Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm XÂY DỰNG CÂU HỎI, ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH VỀ CHỦ ĐỀ TRUYỆN, KÍ, KỊCH SAU 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.28 KB, 61 trang )

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Lê Thái Huyền Trân
2. Ngày tháng năm sinh: 09/10/1978
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Số 112, ấp Bể Bạc, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: : 061 3749688 (Cơ quan); ĐTDĐ: 0906 393343.
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng tổ ngữ văn.
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy ngữ văn và quản lí chuyên môn tổ Ngữ văn.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Trường Toản.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2011.
- Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp dạy học Văn và tiếng Việt.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
+ Giảng dạy ngữ văn, số năm có kinh nghiệm: 15 năm.
+ Tổ trưởng: 10 năm.
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 04
+ Định hướng cho học sinh lớp 12 tiếp nhận một số tác phẩm văn học sau
1975 theo hướng tiếp cận văn hóa (Luận văn Thạc sĩ giáo dục – chuyên ngành
LL&PP dạy học văn và tiếng việt, năm 2010-2011).
+ Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 12 hệ thống kiến thức môn
Ngữ văn để ôn thi tốt nghiệp (Năm 2011-2012).
+ Định hướng cho học sinh lớp 10 tiếp nhận tác phẩm “Tấm Cám” theo
hướng tiếp cận văn hóa (Năm 2012-2013).
+ Định hướng cho học sinh lớp 12 tiếp nhận tác phẩm “Ai đã đặt tên cho
dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng tiếp cận văn hóa (Năm
2013-2014).
1


XÂY DỰNG CÂU HỎI, ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH VỀ CHỦ ĐỀ TRUYỆN, KÍ, KỊCH
SAU 1975
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8, khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác
định: Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục
theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với
đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục
phát triển… Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường
cần được tiếp cận theo hướng đổi mới trong đó có đổi mới việc kiểm tra thành tích
học tập của học sinh.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ chỉ rõ: tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học; Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp THPT, kỳ thì tuyển sinh đại học, cao đẳng theo
hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả
kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi.
Những quan điểm định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp
lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy
học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ
XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Và theo quan
điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả
năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả
học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong

những tình huống khác nhau. Và có thể thấy rằng: mỗi cá nhân để thành công trong
học tập, thành đạt trong cuộc sống cần phải sở hữu nhiều loại năng lực khác nhau.
Do vậy, giáo viên phải sử dụng nhiều loại hình, công cụ khác nhau nhằm kiểm tra
đánh giá được các loại năng lực khác nhau của người đọc, để kịp thời phản hồi,
điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục.
Định hướng đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học đã và đang được Bộ
Giáo dục đẩy mạnh thực hiện trong thời gian qua. Nhưng một thử thách đặt ra với
người dạy và người học là sách giáo khoa và chương trình giảng dạy vẫn chưa thay
đổi. Vậy để giải quyết thử thách này, chương trình giảng dạy trong sách giáo khoa
hiện nay đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo là biên soạn và giảng dạy theo
định hướng chủ đề để theo đó việc đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát
triển năng lực của người học được thuận lợi hơn.
2
Từ những lí do nêu trên, tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với
đề tài: Xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực
học sinh về chủ đề truyện, kí, kịch sau 1975.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đề tài: Đổi mới kiểm tra đánh giá là động lực để đổi mới phương
pháp dạy học ở trường THPT Bình Sơn, tỉnh Vĩnh Phúc (người viết: Lê Gia
Thanh). Đề tài đã xác định cơ sở khoa học của việc quản lý chỉ đổi mới kiểm tra
đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý, chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá ở
trường THPT Bình Sơn, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó, người viết đã đề xuất và lý giải
một số biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá ở trường THPT Bình Sơn, tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Đề tài Nghiên cứu, xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan dùng để kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 12 tại trường
THPT Bến Tre, Vĩnh Phúc. Đề tài nghiên cứu, xây dựng khoảng 400 câu hỏi
TNKQ nhiều lựa chọn đưa vào ngân hàng câu hỏi TNKQ dùng để kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán 12 tại trường THPT Bến Tre - Tỉnh Vĩnh Phúc.

