Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT THỨ SINH TẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

---------------------------------

LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN
LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINH TẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊNTRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINHTẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên nghành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN – 2009



THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa có ai công bố.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Lê Ngọc Công người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ

Tôi xin cảm ơn kĩ sư lâm nghiệp Vương Quốc Đạt – Giám đốc Lâm trường Thác Bà và
các cán bộ, nhân viên phòng kĩ thuật - Lâm trường Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,

Lƣơng Thị Thanh Huyền

Ban chủ nhiệm Khoa Sinh – KTNN và các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; Trường THPT

Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ

Lƣơng Thị Thanh Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii


2.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV…………..

20

2.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV…………..

20

2.1.5. Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của hai trạng thái TTV………..

20

2.1.6. Để xuất một số giải pháp để phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên
đa dạng sinh học và khả năng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực hồ Thác
MỤC LỤC

20


Bà........................................................................................
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................

20

Trang phụ bìa

2.2.1. Phương pháp luận………………………………………………….

20

Lời cam đoan

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu………………………………………

21

Lời cảm ơn

2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu……………………………

24

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Chương 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

Danh mục các bảng


NGHIÊN CỨU..........................................................................................

Danh mục các hình

3.1. Điều kiện tự nhiên

31

Trang

31

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………

1

3.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................

31

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………..

1

3.1.2. Địa hình……………………………………………………………

31

2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………….


2

3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ………………………………………………..

32

3. Giới hạn nghiên cứu………………………………………………….

3

3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng…………………………………………….

32

Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………..

4

3.1.5. Thảm thực vật – Cây trồng…………………………………………

33

1.1 Một số khái niệm có liên quan………………………………………

4

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội……………………………………………..

33


1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu………………………………………

6

3.2.1. Dân số và lao động………………………………………………..

33

1.2.1. Trên thế giới……………………………………………………..

6

3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành…………………………………..

34

1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng…………………………….

6

Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………..

1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng……………………………..

8

4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực hồ Thác Bà………………….

40
40


1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam………………………………….

12

4.1.1.Hệ thực vật…………………………………………………………

1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng...............................................

12

4.1.2. Thảm thực vật……………………………………………………..

40
41

1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh.........................................................

15

* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy………………..

45

1.2.2.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật rừng ở Yên Bái....................

18

* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt……………..


47

Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………

20

4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ của hai trạng

2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................

20

thái TTV………………………………………………………….

2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và thảm thực vật vùng đầu nguồn hồ Thác Bà.......

20

4.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ…….

52

2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV…..

20

4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây……….

60


iii

iv

51


4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV……………………..

62

4.2.4. Đặc điểm dạng sống thực vật……………………………………..

63

4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV……….

65

4.3.1. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện …………………….

65

4.3.2. Sự phân bố số loài cây theo cấp đường kính……………………..

68

4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính ………………………….

70


4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV

72

4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao…………………………………

72

4.4.2. Phân bố loài theo cấp chiều cao ………………………………….

74

4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV……………

76

4.5.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh………………

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1,3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

H VN


Chiều cao vút ngọn trung bình

77

D 1,3

Đường kính trung bình

4.5.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh………………….

78

OTC

Ô tiêu chuẩn

4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ………………………….

80

ODB

Ô dạng bản

4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang………………….

81

4.5.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh…………………………….


82

N/ha

Mật độ cây/ha

Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………….

85

N%

Tỷ lệ mật độ

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………

88

G/ha

Tiết diện ngang/ha

G%

% tiết diện ngang

IVI

Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ


SI

Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây

Shannon

Chỉ số đa dạng sinh học

TTV

Thảm thực vật

TN

Tự nhiên

NR

Nương rẫy

KTK

Khai thác kiệt

[…]

Trích dẫn tài liệu

PHỤ LỤC


v

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

3.1

Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi

28

4.1

Số lượng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC

40

4.2

Tổng số loài và loài ưu thế sinh thái ở hai TTV

52


4.3

Kết quả các loài cây gỗ có chỉ số IVI > 5% ở hai TTV

53

4.4

Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR

54

4.5

Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR

55

4.6

Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK

57

4.7

Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK

59


4.8

Chỉ số tương đồng về thành phần loài ở hai TTV

61

4.9

Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau NR

61

4.10

Chỉ số tương đồng về thành phần loài của TTV sau KTK

61

4.11

Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV

63

4.12

Dạng sống của thực vật tại khu vựu hồ Thác Bà

64


4.13

Phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV

69

4.14

Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV

70

4.15

Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV

73

4.16

Phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV

75

4.17

Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV

77


4.18

Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV

78

4.19

Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV

80

4.20

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV

82

4.21

Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở hai TTV

83

vii

Hình

Nội dung


Trang

3.1

Sơ đồ ô tiêu chuẩn cấp I với các ô cấp II và cấp III

4.1

Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau NR

23
45

4.2

Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 20 năm

46

4.3

Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau KTK

48

4.4

Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 20 năm


49

4.5

Phổ dạng sống của hai kiểu TTV tại khu vực nghiên cứu

65

4.6

Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau NR

66

4.7

Phân bố số loài theo nhóm tần số ở TTV sau KTK

67

4.8

Đồ thị phân bố số loài theo cấp đường kính ở hai TTV

69

4.9

Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV


71

4.10

Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV

73

4.11

Đồ thị phân bố số loài theo cấp chiều cao ở hai TTV

75

4.12

Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV

81

viii


Hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo do ngăn dòng sông Chảy năm 1970 để làm

MỞ ĐẦU

Nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy thuỷ điện đầu tiên ở nước ta. Hồ nằm ở địa

1. Lý do chọn đề tài

Rừng có ý nghĩa đặc biệt lớn, không chỉ cung cấp của cải cho nền kinh tế của

giới hai huyện Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái, có diện tích mặt nước

đất nước mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ,

khoảng 23.400 ha, có 1.331 đồi đảo lớn nhỏ với thảm thực vật và cảnh quan đa

cải thiện môi trường và cân bằng sinh thái. Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng

dạng. Nhưng do tình trạng khai thác và sử dụng bừa bãi rừng phòng hộ đầu nguồn

trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút

nên thảm thực vật ở khu vực này đã bị suy thoái nghiêm trọng. Từ đó gây ra hậu

cả về số lượng và chất lượng.

quả làm đất bị xói mòn rửa trôi, gây bồi lắng lòng hồ, hạn chế khả năng chứa

Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giời có 11 triệu ha

nước... Mặt khác, rừng sau khai thác hầu như bị đảo lộn toàn bộ về cấu trúc, quá

rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8 triệu ha

trình tái sinh diễn thế theo chiều hướng thoái bộ so với ở tình trạng nguyên sinh

rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. Ở Việt


hoặc trước khi khai thác, nhất là ở các lâm phần không được quản lý tốt.

Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943

Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc

độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn

điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh

đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy [18].

tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ” làm cơ sở khoa học cho việc

Từ khi Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (02/05/1997) về tăng cường các biện

nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ

phục hồi rừng phục vụ cho công tác phòng hộ đầu nguồn và bảo tồn tài nguyên đa

phục hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12

dạng sinh học ở địa phương.

triệu ha, tương đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đó rừng tự nhiên có 10

2. Mục tiêu nghiên cứu


triệu ha và rừng trồng có 2 triệu ha.

2.1. Về lý luận

Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng cho

Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm

các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ. Những

thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

chính sách này đã góp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng, giảm diện

làm góp phần vào việc nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất

tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Có được kết quả đó là do

các biện pháp tác động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái có cấu trúc

những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được sự chuyển biến

hợp lý, ổn định hơn.

theo hướng xã hội hoá nghề rừng, làm cho rừng có chủ và người dân đã chủ động

2.2. Về thực tiễn

tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng.


