Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn tích hợp giáo dục chủ quyền biển đảo trong dạy học địa lý lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 22 trang )

Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

PHẦN I - MỞ ĐẦU
I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN:
Nếu Tổ Quốc đang bão dông từ biển
Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa
Ngàn năm trước con theo cha xuống biển
Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa.
(Trích bài thơ “Tổ Quốc nhìn từ biển”- Quỳnh Hợp)

Biển đảo luôn ngự trị trong trái tim tôi. Đó là mảnh đất thiêng liêng của Tổ
quốc - nơi đầu sóng ngọn gió, nơi có cột mốc chủ quyền, nơi lá cờ Tổ quốc luôn
tung bay. Tuy không gặp mặt cũng chẳng biết tên các chiến sĩ hải quân thân thương,
nhưng tôi biết, ở nơi ấy, các anh - bao nhiêu chiến sĩ đã hy sinh trong quá trình xây
dựng đảo để khẳng định chủ quyền biển đảo Việt Nam. Quá khứ bi tráng, có dùng
vô vàn lời lẽ vàng ngọc cũng không thể tả hết được lòng dũng cảm và niềm thương
tiếc vô hạn. Mỗi một đồng chí ra đi, hàng triệu đồng bào rơi lệ.
Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ không chỉ là giữ vững được đường biên giới thực,
“biên giới cứng” trên đất liền, trên biển. Nó còn là sự toàn vẹn của “biên giới mềm”
- biên giới văn hóa, biên giới trong suy nghĩ của con người.
Việt Nam là một quốc gia ven biển với 3260 km đường bờ biển, gồm 4000
hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai quần đảo xa bờ (Hoàng Sa và Trường Sa). Tổng
diển tích vùng biển bao gồm đảo, quần đảo, vùng đặc quyền kinh tế rộng gấp 3 lần
diện tích đất liền. Vùng biển đảo Việt Nam là “phên dậu” trong thế phòng thủ chiến
lược, là điểm tựa quan trọng trong phát triển kinh tế vươn ra biển trong thời đại mới.
Địa lý là môn học có rất nhiều thuận lợi về dạy học tích hợp giáo dục chủ
quyền biển đảo. Chính việc giảng dạy tích hợp tạo điều kiện cho học sinh thông qua
những hiểu biết ban đầu về biển, đảo, khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
Hơn nữa vấn đề dạy học tích hợp giáo dục chủ quyền biển đảo ở các trường phổ
thông hiện nay đã được chú trọng nhiều hơn. Tuy nhiên các thầy (cô) giáo chưa
thường xuyên đưa kiến thức biển đảo vào bài giảng. Đặc biệt, giáo viên nắm kiến


thức về biển đảo chưa sâu, chưa rộng đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập
của học sinh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm
“ Tích hợp giáo dục chủ quyền biển đảo trong dạy học địa lý lớp 12.”

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

1


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích:
- Nâng cao nhận thức của học sinh về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo, vai trò
biển đảo đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
- Nâng cao nhận thức của học sinh trong bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ Quốc,
phát triển kinh tế gắn với việc bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo theo hướng
phát triển bền vững.
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục, tạo cơ hội để học sinh hình thành và phát triển năng
lực, nhất là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Nhiệm vụ:
- Nêu rõ các giải pháp cũ thường làm trong khi giảng dạy địa lý 12.
- Nêu rõ các giải pháp mới cải tiến khi dạy tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo
trong dạy địa lý 12.
- Định hướng một số nội dung (địa chỉ tích hợp) và phương pháp dạy học tích hợp
chủ quyền biển. đảo trong môn địa lý 12.
- Đưa ra một số ví dụ tích hợp ứng phó biến đổi khí hậu khi dạy địa lý 12.
3. Phạm vi:
- Áp dụng cho nhiều bài học địa lí 12.

- Giới hạn trong việc tạo kĩ năng giảng dạy tích hợp chủ quyền biển, đảo.
III. Phương pháp nghiên cứu:
- Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn địa lí lớp 12 trong nhiều năm và kinh
nghiệm qua 4 năm thực hiện đổi mới dạy học theo chủ đề tích hợp.
- Phương pháp thử nghiệm
- Các phương pháp khác có liên quan.

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

2


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

PHẦN II - NỘI DUNG
I. GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM:
Chương trình SGK Địa lí 12 gồm 45 bài, chia làm 4 phần với ba phần kiến
thức chính là Địa lí tự nhiên, địa lý dân cư và Địa lí kinh tế - xã hội.
Nội dung bài học Địa lí 12 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản,
khái quát nhất về đặc điểm tự nhiên, dân cư cũng như các hiện tượng kinh tế - xã hội
của nước ta. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải có sự tư duy cao mới nắm bắt được các
biểu tượng địa lí.
Những năm học trở lại đây, vấn đề giáo dục chủ quyền biển, đảo đã được
quan tâm nhiều hơn. Trong bối cảnh chính trị có nhiều diễn biến phức tạp, cần thiết
phải giáo dục cho thế hệ thanh niên có lập trường kiên định, không để cho kẻ xấu lôi
kéo, lợi dụng. Hãy thể hiện tình yêu với biển đảo thông qua các hoạt động ý nghĩa
mà nhà trường và chính quyền địa phương phát động, tổ chức.
Những khó khăn khi sử dụng giải pháp cũ:
* Giáo viên:
- Không chủ động phân chia thời gian giảng dạy, ngại tích hợp những kiến thức về