Nghiên cứu thử nghiệm sử dụng câu hỏi TNKQ vào kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Toán cho học sinh lớp 12A1 trường THPT Bến Tre, Tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Đề tài Đổi mới việc kiểm tra - Đánh giá kết quả học tập lịch sử của
học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở lớp 12
trung học phổ thông. Đề tài đi sâu nghiên cứu đề xuất một số phương pháp đổi
mới việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học lịch sử lớp
12 phần lịch sử văn học Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. Đề tài đã điều tra
quan sát thực tế dạy học môn lịch sử ở trường THPT nói chung và việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng. Qua đó đề xuấ các biện pháp kiểm
tra đánh giá mang tính khả thi và tiến hành thực nghiệm để chứng minh tính hiệu
quả của đề tài.
1.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ
thông. Đây là chủ đề Hội thảo được Bộ GD&ĐT tổ chức hôm nay (10/4) tại Hà Nội
nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng kế hoạch triển khai việc đổi mới
phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực người học với cách thức xây dựng đề thi/kiểm tra và đáp án
theo hướng mở; tích hợp kiến thức liên môn; giải quyết vấn đề thực tiễn. Hội thảo
đã nhận được nhiều báo cáo tham luận của các nhà quản lý, các nhà khoa học, các
thầy cô giáo trong cả nước với trách nhiệm khoa học và nghề nghiệp rất cao. Nội
dung các báo cáo cho thấy việc kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn
ở nhà trường phổ thông hiện chưa phát huy được năng lực của học sinh do còn
thiên về kiểm tra việc ghi nhớ máy móc, tái hiện, làm theo, chép lại,… học tác
phẩm nào thì đúng tác phẩm đó, chưa đánh giá đúng sự vận dụng kiến thức, chưa
chú trọng việc đánh giá thường xuyên trên lớp học và sử dụng kết quả đánh giá để
điều chỉnh nội dung phương pháp dạy học.
Các báo cáo đều bàn đến các năng lực Ngữ văn của học sinh và đề xuất kiểm
tra đánh giá phải phát huy được những năng lực này và đều đề xuất việc ra đề kiểm
3
tra, đề thi theo hướng mở, tích hợp các phân môn trong môn Ngữ văn và tích hợp
liên môn, gắn với các vấn đề cuộc sống. Nhiều báo cáo cho rằng nên sử dụng câu

hỏi trắc nghiệm kết hợp với câu hỏi tự luận để đánh giá năng lực Ngữ văn của học
sinh, thay vì chỉ sử dụng câu hỏi tự luận như hiện nay. Về câu hỏi trắc nghiệm nên
vận dụng cách làm của PISA.
Tuy nhiên, cách hiểu về năng lực Ngữ văn của học sinh trong các báo cáo
còn nhiều điểm khác biệt. Có báo cáo quan niệm rộng, đầy đủ: Năng lực Ngữ văn
bao gồm năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và năng lực Văn
học (tiếp nhận, cảm thụ văn học và sáng tác văn học). Có báo cáo quan niệm hẹp,
chưa đầy đủ: Chỉ bao gồm năng lực văn học. Cách hiểu về đề mở và đáp án hướng
dẫn chấm mở chưa thống nhất, nhiều báo cáo còn chưa hiểu đúng về đề mở, đáp án
hướng dẫn chấm mở. Đặc biệt có báo cáo đã nêu được những đề mở rất hay, nhưng
đáp án/hướng dẫn chấm lại không mở (vẫn nêu hệ thống ý mà học sinh cần phải
trình bày và biểu điểm cụ thể cho từng ý).
Bên cạnh đó, ít có báo cáo đề cập đến tính phân hóa trong đề thi, đề kiểm
tra. Ít có báo cáo đề cập đến việc đa dạng hóa các hình thức đánh giá (như: phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ, cuối năm
học; đánh giá của người dạy và tự đánh giá của người học, đánh giá của nhà trường
và đánh giá của gia đình, của xã hội).
Nêu lên một vài nét lịch sử vấn đề để thấy rằng việc nghiên cứu về đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá đã và đang được tiến hành mạnh mẽ trong thời gian
gần đây. Và những đề tài hội thảo nêu trên là những tư liệu quý giá để chúng tôi
tham khảo trong quá trình hoàn thiện Sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình tìm kiếm thông tin và đọc các đề tài nghiên cứu liên quan đến
vấn đề kiểm tra đánh giá, người viết nhận thấy rằng, nội dung và giải pháp mà sáng
kiến của mình đang đề cập là chưa có tác giả nào thực hiện. Và theo quan điểm chỉ
đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của người học, người viết khẳng định rằng: đề tài Xây dựng
câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh về chủ đề
truyện, kí, kịch sau 1975 là hoàn toàn có cơ sở lí luận và tính thực tiễn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Cách chia và chọn chủ đề truyện, kí, kịch sau 1975