Trên cơ sở các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề xuất

Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục
hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên là rất cần thiết trong đó nghiên cứu cấu trúc và

một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục vụ cho công tác phòng hộ và bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà.

tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản không thể thiếu.

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3. Giới hạn nghiên cứu

Chƣơng 1

3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Là xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, đây là vùng rừng đầu

nguồn của Hồ Thác Bà.

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là toàn bộ lớp phủ thảm thực vật ở một vùng cụ

3.2. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu
Là hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và

thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Như vậy thảm

sau khai thác kiệt tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Các thảm cây

thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa

bụi, cây trồng nông nghiệp, công nghiệp, trang trại, vườn cây ăn quả và rừng trồng

và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật

đều không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.

trên đất cát ven biển, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Thái

3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Nguyên,... [24]

Nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái (tần số xuất hiện,

1.1.2. Tái sinh rừng


độ phong phú, độ ưu thế của các loài cây gỗ) để đánh giá vai trò sinh thái của từng

Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay

loài cây gỗ trong quần xã cây gỗ rừng; quy luật phân bố số loài, số cây theo cấp

tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một

đường kính và cấp chiều cao; xác định tính đa dạng của quần hợp cây gỗ và đặc

quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều thuật ngữ

điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái thảm thực vật rừng.

khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng
thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh
vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer
(1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa
học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Căn cứ
vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình
tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo Phùng
Ngọc Lan (1986) [20], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang tính đặc thù


3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế

1.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch

1.2.1. Trên thế giới

sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu

Đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học trên

theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng

thế giới tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lí luận phục vụ cho

cây gỗ. Ông cũng khằng định tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh


công tác kinh doanh rừng.

của một hệ sinh thái rừng.

1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng

Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [38]cho rằng nếu

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong

thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá trình thay

hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng

thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu thành phần loài cây tái

sinh sống trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của

sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra.

rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh

Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập

sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và

lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây conđều có

với môi trường. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu


nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con

trúc tuổi.

cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với các

* Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng

khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây

Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học, sinh

giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm.Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá

thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả sản xuất

trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.

cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu

1.1.3. Phục hồi rừng

trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật

Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã

là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực

bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái


vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình

tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là một

thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc

quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một

rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã.

thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần Đình Lý; 1995), [22]

Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W.

Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo

Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những nghiên

mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng) phục hồi tự nhiên

cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng

và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh).

sống và tầng phiến của rừng.
G. N. Baur (1964) [64] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. [47]

Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành các
dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong

P. Odum (1971) [48] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật

quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng

ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm

phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng

sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.

sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc và

Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy (1987) [29] đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh
thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.

* Mô tả về hình thái cấu trúc rừng

dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm
thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia
cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng cây

Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần

rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn

sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ

phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài

mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [49] đề xướng và sử dụng lần đầu

đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới là một vấn đề

tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng

phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra phương án phân cấp cây rừng

thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được

cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.

cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong diện tích có hạn.

Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những


Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một

nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ

hình tượng về không gian ba chiều.

giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.

P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [50] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt

Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói

đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn

chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều công trình nghiên cứu

giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ

công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.

tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi

1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng

và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh
trên thân hoặc cành cây.

Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của


Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc

những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, lỗ trống

trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất thảm

trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp

thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh

cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa

trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị cho

hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ [19],

các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các nhà sinh

[20], [49].

thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác

Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng

định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân

chú ý là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet (1974)

bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được

tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:

nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards, 1952 ; Baur G.N, 1964 ;

trong các ô có kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có

Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài cây

dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu

có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất

thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng

định.


nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít được

tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Bava (1954),

quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng

Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung

mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều

có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra

đã bị biến đổi. J.Van Steenis (1956) [51] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ

cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn

biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng

Duy Chuyên, 1995) [12].

và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.

Tác giả H. Lamprecht (1969) [67] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các cách
xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ

cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm
cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.


đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh.

Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông

Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950) [76] với phương

qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là

thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt

những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có

dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương

nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G. N. Baur (1976) [2]

thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [2] tổng kết trong tác phẩm cơ sở

cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự

sinh thái học trong kinh doanh rừng.

nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm

Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy

cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín

mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô đo đếm thông


tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái

2

thường từ 1 đến 4 m . Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số

sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn

lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số

nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn,

trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “

còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với

điều tra chẩn đoán ” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai

tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.

đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.

Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua
thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất

1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên

1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng

ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm

Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc điểm

phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong

cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc kinh doanh

điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov,

rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các cấu trúc rừng từ

1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [37].

đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.


Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên
cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela

Trần Ngũ Phương (1970) [25] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất chú
ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.

nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành

Thái Văn Trừng (1978) [43] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa

thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên

ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái,

thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi

tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.

khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm
Hồng Ban, 2000) [1].

Vũ Đình Phương (1987) [27] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ
cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự

Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 -

nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con

20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết chỉ số đa


đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu

dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn

dùng để tra trong qúa trình phân chia.

thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu

Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) [44]

đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung

dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc

Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21

ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ

loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng

thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm kiểu

Ban, 2000) [1].

thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn

Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế

một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực


giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự

vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống

nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây

phân loại của UNESCO (1973).

dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một
cách bền vững.

Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo đường
kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất trong các
quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể xác định được số cây
tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ lượng lâm
phần.

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Văn Trương (1983) [45] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem

xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ

khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy
luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.

giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987)

Bùi Văn Chúc (1996) [10] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn

[27] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn

Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở cho

hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa

việc lựa chọn loài cây.

là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định
giới hạn của các tầng cây.

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [39], thống kê thành phần loài của Vườn Quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích ở Tam Đảo

Đào Công Khanh (1996) [17] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu

thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt kín. Các

trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện

loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài


pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.

đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn như: Hoàng thảo Tam đảo

Nguyễn Anh Dũng (2000) [13] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu

(Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng tam

trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà

đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris

Bình.

delavayi)…

Bùi Thế Đồi (2001) [14] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.

Đặng Kim Vui (2002) [46], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện

Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [28] thử nghiệm

Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 -2 tuổi (hiện

phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế

trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ Hoà thảo


rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài

(Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6

cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm

loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ

phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.

có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc

Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường

(Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm

kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng

thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc

hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả như Đồng

hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các loài

Sĩ Hiền (1974) [15] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố

cây bụi.

thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập


Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng việc

biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [35, 36] đã sử

phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu cũng như

dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh

trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các phương pháp phân

và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con

chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của đối tượng

(1991) [5] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng

cần quan tâm.

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái

1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu từ

sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.

những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An,

Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh

Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả nghiên cứu bước đầu

tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái

đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [40] tổng kết và kết luận về tình hình tái sinh

và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [11] đã khái quát đặc điểm phân bố của

tựnhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam. Hiện tượng tái sinh dưới tán rừng

nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm

của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố

cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.

số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h < 20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với

Vũ Tiến Hinh (1991) [16] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại Hữu Lũng


lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có

(Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số tổ thành tính

khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài

theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan chặt chẽ với nhau. Các

cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn

loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng

vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.

vậy.

Trần Ngũ Phương (1970) [25] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa

Nguyễn Ngọc Lung (1993) [21] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi và

lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người

phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các yếu tố

khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự

môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó xác định

hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó


các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá trình này

phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên

được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.

những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng
khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Nguyễn Văn Trương (1983) [45] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái
sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.

Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp (1995) [38] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất
lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: rừng phục
hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các vùng

Phùng Ngọc Lan (1984) [19] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai

khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang phát triển ở

thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu

các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy,

Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng

diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích

kể đến tỷ lệ nảy mầm.


thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do

Phạm Đình Tam (1987) [30] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng

thiếu lớp cây mẹ...

thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá

Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường

nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và

xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [12] đã
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái sinh cho toàn

nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn


lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng

lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì

phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.

trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó

Trần Xuân Thiệp (1995) [38] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt

tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng

chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái sinh tự nhiên

về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh

trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số lượng cây tái

lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ

sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp

rừng cũ sẽ được phục hồi”.

chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao h > 1,5 m.

Lê Đồng Tấn (1995, 1997, 1998, 1999, 2003) [31, 32, 33] và cộng sự đã

Tác giả Trần Đình Lý (1995, 1997) [22, 23] và cộng sự khi nghiên cứu về lớp


nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại

cây tái sinh tự nhiên ở Phanxipăng - Sa Pa - Lao Cai đã xác định được quy luật phân

Sơn La. Tác giả đã kết luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi, tổ

bố cây tái sinh ở vùng này.

hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là khác nhau, sự khác

Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn

nhau chính là tổ thành các loài trong tổ hợp đó.

- Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [34] cho rằng áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh

Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) [41, 42] nghiên cứu quá trình tái sinh tự

tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên

nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả

rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc

năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng loài cây

đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng

gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao.


nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây

Lê Ngọc Công (2004)[9], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh

tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực hiện

nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, cho rằng giai đoạn đầu của quá trình

các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai

diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm), mật độ cây tăng lên, sau đó giảm. Quá

thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.

trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư và quá trình

Thái Văn Trừng (2000) [44] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh

đào thải của các loài cây.
1.2.2.3. Những nghiên cứu về TTV rừng ở Yên Bái

tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như: đất

Ở Yên Bái trong thời gian qua có một số công trình của các tác giả về phục hồi rừng.

rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh

Lâm Phúc Cố (1994)[6], nghiên cứu phục hồi lại rừng đầu nguồn sông Đà tại


không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong

Mù Căng Chải cho rằng ở những nơi đất khó có tái sinh tự nhiên thì trồng rừng là

không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui

một biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết. Theo tác giả nên chọn phương thức trồng

luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.

rừng hỗn giao nhiều loài với các loài cây thích nghi với điều kiện đồi núi trọc.

Trần Ngũ Phương (2000) [26] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự

Lâm Phúc Cố (1996) [7], nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phòng

nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự

hộ đầu nguồn sông Đà tại Lâm trường Púng Luông – Mù Cang Chải – Yên Bái đã

17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





nhận xét: trồng hỗn giao các loài cây bản địa với Thông đuôi ngựa là biện pháp tạo

Chƣơng 2

rừng phòng hộ đầu nguồn hiệu quả cao và nhanh nhất, ở những vùng rất xung yếu

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

có điều kiện lập địa phù hợp với yêu cầu sinh thái nhiều loài cây thì tiến hành trồng

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

hỗn giao theo băng tỷ lệ 1:2 (50% cây bản địa, 50% cây mục đích).

2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và TTV vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà

Lâm Phúc Cố (1996) [7], nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở Púng

- Hệ thực vật

Luông, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận diễn

- Thảm thực vật

thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông theo hướng đi lên tiến tới rừng cao đỉnh.

2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV


Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạnphát triển, từ 4 loài ở giai đoạn I (< 5

- Cấu trúc tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ

năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn V (> 25 năm). Rừng phục hồi có 1 tầng cây gỗ

- Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây

giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.

- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của hai trạng thái TTV

Âu Văn Bẩy (2005) [3], nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập của một số hồ

2.1.3. Đặc điểm cấu trúc ngang của các trạng thái TTV nghiên cứu

trọng điểm ở miền bắc Việt Nam, đề xuất giải pháp trồng rừng phòng hộ bán ngập

- Phân bố loài cây theo các nhóm tần số xuất hiện trong quần hợp cây gỗ

ven hồ cókết luận: Việc trồng rừng bán ngập tại các hồ vùng đầu nguồn là rất cần

- Phân bố số cây theo cấp đường kính

thiết, có tác dụng chống sạt lở ven hồ, hạn chế xói mòn rửa trôi đất, hạn chế bồi

- Phân bố loài cây theo cấp đường kính

lắng lòng hồ, bảo vệ nguồn nước..


2.1.4. Đặc điểm cấu trúc đứng của các trạng thái TTV nghiên cứu

Như vậy có thể thấy các công trình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở

- Phân bố số cây theo cấp chiều cao

tỉnh Yên Bái còn rất ít, chưa đáp ứng được nhiệm vụ phục hồi, bảo vệ và phát triển

- Phân bố loài cây theo cấp chiều cao

rừng của vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà. Những nghiên cứu của chúng tôi sẽ góp

2.1.5. Đặc điểm tái sinh TN của các trạng thái TTV nghiên cứu

phần nhỏ vào mục tiêu đó.

- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học lớp cây tái sinh
- Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
2.1.6. Đề xuất một số giải pháp để phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên sinh
học và khả năng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực nghiên cứu
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng
nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978). Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu

19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




chuẩn đại diện ở hai trạng thái thảm thực vật sau nương rẫy và sau khai thác kiệt ở
khu vực nghiên cứu, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác. Đề tài
sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, phương pháp kế thừa các
tư liệu, số liệu có liên quan.

Để điều tra tái sinh, Nguyễn Vạn Thường (1991)[40] đã dùng phương pháp
điều tra tuyến và khu tiêu chuẩn. Khu tiêu chuẩn có diện tích 0,2 - 0,5ha.
Lâm Phúc Cố (1996) [7] sử dụng OTC 400 m2 cho cả 5 giai đoạn diễn thế
phục hồi rừng sau nương rẫy ở Púng Luông - Yên Bái.
Trần Xuân Thiệp (1996)[38] thiết lập OTC cho các trạng thái rừng với diện

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

tích từ0,1- 0,2ha để nghiên cứu diễn thế rừng ở Hương Sơn - Hà Tĩnh.

2.2.2.1. Phương pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn
Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ô
tiêu chuẩn (OTC) có diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra theo OTC

Các tác giả Lê Đồng Tấn (2000) [21], Lê Ngọc Công (2003) [23] đã áp dụng OTC
400 m2 cho các đối tượng là thảm thực vật rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy.

Phạm Ngọc Thường (2002) [42] đã xác định diện tích ô tiêu chuẩn là 500 m2

đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước.
Khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới, để xác định tổng diện tích OTC, H.