chủ quyền, vao trò biển đảo
- Khó khăn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá phát huy
năng lực vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Hạn chế khả năng tìm tòi, sáng tạo, bồi dưỡng chuyên môn, vận dụng nhiều môn
học gắn liền với thực tiễn.
- Hạn chế sử dụng truyền thông, công nghệ thông tin, phân tích giảng giải các vấn đề
thời sự liên quan đến biển, đảo.
* Học sinh:
- Học sinh chép bài thụ động, thái độ học chán nản, thờ ơ, nhàm chán.
- Khả năng tư duy phát hiện kiến thức bị hạn chế.
- Hạn chế phát triển năng lực người học.
II. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN
II.1. Giải pháp 1: Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục chủ quyền
biển, đảo trong địa lý 12.
1. Cơ sở lý luận.
“Không có gì quý hơn Độc Lập Tự Do”, có thể nói đó là tinh thần, lẽ sống, là
tư tưởng của Bác Hồ kính yêu. Nó là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng mọi kẻ

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

3


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

thù. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo, lãnh thổ của Tổ quốc là trách nhiệm của những
người con đất Việt. Lòng yêu nước không nên đặt trên cơ sở tự phát mà phải được
tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng thường xuyên. Tình hình biên cương Tổ quốc
đang nóng lên theo tham vọng của các thế lực thù địch đòi hỏi trách nhiệm nặng nề
của cả hệ thống chính trị, và vai trò của ngành giáo dục.

Trong những năm học qua Bộ giáo dục đã phối hợp với Đoàn thanh niên đưa
nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo “Cung cấp định kỳ, có trọng tâm cho học
sinh, sinh viên về an ninh quốc phòng Biển Đông, luật pháp quốc tế, bằng chứng
lịch sử chủ quyền của Quốc gia đối với vùng biển, lãnh hải, các đảo, quần đảo, thềm
lục địa và vùng dặc quyền kinh tế”.
Những sự kiện trên là cơ sở cho giáo viên trong quá trình xây dựng nhận thức
và giáo dục chủ quyền biển đảo cho học sinh
2. Cơ sở thực tiễn.
Từ khi xảy ra các vấn đề tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông giữa các nước
trong đó có Việt Nam, nhiều người quan tâm tới chủ quyền quốc gia và vận mệnh
của đất nước, lòng yêu nước trỗi dạy, kèm theo sự phẫn nộ đối với các nước đang
gây hấn trên vùng biển thuộc chủ quyền của nước ta.
Cấu trúc, đặc điểm chương trình sách giáo khoa lớp 12 có nhiều ưu
điểm cho việc khai thác nội dung giáo chủ quyền biển, đảo: Số lượng kênh hình
(tranh ảnh, bản đồ, bảng biểu, biểu đồ…) tăng lên đáng kể so với sách giáo khoa cũ.
Bên cạnh đó còn có hệ thống các câu hỏi phục vụ phát triển năng lực cho việc dẫn
dắt tìm tri thức mới.
Học sinh lớp 12 có độ tuổi từ 17 - 19. Đây là lứa tuổi gần như hoàn thiện về
mặt thể chất, tinh thần, sự phát triển ổn định của não bộ và chức năng thần kinh tạo
nên những điều kiện tối ưu cho phát triển hành động nhận thức. Các em luôn muốn
thể hiện bản thân mình, muốn tham gia khám phá những điều mới mẻ, thích được
tìm tòi, khám phá. Đây là cơ sở quan trọng, cần thiết để việc giáo dục chủ quyền
biển, đảo đạt hiệu quả cao.
II.2. Giải pháp 2: Xác định rõ các mức độ về tích hợp giáo dục chủ quyền biển,
đảo vào dạy học Địa lý lớp 12.
Tích hợp kiến thức giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lý là sự hòa
trộn nội dung biển, đảo vào nội dung các bài học địa lý thành một nội dung thống
nhất, gắn bó chặt chẽ, khiến cho người ta khó phân biệt được đâu là nội dung về
biển, đảo, đâu là nội dung bài học nhưng vẫn trên cơ sở đảm bảo tính logic, nội dung
bài học, mục tiêu bài học.


Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

4


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

Tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học, cũng như khả năng chuyên môn
của giáo viên mà chúng ta có thể tích hợp kiến chủ quyền biển, đảo ở các mức độ
sau:
- Mức độ 1: Nội dung chủ quyền biển, đảo là nội dung bài học (ví dụ bài 2: Vị
trí địa lý, phạm vi lãnh thổ; bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển; bài
42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông, các đảo, quần đảo)
- Mức độ 2: Một số đơn vị kiến thức của nội dung chủ quyền biển, đảo được
đưa vào nội dung bài học và trở thành một bộ phận hữu cơ của bài học, được thể
hiện bằng một mục riêng, một đoạn hay một câu trong bài học (ví dụ bài 5: bảo vệ
môi trường và phòng chống thiên tai; bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch;
bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên Hải Nam Trung Bộ, vv…)
- Mức độ 3: Các kiến thức chủ quyền biển, đảo không được nêu trong sách
giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ với các
kiến thức chủ quyền biển đảo để làm rõ kiến thức bài giảng (ví dụ bài 14: Sử dụng
và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên).
- Mức độ 4: Nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo được “dạy học theo chủ
đề tích hợp” dưới hình thức dự án. Ví dụ “Biển đảo quê hương”; “biển đảo trong
trái tim em”; “Biển đảo qua cái nhìn đa chiểu”…
Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc tích hợp kiến thức chủ
quyền biển, đảo vào bài học địa lý cần phải lấy ví dụ thực tế tại địa phương (tỉnh
Ninh Bình có hơn 40km bờ biển) vào bài học một cách hợp lý và hiệu quả vừa đảm
bảo hình thành được kiến thức địa lý lớp 12, vừa bổ sung và làm phong phú kiến

thức thực tiễn cho học sinh.
Muốn xác định tốt các kiến thức chủ quyền biển, đảo để tích hợp vào bài học
có thể tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng địa
lý 12 và phân loại các bài học đã có nội dung hoặc có khả năng đưa kiến thức chủ
quyền biển, đảo vào bài.
- Bước 2: Xác định các kiến thức của biển đảo sẽ được tích hợp vào các ý
trong bài. Các kiến thức đó rất phong phú và đa dạng cho nên cần phải lựa chọn và
tìm “địa chỉ tích hợp” để đưa chúng vào bài học. Bước này rất quan trọng bởi nó là
cơ sở xác định các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học.
- Bước 3: Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học để tích hợp
các kiến chủ quyền biển, đảo vào bài học. Tuỳ từng nội dung bài học, đối tượng học

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

5


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

sinh, trình độ của giáo viên và điều kiện học tập mà lựa chọn các hình thức và
phương pháp dạy học cho phù hợp.
II.3. Giải pháp 3: Chủ động thu thập các nguồn tài liệu kiến thức về giáo dục
chủ quyền biển, đảo nhằm phục vụ cho mục đích tích hợp vào dạy học địa lý
lớp 12.
Chúng ta có thể lựa chọn, thu thập kiến thức biển, đảo thông qua một số
nguồn tài liệu sau:
- Các tài liệu chính có thể sử dụng cho giảng dạy như địa lý các khối lớp 7,
10, 11, 12, sách giáo viên địa lý 12, tài liệu giáo dục chủ quyền biển, đảo cho thế hệ
trẻ Việt Nam - Trần Viết Lưu; Địa lý tự nhiên Việt Nam - Vũ Tự Lập; địa lý tự

nhiên Biển Đông - Nguyễn Hải Âu, giáo dục bảo vệ di sản, tài liệu tập huấn dạy tích
hợp ở trường THPT của bộ giáo dục và đào tạo
- Thông qua trang thông tin điện tử, nội dung về chủ quyền biển, đảo qua hệ
thống trong các trang website địa phương, Bách khoa toàn thư mở (wikipedia), du
lịch…
- Các nguồn thông tin bằng tài liệu viết, qua mạng Internet còn có các hình
ảnh minh hoạ (tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ), video về biển, đảo cũng có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo.
- Tìm hiểu chủ quyền biển, đảo thông qua các chương trình truyền thanh,
truyền hình trung ương và địa phương, nơi cung cấp nhiều tin tức, hình ảnh, video,
chương trình thời sự, phim tài liệu.
Ngoài ra, những kiến thức chủ quyền biển, đảo được thu thập và tích luỹ từ
những cuộc khảo sát, điều tra (bằng phiếu, bằng miệng) ở trong thực tế cuộc sống.
II.4. Giải pháp 4: Xác định rõ một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
để tích hợp kiến thức giáo dục chủ quyền biển, đảo vào dạy học địa lý lớp 12.
II.4.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một tiếp cận phương pháp hiện đại. Hạt
nhân của phương pháp là một bài toán nhận thức, chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã
cho và cái đi tìm. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tích cực tư duy sáng tạo giải
quyết vấn để lĩnh hội tri thức, kỹ năng.
II.4.2. Dạy học theo phương pháp giảng giải tích cực:
Phương pháp giảng thuật là một biện pháp tốt để cung cấp biểu tượng và khái
niệm địa lý, phục vụ cho việc khai thác tri thức cho học sinh. Nếu kết hợp phương
pháp với các phương tiện trực quan như tranh ảnh, mô hình …, cùng với lời giảng rõ