1.1. Cách chia chủ đề trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ
văn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo dục & Đào tạo hướng dẫn quy
trình biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh về một chủ đề cụ thể bao gồm các bước: Lựa chọn chủ đề, xác định
chuẩn KT, KN cần đạt, lập bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực, xác định các dạng câu hỏi, bài tập minh họa. Như vậy, chọn chủ đề
là bước đầu tiên của qui trình biên soạn.
4
Hiện nay, các chủ đề dạy học ở môn Ngữ văn có thể căn cứ vào tài liệu
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Theo đó, Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn là ba mạch nội dung lớn và cũng là của
ba phân môn hợp thành của môn Ngữ văn. Mỗi mạch nội dung này lại có thể chia
ra thành các chủ đề nhỏ. Ví dụ, mạch Tiếng Việt có thể phân ra các chủ đề nhỏ hơn
như: từ vựng, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ, hoạt động giao
tiếp; mạch tập làm văn bao gồm: những vấn đề chung về văn bản, các kiểu văn
bản, các cách làm từng kiểu bài…; mạch văn học bao gồm các tác phẩm sắp xếp
theo cụm thể loại: truyện, thơ, nghị luận, nhật dụng,… hoặc theo giai đoạn lịch sử:
thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp,
thơ ca giai đoạn 1975, văn xuôi giai đoạn kháng chiến chống Pháp, văn xuôi giai
đoạn kháng chiến chống Mỹ, văn xuôi giai đoạn sau 1975,…
1.2. Chia chủ đề mạch văn trong chương trình giáo dục phổ thông môn
Ngữ văn lớp 12 theo cụm thể loại, giai đoạn sáng tác và quốc gia
Trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2006), chủ đề Truyện, kí, kịch sau 1975 nằm trong chương chương trình, sách
giáo khoa Ngữ văn 12. Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Theo chỉ đạo
của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Đồng Nai trong chương trình tập huấn Dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, mỗi khối dạy, mỗi học kì, giáo viên Ngữ văn các trường cấp III phải lựa

chọn từ hai chủ đề trở lên để biên soạn bài giảng và đề kiểm tra theo hướng phát
triển năng lực. Riêng khối 12, Sở không bắt buộc nhưng vẫn khuyến khích giáo
viên thực hiện. Trên tinh thần đó, tổ Ngữ văn trường THPT Võ Trường Toản thực
hiện chia mạch văn trong chương chương trình Ngữ văn 12 theo cụm thể loại, giai
đoạn sáng tác và quốc gia như sau:
- Nghị luận: Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh, Thông điệp nhân ngày
thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003 – Cô –Phi –An –Nan, Nhìn về vốn văn
hóa dân tộc – Trần Đình Hượu, Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong nền văn
nghệ dân tộc – Phạm Văn Đồng, Mấy ý nghĩ về thơ – Nguyễn Đình Thi (đọc thêm)
- Thơ ca:
+ Thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp và công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc: Việt Bắc – Tố Hữu, Tây Tiến – Quang Dũng, Đất nước –
Nguyễn Đình Thi (đọc thêm), Dọn về làng – Nông Quốc Chấn (đọc thêm), Tiếng
hát con tàu – Chế Lan Viên (đọc thêm)
+ Thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Mỹ: Đất nước (trích)– Nguyễn
Khoa Điềm, Sóng – Xuân Quỳnh, Bác ơi! – Tố Hữu (đọc thêm).
+ Thơ ca giai đoạn sau 1975: Đàn ghi ta của Lorca – Thanh Thảo, Đò Lèn
– Nguyễn Duy(đọc thêm).
- Văn xuôi:
+ Văn xuôi giai đoạn kháng chiến chống Pháp và công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Vợ nhặt – Kim Lân.,
5
Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
(trích) – Võ Nguyên Giáp
+ Văn xuôi giai đoạn kháng chiến chống Mỹ: Rừng xà nu – Nguyễn
Trung Thành, Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi, Bắt sấu rừng U Minh
Hạ - Sơn Nam(đọc thêm).
+ Văn xuôi giai đoạn sau 1975: Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh
Châu, Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng(đọc thêm), Một người Hà Nội –
Nguyễn Khải(đọc thêm), Ai đã đặt tên cho dòng sông?(trích) – Hoàng Phủ Ngọc

