Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT Ở XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

------------------------------

------------------------------

HOÀNG THỊ THANH THUỶ
HOÀNG THỊ THANH THUỶ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐA
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐA

DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI

DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI

THẢM THỰC VẬT Ở XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ

THẢM THỰC VẬT Ở XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ

NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC


MÃ SỐ: 60.42.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN – 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Lời cảm ơn

BẢNG CHỦ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT


Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Ngọc
Viết tắt

Viết đầy đủ

CR

Loài rất nguy cấp

EN

Nguy cấp

EX

Loài tuyệt chủng

Công - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành được luận văn này. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn tới Th.S. La Quang Độ, giảng viên khoa Lâm nghiệp
Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu ngoài thực địa.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh –

The International Union for Conservation of nature and
IUCN

Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế


KVNC

KTNN, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân xã Thần Sa, cán bộ

Khu vực nghiên cứu

Nxb

Nhà xuất bản

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TĐT

Tuyến điều tra

VU

Sẽ nguy cấp

Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã chỉ bảo và cung cấp

những tài liệu quan trọng. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới
Trường Trung học phổ thông Khánh Hoà, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian học Cao
học.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2009
Tác giả
Hoàng Thị Thanh Thuỷ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



MỤC LỤC


Lời cam đoan

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách

1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
4. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................... 2

nhiệm.
Tác giả

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 4
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt
Nam .............................................................................................................. 4

Hoàng Thị Thanh Thuỷ

1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ................................................ 4
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật .................................................... 7
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
..................................................................................................................... 10
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ............................................. 10
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống .................................. 14
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................ 18
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

..................................................................................................................... 21
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Thái Nguyên và
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 23
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU........ 26
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu ...................................................... 26
2.2. Điều kiện xã hội vùng nghiên cứu ......................................................... 30
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4.1. Đa dạng thảm thực vật và hệ thực vật ở KVNC ..................................... 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH MỤC CÁC BẢNG

4.1.1. Đa dạng thảm thực vật .................................................................... 37
4.1.2. Đa dạng hệ thực vật ........................................................................ 39

Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới ......... 9

4.2. Đa dạng thành phần loài trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC .... 65


Bảng 1.2: Số loài thực vật ở khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng

4.3. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC ................ 74

Hoàng........................................................................................................... 24

4.4. Đa dạng thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật ......... 75

Bảng 2.1: Số hộ, số khẩu và các dân tộc trên địa bàn xã Thần Sa ................ 31

4.5. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật .............. 84

Bảng 4.1: Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC ....................................... 40

4.6. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn các trạng thái thảm thực vật ở

Bảng 4.2: Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật

KVNC .......................................................................................................... 92

ở KVNC ....................................................................................................... 41

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 96

Bảng 4.3: Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm thực vật ở

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98

KVNC .......................................................................................................... 43

Bảng 4.4: Các họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm thực vật ở
KVNC .......................................................................................................... 48
Bảng 4.5: Danh lục các loài thực vật điều tra được trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC ......................................................................................... 52
Bảng 4.6: Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC ...... 74
Bảng 4.7: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu ........................ 75
Bảng 4.8: Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật .......... 77
Bảng 4.9: Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở KVNC ....... 84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



MỞ ĐẦU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1. Đặt vấn đề

Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Rừng là lá phổi
Biểu đồ 4.1: Phân bố của các bậc taxon ở KVNC ........................................ 41

xanh khổng lồ điều hoà khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC .. 42


trong chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của nhiều loài

Biểu đồ 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu .................... 76

động vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt thảm thực

Biểu đồ 4.4: Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật ....... 78

vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các
hoạt động của con người như lấy gỗ, giấy, xây dựng nhà cửa và các trang thiết
bị nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và nhiều giá trị sử
dụng khác.
Việt Nam với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, là nơi gặp gỡ của
hai trung tâm giàu loài nhất thế giới là Trung quốc và Indonexia. Hệ thực
vật nước ta có thành phần loài mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm
Indonexia – Malaysia (yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa) và thực vật vùng
nam Trung hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và nam Tiểu Á.
Theo thống kê, hiện nay nước ta có tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305
họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của
toàn thế giới [34].
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế, quá trình
đô thị hoá diễn ra một cách nhanh chóng, một diện tích đất rừng không nhỏ
đã được sử dụng để xây dựng các công trình nhà cửa, xí nghiệp, đường xá,
khu vui chơi… Bên cạnh đó nạn phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ củi và các
nguồn tài nguyên khác vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích rừng ngày càng
bị thu hẹp, nhiều loài sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, lâm tặc
ngày càng lộng hành tàn phá thiên nhiên… Nếu không có các biện pháp
ngăn chặn kịp thời thì trong những năm tới, nguồn tài nguyên rừng sẽ bị
cạn kiệt hoàn toàn.



2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Xã Thần Sa, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là một trong 7 xã, thị

- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo

trấn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng. Diện tích đất

Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định

lâm nghiệp chiếm hơn 80% với thành phần loài thực vật khá phong phú và đa

32/2006/NĐ-CP.

dạng [3]. Trước khi trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên (năm 1999) thì hiện
tượng chặt phá rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ diễn ra thường xuyên làm
cho chất lượng rừng bị giảm sút nghiêm trọng. Từ khi trở thành Khu bảo tồn
thiên nhiên, thảm thực vật ở đây đã được bảo vệ nghiêm ngặt, tình trạng chặt
phá rừng đã giảm nhiều, song việc khai thác nguồn tài nguyên phi lâm sản
(song mây, hoa quả rừng, dược liệu…) vẫn diễn ra hàng ngày, nên đã làm

giảm đáng kể tính đa dạng sinh học.
Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và
tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng
sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2009 tại khu vực xã Thần
Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần
dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật tại xã Thần Sa.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
hình thái của 5 trạng thái thảm thực vật ở xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại địa phương.


4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5


Chƣơng 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.

1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và

Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực

Việt Nam.

vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật

1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật

rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở

1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật

Miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [57].

Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà

Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật


khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo

rừng Miền nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu

J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ

các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.

phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [50] cho rằng thảm

Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực

thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh.

vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng

Trần Đình Lý (1998) [33] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật

(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia

ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái

làm 4 loại hình lớn:

đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào.
Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực
vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới

Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần

phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.

H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện

Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo

đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt

kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái

đới, ôn đới và núi cao.

sinh, tu bổ, cải tạo.

J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ
và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi;
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [35].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [60].

Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng
Ninh dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây
ưu thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [23], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển

Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.


6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Trần Ngũ Phương (1970) [37] đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc

vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu

Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai

rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm

rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.

hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới

Thái Văn Trừng (1970) [50] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân

mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.

gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ


Thái Văn Trừng (1998) [51] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới

thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.

Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm

Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại

cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu

hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân

tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5

loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là

kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại

bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm

này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của

sinh thái cho đến nay [49].

UNESCO (1973).

Phan Kế Lộc (1985) [32] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,

Nguyễn Thế Hưng (2003) [26] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại


cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp

UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc

quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn

trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng

Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những

Ninh).

nghiên cứu của ông.

Lê Ngọc Công (2004) [15] cũng dựa theo khung phân loại của

Nguyễn Hải Tuất (1991) [53] nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về

UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành

sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu

4 lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây,

rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á

những trạng thái thứ sinh (được hình thành do tác động của con người

nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.


như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…) bao gồm: trảng cỏ;

Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [27] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự

trảng cây bụi và rừng thưa.

hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào

Ngô Tiến Dũng (2004) [18] dựa theo phương pháp phân loại thảm

mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác

thực vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia

nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm

Yok Don thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và

thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô

kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.

nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa

1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật

van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá

1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới



8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà
thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 – 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 – 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 –
20.000 loài địa y; 85.000 – 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp
khác.
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Lecointre và Guyader (2001) [20] đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực
vật bậc cao được mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới
Bậc phân loại


Tên thƣờng gọi

Số loài mô tả

% số loài đã đƣợc mô tả

Nấm

100.800

5,80

Bryophyta

Ngành Rêu

15.000

0,90

Lycopodiophyta

Ngành Thông đất

1.275

0,07

Polypodiophyta


Ngành Dương xỉ

9.500

0,50

Pinophyta

Ngành Thông

601

0,03

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

233.885

13,40

Fungi

1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương và các tập bổ sung

loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam

tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực


cực: 1.000 loài.

vật bậc cao có mạch [59]. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán

Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500

con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin
mới nhất và những căn cứ chắc chắn, năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới
thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc

loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc

ngành hạt kín ở nước ta [5]. Gần đây, Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi

và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:

nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc

2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây
Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500
loài [17], [34].


cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733
loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết
được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm
khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới.
Cũng do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước
ta có thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm
Indonesia – Malaisia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới
nam Trung Hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [34].


10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1970) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt

* Nhận xét chung
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết

Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ [31].

chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa
vào khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.

Khi nghiên cứu về thành phần loài, Hoàng Hữu Hiếu (1970) đã đề nghị
áp dụng công thức đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.


Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết

X

các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục,

N
a

a: Số loài điều tra)

cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao

Một số loài được gọi là thành phần chính của loại hình phải có số lượng

động và cao hơn nhiều.

cá thể bằng hoặc lớn hơn X [35].
Nguyễn Đăng Khôi (1971) đã bổ sung thêm 26 loài không được F.

trúc .
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu

( X : Trị số trung bình cá thể của một loài
N: Số cây điều tra

một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên


1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu



Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc Việt Nam trong “Thực vật chí đại cương
Đông Dương” [59].

được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên

Nguyễn Đăng Khôi và Nguyễn Văn Phú (1975) đã thống kê 39 loài cây

cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),

bộ Đậu thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc

Creepva (1978)…Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình

Việt Nam. Thái Văn Trừng (1970) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004

thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác

loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [50].

biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của

Phan Kế Lộc (1978) điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ

nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu

Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin


quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật [35].

[31].

Ramakrishman (1981 – 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở

Hoàng Chung (1980) [10] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt

vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài

Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.

ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời

Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt

gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy
tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm
thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài [45].

Nam, Dương Hữu Thời (1981) đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc
Việt Nam gồm 213 loài [28].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương [4].


12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13


Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số
loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [22].
Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu khác
(dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập
mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [24].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Lê Ngọc Công (1998) khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của
một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần loài
gồm 211 loài thuộc 64 họ [14].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có
nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng

Lê Mộng Chân (1994) điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba

thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây

Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch

bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta

trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên [7].


(họ Cà phê – Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào – Apocynaceae);

Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài
thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta [30].
Trần Đình Đại (2001) căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lưu
giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây
bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài thuộc
6 ngành thực vật bậc cao có mạch [19].

chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem – Myrsinaceae) [51].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các công trình nghiên cứu về
khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ [43],[44].
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu sự biến động thành
phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét

Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) nghiên cứu thành phần loài,

rằng: do ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng

dạng sống của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123

cây gỗ trên một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn

loài thuộc 47 họ khác nhau [13].

định [16].

Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc


Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau

điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng

nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây

đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [25].

giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ, số

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc
gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc

lượng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi
10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài [41].

478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này

Đặng Kim Vui (2002) [54] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi

được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ

sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở

Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 – 2 tuổi,

425 loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng


thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó họ Hoà thảo có số

[42].

lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3 – 5


14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5 – 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai

mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có

đoạn 11 – 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.

thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát

Nguyễn Thế Hưng (2003) đã thống kê trong các trạng thái thảm thực vật
nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324 loài
thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch [26].
Phạm Ngọc Thường (2003) khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự
nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau nương rẫy


triển lâu năm. G. N. Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp
cây nhiều năm và lớp cây hàng năm [35].
Braun – Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn [1].

chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn giống, địa

Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là

hình, thoái hoá đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi

hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer

của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 – 25 loài, trên đất xấu 8 –

(1934) [11] để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các

12 loài [47].

dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả

Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống

năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các

kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi,

dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở


654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý

đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.

như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…[15]
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La

Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1.

Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất

2.

Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất

Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) nghiên cứu về thảm thực

3.

Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn

vật Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác

4.

Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn

nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ


5.

Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm

đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [29].

yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 – 5m [46].
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.

Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên

I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường

những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,

xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên

phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu


16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của

giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà

thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…

chỉ coi đây là những dạng phụ [8].

Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh

Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi

thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu

bắc Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây

hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều

bụi, kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi,

lần hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.


kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống

Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh. Trong bảng

lâu năm [11].

phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và
các dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm

Phan Nguyên Hồng (1991) [24] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B),
ký sinh (K), bì sinh (B).

phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu

Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc

thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm

Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn (1995) đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật

của cây. Vì thế việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng

Vườn quốc gia Cúc Phương [42] là:

sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng


SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th

của môi trường [11].

