Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn xây dựng chủ đề dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, xây dựng tiến trình dạy học chủ đề lực và các định luật niuton

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.57 KB, 28 trang )

1
XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGƯỜI HỌC, XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ LỰC VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT NIUTON
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn sáng kiến
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học
được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó,
phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc
học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng
lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi
các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các
phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất
kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo
mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như
học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với
các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Một trong những biện pháp nhằm phát triển toàn diện năng lực của người học đó là việc
giáo viên xây dựng các chủ đề dạy học trong đó thiết kế tiến trình dạy học cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh.
Bên cạnh đó như chúng ta biết lực là một phần rất quan trọng trong cuộc sống chúng luôn
luôn tồn tại xung quang và rất gần gũi với chúng ta do đó tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng chủ
đề dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, xây dựng tiến trình dạy học chủ đề


lực và các định luật Niuton”
2. Mục đích của sáng kiến
- Qua việc phân loại các chuyên đề giảng dạy chương trình vật lý 10 giúp nâng cao hiệu
quả giảng dạy, dần từng bước đổi mới căn bản toàn diện giáo dục theo tinh thần nghị quyết số 29.
- Việc đổi mới kiểm tra đánh giá coi trọng đánh giá quá trình để giúp đỡ học sinh về
phương pháp học tập, động viên sự cố gắng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân loại các chuyên đề trong chương trình vật lý 10
- Thiết kế giảng dạy chuyên Lực và các định luật Niuton
- Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
4. Phương pháp nghiêm cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận
- Nghiên cứu chương trình Vật lí 10
- Nghiên cứu thực tiễn
5. Đối tượng nghiên cứu


2
- Các chuyên đề vật lý 10
- Các tình huống thường gặp trong cuộc sống
6. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình vật lí 10, tập chung vào chương Động lực học chất điểm.


3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1. Cơ sở lý luận
1. Giải pháp cũ thường làm
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học chưa mang lại hiệu quả cao.
Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều GV.

- Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng
giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực
sự được quan tâm.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa
được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường trung học cơ sở.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng;
việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến
tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ,
ít quan tâm vận dụng kiến thức.
- Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn
nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.
2. Giải pháp mới
- Xây dựng các chuyên đề dạy học là xác định các vấn đề có liên quan với nhau từ đó xây
dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học trong môn học.
- Giáo viên xây dựng các câu hỏi liên quan đến cuộc sống, thực tế có liên quan đến bài học.
- Những ưu điểm của cách ra đề như trên:
+ Không trùng lặp các kiên thức của các chương, phần
+ Kích thích hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã
học đề giải quyết các tình huống thực tiễn, từ đó phát triển nhân cách cho học sinh, nâng
cao kĩ năng sống
+ Với đề bài được thiết kế câu hỏi thiết kế theo hướng vận dụng giải quyết các vẫn
đề thường gặp sẽ tạo được hứng thú cho học sinh, học sinh không ngại học để phục vụ cho
kiểm tra, đồng thời hạn chế được phần nào tình trạng học tủ, học lệch.
3. Phân loại các chuyên đề giảng dạy chương trình Vật lý 10
- Qua quá trình giảng dạy Vật lí 10 một số năm tác giả đã phân loại các chuyên để vật lý
Chuyên đề 1. Chuyển động thẳng biến đổi đều
+ Chuyển động cơ học
+ Chuyển động thẳng đều



4
+ Chuyển động thẳng biến đổi đều
+ Rơi tự do
Chuyên đề 2. Lực và các định luật Niu Tơn
+ Tổng hợp và phân tích lực
+ Ba định luật Niu Tơn
Chuyên đề 3. Các lực cơ học
+ Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn
+ Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc
+ Lực ma sát
Chuyên đề 4. Chuyển động tròn đều và lực hướng tâm
+ Chuyển động tròn đều
+ Lực hướng tâm
Chuyên đề 5. Điều kiện cân bằng của vật rắn
+ Cân bằng của một vật rắn chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song
+ Cân bằng của một vật có trục quay cố định. Mô men lực
+ Quy tắc hợp lực song song cùng chiều
+ Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
Chuyên đề 6. Năng lượng cơ học
+ Công và công suất
+ Động năng
+ Thế năng
+ Cơ năng
Chuyên đề 7. Các định luật chất khí
+ Quá trình đẳng nhiệt. Định luậtBôi-lơ-Ma-ri-ốt
+ Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ
+ Phương trình trạng thái của khí lí tưởng
Chuyên đề 8. Các nguyên lý nhiệt động lực học
+ Nội năng và sự biến đổi nội năng

+ Các nguyên lí của nhiệt động lực học
Chuyên đề 9. Chất rắn
+ Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình
+ Biến dạng cơ của vật rắn
+ Sự nở vì nhiệt của vật rắn


5
4. Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
Dưới đây là các gợi ý cụ thể về việc xây dựng các bài tập đánh giá các năng lực thành phần:
- K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản,
các phép đo, các hằng số vật lí
Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo khoa để nhằm tái
hiện kiến thức vật lí đã học.
- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo khoa để yêu cầu
HS trình bày mối quan hệ giữa các kiến thức, có thể sử dụng các bài tập dưới dạng yêu cầu vẽ sơ
đồ tư duy, vẽ bản đồ khái niệm để diễn đạt các mối quan hệ giữa các đại lượng.
- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
Các nhiệm vụ học tập ở đây có thể được giao trong quá trình học tập bao gồm:
+ Suy luận từ giả thuyết để rút ra hệ quả.
+ Suy luận từ kiến thức cũ để đưa ra kiến thức mới.
+ Sử dụng kiến thức cũ làm căn cứ đề xuất giả thuyết.
+ Tính toán công thức làm cơ sở lí thuyết cho các phép đo.
- K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp … ) kiến
thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
Tình huống thực tiễn có thể là các tình huống liên quan đến:
+ Nhiệm vụ, nhu cầu bản thân: ăn uống, đi lại,…
+ Các hoạt động thực tiễn trong gia đình: làm bếp, đồ gia dụng,…
+ Các vấn đề chung, cấp thiết: các vấn đề về ô nhiễm môi trường, năng lượng tái tạo, bảo

vệ nguồn nước,…
- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
+ Năng lực thành phần này yêu cầu HS có thể tự đặt ra những câu hỏi có ý nghĩa về thế
giới tự nhiên trong đời sống mà mình quan sát được hoặc đặt ra những câu hỏi trước sự tái hiện
quy luật vật lí bằng thí nghiệm của GV. Những câu hỏi này phải thể hiện được sự tư duy của HS
về vấn đề cần giải quyết, sự quan sát tỉ mỉ của HS và sự liên hệ giữa sự kiện vật lí này với các
kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.
+ HS có thể sử dụng các kĩ thuật đặt câu hỏi như: 5W và 1H (who, what, where, when,
why, how) để đưa ra các câu hỏi khác nhau về 1 sự kiện.