Tường, Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích)– Lưu Quang Vũ.
- Văn học nước ngoài: Đô – xtôi – ép – xki – X. Xvai – gơ (đọc thêm), Tự
do – Pôn Ê-luy-a(đọc thêm), Thuốc – lỗ Tấn, Số phận con người – M. Sô – Lô –
Khốp, Ông già và biển cả - Hê –minh – uê.
2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng(KT, KN) cần đạt và lập bảng mô
tả các mức độ đánh giá về chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975”
Chuẩn KT, KN được xác định căn cứ theo chuẩn được qui định trong
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn hiện hành. Tuy nhiên khi xác định
chuẩn theo chủ đề, giáo viên có thể cụ thể hóa hơn, gắn với những bài học/cụm bài
học cụ thể. Và theo định hướng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng
phát triển năng lực, khi xác định chuẩn KT, KN cần hướng đến những năng lực có
thể hình thành và phát triển sau khi học chủ đề.
2.1.Các chuẩn KT, KN cần đạt về chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975”:
- Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các truyện ngắn,
kí, kịch hiện đại.
- Hiểu được một số đặc điểm của truyện ngắn, kí, kịch Việt Nam từ sau năm
1975 đến hết thế kỉ XX.
- Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm truyện ngắn, kí, kịch hiện đại Việt Nam
theo đặc trưng thể loại.
- Từ những KT, KN nêu trên, HS hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập các thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc hiểu truyện ngắn, kí, kịch Việt nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn
bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của
văn bản.
2.2. Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975”
theo định hướng phát triển năng lực
NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG

6
Vận dụng thấp Vận dụng cao
Nêu thông tin về
tác giả: cuộc đời,
phong cách nghệ
thuật,…; Nêu
thông tin về tác
phẩm: xuất xứ,
hoàn cảnh ra đời.
Vận dụng những
hiểu biết về con
người, cuộc đời,
đặc điểm phong
cách nghệ thuật
của tác giả vào
hoạt động tiếp cận,
đọc hiểu, lý giải
nội dung, nghệ
thuật của văn bản.
So sánh các
phương diện nội
dung, nghệ thuật
giữa các tác phẩm
cùng đề tài hoặc
thể loại; phong
cách tác giả.
Nắm được đề tài,
cảm hứng, thể loại,
cốt truyện
- Lý giải được mối

quan hệ/ ảnh
hưởng của hoàn
cảnh sáng tác với
việc chọn đề tài,
nảy sinh cảm
hứng.
- Hiểu được đặc
điểm cơ bản của
từng thể loại và
dụng ý nghệ thuật
của việc xây dựng
cốt truyện
Vận dụng những
hiểu biết về đề tài,
cảm hứng, thể loại,
cốt truyện vào
phân tích, cảm
nhận, lý giải giá trị
nội dung và nghệ
thuật của văn bản.
Từ đề tài, cảm
hứng, thể loại, cốt
truyện,… tự xác
định được con
đường phân tích
một văn bản mới
cùng đề tài, thể
loại.
Nhận diện được
ngôi kể, trình tự

kể, hệ thống nhân
vật : nhân vật trung
tâm, nhân vật
chính, nhân vật
phụ
- Hiểu được ảnh
hưởng của giọng
kể đối với việc thể
hiện nội dung tư
tưởng của tác
phẩm.
- Giải thích, phân
tích đặc điểm về
ngoại hình, tính
cách, số phận nhân
vật. khái quát được
về nhân vật.
Cảm nhận về nhân
vật, về tác phẩm
- Biết bình luận,
đánh giá đúng đắn
những ý kiến, nhận
định về văn bản.
- Vận dụng những
tri thức đọc hiểu
văn bản để kiến tạo
những giá trị sống
của cá nhân
- Phát hiện và nêu
được tình huống

truyện, tình huống
kịch, xung đột
kịch.
- Phân tích được ý
nghĩa của tình
huống truyện, tình
huống kịch
- Đọc sáng tạo một
đoạn văn bản
- Chuyển thể văn
bản: vẽ tranh, đóng
kịch,…
7
- Chỉ ra được các
chi tiết nghệ thuật
đặc sắc của mỗi tác
phẩm/đoạn trích và
các đặc điểm nghệ
thuật của từng thể
loại
- Lý giải được
nghĩa và tác dụng
của các từ ngữ,
hình ảnh, câu văn,
chi tiết nghệ thuật,
biện pháp tu từ
- Đánh giá được
giá trị tư tưởng và
nghệ thuật của tác
phẩm