(20x25 m) áp dụng cho cho cả 5 giai đoạn trong quá trình tái sinh tự nhiên phục hồi

Lamprecht (1979) [6] đã tiến hành điều tra thành phần loài cây trên diện tích ô cơ sở

rừng sau nương rẫy tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Đối với thảm vầu, nứa phục

2

400 m , sau đó tăng dần số ô cho đến khi không có loài cây mới xuất hiện. Tổng

hồi tác giả đã áp dụng diện tích OTC là 100 m2 (10x10 m).

diện tích của các ô khi đó là diện tích tối thiểu của các OTC cần điều tra để đảm bảo

Hệ thống ô tiêu chuẩn gồm các ô có kích thước khác nhau cho các nhóm cây

có thông tin đầy đủ về tổ thành loài. Phương pháp này cho phép xác định diện tích

có kích thước khác nhau đã được nhiều tác giả ứng dụng khi nghiên cứu rừng tự

của OTC một cách chính xác, đặc biệt là đối với những kiểu thảm thực vật có cấu

nhiên nhiệt đới (Brun, 1969, Plonczak, 1989, Hahn-Schilling, 1994, Kammesheidt,

trúc đồng đều, còn đối với diện tích lớn bao gồm nhiều kiểu thảm có thành phần


1994, Nguyễn Văn Sinh, 2000, Wode, 2000...). Lý do để các tác giả sử dụng hệ

loài và điều kiện địa hình phức tạp cần phải có sự phân loại khoanh vùng trước.

thống ô tiêu chuẩn như vậy là vì nhóm cây lớn thường có mật độ nhỏ nhất, sau đó

Từ năm 1930, ở Malaysia người ta đa áp dụng phương pháp điều tra OTC
2

đến nhóm cây nhỡ và cuối cùng là nhóm cây tái sinh có mật độ cao nhất. Một hệ

với diện tích đo đếm là 4 m (2x2 m) đối với cây tái sinh. Đến năm 1948, London

thống ô tiêu chuẩn như vậy bao gồm một lượng ô nhất định những ô lớn cho nhóm

đã tiếp tục phát triển sau đó là Barnard (1950) lại tiếp tục hoàn thiện cho đến năm

cây lớn. Trong mỗi ô lớn lại có một số ô nhỏ hơn cho nhóm cây nhỡ và một số ô

1960 Wyatt - Smith bổ sung có sửa đổi thành phương pháp điều tra chuẩn đoán.

dạng bản cho nhóm cây tái sinh. Diện tích điều tra cho nhóm cây nhỡ và nhóm cây

Phương pháp này được áp dụng một cách rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả các

tái sinh ít hơn diện tích điều tra cho nhóm cây lớn nhưng vì mật độ của chúng cao

phương thức xử lý lâm sinh trong kinh doanh rừng ở vùng nhiệt đới, trong đó đối


nên vẫn đảm bảo độ chính xác cần thiết.

tượng chính là đánh giá lớp cây tái sinh. Theo phương pháp này, để đánh giá hiện

Như vậy, mỗi tác giả khi tiến hành điều tra thu thập số liệu ngoài thực địa

trạng lớp cây tái sinh cần phải mở các tuyến điều tra. Trên tuyến điều tra đặt các

đều áp dụng những kích thước OTC khác nhau. Tuy có khác nhau, nhưng các tác

OTC theo cự ly nhất định (thường là 100 m) để thu thập số liệu.

giả đều thống nhất số lượng và kích thuớc OTC phải đủ lớn thì số liệu thu thập
2

Thái Văn Trừng (1978) [43] đề nghị dùng OTC dạng bản nhỏ 100 m (10x10
2

m) để điều tra nhanh ngoài thực địa và ô kích thước từ 400 m (20x20 m) cho đến 1
ha tuỳ theo thành phần và quần thể phức tạp hay đơn giản khi điều tra chi tiết.

21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

được mới đủ độ tin cậy.
Để thu thập số liệu, chúng tôi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến và
OTC như sau:

22



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Tuyến điều tra đầu tiên được xác định theo hướng vuông góc với đường

D

đồng mức, các tuyến tiếp theo song song với tuyến đầu tiên. Cự ly giữa hai tuyến là

P

 , trong đó P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.

Xác định tên loài và đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào có chia

50 – 100 m tuỳ theo địa hình cho phép. Một hệ thống ô tiêu chuẩn đại diện đã được
thiết lập bao gồm 15 (hoặc 10 ô) ô tiêu chuẩn cấp I trong trạng thái thảm thực vật

vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.

(TTV) thứ sinh phục hồi tự nhiên (TN) sau nương rẫy và 5 ô tiêu chuẩn cấp I trong

* Điều tra nhóm cây nhỡ

trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt để điều tra nhóm cây có

Trong ô tiêu chuẩn cấp II đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m với những cây


đường kính d > 5 cm; mỗi ô tiêu chuẩn cấp I có diện tích 400 m2 (20 m x 20 m); số

có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm (chu vi nhỏ hơn 16,7 cm) sau đó dùng

ô tiêu chuẩn tỷ lệ với diện tích mỗi kiểu rừng tái sinh.[dẫn theo Pham Ngọc

chương trình Excel và công thức chuyển đổi để tính đường kính:

Thường(2003)] Trong mỗi ô tiêu chuẩn cấp I, ghi chép các thông tin như: Số hiệu ô,

D

vị trí ô, độ dốc, hướng phơi, độ cao, những tác động chính vào rừng, số cây có d >

Xác định tên loài và đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào có chia

5cm. Ở giữa mỗi ô tiêu chuẩn cấp I trên lại thiết lập một ô tiêu chuẩn cấp II có diện
tích 100 m2 (5 m x 20 m) để điều tra nhóm cây có đường kính d ≤ 5 cm và chiều cao
trên 1,3 m. Tại 4 góc ô tiêu chuẩn cấp I thiết lập 4 ô tiêu chuẩn cấp III có diện tích 4

P

 , trong đó P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.

vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.
* Điều tra cây tái sinh có chiều cao 30 - 130 cm
Việc điều tra cây tái sinh được thực hiện trong ô tiêu chuẩn cấp III có kích

2


m ( 2 m x 2 m) để điều tra nhóm cây tái sinh có chiều cao 30 - 130 cm (nhưsơ đồ

thước 4 m2 (2 m x 2 m) ở 4 góc ô tiêu chuẩn. Tất cả cây tái sinh của các loài cây gỗ

trong hình 3.1).

có chiều cao 30 - 130 cm được xác định tên cây, nguồn gốc, phẩm chất (tốt,, trung
Ô cấp III
(2x2 m)

bình, xấu) và đo chiều cao.
* Điều tra cây bụi, dây leo và thảm tươi
Thành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi được xác định cho các ô tiêu
chuẩn cấp III. Độ nhiều (hay độ dầy rậm) thảm tươi được đánh giá cho toàn ô cấp I.
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu

Ô cấp II
(20x5 m)

Nhóm cây gỗ được xác định theo quy định mới của Cục Lâm nghiệp. Các chỉ
số thông dụng được tính theo các công thức đã được sử dụng rộng rãi trong thực
tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc sử dụng chương trình Excel.

Hình 3.1 - Sơ đồ ô tiêu chuẩn cấp I với các ô cấp II và cấp III
* Điều tra nhóm cây lớn

Các chỉ số đặc trưng cho cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng sẽ được tính toán
bằng chương trình chuyên dụng xử lý số liệu ô tiêu chuẩn F-Structure A&S


Trong ô tiêu chuẩn cấp I đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m cho những cây
có đường kính lớn hơn 5 cm (tương đương chu vi 16,7 cm) sau đó dùng chương
trình Excel và công thức chuyển đổi để tính đường kính:

-

Tổng góp số loài trong các ô tiêu chuẩn: Số loài mới xuất hiện trong ô tiêu

chuẩn kế tiếp được cộng thêm vào tổng số loài đã có ở các ô tiêu chuẩn trước. Tổng

23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

(Nguyễn Văn Sinh, 2004). Chương trình này cho ra các thông tin sau:

24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




này được dùng để vẽ đường „loài/diện tích‟. Đường „loài/diện tích‟ được vẽ với các

loài trong một quần thể thực vật, cho phép đánh giá mức độ quan trọng của loài

điểm có hoành độ là tổng góp diện tích các ô tiêu chuẩn và tung độ là tổng số loài

trong quần hợp cây gỗ rừng tự nhiên.


cây gỗ đã điều tra được trên các diện tích đó. Đường này cho biết tối thiểu tổng diện
tích các ô tiêu chuẩn phải là bao nhiêu để ta có thể bao quát được cấu trúc loài của