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

6



Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

ràng, trong sáng và truyền cảm của giáo viên rất dễ hấp dẫn học sinh và tạo ra cho
các em những biểu tượng, khái niệm sinh động.
II.4.3. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, átlát địa lý Việt Nam
Là phương pháp đặc trưng và cơ bản của môn địa lý, qua đo rèn luyện các kỹ
năng địa lý cho học sinh và tìm mối quan hệ nhân quả của các hiện tượng địa lý tự
nhiên và kinh tế - xã hội.
II.4.4. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Đàm thoại gợi mở còn gọi là đàm thoại tìm tòi, phát hiện, trong đó giáo viên
soạn ra câu hỏi lớn, thông báo cho học sinh, sau đó chia câu hỏi lớn ra thành một số
câu hỏi nhỏ hơn, có quan hệ logic với nhau, tạo ra những cái mốc trên con đường
thực hiện câu hỏi lớn.
II.4.5. Dạy học nhóm
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một
lớp được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự
hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả
làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Thông qua học
tập nhóm phát triển tính tự lục, sánh tạo, năng lục xã hội.
II.4.6. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
Công nghệ thông tin là tất cả những phương tiện kỹ thuật dùng để khơi tạo,
lưu trữ, truyền tải, chia sẻ, trao đổi thông tin. Đối với dạy tích hợp các phương tiện
công nghệ thông chi phối:
II.4.7. Dạy học theo dự án:
Là hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp,
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới
thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá
trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Trong quá trình thực
hiện dự án, giáo viên có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học

sinh định hướng tốt công tác học tập, hình thành, phát triển năng lực.
II.4.8. Ngoài ra còn có các phương pháp khác hỗ trợ
- Động não, hỏi chuyên gia, viết báo cáo, đóng kịch….

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

7


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

III. ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ NỘI DUNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC CHỦ
QUYỀN BIỂN. ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12.
Tên bài

Bài 2:
Vị trí địa lý
và phạm vi
lãnh thổ

Bài 8:
Thiên nhiên
chịu
ảnh
hưởng sâu
sắc của biển.

Địa chỉ tích Nội dung tích hợp
Mức độ
hợp

tích hợp
Địa lý 12
* Kiến thức:
- Giúp học sinh nắm được các khái Toàn bài
niệm như: Nội thuỷ, đường cơ sở,
vùng lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa theo
công ước quốc tế về luật biển năm
1982.
- Biển Đông là hướng chiến lược quan
trọng trong công cuộc xây dựng, phát
triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc.
* Kỹ năng:
- Xác định được trên bản đồ hành
chính thế giới vị trí, lãnh thổ vùng
biển nước ta nước ta.
* Thái độ:
- Học sinh sẽ nhận thức được ý nghĩa
to lớn về vai trò của Biển đảo.
*Kiến thức:
- Biết khái quát Biển Đông.
Toàn bài
- Phân tích ảnh hưởng của Biển Đông
đến thiên nhiên Việt Nam .
* Kỹ năng:
- Đọc bản đồ, nhận biết các đường
đẳng sâu, phạm vi thềm lục địa, các
dạng địa hình ven biển, mối quan hệ
địa hình ven biển với đất liền.
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh

hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên
Ninh Bình.
* Thái độ:
- Biết quý trọng và bảo vệ tài nguyên

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

8


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

Bài 14: Sử
dụng và bảo
vệ
tài
nguyên
thiên nhiên

Mục 1. Sử
dụng và bảo vệ
tài nguyên sinh
vật
b. Tài nguyên
rừng

Bài 15:
Bảo vệ môi
trường


phòng chống
thiên tai

Mục 2. một số
thiên tai chủ
yếu và biện
pháp
phòng
chống:
b. Bão

Bài 24:
Mục 1. Ngành
Vấn đề phát thủy sản
triển
thủy
sản,
lâm
nghiệp

và môi trường biển.
*Kiến thức:
- Biết được tài nguyên sinh vật biển
đông đa dạng, nhưng đang bị suy
giảm do ô nhiễm môi trường biển.
Liên hệ
* Kỹ năng:
- Vẽ biểu đồ thể hiện sự đa dạng của
tài nguyên sinh vật biển đông
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh

hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên
Ninh Bình.
* Thái độ:
- Biết quý trọng và bảo vệ tài nguyên
và môi trường biển.
* Kiến thức:
- Biết được nguyên nhân, thời gian, Bộ phận
hậu quả hoạt động của bão biển.
- Nắm được nội dung chiến lược quốc
gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường (trong đó có môi trường biển).
* Kỹ năng:
- Tìm kiếm, thu thập, quan sát thực tế,
sưu tầm tranh ảnh về ảnh hưởng của
bão biển đến Ninh Bình và tại địa
phương.
* Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ môi trường biển,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Kiến thức:
- Phân tích được các thuận lợi và khó
khăn để phát triển ngành thủy sản ở
vùng biển.
Bộ phận
- Thấy được tài nguyên thủy hải sản
biển phong phú,.
* Kỹ năng:
- Xác định trên átlat địa lý Việt Nam
4 ngư trường: Ngư trường Hải Phòng


Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

9


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

- Quảng Ninh, Ninh Thuận - Bình
Thuận - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên
Giang, Hoàng Sa - Trường Sa.
- sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về các
hoạt động đánh bắt thủy sản ở vùng
biển Kim Sơn (Ninh Bình).
* Thái độ:
- Xác định cho mình trách nhiệm học
tập, nâng cao nhận thức bảo vệ các
loại tài nguyên biển bền vững.
Bài 30:
Mục 1. Giao * Kiến thức:
Vấn đề phát thông vận tải
- Phân tích những điều kiện để phát
triển ngành d. Ngành vận triển ngành giao thông vận tải biển:
giao thông tải đường biển Vùng biển rộng, bờ biển dài, có các
vận tải và
vũng, vịnh nước sâu tạo thuận lợi xây
thông
tin
dựng hệ thống cảng biển.
liên lạc.
* Kỹ năng:

- Đọc bản đồ, átlát địa lý Việt Nam
một số tuyến vận tải biển trong nước,
quốc tế và các cảng biển quốc tế.
* Thái độ:
- Nhận thức được vai trò của biển
đảo trong phát triển nền kinh tế mở.
Bài 31: Vấn Mục 2: Du lịch * Kiến thức:
đề phát triển a. Tài nguyên - Bờ biển có nhiều bãi cát, bãi tắm,
thương mại, du lịch
hang động tự nhiên đẹp, là tiềm năng
du lịch.
du lịch lớn.
- Xác định được tầm quan trọng của
việc phát triển du lịch biển gắn với du
lịch đảo.
* Kỹ năng:
- Đọc bản đồ, átlat địa lý Việt Nam
những bãi tắm đẹp, nổi tiếng (Sần
sơn, Cửa Lò, Đà Nẵng, Nha Trang,
Mũi Né, Vũng Tàu…)
- Tìm kiếm, thu thập, sưu tầm tranh

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

10

Bộ phận

Liên hệ



Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

Bài 32: Vấn Mục 5. Kinh tế
đề khai thác biển:
thế mạnh ở
Trung Du và
Miền
núi
Phía Bắc

Bài 35: Vấn
đề phát triển
kinh tế - xã
hội ở vùng
Bắc Trung
Bộ

Mục 2: Hình
thành cơ cấu
Nông - lâm ngư nghiệp
c. Đẩy mạnh
phát triển ngư
nghiệp

ảnh về hoạt động của ngành du lịch
biển ở Việt Nam.
* Thái độ:
- Nhận thức được vai trò của biển
đảo trong phát triển kinh tế.

* Kiến thức:
- Chứng minh được vùng biển
TDMNBB có khả năng phát triển
tổng hợp kinh tế biển.
* Kỹ năng:
- Đọc átlat địa lý Việt Nam xác định
bãi biển Đồ Sơn ,Vịnh Hạ Long; cảng
nước sâu Cái Lân, đảo Cát Bà, Bạch
Long Vĩ.
- Xác định ngư trường Hải Phòng Quảng Ninh.
* Thái độ:
- Nhận thức được vai trò của biển
đảo trong sự nghiệp phát triển của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Nâng cao trách nhiệm học tập tuyên
truyền bảo vệ giữ vững chủ quyền
biển đảo quê hương.
* Kiến thức:
- Thấy được các tỉnh Bắc Trung Bộ
có khả năng phát triển nghề cá biển.
- Việc phát triển ngành thủy sản đang
làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu kinh tế
nông thôn ven biển.
* Kỹ năng:
- Đọc bản đồ, átlat địa lý Việt Nam
xác định bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò,
Chân Mây, các cảng biển: Vũng Áng,
Chân Mây, đảo Cồn Cỏ.
- Đọc bản đồ, átlat địa lý Việt Nam
xác định các bãi tôm, bãi cá.


Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

11

Bộ phận

Bộ phận


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

Bài 36:
Vấn đề phát
triển kinh tế
- xã hội ở
Duyên Hải
Nam Trung
Bộ.

Mục 2:
Phát triển tổng
hợp kinh tế
biển

Bài 39: Vấn Mục 3: Khai
đề khai thác thác lãnh thổ

* Thái độ:
- Nhận thức được vai trò của biển

đảo trong sự nghiệp phát triển kinh tế
vùng Bắc Trung Bộ và vùng kinh tế
trọng điểm Miền Trung.
* Kiến thức:
- Phân tích vùng có nhiều thuận lợi Bộ phận
nhất trong phát triển tổng hợp kinh tế
biển.
- Việc hình thành vùng kinh tế trọng
điểm, xây dựng khu kinh tế mở Chu
Lai, Dung Quất…, tạo bước đầu cho
việc hình thành khu kinh tế cảng biển.
* Kỹ năng:
- Đọc bản đồ, átlat địa lý Việt Nam
xác định bãi biển Mỹ Khê, Quy Nhơn,
Nha Trang, Cà Ná, Mũi Né, các cảng
biển: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha
Trang, Dung Quất, Vân Phong.
- Xác định 2 ngư trường Ninh Thuận Bình thuân - Vũng Tàu, ngư trường
Hoàng Sa – Trường Sa, 2 bãi muối
lớn: Cà Ná, Sa Huỳnh…
- Xác định bán đảo Sơn Trà (Đà
Nẵng), đảo Lí Sơn (Quảng Ngãi), 2
quần đảo xa bờ: Hoàng Sa (Đà Nẵng),
Trường Sa (Khánh Hòa).
* Thái độ:
- Nhận thức được vai trò của biển
đảo trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của Duyên Hải Nam Trung.
- Nâng cao trách nhiệm học tập tuyên
truyền bảo vệ giữ vững chủ quyền