- Khái quát giá trị,
đóng góp của tác
phẩm đối với sự
đổi mới thể loại,
nghệ thuật truyện,
kí, kịch, xu hướng
hiện đại hóa văn
học
Câu hỏi định tính, định lượng:
- Trắc nghiệm khách quan về tác giả, tác
phẩm, hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể
loại, chi tiết nghệ thuật,…
- Câu tự luận trả lời ngắn: lý giải, phát
hiện, nhận xét, đánh giá,…
- Phiếu quan sát, làm việc nhóm dùng để
trao đổi, thảo luận về các giá trị của tác
phẩm,
Bài tập thực hành:
- Bài nghị luận (bài viết): trình bày suy
nghĩ, cảm nhận, kiến giải riêng của cá
nhân về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm hoặc về một vấn đề xã hội được
rút ra từ tác phẩm.
- Bài thuyết minh, thuyết trình, hùng
biện (bài nói): trình bày suy nghĩ, cảm
nhận về tác giả, tác phẩm hoặc về một
vấn đề xã hội được rút ra từ tác phẩm.
3. Xây dựng các câu hỏi, bài tập đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh về chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975
3.1. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng

phát triển năng lực học sinh về truyện ngắn “Chiếc Thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu
NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG
Vận dụng thấp Vận dụng cao
8
- Anh/chị biết gì
về cuộc đời, đặc
điểm phong cách
sáng tác và sự
nghiệp văn học
của nhà văn
Nguyễn Minh
Châu?
- “Chiếc thuyền
ngoài xa” được
sáng tác trong
hoàn cảnh nào?
Xuất xứ? đề tài
- Tóm tắt “Chiếc
thuyền ngoài xa”.
- Cảm hứng của
Nguyễn Minh
Châu viết “Chiếc
thuyền ngoài xa”
là gì?
- Người kể
chuyện trong tác
phẩm là ai? Hãy
xác định ngôi kể?
- Nhân vật chính,

nhận vật phụ
trong tác phẩm là
những ai? Mối
quan hệ giữa các
nhân vật?
Tác giả xây dựng
câu chuyện thông
qua những tình
huống nào?
- Trong truyện,
những chi tiết
nghệ thuật nào có
ý nghĩa?
- Hoàn cảnh
sáng tác có mối
quan hệ như thế
nào đến đề tài
của tác phẩm,
cảm hứng của tác
giả?
- Đề tài “Chiếc
thuyền ngoài xa”
có gì khác với
những tác phẩm
của Nguyễn
Minh Châu trước
1975?
- Tại sao tác giả
lại đặt điểm nhìn
vào nhân vật

Phùng? Đâu là
hình tượng tác
giả?
- Trong chuyến
đi săn ảnh ở vùng
biển miền Trung,
nhân Vật Phùng
đã có những phát
hiện gì? Anh là
người thế nào?
- Nhân vật người
đàn bà hàng chài
có cuộc đời, số
phận, tính cách
như thế nào?
Phẩm chất nào
em yêu quí nhất
ở nhân vật này?
- Tình huống
truyện có ý nghĩa
gì?
- Ý nghĩa nhan đề
tác phẩm?
- Cách xây dựng
cốt truyện của
Nguyễn Minh
Châu trong tác
phẩm có nét gì
độc đáo?
- Ngôn ngữ

người kể chuyện
và ngôn ngữ
nhân vật trong
truyện có gì đáng
chú ý?
- Nêu cảm nghĩ
về các nhân vật:
người đàn bà, lão
đàn ông, chị em
thằng Phác, nghệ
sĩ nhiếp ảnh
Phùng, chánh án
Đẩu.
- Nhân vật nào
trong truyện để
lại cho anh/ chị
ấn tượng sâu sắc
nhất? vì sao?
- Anh/ chị hãy
đọc sáng tạo một
đoạn văn trong
tác phẩm mà
mình yêu thích.
- Truyện có
những đặc sắc
nghệ thuật nào?
- Thông điệp tư
tưởng mà tác giả
muốn chuyển tải
thông qua câu

chuyện?
- Anh / chị hãy liên hệ
đến những tác phẩm có
cùng đề tài, thể loại
hoặc phong cách tác
giả. So sánh điểm
giống, điểm khác.
- Con đường đọc hiểu
một truyện ngắn theo
đặc trưng thể loại là
như thế nào? Giới thiệu
một truyện ngắn mới
và chỉ ra cách tiếp cận.
- Có những nhận định,
ý kiến nào của các nhà
nghiên cứu liên quan
đến tác giả, tác phẩm,
nhân vật?
- Anh/ chị hãy vẽ một
bức tranh về những
phát hiện của nghệ sĩ
Phùng.
- Anh /chị hãy biên kịch
lại một tình huống nào
đó trong truyện ngắn
rồi tổ chức diễn kịch.
- Từ câu chuyện của
người đàn bà hàng chài,
anh/chị suy nghĩ gì về
vấn đề bạo lực gia đình,