Chỉ số được tính bằng cách cộng các chỉ tiêu độ phong phú tương đối, độ ưu
thế tương đối và tần số gặp tương đối:

quần hợp cây gỗ rừng. Vì thường khó có thể bao quát được tất cả các loài cây gỗ,
Cain và Oliveira Castro [4] đã đề xuất coi diện tích đại diện tối thiểu là đã đạt được

IVI 

AD F
i

i

khi tăng diện tích ô tiêu chuẩn lên 10% mà số loài tăng thêm ít hơn 10%.
-

Phân bố số loài, số cây theo các nhóm đường kính: Số loài và số cây

được tính cho các nhóm đường kính: 6 - 10 cm; 11 - 15 cm; 16 - 20 cm,... kết quả
Phân bố số loài, số cây theo các nhóm chiều cao: Số loài và số cây được

tính cho các nhóm chiều cao: 1 - 5 m; 6 - 10 m; 11 - 15 m,... kết quả được thể hiện
Phân bố số loài theo các nhóm tần số xuất hiện: Tần số xuất hiện ở đây là

tần số xuất hiện tuyệt đối của loài, là tỷ lệ phần trăm số ô tiêu chuẩn có đại diện của
loài đó trên tổng số ô tiêu chuẩn đã điều tra. Số loài được tính cho 5 nhóm tần số: 1


- IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.
thể của loài thứ i chia cho tổng số cá thể của tất cả các loài rồi nhân với 100 %.
- Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy tổng diện
mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của tất cả các cây đã điều tra rồi nhân với 100%.
- Fi là tần số xuất hiện tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy tần
số xuất hiện của loài thứ i chia cho tổng tần số xuất hiện của tất cả các cây đã điều
tra rồi nhân với 100 %.

- 20%; 21 - 40%; 41 - 60%; 61 - 80%; 81 - 100%.
-

(3-1)

Trong đó:

tích mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của các cây thuộc loài thứ i chia cho tổng diện tích

bằng đồ thị.
-

i

- Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i: được tính bằng cách lấy số cá

được thể hiện bằng đồ thị.
-

i


3

Các chỉ số đa dạng cho các quần xã rừng tái sinh tự nhiên.

Theo Daniel Marmillod (1958), những loài cây có chỉ số IVI  5% mới thực

2.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng

sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong

a. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ:

một lâm phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì

Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo thành

nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Chính vì vậy chúng tôi tính tổng IVI

rừng, tuỳ thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần

của những loài có trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng

thành rừng thuần hoài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành loài khác nhau

IVI đạt 50%.

thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học cũng

b. Mật độ:
Công thức xác định mật độ như sau:


khác nhau.
Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance
Value Index = IVI). Chỉ số mức độ quan trọng đã được Curtis và McIntosh (1951)
đề xuất và áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các

N/ha 

n
10.000
S

(3-2)

Trong đó:
- n: Tổng số cá thể của loài trong các OTC,
- S: Tổng diện tích các OTC (ha).

25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

26


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




c. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây


Bảng 3.1.Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tƣơi

Đề tài sử dụng công thức Soerensen‟s Index - SI (1948) để tính chỉ số tương
đồng về thành phần loài giữa các nhóm cây trong cùng một trạng thái cũng như giữa
các trạng thái TTV khác nhau để đánh giá sự biến động thành phần loài cây gỗ của
các tầng khác nhau trong hiện tại và tương lai.

SI 

2*C
A  B (3-3)

Trong đó:

Ký hiệu
Soc

Tình hình thực bì
Thực vật mọc rộng khắp che phủ 75 - 100% diện tích

Cop3

Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 50 - 75% diện tích

Cop2

Thực vật mọc nhiều che phủ từ 25 - 50% diện tích

Cop1


Thực vật mọc tương đối nhiều che phủ từ 5 - 25% diện tích

-C là số lượng loài xuất hiện cả ở 2 quần thể A và B,

Sp

Thực vật mọc ít che phủ dưới 5% diện tích

-A là số lượng loài của quần thể A,

Sol

Thực vật mọc rải rác phân tán

-B là số lượng loài của quần thể B.

Un

Một vài cây cá biệt

Gr

Thực vật phân bố không đều , mọc từng khóm

d. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ rừng:
Từ trước đến nay khi nghiên cứu các quần xã sinh vật, các tác giả đã đề xuất
ra rất nhiều chỉ số đa dạng: chỉ số Shannon (Magurran, 1988), chỉ số Berger-Parker

2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng


(Magurran, 1988), chỉ số Brillouin (Brillouin, 1962), chỉ số Simpson (Simpson,

a. Chỉ số đa dạng cây tái sinh:

1949), chỉ số Alpha (Magurran, 1988), chỉ số McIntosh (McIntosh, 1967), chỉ số
Margalef (Margalef, 1958), chỉ số Menhinick (Magurran, 1988). Trong đề tài,

Chúng tôi chọn chỉ số Shannon để đánh giá tính đa dạng cây tái sinh trong
hai trạng thái rừng nghiên cứu:

chúng tôi chọn chỉ số Shannon để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã

H '   ni ln ni
N
i 1 N
s

nghiên cứu vì chỉ số này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa
dạng trong loài (số cá thể của từng loài):

Trong đó:

H '   n ln n
s

i 1

i


i

N

N

(3-5)

- s là số loài trong quần hợp,
(3-4)

- ni là số cá thể loài thứ i trong quần hợp,

Trong đó:

- N là tổng số cá thể trong quần hợp.

- s là số loài trong quần hợp,

b. Hệ số tổ thành cây tái sinh:

- ni là số cá thể loài thứ i trong quần hợp,

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công

- N là tổng số cá thể trong quần hợp.

thức sau:

e. Đặc điểm lớp cây bụi, dây leo, thảm tươi:




Đánh giá độ phong phú loài của lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Độ nhiều
(hay độ dầy rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude (bảng 3.1)

27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

n%j

nj

.100

m

n
i 1

i

(3-6)

28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Trong đó:

Xác định cây chồi dựa vào vết sẹo trên gốc cây
Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt

- j =1,
- m là số thứ tự loài.

không sâu bệnh. Cây trung bình là cây không cong queo, không sâu bệnh, không

Nếu:

gãy cành cụt ngọn nhưng khả năng sinh trưởng kém hơn, có thể còn đang bị chèn ép
- n%j  5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành

bởi tầng cây bụi và thảm tươi. Cây xấu là cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát

- n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành.

triển kém, bị sâu bệnh.

Ki 

Hệ số tổ thành:

ni
10
N


e. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao:
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 5 cấp chiều cao: h  20 cm; 21 -50 cm;

(3-7)

Trong đó:

51 - 100 cm; 101 - 130 cm và h > 130 cm. Vẽ biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái

- Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i,

sinh theo cấp chiều cao.

- ni: Số lượng cá thể loài i,

g. Phân bố cây tái sinh:

- N: Tổng số cá thể điều tra.

Để nghiên cứu sự phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng, chúng tôi sử

c. Mật độ cây tái sinh:

dụng công thức của Poisson khi dung lượng mẫu đủ lớn (n ≥ 30). Công thức tính U

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác

như sau:


định theo công thức sau:

10.000  n
N/ha 
S

U
(3-8)

Trong đó:

Trong đó:

- r : là giá trị trung bình khoảng cách của n lần quan sát,

- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2),

- λ : là mật độ cây tái sinh trên một đơn vị diện tích (cây/m2),

- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.

- n : số lần quan sát.

d. Chất lượng cây tái sinh:
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:
N% 

r (   0.5). n
0,26136
(3-10)


n
100
N

Nếu:
U ≤ - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có dạng phân bố cụm.
U ≤ 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có dạng phân bố ngẫu nhiên.

(3-9)

U > 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có dạng phân bố cách đều.