6
+ Để đạt được và hình thành những năng lực này GV cần từng bước giao nhiệm vụ đặt câu
hỏi ở các giai đoạn: phát hiện vấn đề, tự đề xuất các khó khăn gặp phải trong quá trình giải quyết
vấn đề, GV cũng có thể yêu cầu HS tự ra bài tập cho bạn trong lớp và cho bản thân mình tự giải
quyết.
- P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí
trong hiện tượng đó
Đây chính là một trong những năng lực thành phần của năng lực quan sát, để đánh giá năng lực
này GV cần giao nhiệm vụ quan sát cụ thể cho HS trong quá trình học tập ở lớp hoặc nhiệm vụ
quan sát vật lí ở nhà. Ví dụ như:
+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm và mô tả lại.
+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong một số thí nghiệm và rút ra quy luật chung.
+ Quan sát quá trình xảy ra trong tự nhiên và chỉ ra các quy luật vật lí chi phối hiện tượng.
- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn
đề trong học tập vật lí
Trong dạy học vật lí các nhiệm vụ học tập phát triển năng lực thành phần này ở HS bao gồm:
+ Nhiệm vụ tìm kiếm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau để xây dựng một bài
trình chiếu về một hiện tượng vật lí, một quy luật vật lí, hoặc một ứng dụng kĩ thuật
của vật lí.

+ Lấy các thông tin, dữ liệu từ các trung tâm khoa học và phân tích, xử lí để giải quyết
những nhiệm vụ học tập.
+ Đọc sách tham khảo và tóm tắt những kiến thức trọng tâm thành một sơ đồ tư duy hoặc
bản đồ khái niệm.
Cũng có thể sử dụng những bài tập có tính thực tế cao hơn bằng yêu cầu HS khai thác thông tin từ
các nguồn tin thực trong cuộc sống: các báo và tạp chí hàng ngày, quảng cáo …
- P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
Năng lực thành phần này gắn với 2 phương pháp nhận thức khá phổ biến trong nhận thức vật lí
đó là phương pháp tương tự và phương pháp mô hình. Để đánh giá năng lực thành phần này ta có
thể xây dựng các nhiệm vụ như sau:
+ Vận dụng sự tương tự để đề xuất giả thuyết.
+ Vận dụng sự tương tự để giải các bài tập.
+ Vận dung các mô hình để giải thích các hiện tượng vật lí.


7
+ Vận dụng những mô hình được mô tả bằng các phương trình vật lí – toán làm cơ sở xuất
phát các suy luận lí thuyết để rút ra các kết luận mới (mang tính chất dự đoán), sau đó chúng được
thí nghiệm kiểm chứng sẽ trở thành kiến thức vật lí mới.
- P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí
Đây là một năng lực thành phần của năng lực mô hình hóa bằng toán học góp phần phát triển
năng lực tính toán trong nhóm năng lực chung. Năng lực thành phần này được hình thành và phát
triển xuyến suốt chương trình vật lí, bao gồm:
+ Các phương trình, biểu thức toán học dùng để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng vật
lí.
+ Các cách diễn tả bằng đồ thị, bằng véc tơ … để biểu diễn các quá trình vật lí.
+ Các mô hình tia, véc tơ, mặt phẳng, đường thẳng cũng được sử dụng trong việc diễn tả
các hiện tượng sự vật.
Các bài tập định lượng, các bài tập đồ thị là các bài tập góp phần phát triển trực tiếp năng lực
thành phần này.

- P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Đây là một năng lực thành phần khá đặc thù của môn Vật lí, ở đây đòi hỏi HS chỉ ra được và làm
nổi lên các dấu hiệu bản chất, những tác nhân chính và tạm không xem xét đến hoặc bỏ qua
những tác nhân phụ, những ảnh hưởng nhỏ. VD trong một số bài toán động lực học ta bỏ qua lực
ma sát, bỏ qua khối lượng dây treo…
Để đánh giá năng lực thành phần này, đôi khi ta cần ra những bài tập tính đến cả những ảnh
hưởng nhỏ và so sánh với kết quả bài tập khi bỏ qua chúng. Cũng có thể ra những bài tập yêu cầu
biện luận những trường hợp lí tưởng hóa của các quá trình diễn ra từ đó nhận ra ảnh hưởng của
các tác nhân phụ.
Các loại hoạt động sau được yêu cầu ở HS liên quan đến luyện tập phát triển năng lực thành phần
này:
- Suy nghĩ chuyển từ việc nghiên cứu hiện tượng, quá trình trong tự nhiên sang việc bố trí
thí nghiệm để nghiên cứu hiện tượng, quá trình vật lí trong điều kiện lí tưởng ở phòng thí nghiệm.
- Xác định phạm vi áp dụng của các mối quan hệ, định luật nói riêng, các mô hình, thuyết
vật lí nói chung.
- P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được


8
Đây là năng lực thành phần đồng thời của năng lực thực nghiệm và năng lực sáng tạo. Các nhiệm
vụ giúp HS dần hình thành và phát triển năng lực này có thể đưa vào trong quá trình xây dựng
kiến thức và trong các bài tập. Các bài tập đánh giá năng lực thành phần này có thể là:
+ Đề xuất mối quan hệ, dự đoán hiện tượng sẽ diễn ra và lí giải căn cứ đưa ra những dự
đoán đó.
+ Đưa ra các dự đoán khác nhau trong 1 tình huống và yêu cầu đánh giá xem dự đoán nào
có thể kiểm tra được.
+ Từ các định luật, mối quan hệ được mô tả bởi mô hình vật lí toán đã biết, tiến hành các
suy luận lôgíc, biến đổi toán học rút ra các hệ quả lôgíc có thể kiểm chứng bằng thực nghiệm.
- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút
ra nhận xét.