Phạm Hồng Ban (1999) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh

Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn Ngọc
Chất (1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà

thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại
của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:

thảo. Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng

SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th

cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu

Đặng Kim Vui (2002) [54] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi

đồng cỏ sa van, thảo nguyên [10].
Thái Văn Trừng (1978) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân
chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [50].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình

sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống
thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời
ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi
(cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).


cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp

Nguyễn Thế Hưng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các

của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số

trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây

dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác

chồi trên đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật;


18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



nhóm cây chồi sát đất có 26 loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43

Những nghiên cứu về cấu trúc rừng của nước ta có một số tác giả như:

loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1

Phạm Minh Nguyệt (1994) [36] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc rừng


năm có 35 loài chiếm 10,80% [26].

cần được quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi

Phạm Ngọc Thường (2003) [47] khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương

tầng cây đều phát triển tốt. Tầng cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho kinh

rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật

doanh nhưng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối

là:

nhịp nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr + 7,87Th

lợi cho cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc xen

Lê Ngọc Công (2004) [15] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng

giữa thảm tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu

khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật
thành các nhóm dạng sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.
Ngô Tiến Dũng (2004) [18] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn
quốc gia Yok Don đã lập được phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th


dài.
Nguyễn Văn Trương (1982) [52] đưa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần
được đảm bảo điều chế rừng theo phương pháp chặt chọn. Ông cho rằng nếu
áp dụng chặt chọn như hiện nay thì không thể tạo lại vốn rừng như trước khi
chặt nên dùng thuật ngữ khai thác nuôi dưỡng rừng.

Vũ Thị Liên (2005) [29] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực

Vũ Đình Phương (1987) trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở

vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ

nước ta, ông cho rằng muốn xác định được hướng kỹ thuật thâm canh

dạng sống như sau:

rừng tự nhiên cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt được quy luật tự nhiên

SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th

của rừng. Những quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc

Dương Hữu Thời (1961) đã lập phổ dạng sống của các quần xã cỏ trên

rừng, nghiên cứu về cấu trúc rừng hỗn loài thường xanh (cấu trúc tổ

bãi cát sông Hồng [2]

thành, cấu trúc tầng, cấu trúc theo thời gian…) là cơ sở cho việc đề xuất


1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng

biện pháp thâm canh rừng [38]. Nguyễn Hải Tuất (1991), nghiên cứu quy

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật

luật cấu trúc quần thể cây rừng (Ba Vì) cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây

trọng hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có

đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái núi cao thể hiện qua các quy

thể chung sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn

luật cấu trúc rừng [53].

phát triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự

Trần Văn Con (1992) ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên cứu

thể hiện quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với

động thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai Kon Tum)

môi trường sinh thái và giữa các sinh vật với nhau. Các nhân tố trong cấu trúc

đã cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng hợp

rừng là: cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng (trên mặt đất và dưới mặt đất), cấu trúc tuổi…


của ba quá trình: tái sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa


20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



thưa). Mô phỏng toán học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự

1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt

thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương quan nhất định [12].

chủng

Võ Đại Hải (1996), đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn nước

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác

của thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ

nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe doạ tuyệt chủng, các

đầu nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều


nguồn tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm. Để nâng cao nhận thức

tiết nước và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và

trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh

điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng [21].

học và tạo cứ liệu quan cho công tác bảo tồn, từ năm 1964, hiệp hội bảo tồn

* Nhận xét chung

thiên nhiên thế giới (IUCN) đã cho xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm cung cấp

Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở

một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng

Việt Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng

của các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới.

và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với

Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân

điều kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu

hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới [58]. Các


còn chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục

thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: loài tuyệt chủng

đích có thể đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu

(EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU)…

vực hoặc một quốc gia.

Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” của tập thể

Về thành phần dạng sống: khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ thể, các

tác giả thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là

tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dựa vào các tiêu

Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố một cách

chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, hầu hết các tác giả đều

đầy đủ các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn

sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer trong những nghiên cứu của mình. Hệ

sách được xuất bản vào các năm 1992, 1996 và mới nhất là năm 2007. Trong

thống phân chia của ông có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa học và dễ áp dụng.


cuốn “sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 đã công bố 847 loài

Ông chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian

(thuộc 201 họ) quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.

bất lợi trong năm làm tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng sống. Vì lẽ đó, trong
nghiên cứu của mình, tôi cũng chọn lựa cách phân chia dạng sống này của Raunkiaer.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả đều đưa ra

Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
thành 2 nhóm:

những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp. Cấu trúc thích hợp tức

- Nhóm I: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà cấu trúc rừng có thể thay đổi,

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi

phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự


22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I

mà số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ

được phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là:

tuyệt chủng. Tuỳ từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp này có thể

ngành Thông với 7 loài và ngành Mộc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các loài

chuyển sang cấp khác (do nhiều nguyên nhân). Vì vậy, cần có nhiều nghiên

động vật rừng.

cứu đầy đủ hơn để đánh giá số loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng

- Nhóm II: hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

vùng cụ thể và phải đánh giá thường xuyên nhằm có thể bảo tồn các loài thực

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trường hoặc


vật quý hiếm có giá trị ở nước ta.

có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy

1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Thái Nguyên

cơ tuyệt chủng. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm II cũng được chia thành:

và khu vực nghiên cứu

nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành Thông với 10
loài và ngành Mộc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các loài động vật rừng [9].

Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật và đa dạng thực vật ở
Thái Nguyên còn rất ít và tản mạn. Cuối năm 70, Sở Nông lâm Thái Nguyên

Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài thực vật

đã nghiên cứu một số mô hình rừng trồng nhằm phủ xanh đất trống đồi núi

có nguy cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu về các loài

trọc như mô hình Lim, Dẻ, Trám…ở xã Hoá Thượng, huyện Đồng Hỷ. Mô

có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít. Một số công

hình Bạch đàn hoặc Bạch đàn - Keo ở vùng hồ Núi Cốc, huyện Đại Từ. Các

trình đáng chú ý là:


mô hình này có hiệu quả kinh tế tốt đối với người dân, rừng đã được phục hồi.