biển đảo.
* Kiến thức:
- Việc khai thác dầu khí ở thềm lục Bộ phận

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

12


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

lãnh
thổ
theo chiều
sâu ở Đông
Nam Bộ

Bài 42: Vấn
đề phát triển
kinh tế, an
ninh
quốc
phòng

Biển Đông
và các đảo,
quần đảo

theo chiều sâu
d. Trong phát

triển tổng hợp
kinh tế biển

địa với quy mô ngày càng lớn đã tác
động mạnh mẽ đến sự phân hóa lãnh
thổ của vùng.
- Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lý tưởng,
là cơ sở dịch vụ lớn về dầu khí.
- Cần chú ý giải quyết vấn đề môi
trường trong quá trình khai thác, vận
chuyển và chế biến dầu mỏ.
* Kỹ năng:
- Đọc bản đồ, átlat địa lý Việt Nam
xác định bãi biển Vũng Tàu, cảng
biển: Sài Gòn- Thị Vải, đảo Côn Đảo.
+ Xác định ngư trường Ninh Thuận Bình Thuận - Vũng Tàu.
+ Xác định các mỏ dầu Đại Hùng,
Hồng Ngọc, Rạng Đông, Lan Đỏ, Lan
Tây…
* Thái độ:
- Nhận thức được vai trò của biển
đảo trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của Đông Nam Bộ và vùng kinh tế
trọng điểm Miền Nam.
* Kiến thức:
- Hiểu được các vấn đề chủ yếu trong Toàn bài
khai thác tổng hợp tài nguyên vùng
biển và hải đảo
- Việc khẳng định chủ quyền của
nước ta đối với đảo và quần đảo là cơ

sở khẳng định chủ quyền của nước ta
đối với vùng biển và thềm lục địa.
- Tăng cường hợp tác với các nước
láng giềng trong giải quyết các vấn đề
Biển
Đông.
* Kỹ năng:
- Sử dụng bản đồ địa lý tự nhiên, átlat
địa lý Việt Nam để xác định vị trí,

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

13


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

Bài 44 và 45:
Tìm hiểu địa
lý tỉnh và
thành phố

phạm vi lãnh hải vùng biển Việt Nam,
các đảo và quần đảo.
- Điền lên bản đồ khung các đảo lớn
và quần đảo của Việt Nam (Phú
Quốc, Côn Đảo, Cát Bà, Bạch Long
Vĩ, Cái Bầu, Phú Quý, Lí Sơn; Côn
Sơn, Thổ Chu, Phú Quốc, các quần
đảo Hoàng Sa, Trường Sa).

* Thái độ:
- Nhận thức được vai trò của biển đảo
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội đất nước.
- Hiểu tầm quan của toàn vẹn của lãnh
thổ có ý nghĩa sống còn, thiêng liêng
đối với mỗi người dân đất việt.
* Kiến thức:
- Hiểu được đặc điểm về (vị trí, tiềm
năng kinh tế trong phát triển kinh tế
biển vùng biển Kim Sơn - Ninh Bình.
* Kỹ năng:
- Dựa vào lược đồ hành chính Ninh
Bình, átlat địa lý Việt Nam xác vị trí,
chiều dài bờ biển Kim Sơn.
- Nâng cao khả năng tiếp cận và giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tìm kiếm, thu thập, sưu tầm tranh
ảnh, viết và trình bày báo cáo về thực
trạng phát triển kinh tế biển ở Ninh
Bình.
* Thái độ:
- Xác định trách nhiệm học tập tuyên
truyền bảo vệ giữ vững chủ quyền
biển đảo.

Liên hệ

IV. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC CHỦ
QUYỀN BIỂN, ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 12 - THPT.


Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

14


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

1. Thí dụ 1: Khi dạy mục 2, mục b ở bài 2 "Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ",
giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng vẽ sơ đồ vùng biển nước ta. Học sinh lên bảng
hoàn thành nhiệm vụ. (Bộ phận vùng biển nước ta gồm 5 bộ phận: nội thủy, lãnh
hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa).
SƠ ĐỒ PHÂN ĐỊNH VÙNG BIỂN NƯỚC TA THEO CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982

Sau đó giáo viên đặt câu hỏi: Việc Trung Quốc đặt giàn khoan HD - 981 vào
vùng biển cách đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) 119 hải lý. Việc làm này có vi phạm
chủ quyền nước ta hay không? Chúng ta cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền
biển, đảo - Một bộ phận thiêng liêng không thể tách rời của lãnh thổ Tổ Quốc?
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ GIÀN KHOAN HD - 981

Học sinh trả lời, giáo viên gọi các học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo
viên kết luận: Việc đặt giàn khoan HD - 981 đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

15


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.