Thành phần năng lực này có thể được đánh giá thông qua yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: cần
tiến hành thí nghiệm để khảo sát đưa ra giả thuyết khoa học hay kiểm chứng giả thuyết đã được đề
xuất.
Đây chính là các năng lực thành phần thuộc năng lực thực nghiệm. Để đánh giá được năng lực
thành phần này ta cần tiếp tục bóc tách chúng thành những thành tố có thể quan sát được và sử
dụng các bảng rubric để đánh giá.
- Để đánh giá năng lực về phương pháp người ta dựa vào đánh giá “thành tố kĩ năng” trong quá
trình thực hiện hoặc đánh giá kết quả thông qua các sản phẩm thu được.
- Khi đo các năng lực thành phần của nhóm năng lực này, ta cần phải đo chủ yếu là các “thành tố
kĩ năng” của năng lực. Để đánh giá “thành tố kĩ năng” thì phức tạp hơn, hiện nay cũng không có
công cụ vạn năng để đánh giá thành tố này. Cách đánh giá thành tố kĩ năng có độ tin cậy nhất
người ta hay dùng đó là sử dụng bảng đánh giá theo tiêu chí và dựa trên quan sát trực tiếp. Ngoài
ra người ta cũng thường dùng các câu hỏi để đánh giá thành tố kiến thức về năng lực phương
pháp.
- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận được khái
quát hóa từ kết quả thí nghiệm này
Để đánh giá thành phần này có thể thông qua quá trình biện luận kết quả thí nghiệm.
- X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các cách diễn tả đặc thù
của vật lí


9
Nhìn chung năng lực thành phần này được rèn luyện và phát triển thường xuyên thông qua những
bài tập, trao đổi giữa GV và HS, giữa HS với HS. Các bài tập tự luận cũng giúp HS hình thành
năng lực thành phần này.
Đánh giá thành tố năng lực “trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và thông
qua các cách diễn tả đặc thù của vật lí “ta có thể sử dụng dưới dạng bài tập tình huống trong đó
HS cần phải sử dụng ngôn ngữ vật lí để diễn tả ý kiến của cá nhân.
Với bài tập như này HS không những phải vận dụng được kiến thức về sự chuyển hóa năng
lượng, quy trình sản xuất điện năng, HS còn phải rèn luyện khả năng sử dụng thuật ngữ vật lí để lí

giải thắc mắc của các HS.
- X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn
ngữ vật lí (chuyên ngành)
Ngôn ngữ hàng ngày thường không hoàn toàn trùng với ngôn ngữ vật lí, việc sử dụng các ngôn
ngữ đời sống để diễn tả các hiện tượng vật lí thường thiếu chính xác nhưng lại rất khó thay đổi ở
HS.
Bài tập đánh giá năng lực thành phần “phân biệt được những miêu tả các hiện tượng tự nhiên
bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành)”.
Năng lực thành phần này cấu thành bởi những thành tố sau: hiểu biết nội hàm của các khái niệm
vật lí và phạm vi áp dụng của các khái niệm vật lí, khả năng sử dụng ngôn ngữ để viết câu, lập
đoạn văn.
- X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau
Đây là một năng lực thành phần quan trọng, vừa là thành tố quan trọng của năng lực tìm kiếm và
xử lí thông tin đồng thời cũng là thành tố không thể thiếu của năng lực tự học. Khi giao nhiệm vụ
tự học cho HS cần có nhiệm vụ yêu cầu HS lựa chọn nguồn thông tin tin cậy, lựa chọn được thông
tin trọng tâm trong một văn bản.
- X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công nghệ
Có quan điểm cho rằng thành tố này chính là một loại kiến thức (kiến thức về ứng dụng kĩ thuật
của vật lí). Thành tố này yêu cầu về sự vận dụng kiến thức vật lí để mô tả các thiết bị kĩ thuật vê
nguyên tắc hoạt động và nguyên tăc cấu tạo. Ta cũng có thể giao các bài tập thiết kế, chế tạo mô
hình nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc cấu tạo của thiết bị kĩ thuật để đánh giá năng lực thành
phần này.
- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm
thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ).


10
Đánh giá năng lực thành phần này vốn khá quen thuộc với GV thông qua việc chấm vở ghi của
HS. Lí thuyết kiểm tra đánh đánh giá mới giúp cung cấp cho chúng ta một công cụ đầy đủ hơn để
đánh giá đó là đánh giá thông qua hồ sơ học tập (portfolio) mà trong đó vở ghi chỉ là một bộ phận

của hồ sơ học tập.
- X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm
thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ) một cách phù hợp
Năng lực thành phần này yêu cầu HS có thể trình bày kết quả hoạt động học tập của mình dưới
dạng phù hợp. GV có thể đánh giá thông qua yêu cầu HS thuyết trình, trình bày viết, trình bày
dưới dạng 1 đoạn video clips hoặc một mô phỏng … Để việc đánh giá năng lực thành phần này
thông qua các nhiệm vụ trình bày của HS kể trên được khách quan, GV và HS cần thống nhất các
bảng tiêu chí đánh giá (rubric) để sử dụng trong đánh giá.
Ở mức độ thấp hơn GV có thể ra những câu hỏi để HS lựa chọn cách trình bày phù hợp nhất.
Bài tập này đánh giá khả năng lựa chọn phương pháp trình bày kết quả phù hợp với nội dung. Ở
mức độ cao hơn ta có thể yêu cầu HS tự đề xuất cách biểu diễn bảng số liệu bằng một hình vẽ,
bảng biểu phù hợp.
- X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật

Năng lực thành phần này bao gồm các thành tố: đưa ra ý kiến, bảo vệ ý kiến và lắng nghe ý kiến
của người khác.
- X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí
Năng lực thành phần này có ngoại diên rộng bao hàm cả việc tham gia và tổ chức lãnh đạo hoạt
động nhóm.
- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong học tập
vật lí
Thành phần năng lực này chỉ được đánh giá thông qua những kì kiểm tra mang tính chất hệ thống
cả về kiến thức và kĩ năng cũng như thái độ. Đối với từng cá nhân HS, qua quá trình tổ chức dạy
học, GV có hình dung khái quát về trình độ kiến thức, kĩ năng và thái độ của từng HS, nhưng từng
HS chưa chắc đã tự đánh giá được trình độ của mình.
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng
cao tŕnh độ bản thân.
Thành phần năng lực này có thể được đánh giá gián tiếp thông qua đánh giá việc học tập theo dự
án, theo nhóm của HS.