Nguyễn Thị Yến (2003) [56] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa

Năm 1986 – 1987 Vụ Khoa học kỹ thuật - Bộ Lâm nghiệp tiến hành

dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân

nghiên cứu một số mô hình nông lâm kết hợp, trong đó có mô hình cây màu

Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý

xen cây công nghiệp (chè) hoặc cây màu trồng xen với cây ăn quả (Mít,

hiếm, trong đó có 15 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp

Dứa…) ở xã Hoá Thượng, huyện Đồng Hỷ đã có kết quả tốt [55].

dựa theo những thứ hạng và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và
IUCN.
Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2009) khi nghiên cứu

Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994) nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng
sống của quần hệ sa van cây bụi trên vùng đồi trung du Thái Nguyên, đã đưa ra một số loại
hình khoanh nuôi phục hồi và một số mô hình rừng trồng (Lim, Dẻ, Trám…) [13].

hiện trạng hệ thực vật ở khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã

Lê Ngọc Công (2004) đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái


thống kê và lập danh mục số loài thực vật quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên

Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây

Thần Sa – Phương Hoàng gồm có 44 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam và

gỗ quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến… [15]

22 loài có tên trong nghị định số 32/2006/NĐ-CP [6].
Tóm lại, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng ở nước ta còn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau

Nguyễn Xuân Quát (1995) nghiên cứu mô hình rừng tự nhiên, mô hình vườn chè tại các
vùng đồi núi thấp, đất đai bị thoái hoá mạnh của các huyện Đồng Hỷ, Phú Lương, Định Hoá,
Đại Từ và thành phố Thái Nguyên [39].


24

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Đặng Kim Vui (2002) [54] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục


dụng của các loài thực vật theo 4 nhóm chính là: cây lấy gỗ, cây làm thuốc,

hồi sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã thống kê số họ và

cây ăn được và cây làm cảnh. Những kết quả vừa nêu mới chỉ là số liệu bước

số loài thực vật ở từng giai đoạn phục hồi, đó là: giai đoạn phục hồi 1 – 2 tuổi,

đầu, cần phải có những nghiên cứu sâu hơn để làm cơ sở cho công tác quản

thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 3 – 5 tuổi có 65 loài

lý, bảo tồn đa dạng sinh học và đầu tư phát triển khu du lịch sinh thái. Đề tài

thuộc 34 họ; giai đoạn 5 – 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 – 15

luận văn Thạc sĩ của tác giả góp phần nghiên cứu giải quyết các yêu cầu đó.

tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Ở khu vực nghiên cứu (xã Thần Sa), các công trình nghiên cứu về thảm
thực vật và hệ thực vật ở đây còn rất ít. Năm 2008, Ban quản lý khu Bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã thống kê số loài số loài thực vật
trong khu bảo tồn là 1635 loài thuộc 817chi, 191 họ được phân bố cụ thể
trong bảng 1.3 [3].
Bảng 1.2. Số loài thực vật ở khu Bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phƣợng Hoàng
STT

Ngành thực vật


Số họ

Số chi

Số loài

1

Ngành Thông đất - Lycopodiophyta

2

3

7

2

Ngành Mộc tặc – Equisetophyta

1

1

1

3

Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta


15

31

58

4

Ngành Thông – Pinophyta

3

5

7

Ngành Mộc lan – Magnoliophyta

170

777

1561

Lớp Mộc lan - Magnoliopsida

142

606


1166

Lớp Hành – Liliopsida

28

171

395

191

817

1635

5

Cộng

Trong tổng số 191 họ ở khu vực nghiên cứu có 55 họ chỉ có 1 loài, 42 họ
có 2 – 3 loài. 53 họ có 4 – 9 loài, 25 họ có 10 – 19 loài, 17 họ có 20 loài.
Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ [6] đã lập danh mục các
loài thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng bao gồm 5
ngành, 160 họ và 1096 loài. Bên cạnh đó, các tác giả còn phân chia giá trị sử


26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


27


Chƣơng 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không
phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của

2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu

Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói

2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới

chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.

Võ Nhai có diện tích tự nhiên 84.510,4ha, gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong

Huyện Võ Nhai nói chung và xã Thần Sa nói riêng đều có địa hình phức

đó có 11 xã thuộc khu vực III, còn lại 4 đơn vị thuộc khu vực II. Dân số hiện

tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít, phần lớn diện tích là đồi núi thấp và núi


có 63.000 người.

đá vôi, những vùng đất bằng phẳng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhỏ,

- Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên

chủ yếu theo các khe suối, triền sông và thung lũng.

- Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới và Na Rì - tỉnh Bắc Kạn

2.1.3. Đất đai

- Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Hữu Lũng - Tỉnh Lạng Sơn
- Phía Nam giáp huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang
Xã Thần Sa là khu vực nghiên cứu, có tổng diện tích tự nhiên là

Theo kết quả phúc tra do Viện Thiết kế xây dựng thực hiện thì toàn
huyện Võ Nhai có các nhóm đất sau:
- Đất phù sa: 1.816 ha chiếm 2,15% diện tích

10.144ha thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, nằm trên

- Đất đen: 935 ha chiếm 1,11% diện tích

địa bàn hành chính huyện Võ Nhai, có ranh giới như sau:

- Đất xám bạc màu: 63.917,7 ha chiếm 75,63% diện tích

+ Phía Tây giáp xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên


- Các loại đất khác: có 11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích.

+ Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn

Nhìn chung Võ Nhai có nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiều loại

+ Phía Đông giáp xã Thượng Nung và Cúc Đường - Huyện Võ Nhai

cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là

+ Phía Nam giáp xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên

đất đồi núi; những diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp

2.1.2. Địa hình
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc-Nam và thấp
dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa
mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ.

rất thấp, đất ruộng lúa chỉ còn 2.916,81 ha.
2.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
* Khí hậu: Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm chia làm
2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến

Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách núi dựng đứng và

tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao

kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ


nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Mùa đông được chia thành 3 vùng

Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn cũng chạy

rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh vừa gồm

theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những

các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai; Vùng ấm gồm

dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc.

các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và


28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

29


Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6:
28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Ngoài ra còn có đồng, thủy ngân, thiếc, chì, kẽm, vàng..., có rải rác ở

các địa phương trong tỉnh.

trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho

- Khoáng sản phi kim loại: Có pyrít, barít, phốtphorít... trong đó đáng

các tháng trong năm. Nhìn chung, khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho

chú ý là phốtphorít ở một số điểm quặng: Núi Văn, Làng Mới, La Hiên. Tổng

phát triển ngành nông, lâm nghiệp.

trữ lượng khoảng 60.000 tấn.