của nước ta "Việt Nam kiên quyết phản đối và yêu cầu Trung Quốc hủy bỏ kế hoạch
khoan giếng và rút ngay giàn khoan HD - 981 ra khỏi khu vực này, không có thêm
các hành động đơn phương làm phức tạp thêm tình hình và có những đóng góp thiết
thực cho hòa bình, ổn định ở Biển Đông". Là học sinh các em cần học tập thật tốt,
thực hiện các nghĩa vụ quân sự “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”,
bằng trái tim nhiệt huyết của tuổi trẻ hãy chung tay bảo vệ chủ quyền biển, đảo thân
yêu.
2. Thí dụ 2: Khi dạy bài 42 “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở
Biển Đông và các đảo, quần đảo”.
Khi dạy mục 1 “Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên”,
giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm:
- Nhóm 1 và 2 (Tổ 1 và 2) dựa vào átlát địa lý Việt Nam, sách giáo khoa và
kiến thức hãy nêu thế mạnh và thực trạng nghề khai thác thủy sản; khai thác
khoáng sản biển và sản xuất muối
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Ngành
Thế mạnh
Thực trạng
Khai thác * Khai thác:
- Tổng sản lượng khai thác…..
thủy sản
- Tổng sản lượng…………………
- Phân bố:
- Thủy sản quý hiếm:……………... + Khai thác…………...............
- Các ngư trường trọng điểm:…....
+ Nuôi trồng:…………………
* Nuôi trồng:
- Bờ biển:……….............................
Khai thác - Dầu khí:…………………………
- Khai thác dầu khí……………

khoáng
- Sản xuất muối…………………..
- Sản xuất muối:………………
sản
- Nhóm 3 và 4 (Tổ 3, 4) dựa vào átlát địa lý Việt Nam, sách giáo khoa và kiến
thức hãy nêu thế mạnh và thực trạng về ngành giao thông vận tải biển và du lịch
biển.

Ngành

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Thế mạnh

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

16

Thực trạng


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

Giao
thông
vận tải
biển

* Khai thác:
- Tổng sản lượng…………………
- Thủy sản quý hiếm:…………….

- Các ngư trường trong điểm:……
* Nuôi trồng:
- Bờ biển:…………………………
Du lịch - Các bãi biển đẹp…………………
biển
- Đảo, quần đảo……………………
- Các điều kiện khác………………

- Tổng sản lượng khai thác………
- Phân bố:
+ Khai thác………………………
+ Nuôi trồng:……………………

- Các trung tâm du lịch biển nổi
tiếng……………………………..
- Loại hình du lịch………………

BẢN ĐỒ THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP

Giáo viên cho học sinh các nhóm thảo luận, hoàn thành nhiệm vụ, sau đó gọi
nhóm 1 lên bảng trình bày kết quả thảo luận, đại diện nhóm 1 trình bày. Giáo viên
gọi nhóm 2 nhận xét bổ sung và đặt các câu hỏi cho nhóm 1.
Giáo viên chuẩn kiến thức và nêu câu hỏi khắc sâu kiến thức.

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

17


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.


Câu 1: Nhận xét và so sánh về sự phân bố ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản ở
nước ta?
Câu 2: Tại sao vấn đề khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa cấp bách?
(Giáo viên: Tránh khai thác các nguồn lợi ven bờ, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ giúp
khai thác tốt hơn các nguồn lợi, mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp bảo vệ
chủ quyền biển, đảo.).
Giáo viên tiếp tục gọi nhóm 4 lên trình bày, nhóm 3 nhận xét, bổ sung và đặt
câu hỏi cho nhóm 4.
Giáo viên chuẩn kiến thức và đặt câu hỏi: Tại sao phát triển du lịch biển, đảo
là một hướng đi quan trọng vừa góp phần phát triển ngành du lịch vừa có ý
nghĩa khẳng định chủ quyền vùng biển, vùng đảo nước ta? (Du lịch biển, đảo làm
đa dạng các hoạt động du lịch, thu hút khách trong nước và quốc tế, góp phần làm
tăng thêm doanh thu. Các tuyến du lịch hình thành trên vùng biển, có ý nghĩa khẳng
định chủ quyền, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng biên giới, hải đảo).
Cuối phần 1 giáo viên đặt câu hỏi cho các nhóm, các nhóm về nhà trả lời, tiết
học sau các nhóm sẽ thảo luận
Câu hỏi: Em hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp tài
nguyên biển mà em cho là tiêu biểu?
Giáo viên: Hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo gồm rất nhiều nội
dung, tiêu biểu đó là hoạt động khai thác tài nguyên sinh vật. Để đẩy mạnh
khai thác loại tài nguyên này, cần tập trung một số khía cạnh sau:
- Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ
- Ngăn chặn các cách đánh bắt làm tổn hại đến nguồn lợi
- Đấu tranh chống tàu nước ngoài vi phạm vùng biển
- Khai thác hợp lý các nguồn lợi yến sào
Khi dạy mục 2 và 3, giáo viên cần làm rõ vai trò của đảo và quần đảo đối
với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ nước ta. Giáo viên hỏi:
Dựa vào át lát địa lý Việt Nam và kiến thức, hãy:
Câu 1: Kể tên 5 huyện đảo nước ta? Vì sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn

đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa lớn?
Giáo viên:
+ Đảo và quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
+ Là căn cứ để nước ta tiến ra biển, đại dương trong thời đại mới
+ Khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo, thềm lục địa

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

18


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

+ Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và
thềm lục địa
Câu 2: Tại sao chúng ta cần tăng cường hợp tác với các nước lánh giềng trong giải
quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa?
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng liêng
của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng bảo đảm
cho dân tộc ta phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:
“Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời;
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN…”(2). Đó là ý chí sắt đá, quyết
tâm không gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.