11
- C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải pháp kĩ thuật khác nhau về
mặt kinh tế, xã hội và môi trường
Năng lực đánh giá bao gồm các thành tố về kiến thức, các kĩ năng tư duy phản biện và thái độ
trung thực, khách quan. Để đánh giá năng lực phê phán ta có thể xây dựng các bài tập để HS bình
luận ưu nhược điểm của các ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo các góc nhìn về mặt kinh tế, sinh
thái và môi trường. Ngoài ra cũng có thể xây dựng bài tập dựa trên các vấn đề thực tiễn mà cần sử
dụng các kiến thức, phương pháp nhận thức vật lí để làm sáng tỏ.
Các thành phần năng lực C3, C5 và C6 dưới đây ít được thể hiện và được tổ chức đánh giá ở HS.
- C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí đối trong các trường hợp
cụ thể trong môn Vật lí và ngoài môn Vật lí
- C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm,
của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại
- C6: nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.
B5: Đánh giá công cụ
Cách đánh giá công cụ phổ biến nhất là sử dụng phương pháp chuyên gia. Chuyên gia là những
người hiểu rõ về nội hàm các năng lực cần được đánh giá đồng thời phải biết được kĩ thuật xây
dựng công cụ đánh giá. Sau khi đạt được sự đồng thuận của các chuyên gia về độ giá trị, độ tin
cậy và độ phân biệt của các công cụ thì ta có thể sử dụng công cụ để đánh giá thử nghiệm. Trên
cơ sở đánh giá thử nghiệm sẽ thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung công cụ.


12
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
CHUYÊN ĐỂ LỰC VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT NIUTON
1. Xác định vấn đề cần giải quyết của chuyên đề
Chuyên đề nằm ở chương trình vật lý 10, sau khi các em đã học xong chuyên đề chuyển
động thẳng. chuyên đề làm rõ khái niệm về véc tơ lực, điều kiện cân bằng của chất điểm, sự tương
tác giữa các vật trong tự nhiên. Chẳng hạn như:

- Lực có ảnh hưởng như thế nào đến tính chất chuyển động của các vật?
- Các vật tương tác với nhau theo quy luật nào?
- Vận dụng các định luật Niu-tơn để giải thích nguyên nhân của các loại chuyển động
đơn giản.
2. Kiến thức cần xây dựng trong chuyển đề.
- Khái niệm về véc tơ lực
- Quy tắc tổng hợp và phân tích lực
- Định luật I Niu-tơn và quán tính
- Định luật II Niu-tơn và mối liên hệ giữa quán tính và khối lượng
- Định luật III Niu-tơn. Lực và phản lực
3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và một số năng lực có thể phát triển
3.1. Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu được lực là đại lượng vectơ.
- Nêu được quy tắc tổng hợp và phân tích lực.
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của chất điểm dưới tác dụng của nhiều lực.
- Nêu được quán tính của vật là gì và nêu một số ví dụ về quán tính.
- Phát biểu được định luật I Niu-tơn.
- Nêu mối quan hệ giữa lực, khối lượng và gia tốc được thể hiện trong định luật II Niu-tơn như
thế nào và viết được hệ thức của định luật này.
- Phát biểu được định luật III Niu-ton và viết được hệ thức của định luận này.
- Nêu được những đặc điểm của lực và phản lực.
3.2. Kỹ năng :
- Vận dụng quy tắc tổng hợp và phân tích lực để giải một số bài tập đơn giản.
- Giải thích một số ứng dụng thực tế dựa trên quy tắc tổng hợp và phân tích lực.
- Vận dụng được mối liên hệ giữa khối lượng và mức quán tính để giải thích một số hiện
tượng thường gặp trong đời sống và kĩ thuật.
- Vận dụng định luật II Niu-tơn để giải một số bài tập.
- Chỉ ra được điểm đặt của lực và phản lực. Phân biệt cặp lực này với cặp lực cân bằng.
- Vận dụng định luật II và III Niu-ton để giải các bài tập, giải thích được các hiện tượng liên
quan trong cuộc sống.

3.3. Thái độ:
- Bồi dưỡng cho học sinh các đức tính: cần cù, cẩn thận, hợp tác và chia sẽ với bạn bè các
thông tin cần thiết cho công việc..., qua đó bồi dưỡng cho học sinh tình yêu khoa học vật lý nói
riêng và cuộc sống nói chung.
3.4. Năng lực có thể phát triển
- Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề


13
Nhóm
năng lực
Nhóm
NLTP
liên quan
đến sử
dụng kiến

Năng lực thành phần

Mô tả mức độ thực hiện trong chuyên đề

K1: Trình bày được kiến thức về
các hiện tượng, đại lượng, định
luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các
phép đo, các hằng số vật lí
K2: Trình bày được mối quan hệ
giữa các kiến thức vật lí
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí
để thực hiện các nhiệm vụ học tập
K4: Vận dụng (giải thích, dự

đoán, tính toán, đề ra giải pháp,
đánh giá giải pháp …) kiến thức
vật lí vào các tình huống thực tiễn

- Trình bày được đặc điểm của lực.
- Trình bày được nội dung của các định luật
Niuton, tính chất của lực và phản lực, khối
lượng quán tính
- Mối quan hệ giữa tính chất chuyển động và
lực tác dụng.
- Chỉ ra được điều kiện vận dụng các định
luật niu tơn
- Sử dụng các định luật Niu-tơn để giải thích
được các hiện tượng vật lý liên quan và giải
được các bài tập vật lý như: Quy luật chuyển
động của các vật, ….
- Lấy được ví dụ thực tiễn biểu hiện quán tính
của các vật
- So sánh được mức quán tính của các vật
- Giải thích được một số hiện tượng thường
gặp trong đời sống và kĩ thuật liên quan đến
quán tính.
- Đặt được các câu hỏi như: Tại sao vật này
đứng yên, vật kia chuyển động thẳng đều,
chuyển động thẳng biến đổi đều, … Hoặc vật
theo các phương nó chuyển động ntn?