* Thuỷ văn: Trong huyện Võ Nhai có hai hệ thống nhánh sông trực

- Thái Nguyên có nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng trong đó đáng chú

thuộc hệ thống sông Cầu và sông Thương, đó là hệ thống sông Nghinh Tường

ý là đất sét xi măng ở 2 mỏ Cúc Đường và Khe Mo, trữ lượng khoảng 84,6

và hệ thống sông Dong và nhiều khe, suối nhỏ do đó nguồn nước mặt tương

triệu tấn. Đá Cacbônat bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi xi măng, Đôlômit tìm

đối phong phú nhưng phân bố không đều. Qua điều tra thăm dò khảo sát thì

thấy ở nhiều nơi. Riêng đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m3, trong


nguồn nước ngầm tương đối phong phú, chất lượng tốt đảm bảo phục vụ cho

đó 3 mỏ Núi Voi, La Hiên, La Giang có trữ lượng 222 triệu tấn, ngoài ra gần

sinh hoạt và sản xuất.

đây mới phát hiện mỏ sét cao lanh tại xã Phú Lạc, Đại Từ có chất lượng tốt,

2.1.5. Tài nguyên khoáng sản

hàm lượng Al2CO3 cao, trữ lượng dự kiến 20 triệu m3. Đó là vùng nguyên liệu

Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong các
tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than đá được phân bố tập trung ở 2

dồi dào cho sự phát triển ngành vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng và đá
ốp lát.

huyện Đại từ và Phú Lương. Tiềm năng than mỡ có khoảng trên 15 triệu tấn,

Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú

trong đó trữ lượng tìm kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn, chất lượng tương

về chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa lớn trong cả nước. Tiềm năng

đối tốt, tập trung ở các mỏ: Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn.

quặng sắt tạo cho Thái Nguyên một lợi thế lớn trong việc phát triển các ngành


- Than đá với tổng trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn
tập trung ở các mỏ: Bá Sơn, Khánh Hoà, Núi Hồng.
Khoáng sản kim loại có nhiều ở Thái Nguyên

công nghiệp luyện kim, khai khoáng... để trở thành một trong các trung tâm
luyện kim lớn của cả nước.
2.1.6. Tài nguyên rừng

- Quặng Sắt: Có 47 mỏ và điểm quặng trong đó có 2 cụm mỏ lớn: Cụm

Võ Nhai có diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là huyện vùng cao khí hậu

mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn có hàm lượng Fe 58,8% -

nhiệt đới nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến

61,8%. Cụm mỏ sắt Tiến Bộ nằm trên trục đường ĐT 259 có tổng trữ lượng

nay trữ lượng không còn nhiều. Rừng già và rừng trung bình chiếm tỷ lệ thấp,

quặng khoảng 30 triệu tấn; Quặng Titan: Đã phát hiện 18 mỏ và điểm quặng

chủ yếu là ở các vùng sâu, vùng xa. Ngoài rừng gỗ còn có rừng tre, nứa, vầu...

sa khoáng và quặng gốc phân bố chủ yếu ở huyện Phú Lương và Đại Từ,

Xã Thần Sa thuộc khu vực nghiên cứu có tổng diện tích đất tự nhiên là

trong đó có 01 mỏ đã thăm dò và khai thác (mỏ Cây Châm, Phú Lương), thành


10.144ha. Trong đó rừng tự nhiên có 8.675ha gồm: rừng gỗ có 1327ha; rừng

phần chính của quặng là Ilmenít. Tổng trữ lượng dự kiến khoảng 18 triệu tấn.

tre nứa 50ha; rừng hỗn giao 1312ha; rừng núi đá 5985ha.


30

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hệ động vật tương đối phong phú, đa dạng, gồm các loại thú rừng, bò
sát, chim. Hiện nay số lượng động vật đang bị suy giảm nhiều do nạn săn, bắn



Bảng 2.1. Số hộ, số khẩu và các dân tộc trên địa bàn xã Thần Sa
TT

Tên xóm

bừa bãi và chặt phá rừng làm mất nơi cư trú.

Tổng


Tổng

số hộ

số

Trong đó dân tộc (theo khẩu)
Kinh

Tày

Nùng

Dao

Mông

khẩu

2.2. Điều kiện xã hội vùng nghiên cứu

Cao
lan

1

Trung Sơn

93


424

06

418

0

0

0

0

2

Kim Sơn

67

341

03

282

0

0


56

0

3

Hạ Sơn Tày

31

130

01

128

0

0

01

0

4

Hạ Sơn Dao

64


286

01

02

0

283

0

0

- Nhân khẩu nông nghiệp: 59.830 người.

5

Ngọc Sơn 1

47

218

02

161

0


0

55

0

- Nhân khẩu phi nông nghiệp: 2.914 người.

6

Ngọc Sơn 2

41

185

0

172

0

13

0

0

Mật độ dân số trung bình: 73 người/km , phân bố không đều giữa các


7

Xuyên Sơn

52

270

0

247

0

0

16

07

vùng, đông nhất ở trung tâm huyện lỵ và dọc Quốc lộ 1B, ở các xã vùng sâu,

8

Tân Kim

67

337


0

0

0

337

0

0

vùng xa mật độ thấp 22 - 25 người/km2.

9

Hạ Kim

2.2.1. Dân số, dân tộc
Dân số cuối năm 2005 toàn huyện Võ Nhai có 14.110 hộ với 62.744
người, nữ chiếm 50,08% dân số. Trong đó:

2

- Dân tộc: toàn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh chiếm 34,17% dân
số; Tày 29,88%; Nùng 14,52%; Dao 12,63%; Các dân tộc H’Mông, Cao Lan,
Sán Chí, Hoa chiếm 8,7%.
- Lao động: Toàn huyện có 29.703 lao động nông nghiệp chiếm 47,34%
dân số, trong đó lao động nữ chiếm 57,5%. Hầu hết dân số sống ở nông thôn

(khoảng 90%), chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp.
Về trình độ lao động nhìn chung thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹ
thuật trồng, chăm sóc cây trồng ở tiểu vùng I là 6,11%, Tiểu vùng II là 42,5%
và Tiểu vùng III là 32% tổng số hộ. Số lao động có văn hoá bậc tiểu học
chiếm 74,32%, trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông chiếm
25%. Số còn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít. Số hộ gia
đình được giao lưu với bên ngoài không nhiều.
Tổng số hộ, số khẩu và các dân tộc trên địa bàn xã Thần Sa được nêu cụ
thể trong bảng sau:

Cộng

32

161

0

0

0

161

0

0

494


4206

13

1410

0

794

127

07

(Nguồn: Báo cáo xã hội và đa dạng sinh học khu Bảo tồn thiên nhiên Thần Sa
- Phượng Hoàng ngày 20 tháng 08 năm 2008 [3])
2.2.2. Hoạt động nông lâm nghiệp
Trong 5 năm qua, giá trị sản xuất trong toàn ngành nông, lâm nghiệp của
huyện Võ Nhai đều tăng qua các năm, mức tăng bình quân đạt gần 6%/năm.
Các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao được phát triển mạnh như:
cây đỗ tương, thuốc lá, mía, lạc, chè, tạo ra thu nhập đáng kể cho người dân.
Hệ số sử dụng đất hiện nay là 1,77 lần, đạt giá trị 15,3 triệu đồng/ha canh tác.
Sản lượng lương thực có hạt tăng từ 20,3 ngàn tấn (năm 2001) lên 27,8 ngàn
tấn (năm 2004). Bình quân lương thực đầu người đạt 454kg/người/năm. Sản xuất lương
thực đủ đáp ứng nhu cầu toàn huyện. Các mô hình chăn nuôi quy mô, tập trung ngày càng
phát triển. Đàn lợn được duy trì ổn định ở mức 32.000 con, đàn bò tăng nhanh từ năm 2003
với số lượng hiện nay là 2.300 con, riêng đàn Trâu có xu hướng giảm với số lượng hiện nay là
14.700 con. Sản lượng thịt hơi các loại hàng năm đạt từ 2.000 đến 2.300 tấn.



32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Ngành lâm nghiệp đã chuyển hướng khai thác sang trồng rừng và chăm

- Về hệ thống giáo dục: Trong xã đã có các trường từ mầm non đến trung

sóc, bảo vệ rừng. Hàng năm, diện tích trồng mới đạt từ 300 đến 450 ha rừng

học cơ sở. Toàn xã đã đạt phổ cập giáo dục mầm non và trung học cơ sở. Tuy

các loại. Ngoài ra còn trồng được 392 cây hồi ở 5 xã: Phú Thượng, Vũ Chấn,

nhiên, cả huyện mới có 3 trường cấp ba, đi lại khó khăn nên số học sinh học

Nghinh Tường, Sảng Mộc và Thần Sa là loại cây đặc sản có giá trị kinh tế

hết cấp 3 và các cấp học cao hơn còn thấp.
- Về y tế: Xã Thần Sa có 1 trạm y tế đóng tại trung tâm xã, được xây

cao.
Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề, tỷ


dựng kiên cố với 4 giường bệnh, 1 bác sĩ, 1 y sĩ, 2 y tá. Cơ sở, dụng cụ khám

trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh. Thành phần kinh tế hợp

chữa bệnh còn rất đơn sơ. Tuy nhiên, công tác y tế ở đây đã có nhiều cố gắng

tác xã phát triển mạnh trong 5 năm với tổng số hiện nay toàn huyện có 20 hợp

như phát thuốc sốt rét, sốt xuất huyết, tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh. Tuy

tác xã, bước đầu làm ăn có hiệu quả.

nhiên, do điều kiện giao thông chưa thuận lợi nên việc chữa chạy bệnh nhân

Xã Thần Sa nằm trong khu bảo tồn thiện nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng, vì vậy sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lâm nghiệp được quan tâm.
Số hộ được nhận đất rừng: 1.889,0 hộ chiếm 43,8% hộ/xã và bước đầu đã

trong trường hợp nguy cấp chưa kịp thời.
2.2.5. Điện, nước sạch
Có 80% số hộ trong xã được hưởng nguồn điện lưới quốc gia. Một số

mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho người dân trong xã.

xóm vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn nên hệ thống đường điện còn chưa

2.2.3. Giao thông, thuỷ lợi

được đáp ứng.


Hệ thống giao thông trong xã chủ yếu vẫn là đường đất, số km đường

Hệ thống nước sạch phục vụ cho sinh hoạt của người dân đều lấy từ

nhựa và bê tông rất ngắn chỉ vài km. Hiện nay, huyện Võ Nhai đang kêu gọi

nguồn nước ngầm (nước khoan, giếng khơi) tương đối đảm bảo vệ sinh môi

các chương trình và dự án đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông trong toàn

trường [3].

huyện. Đặc biệt có dự án xây dựng cầu Nước Hai thuộc Xã Cúc Đường bắc
qua sông Thần Sa, nối liền 2 xã Cúc Đường và Thần Sa, là tuyến đường đến
di tích lịch sử, văn hoá Mái Đá Ngườm xã Thần Sa.
Tại Thần Sa, hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt được
cung cấp bởi sông Thần Sa và hệ thống nước ngầm khá phong phú. Tuy nhiên
việc khai thác vàng trái phép tại xã Thần Sa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
2.2.4. Văn hoá, giáo dục, y tế
- Về văn hoá: Do chủ yếu là người dân tộc thiểu số nên trình độ dân trí
còn thấp, giao lưu và thông thương với bên ngoài không nhiều.


34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35



Chƣơng 3

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Là 5 trạng thái thảm thực vật tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Trên TĐT, quan sát và ghi chép vào phiếu tất cả các thông tin về các
loài đã gặp như: tên latinh (hoặc tên địa phương), Dạng sống (thân gỗ, thân
bụi, thân thảo, dây leo). Những loài chưa biết tên lấy mẫu về để định loại.
- Trong OTC, tiến hành thu thập mẫu trong các ô nhỏ (ODB), cách thu

 Trạng thái rừng trên núi đất

mẫu cũng giống như tuyến điều tra.

 Trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá

3.2.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật

 Trạng thái rừng thứ sinh

- Xác định tên khoa học, tên địa phương của các loài cây theo các tài liệu

 Trạng thái thảm cây bụi


của Nguyễn Tiến Bân (1997) [5], Phạm Hoàng Hộ (1991) [22], Danh lục các

 Trạng thái thảm cỏ

loài thực vật ở Việt Nam [48].

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC)
Chúng tôi sử dụng phương pháp của Hoàng Chung (2008) [11] như sau:
- Tuyến điều tra: trước hết là xác định địa điểm nghiên cứu, căn cứ vào
bản đồ của khu vực lập các TĐT. TĐT đầu tiên có hướng vuông góc với

- Xác định dạng sống theo Raunkiaer (1934), Hoàng Chung (2008) [11].
Theo cách phận loại này, dạng sống gồm các kiểu chính sau:
1. Chồi trên mặt đất (Phanerophytes), chồi tạo thành ở những cây này
phải nằm trên độ cao nào đó (từ 25cm trở lên), thuộc vào nhóm này gồm các
cây gỗ, cây bụi.