Trong đó:
- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu,
- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu,
- N: Tổng số cây tái sinh.

29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chƣơng 3


3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

3.1.3.1. Khí hậu
- Nhiệt độ: Yên Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

trung bình hàng năm là 22,90C. Nhiệt độ cao nhất 380C, thấp nhất là 4,60C.

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

- Lượng mưa: Lượng mưa trung bìnhnăm là 2.121 mm. Số ngày mưa trong

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Yên Bình là huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái, có tổng diện tích tự nhiên là

năm là 136 ngày/năm, tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9.

76.227,44 ha. Trung tâm huyện lỵ cách trung tâm Thành phố Yên Bái 8 km về phía

- Độ ẩm:Độ ẩm trung bình hàng nămlà 87%.

Đông Nam, cách Thủ đô Hà Nội 175 km về phía Tây Bắc. Yên Bình nằm trong tọa

- Ánh sáng: Thời gian chiếu sáng nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9; ít nhất từ tháng

0


0

0

0

độ địa lý từ 104 45' đến 10 06' kinh độ Đông và từ 21 40' đến 22 04' vĩ độ Bắc.
Khu vực nghiên cứu là xã Xuân Long ( huyện Yên Bình) có tổng diện tích tự nhiên
là 7.780 ha, trong đó rừng tự nhiên có 5.954 ha (có 4.656 ha rừng phòng hộ đầu
nguồn, chiếm 78% diện tích rừng tự nhiên), rừng trồng có 762 ha (có 114 ha rừng

11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Tổng giờ nắng trong năm khoảng 1.593 giờ.
- Sương muối: Toàn huyện không có hiện tượng sương muối xảy ra.
3.1.3.2. Thuỷ văn
Huyện Yên Bình có hệ thống sông ngòi dày đặc, trải đều trên địa bàn huyện,

phòng hộ đầu nguồn, chiếm 15% diện tích rừng trồng).

nhất là Hồ Thác Bà và con sông Chảy chạy qua địa bàn huyện. Trên địa bàn huyện

Địa giới hành chính của xã Xuân Long như sau:

có 40 con suối lớn nhỏ đều bắt nguồn từ núi cao, độ dốc lớn, có tiềm năng thủy

- Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang

điện. Ngoài ra còn có 120 ha diện tích ao đầm nhỏ phục vụ cho công tác thủy lợi và

- Phía Nam giáp xã Ngọc Chấn


nuôi trồng thủy sản. Với nguồn nước mặt phong phú như vậy, Yên Bình có khả

- Phía Đông giáp xã Tích Cốc

năng phát triển thủy sản, canh tác lúa nước, trồng cây công nghiệp, phát triển hệ

- Phía Tây giáp huyện Lục Yên

thống cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân. Nguồn nước mặt hồ lớn cũng là
tiềm năng phát triển du lịch du thuyền và các hoạt động thể thao khác.

3.1.2. Địa hình
Huyện có đặc điểm địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam, được tạo bởi hai dãy núi:

Nguồn nước ngầm: huyện Yên Bình nằm trong vùng chứa nước đệ tam, đệ tứ,
nhưng lưu lượng nhỏ, thuận lợi cho việc đào giếng lấy nước ăn, dùng sinh hoạt. Về

- Dãy Cao Biền nằm phía tả ngạn sông Chảy (hồ Thác Bà) gồm những đồi núi

chất lượng nước nhìn chung chưa bị ô nhiễm, có điều kiện thực hiện các chương

có độ cao từ 300 - 600 m chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là đường giao

trình nước sạch.

thủy giữa sông Chảy và sông Lô. Phía thượng huyện xuất hiện những núi đá vôi có

3.1.4. Đất đai - Thổ nhƣỡng


vách đứng sắc nhọn thuộc các xã Tích Cốc, Mỹ Gia, Xuân Long...
- Dãy Con Voi là hệ thống núi cổ nằm phía hữu ngạn sông Chảy, bao gồm
những sườn núi thấp, thoải và dưới tầng đất phủ là nền đá phiến thạch kết tinh, có
độ cao từ 400 - 700 m chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là đường giao thủy
giữa sông Chảy và sông Hồng.

Theo số liệu điều tra, huyện Yên Bình có các loại đất chính sau:
- Nhóm đất đỏ vàng (Feralit) chiếm phần lớn diện tích đất trong huyện (61%),
đây là loại đất hơi chua hàm lượng đạm thấp, bao gồm:
+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét chiếm 18%. Loại đất này có tỷ lệ
mùn và đạm trung bình, chua.

31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

32


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




+ Đất pha (Fp, Fq) chiếm 13%, có thành phần cơ giới nhẹ, chua, nghèo mùn và các

4.028 người, chiếm 8,5%. Số lao động cần bố trí việc làm2.833 người, chiếm 5,9%

loại đất Feralit trên đá vôi có tầng đất dày trung bình, tỷ lệ mùn và đạm trung bình.


tổng số lao động. Số lao động có trình độ đã được đào tạo là 8.688 người, chiếm

- Nhóm đất dốc tụ phân bố rải rác ở các thung lũng, sông suối, nghèo mùn, đạm

18,4% số người có khả năng lao động; trong đó trình độ trên đại học có 5 người; đại

trung bình.

học có 898 người, cao đẳng có 877 người; trung cấp và công nhân kỹ thuật có 4.474

- Nhóm đất phù sa phân bố dọc sông Chảy và các con suối lớn, nhóm đất này
có địa hình bằng phẳng, giàu chất dinh dưỡng.

người; đào tạo ngắn hạn có 2.434 người.
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành

Như vậy, nhóm đất đỏ vàng là nhóm đất quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ cao và
thích hợp cho cây rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển.

3.2.2.1. Nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành NN giai đoạn 1996 - 2000 là 4,25%;
trong đó ngành trồng trọt 3,25%; ngành chăn nuôi 4,95%; ngành dịch vụ NN

3.1.5. Thảm thực vật cây trồng
Yên Bình có thảm thực vật khá phong phú, nhiều chủng loại. Trong huyện có

5,50%. Giai đoạn 2001 - 2005 tăng trưởng toàn ngành là 5,50%, trong đó trồng trọt

các thảm thực vật phát triển như: Rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả, lúa, màu, v.v.


6,50%; chăn nuôi 5,50% và dịch vụ 9,95% tăng gấp 2 lần thời kỳ 1996 - 2000.

3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI

a. Trồng trọt

3.2.1. Dân số và lao động

- Cây lương thực: Vẫn duy trì được sự ổn định và phát triển trên cả 3 mặt diện tích,

3.2.1.1. Dân số, dân tộc

năng suất, sản lượng. Diện tích canh tác lúa ruộng ổn định 2.000 - 2.200 ha. Diện

Dân số trung bình huyện Yên Bình năm 2005 là 104.923 người, trong đó khu

tích ngô tăng nhanh từ 560 ha lên 900 ha, đặc biệt là diện tích cây ngô đông trồng

vực nông thôn là 84.503 người, khu vực thành thị là 20.420 người. Tỷ lệ phát triển

trên ruộng hai vụ lúa từ 200 ha lên 500 ha. Trong sản xuất cây lương thực đã tập

dân số năm 2005 là 1,23%. Mật độ trung bình toàn huyện là 135 người/km2, riêng

trung thâm canh tăng năng suất lúa trên đất ruộng và ngô trên đất soi bãi, đồng thời

2

xã vùng cao Xuân Long mật độ dân số chỉ có khoảng 52 người/km .


mở rộng diện tích canh tác bằng cách tăng vụ ba. Năng suất được tăng đều hàng

Huyện Yên Bình có 7 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 58,2%; dân tộc

năm do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất NN, đưa các giống có năng suất