Nhóm
P1: Đặt ra những câu hỏi về một
NLTP về sự kiện vật lí

phương
pháp (tập
trung vào P2: mô tả được các hiện tượng tự
nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ
ra các quy luật vật lí trong hiện
tượng đó
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn
và xử lí thông tin từ các nguồn
khác nhau để giải quyết vấn đề
trong học tập vật lí
P4: Vận dụng sự tương tự và các
mô hình để xây dựng kiến thức
vật lí
P5: Lựa chọn và sử dụng các
công cụ toán học phù hợp trong
học tập vật lí.
P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng
của hiện tượng vật lí
P7: đề xuất được giả thuyết; suy
ra các hệ quả có thể kiểm tra
được.
P8: xác định mục đích, đề xuất
phương án, lắp ráp, tiến hành xử
lí kết quả thí nghiệm và rút ra
nhận xét.
Nhóm
X1: trao đổi kiến thức và ứng

- Mô tả được vật đứng yên hoặc chuyển động
thẳng đều vì hợp lực tác dụng vào nó bằng

không
- Tìm kiếm, xử lí thông tin về vai trò của các
định luật Niuton trong lịch sử vật lí, vai trò
của quán tính trong đời sống và kĩ thuật.
- Sử dụng mô hình vật chuyển động trên đệm
không khí để giải thích định luật I Niu-tơn
- Sử dụng các công cụ toán học như véc tơ,
phép chiếu véc tơ, hệ phương trình hai ẩn để
giải các bài toán hệ vật
- Lí tưởng hóa trường hợp vật chuyển động
không ma sát.
- Suy ra được các hệ quả có thể kiểm tra được
bằng thí nghiệm kiểm nghiệm định luật II,
định luật III
- Đề xuất được giả thuyết, phương án thí
nghiệm và hệ quả để kiểm tra giả thuyết trong
thí nghiệm khảo sát định luật III niuton
- Phân biệt được khái niệm khối lượng, trọng


14

NLTP
trao đổi
thông tin

dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí
và các cách diễn tả đặc thù của
vật lí
X5: Ghi lại được các kết quả từ

các hoạt động học tập vật lí của
mình (nghe giảng, tìm kiếm thông
tin, thí nghiệm, làm việc nhóm…)
X7: thảo luận được kết quả công
việc của mình và những vấn đề
liên quan dưới góc nhìn vật lí
X8: tham gia hoạt động nhóm
trong học tập vật lí

lượng, trọng lực
- Học sinh tự nghi lại các nội dung của hoạt
động học tập và kiến thức cuả mình tìm tòi
cũng như của nhóm mình hay nhóm bạn.
- Tiến hành thảo luận trong nhóm để đưa ra
tiếng nói chung trong nhóm

- Tham gia tích cực vào tiến trình xây dựng
kiến thức của nhóm mình cũng như phản hồi
tích cực đối với nhóm bạn.
C1: Xác định được trình độ hiện - Nắm được khái niệm về lực đã học ở cấp
có về kiến thức, kĩ năng , thái độ THCS
của cá nhân trong học tập vật lí
Nhóm
C3: Chỉ ra được vai trò (cơ hội) - Chỉ ra việc lưu ý đến quán tính của vật trong
NLTP
và hạn chế của các quan điểm vật giao thông
liên quan lí đối trong các trường hợp cụ thể
đến cá
trong môn Vật lí và ngoài môn
nhân

Vật lí
C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật - Trình bày được tầm quan trọng của các định
lí lên các mối quan hệ xã hội và luật niu tơn tới sự phát triển của vật lí
lịch sử.
4. Tiến trình dạy học
4.1. Nội dung 1: Lực và phân tích lực
4.1.1. Hoạt động 1: Hình thành được khái niệm lực và cân bằng lực
- Dự kiến thời gian thực hiện: 10 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết: quả nặng, dây treo, hình ảnh người đang bắn cung
- Mục tiêu hoạt động:
+Cần nắm được khái niệm lực và khái niệm cân bằng các lực
- Tiến trình thực hiện hoạt động:
STT
Bước
Mô tả cụ thể hoạt động
Năng lực được
hình thành
Chuyển
giao Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm K1, K2
nhiệm vụ
lực ở THCS
Tiến hành thí nghiệm dây treo buộc vào quả nặng rồi
1
treo vào giá đỡ.
Chia lớp thành 06 nhóm, cử nhóm trưởng
Phát phiếu học tập số 1
Thực hiện nhiệm Học sinh thực hiện phiếu học tập số 1
K1, k2, k3
2
vụ

P1, P2, P3
X1, X5
Báo cáo, thảo - Các nhóm trình bày kết quả của mình (Nhóm sau P3, P4, X1, X5,
3
luận
không trình bày trùng với nhóm trước)
C1
- Thảo luận: phản hồi tích cực giữa các nhóm
4
Kết luận hoặc Nêu được đặc điểm của lực.
K1, K3
Nhận định hoặc - Nêu được khái niệm lực cân bằng


15
Hợp thức hóa
kiến thức
4.1.2. Hoạt động 2:Khái niệm và quy tắc tổng hợp lực
- Dự kiến thời gian thực hiện: 15 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết:
Các quả nặng giống nhau, dây treo, ròng rọc cố định, bảng từ, một số hình ảnh qua máy chiếu
về tổng hợp lực
- Mục tiêu hoạt động:
+Cần nắm được khái niệm và quy tắc tổng hợp lực
- Tiến trình thực hiện hoạt động:
STT Bước
Mô tả cụ thể hoạt động
Năng lực
được
hình

thành
Chuyển giao - Chia nhóm: 6 nhóm, cử nhóm trưởng
K1, K2
nhiệm vụ
- Giáo viên giao các dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm
1
để thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn SGK
- Phát phiếu học tập số 2
Thực
hiện Thực hiện phiếu học tập số 2
K1, k2
2
nhiệm vụ
P1, P2, P3
X1, X5
Báo cáo, thảo - Các nhóm trình bày kết quả của mình (Nhóm sau không P3, X1,
3
luận
trình bày trùng với nhóm trước)
X5, C1
- Thảo luận: phản hồi tích cực giữa các nhóm
Kết luận hoặc Nắm được khái niệm tổng hợp lực và quy tắc tổng K1, K2,
Nhận
định
hợp hai lực đồng quy.
K3
4
hoặc
Hợp - Rút ra mối liên hệ giữa lực thành phần và lực tổng hợp
thức hóa kiến

thức
4.1.3. Hoạt động 3: Điều kiện cân bằng của chất điểm và Khái niệm phân tích lực
- Dự kiến thời gian thực hiện: 10 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết: quả nặng, dây treo, hình ảnh người đang bắn cung, một số hình
ảnh qua máy chiếu về phân tích lực
- Mục tiêu hoạt động:
+Cần nắm điều kiện cân bằng của chất điểm
+Cần nắm được khái niệm và quy tắc phân tích lực
- Tiến trình thực hiện hoạt động:
STT
Bước
Mô tả cụ thể hoạt động
Năng lực
được
hình
thành
Chuyển giao Tiến hành lại thí nghiệm dây treo buộc vào quả nặng rồi treo K1,K2
nhiệm vụ
vào giá đỡ.
1
Quan sát một số hiện tượng người đang gương cung, quả
nặng đặt trên bàn, và quan sát thí nghiệm ở hoạt động 2
2
Thực hiện
Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau.
K1, k2
nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Quan sát người đang gương cung, quả nặng đặt P1, P2,