đường đồng mức, các tuyến sau song song với tuyến đầu. Chiều rộng quan sát

2. Chồi mặt đất (Chamaetophytes), chồi hình thành ở độ cao không lớn

của TĐT là 4m. Khoảng cách giữa các tuyến là 50 – 100m tùy vào địa hình cụ

so với mặt đất (dưới 25cm). Thuộc nhóm này có cây bụi nhỏ, cây nửa

thể của từng quần xã. Dọc theo tuyến điều tra bố trí OTC và ODB (2x2m) để

bụi,những cây dạng gối, rêu sống trên mặt đất.


thu thập số liệu OTC.
- Ô tiêu chuẩn: để thu thập số liệu thảm thực vật, chúng tôi áp dụng OTC

3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes), chồi được tạo thành nằm sát mặt
đất, thuộc nhóm này gồm nhiều cây thảo sống lâu năm.

là 400m (20 x 20m) cho các trạng thái rừng và cây bụi. Ô dạng bản (ODB)

4. Cây chồi ẩn (Crytophytes), chồi được hình thành nằm dưới đất, thuộc

được bố trí trên các đường chéo, đường vuông góc và các cạnh của OTC.

nhóm thực vật địa sinh (cây thân hành, thân củ, thân rễ) hoặc cây mọc từ đáy

Tổng diện tích các ODB phải đạt ít nhất là 1/3 diện tích OTC. Với thảm cỏ

ao hồ.

2

dùng diện tích 2x2m. Ngoài ra dọc hai bên tuyến điều tra cũng đặt thêm các ODB phụ để
thu thập số liệu bổ sung. Trong các OTC, chúng tôi tiến hành xác định tên khoa học (các loài
chưa biết tên thì thu thập mẫu về định loại), dạng sống và đo chiều cao của cây để xác định cấu
trúc phân tầng của các trạng thái thảm thực vật)

5. Cây một năm (Therophytes), trong mùa bất lợi nó tồn tại ở dạng hạt,
thuộc nhóm cây một năm.
- Xác định các loài cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC theo
Sách đỏ Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ (2007) phần thực vật [40],



36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Danh lục đỏ IUCN (2006) [58] và nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ban hành ngày 30 tháng 03 năm 2006 [9]
3.2.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân
Trực tiếp phỏng vấn người chủ rừng hoặc các cơ quan chuyên môn (chi



4.1. Đa dạng thảm thực vật và hệ thực vật ở KVNC
4.1.1. Đa dạng thảm thực vật

cục kiểm lâm, UBND xã…) để nắm được các thông tin về điều kiện tự nhiên

Thành phần thực vật cùng với các yếu tố phát sinh quần thể khác đã tạo

ở KVNC, trạng thái của rừng, tên các loài thực vật (tên địa phương), những


nên ở KVNC một kiểu thảm thực vật rừng chính, đó là kiểu rừng kín thường

tác động của con người và động vật…

xanh mưa ẩm nhiệt đới trên vùng đồi núi thấp mà chủ yếu là các kiểu phụ thổ
nhưỡng kiệt nước trên núi đá vôi và một diện tích nhỏ trên vùng núi đất. Tuy
nhiên hiện nay, những trạng thái rừng nguyên sinh điển hình đặc trưng của
các kiểu thảm trên còn lại rất ít và phân bố ở những nơi hiểm trở, xa xôi, trên
đỉnh núi. Phần lớn thảm thực vật rừng nguyên sinh đã bị tác động phá hoại ít
nhiều hoặc mất đi những đặc trưng của cấu trúc ban đầu, hoặc là bị phá huỷ
hoàn toàn và thay vào đó là những trạng thái thảm thực vật khác nhau trong
chuỗi diễn thế suy thoái hoặc phục hồi. Qua điều tra, nghiên cứu ngoài thực
địa, chúng tôi phát hiện ở xã Thần Sa hiện tại có 8 trạng thái thảm thực vật
sau đây:
4.1.1.1. Trạng thái rừng trên núi đá vôi
Kiểu rừng này trong khu vực nghiên cứu có diện tích lớn 5985ha. Tuy
nhiên, do tình trạng khai thác quá mức diễn ra trong một thời gian dài nên
diện tích rừng nguyên sinh chưa bị tác động của kiểu rừng này hiện tại còn lại
rất ít, phân bố rải rác trên các đỉnh núi đá vôi cao, dốc hiểm trở, xa đường
giao thông. Loài thực vật ưu thế phổ biến rất đặc trưng trong các quần xã thực
vật ở đây là Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Đinh (Markhamia
stipulata), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trai lý (Garcinia fragraeoides),
Thung (Tetrameles nudiflora), Dâu da xoan (Allospondias lakonensis), Lòng
mang

(Pterospermum

heterophyllum,


Đại

phong

tử

(Hydnocarpus

anthelminthica)… Các cây gỗ đa số có chiều cao trên 20m và đường kính


38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



trung bình 40cm - 50cm. Phần lớn diện tích rừng trên núi đá vôi ở đây đã bị

sinh gồm các loài như Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Thị đốt cao

tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động khai thác của con người. Thành phần

(Diospiros susarticulata.), Cà ổi (Castanopsis ferox), Đa bóng (Ficus

thực vật tương tự như ở trạng thái rừng chưa bị tác động, cũng bao gồm các


vasculosa), Mạ sưa (Heliciopsis lobata)… Ở vùng núi đất, trong trạng thái thứ

loài: Nghiến, Lát. Đinh, Trai lý, Thung…nhưng những cây gỗ cao to đã bị

sinh, thành phần loài thực vật phong phú hơn so với ở vùng núi đá vôi. Các

khai thác hết, chỉ còn lại những cây nhỏ có chiều cao 10 - 15m, đường kính

loài thường gặp là Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis indica), Bồ đề (Styrax

20 - 25cm và những cây con tái sinh.

tonkinensis), Lòng mang (Pterospermum heterophyllum), Lát hoa (Chukrasia

4.1.1.2. Trạng thái rừng trên núi đất

tabularis), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Sung (Ficus racemoa), Núc

Trong khu vực nghiên cứu, kiểu rừng này phân bố trên các vùng đồi núi
đất ở độ cao dưới 400m. Các loài thực vật chủ yếu trong kiểu thảm này là Bồ

nác (Oroxylum indicum), Chò xanh (Terminalia myriocarpa)…
4.1.1.6. Trạng thái rừng tre nứa

đề trắng (Styrax tonkinensis), Sau sau (Liquidambar formosana), Cáng lò

Trong khu vực nghiên cứu rừng tre nứa có 50ha, các loài tre nứa phổ biến

(Betula alnoides), Xoan nhừ (Choerospodias axillaris)…, chúng thường mọc


là Nứa (Neohouzeauna dullooa), Sặt (Arundineria callosa), Vầu (Idosasa

thành những quần thể nhỏ gần như thuần loài.

crassiflora), Giang (Dendrocalamus patellaris)… Có thể gặp chúng mọc xen

4.1.1.3. Trạng thái rừng trong thung lũng

với các loài cây gỗ hoặc mọc thành những quần thể nhỏ thuần loài.