Tày chiếm 17,1%; dân tộc Dao chiếm 14,4%; dân tộc Cao Lan chiếm 6,8%; dân tộc

cao vào gieo trồng, cải tiến các khâu chăm sóc v.v. Tổng sản lượng lương thực cây

Nùng chiếm 3,0%, còn lại các dân tộc khác chiếm 0,5%.

có hạt năm 2000 đạt 21.206 tấn, bình quân lương thực đạt 210 kg/người/năm. Đến

3.2.1.2. Lao động

cuối năm 2004, tổng sản lượng lương thực cây có hạt là 27.000 tấn tăng so với quy

Theo số liệu thống kê đến năm 2005, toàn huyện có 47.970 người trong độ

hoạch 1.000 tấn. Bình quân lương thực/người/năm là 257 kg.

tuổi lao động, chiếm 46% dân số: Trong đó số người có khả năng lao động là

- Cây có bột: Cây khoai lang và khoai khác có diện tích ổn định hàng năm từ 800 -

47.215 người, chiếm 98,4%; số người không có khả năng lao động là 755 người chỉ

900 ha, được canh tác trên đất bãi soi, đồi nương đối với đồng bào dân tộc thiểu số;


chiếm có 1,6%. Số lao động có việc làm là 46.034 người, trong đó lao động nông

sản lượng khoảng 1.500 - 2.000 tấn/năm.

thôn 37.289 người; lao động thành thị 9.170 người. Lao động sản xuất nông - lâm –

- Cây sắn: Có diện tích khoảng 1.500 - 1.700 ha, sản lượng hàng năm từ 19.500 - 22.000

ngư nghiệp có 39.615 người, chiếm 80,5% tổng số lao động; lao động sản xuất công

tấn. Từ năm 2003, Nhà máy chế biến tinh bột sắn được xây dựng, giống sắn mới năng

nghiệp, xây dựng có 2.494 người, chiếm 5,2% và lao động thương mại dịch vụ có

33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

34


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




suất cao được đưa vào trồng với diện tích tăng nhanh vào năm 2004 là 3.500 ha. Đến

kéo của trâu bò luôn khỏe, sản lượng thịt hơi hàng hóa ngày càng tăng. Trong

năm 2005 diện tích sắn dự kiến là 4.000 ha, trong đó có 3.500 ha sắn cao sản.


những năm tới phương thức này vẫn được duy trì và phát triển mạnh hơn.

- Cây thực phẩm: Bao gồm cây rau, cây đậu đỗ các loại được canh tác trên cây vườn

3.2.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

tạp, đất màu ven sông. Diện tích tăng dần từ 948 ha năm 2000 lên 1.004 ha vào năm

Tổng cơ sở sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2000 là

2004, với sản lượng 8.995 tấn, tăng 857 tấn so với năm 2000, góp phần tăng khả

327, tăng 111 cơ sở so với năm 1995. Giá trị sản xuất đạt 5.330 triệu đồng; tăng

năng cung cấp cho thị trường.

trung bình 11,15%/năm. Đến năm 2005, số cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc

- Cây công nghiệp và cây ăn quả

doanh là 364 cơ sở. Đặc biệt đã hình thành các doanh nghiệp mạnh đầu tư lớn, mở

+ Cây chè: Chè là cây công nghiệp thế mạnh của huyện. Năm 2004 tổng diện tích

rộng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, sức cạnh tranh lớn.

chè trên địa bàn huyện là 2.037,4 ha, tăng 362,3 ha so với năm 2000, trong đó diện

3.2.2.3. Thương mại, dịch vụ


tích chè kinh doanh là 1.786 ha; kiến thiết cơ bản là 251,4 ha. Năng suất chè đạt 62

Năm 1995 số cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện là 376

tạ/ha, đưa sản lượng chè búp tươi từ 4.795 tấn năm 2000 lên 11.075 tấn năm 2004.

hộ, vốn lao động là 2.880 triệu đồng. Đến năm 2000 tăng lên 488 hộ số vốn tăng lên

Năm 2005 diện tích chè kinh doanh ổn định, nhưng tăng diện tích chè giống mới,

6.304 triệu đồng. Năm 2005 số hộ kinh doanh dịch vụ là 623 hộ, vốn kinh doanh là

bình quân mỗi năm trồng cải tạo 50 ha. Đưa năng suất chè búp tươi lên 70 tạ/ha.

9.576 triệu đồng.

Sản lượng chè búp tươi đạt 11.440 tấn.

Tốc độ tăng bình quân hàng năm của ngành Thương mại - dịch vụ giai đoạn

+ Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả toàn huyện là 764 ha, sản lượng hàng năm đạt

2000 - 2005 là 14,76%. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng dần dịch vụ và giảm

3.800 tấn. Cây ăn quả chủ lực của huyện Yên Bình là cây bưởi ngọt, tập trung ở các

dần thương mại. Nguyên nhân là khi nhà nước có cơ chế thông thoáng trong sản

xã Đại Minh, Hán Đà, thị trấn Thác Bà... Ngoài ra, các tập đoàn cây ăn quả của


xuất kinh doanh, ở những nơi có điều kiện thuận lợi về giao thông là nơi có nhiều

huyện còn có các loại như: Cam, Quýt, Hồng, Xoài,... chủ yếu được trồng xen kẽ

tiềm năng về khoáng sản. Để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh thì các dịch vụ

trong vườn tạp.

ra đời và phát triển mạnh. Dịch vụ ngân hàng và bưu chính, vận tải thủy bộ, dịch vụ

b. Chăn nuôi

thú y, bảo vệ thực vật cung ứng các dịch vụ một cách kịp thời và đầy đủ. Khi khu

Đàn gia súc, gia cầm vẫn được giữ vững, với tốc độ tăng trưởng bình quân

du lịch Thác Bà được đầu tư, chắc chắn ngành dịch vụ huyện Yên Bình sẽ có thu

hàng năm khá cao. Năm 2005, đàn trâu có 14.200 con; đàn bò có 10.000 con; đàn

nhập cao hơn nhiều so với hiện nay.

lợn có 51.000 con, đàn gia cầm có 320.000 con. Sản lượng thịt trung bình hàng năm

3.2.2.4. Kết cấu hạ tầng

là: thịt trâu hơi 252 tấn, thịt bò hơi 770 tấn, thịt lợn hơi 2.391 tấn, thịt gia cầm 166

a. Hệ thống giao thông


tấn. Từ việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi đã từng bước cải tạo

Yên Bình là huyện rất khó khăn về giao thông do địa hình bị chia cắt bởi hồ

được đàn gia súc trên địa bàn. Phương thức chăn nuôi đã và đang được thay đổi từ

Thác Bà. Những năm qua được Nhà nước tập trung đầu tư tuyến đường phía đông

thả rông, vòng vốn vay chậm đến nay người dân đã biết chăn nuôi gia súc hàng hóa

hồ cùng với các phương tiện đường thủy phát triển đã làm cho giao thông của Yên

không còn tình trạng nuôi bò 3 năm, nuôi trâu lâu năm như trước nữa. Vì vậy sức

Bình thuận tiện hơn.

35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




- Đường quốc lộ: Có 2 tuyến, tổng chiều dài 70 km. Tuyến quốc lộ 70 có chiều


d. Hệ thống thông tin liên lạc

dài 56 km, từ xã Đại Minh qua xã Thịnh Hưng, thị trấn Yên Bình, Đại Đồng, Tân

Hiện tại huyện có một tổng đài kỹ thuật số với số máy thuê bao là 1.200 máy.