16

3

4

trên bàn và cho biết vật nào tác dụng lên mũi tên làm mũi tên
bay đi, quả nặng đặt trên bàn vật nào giữ giữ nó để không rơi
xuống
Nhiệm vụ 2: Sau khi học sinh treo vật, kéo căng dây cung và
quan sát, giáo viên đặt câu hỏi.
- Nêu đặc điểm của lực tổng hợp, từ đó suy ra đặc điểm của
lực tổng hợp khi vật ở trạng thái cân bằng?
Nhiệm vụ 3: Từ một số hình ảnh về tổng hợp lực, ta có thể
phân tích ngược lại về sự thay thế một lực bằng hai hay
nhiều lực tác dụng đồng thời . . . . .
Báo cáo, thảo - Nêu điều kiện cân bằng của chất điểm
luận
- Nêu định nghĩa về phân tích lực.
- Nhận xét về sự khác biệt cơ bản giữa phân tích lực và tổng
hợp lực.
Kết luận hoặc Nêu được điều kiện cân bằng của chất điểm
Nhận định
Nắm được khái niệm phân tích lực.
hoặc Hợp
- Nhận xét về sự khác biệt giữa phân tích lực và tổng hợp
thức hóa kiến
lực.
thức


X1, X5

P3

K1, K2,
K3, P1, P2

4.2. Nội dung 2: Định luật I Niu-tơn
- Dự kiến thời gian thực hiện:15 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết: Hai máng nghiêng, trong đó có một máng nghiêng có thể thay đổi
được góc nghiêng, vật hình cầu
- Tiến trình thực hiện hoạt động:
STT
Bước
Mô tả cụ thể hoạt động
Năng lực
được hình
thành
Chuyển giao nhiệm vụ -Từ ví dụ đi xe đạp của học sinh: làm thế [P1, P7]
nào để xe có thể chuyển động? Khi xe
đang chuyển động, muốn dừng lại ta
phải làm gì?
1
-Lực có phải là nguyên nhân duy trì
chuyển động không?
- Đọc sgk về thí nghiệm lịch sử của
Galile
- Phát phiếu học tập số 3 cho các nhóm
Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên làm thí nghiệm về vật [K3, P6]

chuyển động trên máng nghiêng giảm
dần góc nghiêng để rút ra nhận xét về
quá trình chuyển động của vật các yếu
2
tố ảnh hưởng đến chuyển động đó.
(Nếu chuẩn bị được dụng cụ)
-Nếu ta có thể loại bỏ hoàn toàn lực
cản (ma sát) thì vật sẽ chuyển động
như thế nào?
3
Báo cáo, thảo luận
Học sinh thảo luận nhóm trong thời [X5,X6,X7,


17

4

gian 5 phút, đưa ra kết luận ban đầu: C2, P9]
Nếu không có ma sát thì vật sẽ chuyển
động thẳng đều mãi mãi.
Kết luận hoặc Nhận -Giáo viên hợp thức hóa và phát biểu định [K1, K3, K4]
định hoặc Hợp thức hóa luật I Niu-tơn.
kiến thức
-ƯD: Tại sao khi vận động viên chạy
100m khi đến đích còn chạy thêm
một quãng đường nữa mới dừng lại?
Từ đó rút ra khái niệm quán tính của
vật.


4.3. Nội dung 3: Định luật II Niu-tơn
4.3.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu định luật II Niu - tơn
- Dự kiến thời gian thực hiện:15 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết: Máng ngang, các vật nặng, dây nối, ròng rọc
- Tiến trình thực hiện hoạt động:
STT Bước
Mô tả cụ thể hoạt động

Năng lực
được hình
thành
Chuyển giao nhiệm vụ:
* Đẩy một ô tô hỏng trên đường, so P1, P2, P3,
- Giáo viên tạo tình huống có sánh gia tốc của xe trong các trường X3,
X6;
vấn đề bằng tình huống cụ hợp sau:
K4
thể.
- Khi có 1 người đẩy và khi có nhiểu
người đẩy khi khối lượng xe không
đổi.
1
- Số lượng người đẩy xe không đổi:
khi xe chở hàng và xe không chở
hàng
*Từ đó rút ra gia tốc của một vật phụ
thuộc vào những đại lượng vật lý nào?
Phụ thuộc như thế nào?
Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thảo luận nhóm bàn trong thời C1, C2

2
gian 5 phút trả lời các câu hỏi trên.
Báo cáo, thảo luận
-Đại diện nhóm trình bày kết quả của K1, K2, P3
nhóm mình (Nhóm sau không trình bày
3
trùng với nhóm trước)
-Các nhóm khác nghe, phản hồi tích
cực
Kết luận hoặc Nhận định Giáo viên hợp thức hóa kiến thức và yêu K1, K2, K3,
4
hoặc Hợp thức hóa kiến thức cầu học sinh phát biểu định luật II Niu-tơn K4
4.3.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về khối lượng và mức quán tính
- Dự kiến thời gian thực hiện:10 phút
- Tiến trình thực hiện hoạt động:
STT
Bước
Mô tả cụ thể hoạt động
Năng lực
được hình
thành


18
Chuyển giao nhiệm vụ:

- Tại sao khi xe máy, ô tô, hay tàu
hỏa cùng chuyển động với một tốc
độ như nhau, nhưng khi cần dừng lại
thì chúng lại cần thời gian ít nhiều

khác nhau?
- Hãy phân tích ví dụ trên để chứng tỏ
rằng: Vật có khối lượng lớn thì mức
quán tính lớn.
Thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh thảo luận nhóm trong thời
gian 4 phút
Báo cáo, thảo luận
-Đại diện nhóm trình bày kết quả của
nhóm mình (Nhóm sau không trình
bày trùng với nhóm trước)
-Các nhóm khác nghe, phản hồi tích
cực
Kết luận hoặc Nhận định Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho
hoặc Hợp thức hóa kiến mức quán tính của vật.
thức