Trong những vùng không bị tác động của con người, thành phần thực vật

4.1.1.7. Trạng thái thảm cây bụi

ở đây có nhiều loài cây gỗ cao trung bình 20m, đường kính trung bình 50cm -

Trảng cây bụi cũng gặp rải rác trong khu vực nghiên cứu. Đó là các loài

60cm. Đó là các loài Dẻ gai Ấn Độ (Castanopsis indica), De (Cinnamomum

cây ưa sáng mọc nhanh như Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Cò ke láng (Grewia

sp.), Chò xanh (Terminalia myriocarpa), Phay (Duabanga grandiflora),

glabra), Bọt ếch lông (Glochidion eriocarpum), Mua vảy (Melastoma

Thung (Tetrameles nudiflora)…

candidum), Lẩu (Psychotria reevesii), Hồng bì (Clausena lansium)…


4.1.1.4. Trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá

4.1.1.8. Trạng thái thảm cỏ

Kiểu rừng này chỉ chiếm một diện tích nhỏ trong khu vực nghiên cứu.

Trảng cỏ thứ sinh thường xuất hiện trên đất sau nương rãy bỏ hoang hoá.

Thành phần loài thực vật phổ biến và hay gặp là Phay (Duabanga

Phổ biến và chiếm ưu thế là các loài Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ chít

grandiflora), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Sếu (Celtis sinensis), Nóng

(Thysanolaena maxima), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ cứt lợn

lá to (Saurauia dillenioides), Núc nác (Oroxylum indicum), Nhọc (Polyalthia

(Ageratum conyzoides), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Cỏ hôi (Synedrella

cerasoides)…

nodiflora)…

4.1.1.5. Trạng thái rừng thứ sinh nhân tác

4.1.2. Đa dạng hệ thực vật

Ở kiểu rừng này, thảm thực vật rất đa dạng về thành phần loài cũng như


Trong quá trình nghiên cứu ngoài thực địa, do có nhiều khó khăn như địa

về cấu trúc hình thái. Ở vùng núi đá vôi, thành phần loài thực vật của rừng thứ

hình phức tạp, độ cao của núi lớn, thời gian nghiên cứu hạn chế…nên chúng


40

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Tỷ lệ (%)

tôi chỉ tập trung điều tra nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật (thành phần loài)
100

trong 5 trạng thái thảm thực vật, với độ cao dưới 500m so với mực nước biển.

90

Năm trạng thái chọn nghiên cứu là: rừng trên núi đất, rừng trên núi đất lẫn đá,


80

rừng thứ sinh nhân tác, thảm cây bụi và thảm cỏ

70

4.1.2.1. Đa dạng các bậc taxon trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC

60

Lycopodiophyta

50

Equisetophyta

40

Polypodiophyta

89 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Kết quả nghiên cứu được trình

30

Magnoliophyta

bày ở bảng 4.1.

20


Tại KVNC qua điều tra bước đầu đã thống kê được 231 loài, thuộc 176 chi,

10

Bảng 4.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC
STT

Ngành thực vật

1

Thông đất
(Lycopodiophyta)
Mộc tặc
(Equisetophyta)
Dương xỉ
(Polypodiophyta)
Mộc lan
(Magnoliophyta)
4.1. Lớp Mộc lan
(Magnoliopsida)
4.2. Lớp Hành
(Liliopsida)
Tổng cộng

2
3

4


Họ
Số
Tỷ lệ
lƣợng (%)
2
2,24

Chi

Số
lƣợng
2

Tỷ lệ
(%)
1,13

0

Loài
Số
Tỷ lệ
lƣợng (%)
2
0,86

Họ

Chi


Loài

Taxon

Biểu đồ 4.1. Phân bố của các bậc taxon ở KVNC

1

1,12

1

0,56

1

0,43

Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có

4

4,49

5

2,84

7


3,03

tới 72 họ (87,8%), 152 chi (90,47%) và 204 loài (92,3%), trong khi đó lớp

82

92,15

168

95,45

221

95,68

Hành (Liliopsida) có số họ, chi và loài thấp hơn rất nhiều: 10 họ (12,2%), 16

72

87,8

152

90,47

204

92,3


chi (9,53%) và 17 loài (7,7%).

10

12,2

16

9,53

17

7,7

4.1.2.2. Đa dạng về số họ và số chi trong các trạng thái thảm thực vật

89

100

176

100

231

100

Qua bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cho thấy, thành phần thực vật trong các bậc


Số họ và số chi trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC được trình
bày ở bảng 4.2 và biểu đồ 4.2

taxon ở KVNC là không đồng đều. Trong 4 ngành thực vật bậc cao có mạch

Bảng 4.2. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các họ, chi trong các trạng thái

thì ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất gồm

thảm thực vật ở KVNC

82 họ (chiếm 92,15%), 168 chi (chiếm 95,45%) và 221 loài (chiếm 95,68).

STT

Các trạng thái thảm thực vật

Tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 4 họ (4,49%), 5 chi
(5,84%) và 7 loài (3,03%). Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 họ
(2,24%), 2 chi (1,13%) và 2 loài (0,86%). Ngành Mộc tặc (Equisetophyta) có
số họ, chi và loài thấp nhất (đều có 1 họ, 1 chi và 1 loài).

1
2
3
4
5

Rừng trên núi đất

Rừng trên núi đất lẫn đá
Rừng thứ sinh
Thảm cây bụi
Thảm cỏ
Tổng số

Họ
Số
lƣợng
70
68
75
49
23
89

Tỷ lệ
(%)
78,65
76,40
84,27
55,06
25,84

Chi
Số
Tỷ lệ
lƣợng
(%)
116

65,90
111
63,07
138
78,41
83
47,16
37
21,02
176


×