V. HIỆU QUẢ GIÁO DỤC VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ.
1. Hiệu quả giáo dục

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB


19


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

- Sau khi ứng dụng sáng kiến tôi cảm thấy học sinh có phần hứng thú học tập, góp
phần hình thành thế giới quan cho học sinh
- Nâng cao nhận thức của học sinh về chủ quyền biển, đảo, vai trò của biển đảo
- Có ý thức bảo chủ quyền biển, đảo trong thời đại mới.
- Thêm tình yêu quê hương đất nước.
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành và phát triển năng lực, nhất là
năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
* Bảng số liệu các kết quả thực nghiệm
Bảng số liệu:
Kết quả thực nghiệm hiểu nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Lớp

Số
HS

Nắm hiểu nội
dung
SL
%
18
72
15
75


Hiểu chưa kỹ

Chưa hiểu rõ

SL
07
03

SL
0
02

%
28
15

%
0
10

12A
25
12B
20
2. Hiệu quả kinh tế:
- Sáng kiến tích hợp kiến thức giáo dục chủ quyền biển, đảo vào giảng dạy địa lí 12
sẽ là tài liệu súc tích, ngắn gọn, khá đầy đủ về biển, đảo giúp tiết kiệm được nhiều
chi phí, giảm thiểu thời gian tìm tòi, nâng cao kiến thức cho giáo viên và học sinh.
VI. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Điều kiện áp dụng

Sáng kiến là nguồn tư liệu hữu ích, dễ dàng sử dụng. Những kiến thức biển,
đảo đã được tích hợp vào nội dung bài học Địa lí 12 nên thuận lợi cho giáo viên và
học sinh tham khảo, tra cứu; góp phần thiết thực đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá theo năng lực.
2. Khả năng áp dụng:
- Nguồn tư liệu sáng kiến để bổ sung kiến thức.
- Đối với học sinh sau khi tôi dạy tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo mang lại
nhiều khả quan, giúp các em sống có trách nhiệm hoàn thiện nhân cách học sinh.

PHẦN III. KẾT LUẬN

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

20


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo là rất cần thiết và quan trọng trong
việc dạy và học môn Địa Lí 12. Nó sẽ mang tính thuyết phục và thu hút sự chú ý của
học sinh, làm thay đổi cả nhận thức, thái độ, hành vi về vấn đề biển, đảo.
Trước yêu cầu bức thiết của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay,
Đảng ta nhận thức sâu sắc và thể hiện rõ quan điểm về phát triển kinh tế độc lập tự
chủ, kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong quá trình phát triển và hội nhập
quốc tế
Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích hợp là một xu
thế được các nước thế giới và Việt Nam triển khai thực hiện, nhất là trong bối cảnh
nước ta đang đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Do đó đòi hỏi giáo viên phải
luôn luôn cải tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây, để
tăng tính hấp dẫn với học sinh thúc hình thành năng lực người học, đẩy tính độc lập

sáng tạo của trò tăng tính hiệu quả bài dạy.
Trên đây là một số việc làm, những suy nghĩ về cách tích hợp giáo dục chủ
quyền biển, đảo bước đầu đã có hiệu quả, xin trình bày để đồng nghiệp tham khảo,
có thể còn những khiếm khuyết không thể tránh khỏi, rất mong các bạn góp ý để
cùng nhau tìm ra giải pháp dạy tích hợp mang lại hiệu quả cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

21


Tích hợp giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học địa lý 12.

1. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, phương pháp dạy học địa lý theo hướng tích
cực, NXB ĐHSP, 2003.
2. Nguyễn Hải Âu. 2002, Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, ( 2008), Sách giáo khoa địa lý 12, Nxb, Giáo Dục
4. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, giáo dục bảo vệ di sản, tài liệu tập huấn dạy tích hợp ở
trường THPT.
5. Vũ Tự Lập, 2002, Địa lý tự nhiên Việt Nam, NXB, Giáo dục
6. Các cổng thông tin điện tử, các trang website địa phương, Bách khoa toàn thư mở
(wikipedia), du lịch…liên quan đến giáo dục chủ quyền biển, đảo trong dạy học.
7. Átlát Đại lý Việt Nam 2010, nxb Giáo Dục
8. Sáng kiến kinh nghiệm của những giáo viên bộ môn khác.

Nguyễn Thị Hiền – TTGDTX Tỉnh NB

22




×