1

2

3

4

C1, C2
K1, K2, P3

K1, K2, K3,
K4


4.4. Nội dung 4: Định luật III Niu – tơn
Hoạt động 1: Tìm hiểu định luật 3 Niuton
- Dự kiến thời gian thực hiện: 20 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết: các lực kế, một số hình ảnh và clip mô phỏng
- Mục tiêu hoạt động:
+Cần nắm được nội dung định luật 3 Niuton
- Tiến trình thực hiện hoạt động:
STT
Bước
Mô tả cụ thể hoạt động

1

2

Năng lực
được hình
thành
Chuyển giao nhiệm - HS quan sát một số hình ảnh liên quan đến sự K1, K2
vụ
tương tác giữa các vật. (có hình ảnh)
- Giáo viên giao lực kế để học sinh xác định độ
lớn giữa hai lực tương tác.
Thực hiện nhiệm Chia nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau.
K1, k2, k3
vụ
Nhiệm vụ 1: Quan sát hình ảnh và nhận xét về sự P1, P2, P3
tương tác giữa hai vật
X1, X5

Nhiệm vụ 2: Bố trí thí nghiệm để xác định độ lớn
lực tương tác giữa hai vật.
Nhiệm vụ 3:Thực hiện thí nghiệm để rút ra các nhận
xét về lực tương tác giữa hai vật.
Báo cáo, thảo luận

3
4

- Nhận xét kết quả thu được từ thí nghiệm.
- nội dung định luật 3
- Nêu đặc điểm của lực và phản lực.
Kết luận hoặc Nhận Nắm được nội dung định luật 3.
định hoặc Hợp thức - Nắm được đặc điểm của lực và phản lực
hóa kiến thức

P3, P4, X1,
X5, C1
K1, K2, K3,
K4


19
Hoạt động 2: Tìm hiểu về lực và phản lực
- Dự kiến thời gian thực hiện: 15 phút
- Chuẩn bị phương tiện cần thiết: các lực kế, một số hình ảnh và clip mô phỏng
- Mục tiêu hoạt động:
Nắm được khái niệm lực và phản lực, đặc điểm của lực và phản lực
- Tiến trình thực hiện hoạt động:
STT

Bước
Mô tả cụ thể hoạt động

1

Chuyển giao nhiệm
vụ

2

Thực hiện nhiệm
vụ
Báo cáo, thảo luận

3
4

Kết luận hoặc Nhận
định hoặc Hợp thức
hóa kiến thức

Năng lực
được hình
thành
Hai người kéo co tại sao có 1 người thắng, người K1, K2
thua? Điều đó có trái với định luật III Niu-tơn
hay không? (Xem Clip)
- Xem vi deo mô phỏng
K1, k2, k3
- Thí nghiệm về 2 lực kế tương tác với nhau

P1, P2, P3
- Thảo luận nhóm
X1
- Trình bày kết quả (nhóm sau không nói trùng với P3, P4, X1,
nhóm trước)
X5, C1
- Thảo luận, phản hồi tích cực
- Nêu khái niệm về lực và phản lực
K1, K2, K3
- Các đặc điểm của lực và phản lực

5. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
5.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá: Tự luận
5.2. Công cụ kiểm tra, đánh giá:
1.1.1: NHẬN BIẾT
Câu 1: Quán tính là gì, nó được đặc trưng bởi đại lượng vật lý nao? Lấy 3 ví dụ về tính quán tính
của các vật. [K1, K2,]
Câu 2: Phát biểu và viết biển thức định luật II Niutown? [K1]
Câu 3: Phát biểu và viết hệ thức của định luật III Niutown? [K1]
Câu 4: Nêu những đặc điểm của cặp “lực và phản lực“ trong tương tác giữa các vật? [K1]
1.1.2: THÔNG HIỂU
Câu 1: Nếu tăng độ lớn của lực lên gấp đôi thì gia tốc của vật tăng hay giảm bao nhiêu lần? Vì sao?
Biết khối lượng của vật không thay đổi. [K3, P2]
Câu 2: Một vật có khối lượng 50 kg thì nó hút Trái đất một lực bằng bao nhiêu? Vì sao? [K3, P2]
Câu 3: Từ định luật II Niu tơn ta suy ra: m = F/a. Có h/s nhận xét rằng: khối lượng của một vật tỷ
lệ thuận với lực tác dụng và tỷ lệ nghịch với gia tốc của vật. Em hãy cho biết nhận xét trên đúng
không? Vì sao? [K3, P3, P5, C3, X6, X7]


20

Câu 4: So sánh sự giống nhau và khác nhau của cặp lực cân bằng và cặp lực trực đối? [K1,K2,
K3,P2]
Câu 5: Một vật đang nằm yên trên mặt bàn nằm ngang. Tại sao có thể khẳng định rằng bàn đã tác
dụng một lực lên nó? [K1, P9, P2, X6]
Câu 6: Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của gia tốc vào lực tác dụng vào vật, nếu khối lượng của
vật không đổi? [K2, P5, P3]
Câu 7: Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải để thành một câu có
nội dung đúng. [K1, K2, K3, P3]
1. Quán tính là
a) các lực cân bằng.
2. Lực làm cho mọi vật chuyển động chậm b) lực cản.
dần rồi dừng lại gọi là
3. Các lực tác dụng vào một vật mà vật đó c) các lực không cân bằng.
vẫn đứng yên hay chuyển động thẳng đều thì
các lực đó là
4. Các lực tác dụng vào một vật đang chuyển d) tính chất của mọi vật có xu hướng chống lại sự
động có gia tốc là
thay đổi vận tốc.
Câu 8: Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải để thành một câu có
nội dung đúng.[K1, K2, K3, P3]
1. Lực còn lại khi một lực chỉ khử được a) nguyên nhân làm thay đổi vận tốc của một vật
một phần của một lực khác ngược hướng đang chuyển động.
với nó lại gọi là
2. Đơn vị của lực là
b) lực của Trái Đất tác dụng vào các vật ở gần mặt
đất.
3. Lực là
c) hợp lực.
4. Khối lượng là
d) niutơn.

