC tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh

- Các chỉ số đa dạng cho các quần xã rừng tái sinh tự nhiên.

33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

34


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Fi là tần số xuất hiện tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy

3.4.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng

tần số xuất hiện của loài thứ i chia cho tổng tần số xuất hiện của tất cả

a. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo thành

các cây đã điều tra rồi nhân với 100%.

rừng, tuỳ thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần

Theo Daniel Marmillod (1958), những loài cây có chỉ số IVI  5% mới


thành rừng thuần hoài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành loài khác

thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng

nhau thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh

(1978) [60], trong một lâm phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá

học cũng khác nhau.

thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Chính vì vậy

Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance

chúng tôi tính tổng IVI của những loài có trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao

Value Index = IVI). Chỉ số mức độ quan trọng đã được Curtis và McIntosh

xuống thấp và dừng lại khi tổng IVI đạt 50%.

(1951) đề xuất và áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế

b. Mật độ

giữa các loài trong một quần thể thực vật, cho phép đánh giá mức độ quan trọng

Công thức xác định mật độ như sau:

của loài trong quần hợp cây gỗ rừng tự nhiên.


N/ha 

Chỉ số được tính bằng cách cộng các chỉ tiêu độ phong phú tương đối, độ

i



AD F
i

i

(2-2)

Trong đó:

ưu thế tương đối và tần số gặp tương đối:

IVI

n
10.000
S

i

3


(2-1)

- n: Tổng số cá thể của loài trong các OTC.
- S: Tổng diện tích các OTC (ha).
c. Đánh giá sự bến động thành phần loài giữa các nhóm cây
Đề tài sử dụng công thức Soerensen‟s Index - SI (1948) để tính chỉ số

Trong đó:
- IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.
- Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy số
cá thể của loài thứ i chia cho tổng số cá thể của tất cả các loài rồi nhân

tương đồng về thành phần loài giữa các nhóm cây trong cùng một trạng thái
cũng như giữa các trạng thái thảm thực vật khác nhau để đánh giá sự biến động
thành phần loài cây gỗ của các tầng khác nhau trong hiện tại và tương lai.

với 100%.

SI 

- Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy tổng
diện tích mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của các cây thuộc loài thứ i chia

2*C
A B

(2-3)

Trong đó:


cho tổng diện tích mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của tất cả các cây đã

- C là số lượng loài xuất hiện cả ở 2 quần thể A và B,

điều tra rồi nhân với 100%.

- A là số lượng loài của quần thể A,
- B là số lượng loài của quần thể B.

35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




d. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ rừng

Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi

Từ trước đến nay khi nghiên cứu các quần xã sinh vật, các tác giả đã đề

Ký hiệu

Tình hình thực bì


xuất ra rất nhiều chỉ số đa dạng: chỉ số Shannon (Magurran, 1988), chỉ số

Soc

Thực vật mọc rộng khắp che phủ 75 - 100% diện tích

Berger-Parker (Magurran, 1988), chỉ số Brillouin (Brillouin, 1962), chỉ số

Cop1

Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 50 - 75% diện tích

Cop2

Thực vật mọc nhiều che phủ từ 25 - 50% diện tích

Cop3

Thực vật mọc tương đối nhiều che phủ từ 5 - 25% diện tích

Sp

Thực vật mọc ít che phủ dưới 5% diện tích

Sol

Thực vật mọc rải rác phân tán

Un


Một vài cây cá biệt

Gr

Thực vật phân bố không đều , mọc từng khóm

Simpson (Simpson, 1949), chỉ số Alpha (Magurran, 1988), chỉ số McIntosh
(McIntosh, 1967), chỉ số Margalef (Margalef, 1958), chỉ số Menhinick
(Magurran, 1988). Trong đề tài, chúng tôi chọn chỉ số Shannon để đánh giá tính
đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã nghiên cứu vì chỉ số này đánh giá tổng hợp
cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài (số cá thể của từng loài):

H '   ni ln ni
N
i 1 N
s

(2-4)

3.4.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng

Trong đó:

a. Tổ thành cây tái sinh

- s là số loài trong quần hợp,

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công

- ni là số cá thể loài thứ i trong quần hợp,


thức:

- N là tổng số cá thể trong quần hợp.
e. Tƣơng quan chiều cao/đƣờng kính trong quần hợp cây gỗ rừng

n%j 

Có rất nhiều phương trình đã được các tác giả đề xuất để tính tương quan
hồi quy giữa đường kính thân và chiều cao của cây gỗ rừng tự nhiên. Qua quá

i 1

- j =1,

nhất với số liệu hai trạng thái TTV rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên là:

- m là số thứ tự loài.

(2-5)

H2 = 1,3+D/(a+b*D)

(2-6)

n

Nếu:
- n%j  5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành
- n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành.


Trong đó:
- H là chiều cao cây,
- D là đường kính cây.

Hệ số tổ thành:

f. Đặc điểm lớp cây bụi, dây leo, thảm tƣơi
Đánh giá độ phong phú loài của lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Độ nhiều
(hay độ dầy rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude (xem bảng 3.1)

Ki 

ni
10
N

(2-9)

Trong đó:
- Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i,
- ni: Số lượng cá thể loài i,

37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

(2-8)

.100
i


Trong đó:

trình thử nghiệm các phương trình, chúng tôi nhận thấy phương trình phù hợp
H1 = a*(1-exp(b-c*D))

nj
m

38


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- N: Tổng số cá thể điều tra.

Chương 4

b. Mật độ cây tái sinh

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác
định theo công thức sau:

4.1. Các đặc trƣng của TTV phục hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh


10.000  n
N/ha 
S

(2-10)

Trong đó:

UNESCO (1973) [75], thảm thực vật khu vực Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
thuộc các đơn vị phân loại sau:

- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2),

- Lớp quần hệ Rừng kín (I. Closed forests),

- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.

- Phân lớp quần hệ Rừng thường xanh là chủ yếu (A. Mainly evergreen

c. Chất lƣợng cây tái sinh
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:

N% 

Theo hệ thống phân loại thảm thực vật theo đặc điểm ngoại mạo của

n
 100
N


(2-11)

forests),
- Nhóm quần hệ Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới và á nhiệt đới (2.
Tropical and subtropical evergreen seasonal forests),
- Quần hệ Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới (hoặc á nhiệt đới) vùng

Trong đó:

thấp (a. Tropical (or subtropical) evergreen seasonal lowland forest).

- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu

Như vậy công thức phân loại theo hệ thống UNESCO cho thảm thực vật

- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu

khu vực Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là: IA, IIA.

- N: Tổng số cây tái sinh

Theo hệ thống phân loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng
(2000) [61] thì thảm thực vật khu vực Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh thuộc
các đơn vị phân loại sau:
- Nhóm kiểu thảm thực vật Rừng kín vùng thấp,
- Kiểu thảm thực vật Rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới.
Qua điều tra, chúng tôi thấy trong Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh
Vĩnh Phúc, thảm thực vật nguyên sinh đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay vào đó là
các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên và thứ sinh nhân tác

chiếm diện tích lớn được phân bố ở nhiều vị trí khác nhau. Căn cứ vào điều kiện
thực tế, chúng tôi đã chọn được 2 kiểu thảm thực vật đặc trưng cho trạng thái
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×