Hương, Cẩm Ân, Bảo ái, Tân Nguyên... đường cấp V, kết cấu mặt bằng nhựa, có 42

Số xã có máy điện thoại là 16/25 xã, bình quân 5 máy/100 dân; 100% các xã có báo

cầu các loại với chất lượng tốt. Tuyến quốc lộ 37 có chiều dài 14 km. Đoạn từ Cát

đọc trong ngày. Đến năm 2005 sẽ có 100% số xã có máy điện thoại. Khu vực huyện

Lâm - Thác Bà đi qua các xã Đại Minh, Hán Đà và thị trấn Thác Bà.

lỵ, thị trấn Thác Bà và các xã vùng phụ cận đã được phủ sóng điện thoại di động.

- Đường tỉnh lộ: Đường Đông Hồ dài 64 km chạy qua các xã Vĩnh Kiên, Vũ
Linh, Phúc An, Yên Thành, Xuân Lai, Mỹ Gia, Cẩm Nhân, Ngọc Chấn, Xuân Long,
mặt đường dải nhựa rộng 3,5 m.

e. Phát thanh truyền hình
Năm 2005 huyện Yên Bình có 25/25 xã, thị trấn có trạm truyền thanh ở các cơ
sở đến các thôn, bản. Có 3 trạm phát sóng FM tiếp sóng truyền hình.

- Đường do huyện quản lý: Có 3 tuyến, tổng chiều dài 20 km. Trong đó:
Tuyến Vĩnh Kiên - Yên Bình - Bạch Hà đường nền đất dài 6 km; tuyến Cẩm Nhân Tích Cốc dài 8 km và tuyến Cẩm Nhân - Phúc Ninh dài 6 km.

3.2.2.5. Giáo dục đào tạo, Y tế, Văn hóa thể thao

a. Giáo dục và đào tạo
Năm 2000 Yên Bình có 55 điểm trường, tăng 4 điểm trường so với năm 1995;

- Đường liên thôn, liên bản: Có tổng chiều dài trên 300 km, có 4 cầu treo ở các
xã Yên Bình, Vĩnh Kiên, Yên Thành, Xuân Long.

trong đó ngành học Mầm non 8 trường; bậc Tiểu học có 21 trường; Trung học cơ sở
11 trường và Trung học phổ thông 3 trường. Đến năm 2005 có 83 điểm trường tăng

- Đường thủy: Yên Bình có hồ Thác Bà đã hình thành các tuyến đường giao

hơn so với năm 2000 là 28 điểm trường. Tổng số phòng học năm 2000 là 660, tăng

thông đường thủy trên hồ: tuyến Hương Lý - Thác Bà và ngược lại dài 15 km; tuyến

74 phòng so với năm 1995. Số phòng xây cấp IV trở lên là 338 phòng. Số phòng

Hương Lý - Cẩm Nhân dài 50 km; tuyến Hương Lý - Xuân Long dài 70 km.

học tạm là 322 phòng. Đến năm 2005 có 776 phòng học, tăng 116 phòng so với

b. Năng lượng

năm 2000. Trong đó có 660 phòng đã xây kiên cố và 116 phòng xây cấp IV.

Hệ thống điện lưới quốc gia đến năm 2005 có đủ 25 xã. Số hộ dùng điện lưới

Nhìn chung cơ sở vật chất trường học các cấp đã tương đối đảm bảo, xóa bỏ

quốc gia năm 2000 là 78%, đến năm 2005 tăng lên 85%. Từ năm 2000 đến nay


tình trạng học ba ca như trước đây. Những năm qua nhà nước đã đầu tư cơ sở vật chất

huyện Yên Bình được đầu tư 76km đường dây trung thế, một trạm biến áp

cho ngành giáo dục thông qua ngân sách tập trung và chương trình 135, trung tâm

320KVA, 20 trạm biến áp 50KVA với tổng vốn đầu tư 22.678 triệu đồng.

cụm xã, dự án giảm nghèo đã làm cho trường lớp học khang trang sạch đẹp hơn. Trên

c. Hệ thống thủy lợi

địa bàn huyện có 03 trường cấp III (ở T.T Yên Bình, T.T Thác Bà và xã Cẩm Nhân).

Toàn huyện có 142 công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Trong đó có 38 công trình

b. Y tế

kiên cố, 35 công trình xây lát, 69 công trình tạm. Năng lực tưới theo thiết kế là

Hiện tại huyện có 26 cơ sở y tế, gồm 22 trạm y tế và 03 phòng khám đa khoa

1.246 ha nhưng thực tế chỉ tưới tiêu được 909 ha (tương đương 73%). Trong những

khu vực, 01 trung tâm y tế huyện. Số giường bệnh thuộc trung tâm y tế huyện là 70

năm qua huyện đã làm mới, nâng cấp 12 công trình và làm được 4 km kênh mương

giường, ở bệnh viện huyện là 36 giường, ở các khu vực là 34 giường. Tỷ lệ 17


tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp, đưa diện tích được tưới tăng lên 483 ha so

giường/vạn dân. Hiện nay cơ sở vật chất y tế xuống cấp và thiếu nhiều, cần được

với năm 1995.

nâng cấp bệnh viện huyện, các phòng khám đa khoa, một số trạm y tế xã cần được
đầu tư trang thiết bị cho ngành để có điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

38


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




c. Văn hóa, thể thao

Chƣơng 4

Văn hóa: Huyện Yên Bình có 01 thư viện với 07/20 đầu sách các loại (trong đó

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

sách thiếu nhi có 619 cuốn, tủ sách cơ sở có 1.120 cuốn); có 21 điểm bưu điện văn hóa


4.1. HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

ở 21 xã, thị trấn. Phòng văn hóa thông tin có đội văn hóa thông tin lưu động. Có nhiều

4.1.1. Hệ thực vật

cuộc hội diễn văn nghệ quần chúng đã tạo ra phong trào văn hóa văn nghệ phục vụ đời
sống tinh thần cho người dân trong huyện.

Từ các kết quả nghiên cứu thu được và tham khảo các tài liệu có liên quan,
chúng tôi đã thống kê hệ thực vật tại KVNC có 1223 loài thuộc 730 chi, 183 họ của

Thể dục, thể thao: Yên Bình là một trong những huyện có phong trào thể dục
thể thao phát triển. Đến năm 2004, số người tham gia tập luyện tăng lên 4.000

4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Số lượng và sự phân bố các taxon được trình bày
trong bảng 4.1.

người so với năm 2000, số đội thể thao tăng lên 52, sân chơi thể thao tăng 57 sân.

Bảng 4.1. Số lƣợng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC

Nhìn chung, nhiều sân chơi chưa đảm bảo tiêu chuẩn, nhất là sân bóng đá, bóng
chuyền,... chưa có nhà luyện tập là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của

Loài
STT

Tên ngành


công tác thể dục thể thao huyện.
1

2

3

4

Thông đất
(Licopodiophyta)
Cỏ tháp bút
(Equisetophyta)
Dương xỉ
(Polypodiophyta)
Mộc lan
(Magnoliophyta)
4.1. Lớp Mộc lan
(Magnoliopsida)
4.2. Lớp Hành
(Liliopsida)
Tổng cộng

Họ

Chi

Số


Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lƣợng

%

lƣợng

%

lƣợng

%

6

0,49

3

0,41


4

2,19

2

0,16

1

0,14

1

0,55

64

5,23

34

4,66

21

11,48

1151


94,11

692

94,79

157

85,79

908

78,89

545

78,76

125

79,62

243

21,11

147

21,24


32

20,38

1223

100

730

100

183

100

Trong số 183 họ có 27 họ chỉ có 1 loài; 83 họ có từ 2 - 4 loài; 24 họ có từ 5 - 9
loài; 37 họ có trên 10 loài. Trong số đó có 13 họ có từ 20 loài trở lên gồm: Họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae): 71 loài; Họ Cà phê (Rubiaceae): 62 loài; Họ Lan

39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×