5. Trọng lực là
đ) đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của một
vật.
1.1.3: VẬN DỤNG
Câu 1: Một vật khối lượng m = 8,0kg trượt xuống một mặt phẳng nghiêng nhẵn với gia tốc 2
m/s2. Lực nào gây ra gia tốc cho vật và có độ lớn bằng bao nhiêu? [K3, P5, X6, X7]
Câu 2: Trong một tai nạn giao thông, một ô tô tải đâm vào một ô tô con chạy ngược chiều. Ô tô
nào chịu lực lớn hơn? Ô tô nào thu được gia tốc lớn hơn? Hãy giải thích? [K4, P3, P5, X1, X6,
X7, C5, C6]
Câu 3: Một quả bóng khối lượng 400 g đang nằm yên trên mặt đất. Một cầu thủ đá bóng với một
lực 250N. Thời gian chân tác dụng vào bóng 0,02s. Hỏi tốc độ của bóng bay đi? [P5, X6, X7]
Câu 4: Tại sao khi tham gia giao thông, chúng ta lại chú trọng xử lý các tình huống từ xa? [K4,
C3, P2, X1, C6]


21
Câu 5: Từ các tình huống trong cuộc sống hàng ngày hãy đặt 5 câu hỏi có liên quan đến quán tính?
[P1, K1, K2, K4]
Câu 6: Hãy nêu phương án để hạn chế tối đa hậu quả khi chúng ta nhảy từ trên cao xuống. Giải
thích? [K4]
Câu 8: Cho 3 lực đồng quy đồng phẳng có độ lớn F 1 = F2 = 10N. F3 = 4N lần lượt hợp với trục Ox
những góc 0o, 120o, -120o.
a) Tìm hợp lực và lực cân bằng của hệ 3 lực trên.
b) Xét trường hợp F3 = 10N
[K3, P5, X5]
Câu 9: Một vật khối lượng 2kg được giữ yên trên mặt phẳng nghiêng
không ma sát nhờ một dây như hình vẽ 2. Cho góc nghiêng α = 30o .
Tính lực căng dây và áp lực của vật lên mặt phẳng nghiêng. Cho g =
10m/s2.
[K3, P5, X5]

1.1.4: VẬN DỤNG CAO.
Câu 1: Từ hiện tượng va chạm của quả bóng vào tường, hãy xây dựng bài toán xác định gia tốc
của vật trong thời gian va chạm hoặc lực do vật này tác dụng lên vật khác trong thời gian va
chạm? [X6, K4, P4]
Câu 2: Từ các dụng cụ: vật nặng khối lượng 50g, sợi dây mảnh không dãn, thước đo góc. Hãy
thiết kế phương án đo gia tốc của chiếc xe ô tô? [K4, P8, P7, P5, X3]
Câu 3: Quan sát hình bên, hãy cho biết hình ảnh này
nói về hoạt động gì? Để đi qua sông an toàn hơn thì
các em học sinh này nên làm như thế nào? Giải thích
sao? [K4, X3]
Câu 4: Hình ảnh bên mô tả hoạt động gì? Em
hãy cho biết lực nào làm cho chiếc Cano
chuyển động? Giải thích? [K4, P3]




22
Câu 5: Cho một vật khối lượng m1 = 500 g và một vật khối lượng m 2 chưa biết, một lò xo nhẹ,
một đồng hồ bấm giây, một thước đo độ dài có độ chia nhỏ nhất đến mm. Em hãy nêu phương án
xác định khối lượng của vật m2. [K4, P8]
Câu 6: Hai cha con cùng di chuyển một kiện hàng bằng xe cải tiến trên đường nằm ngang. Biết
người kéo thì véc tơ lực chếch lên so với phương ngang góc α , khi đẩy thì véc tơ lực chếch
xuống so với phương ngang góc β , độ lớn của lực cha tác dụng lên xe là F 1, con là F2 (F1>F2,
α > β ). Hai người cùng di chuyển kiện hàng bằng 2 cách:
- Cha kéo, con đẩy
- Cha đẩy, con kéo
Hỏi cách nào làm di chuyển kiện hàng có lợi hơn? Vì sao? [K1, K4, P5, X4]



23
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại khái niệm lực ở THCS: Lực là gì, điểm đặt, giá của lực, đơn vị của lực.
Nhiệm vụ 2: Quan sát người đang gương cung, cho biết: vật nào tác dụng vào cung làm cung biến dạng?
Vật nào tác dụng vào mũi tên làm mũi tên bay đi?

Nhiệm vụ 3: Sau khi học sinh treo vật và quan sát, giáo viên đặt câu hỏi.
- Những lực nào tác dụng lên vật?
- Các lực này do vật nào gây ra?


24
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhiệm vụ 1: Quan sát hình ảnh và nhận xét về khái niệm tổng hợp lực. Trong trường hợp này chúng ta có
thể dùng một tàu có công suất lớn để kéo chiếc xà lan đó có được không? Nếu được thì lực do một tàu
kéo và lực do 2 tàu kéo có quan hệ với nhau như thế nào?

Nhiệm vụ 2: Lực là một đại lượng véc tơ. Vậy lực có tính chất như tính chất cộng véc tơ không? Làm thế
nào để kiểm chứng được điều đó đúng hay sai?

Nhiệm vụ 3: - Bố trí thí nghiệm về tổng hợp lực theo hướng dẫn SGK, giáo viên.
-

Tiết hành thí nghiệm (Giáo viên hướng dẫn nếu cần)


25

r
N


Xét các trường hợp sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

r
Fcan

r
Fkéo

r
P a)

b)

Quan sát các trường hợp trên đây, đưa ra nhận xét và giải thích:
a. trường hợp nào vật đứng yên?
b. Trường hợp nào vật chuyển động thẳng đều?
Cho các trường hợp chuyển động sau: So sánh các trường hợp a) và b), chuyển động trong trường
hợp nào có gia tốc lớp hơn? Giải thích?
r

r

1. Trường hợp hai xe (a), (b) cùng khối lượng và F1 > F2
a)
`
b)


r
F1
r
F2

2. Trường hợp xe (a) có khối lượng lớn hơn xe (b) và chịu cùng lực kéo
a)
b)

r
F

r
F

6. Đẩy một ô tô hỏng trên đường, so sánh gia tốc của xe trong các trường hợp sau:
- Khi có 1 người đẩy và khi có nhiểu người đẩy khi khối lượng xe không đổi.
- Số lượng người đẩy xe không đổi: khi xe chở hàng và xe không chở hàng
Từ đó rút ra gia tốc của một vật phụ thuộc vào những đại lượng vật lý nào?
.............................................................................................................................................................
7. Quan sát hình ảnh về sự tương tác giữa hai vật:
- Hãy nhận xét về sự tương tác giữa hai vật?
.......................................................................................................................................................
- Hãy nhận xét về phương, chiều và độ lớn của lực do hai vật tác dụng lên nhau?
.............................................................................................................................................................


×