sức khỏe sinh sản, vai
trò của người vợ, người
mẹ trong gia đình, vấn
đề công ăn việc làm đối
với người lao động, vấn
đề về môi trường sống
và chất lượng cuộc
sống.
- Chiếc thuyền ngoài xa
đã có đóng góp gì cho
khuynh hướng đổi mới
văn học sau 1975?
9
3.2. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh về bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của
Hoàng Phủ Ngọc Tường
NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG
Vận dụng
thấp
Vận dụng cao
- Anh/chị hãy
nêu vài nét tiêu
biểu về cuộc
đời, đặc điểm
phong cách
sáng tác và sự
nghiệp văn học
của nhà văn
Hoàng Phủ
Ngọc Tường.

- Nêu thời
điểm và hoàn
sáng tác của
bút kí? Cho
biết xuất xứ và
đề tài của văn
bản.
- Nêu bố cục
của tác phẩm
và vị trí đoạn
trích
- Nêu cảm
hứng của
Hoàng Phủ
Ngọc Tường
viết “Ai đã đặt
tên cho dòng
sông ?”.
- Anh/chị biết
gì về thể loại
bút kí?
- Tác giả đã
khắc họa vẻ
đẹp hình tượng
sông Hương
- Sông Hương ở
vùng thượng lưu
được tác giả miêu tả
như thế nào?
- Đoạn văn khắc họa

hình ảnh sông
Hương ở thượng
nguồn có những
hình ảnh, chi tiết,
những liên tưởng và
thủ pháp nghệ thuật
nào cho thấy nét
riêng trong lối viết
kí của tác giả?
- Sông Hương chảy
về đồng bằng và
ngoại vi thành phố
Huế được tác giả
miêu tả như thế nào?
- Ở ngoại vi thành
phố Huế, sông
Hương đã đi qua
những địa danh văn
hóa nào?
- Sông Hương khi
chảy vào thành phố
Huế có nét đặc trưng
gì?
- Tác giả đã phát
hiện những nét riêng
biệt nào của sông
Hương?
- Tác giả đã tô đậm
phẩm chất gì của
sông Hương trong

- Phân tích
cách nhìn độc
đáo mang tính
phát hiện của
tác giả khi
khắc họa hình
tượng sông
Hương?
- Anh/chị có
nhận xét gì về
nét riêng trong
văn phong
Hoàng Phủ
Ngọc Tường?
- Anh chị tâm
đắc với đoạn
văn nào trong
bài bút kí?
Hãy đọc sáng
tạo đoạn văn
đó.
- Cảm nhận về
vẻ đẹp trữ tình
của sông
Hương khi nó
trôi qua những
vùng, miền
khác nhau.
- Bài bút kí có
những đặc sắc

nghệ thuật
nào?
- Thông điệp
tư tưởng mà
tác giả muốn
- Anh/chị hãy liên hệ đến
những tác phẩm có cùng
đề tài, thể loại hoặc
phong cách tác giả để so
sánh điểm giống, điểm
khác.
- Giới thiệu một bút kí
khác và chỉ ra cách tiếp
cận.
- Có những nhận định, ý
kiến nào của các nhà
nghiên cứu liên quan đến
tác giả, tác phẩm?
- Anh/ chị hãy vẽ tranh về
hình ảnh sông Hương khi
trôi qua những địa phận
khác nhau.
- Anh /chị tìm những bài
thơ, bài hát ca ngợi vẻ
đẹp sông Hương và Huế.
Hãy ngâm và hát
- Từ vẻ đẹp hình tượng
sông Hương, anh/chị suy
nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm
của các dòng sông trong

thời gian gần đây, về ý
thức bảo vệ vẻ đẹp của
những dòng sông trên đất
nước ta, về tình yêu thiên
nhiên và niềm tự hào về
vẻ đẹp văn hóa của quê
hương xứ sở, về sự cần
thiết của sự hiểu biết về
kiến thức lịch sử , địa lí,
văn hóa của những vùng
10
qua những góc
nhìn nào?
- Trong đoạn
trích, những
chi tiết nghệ
thuật nào có ý
nghĩa?
lịch sử?
- Từ góc nhìn văn
hóa, tác giả đã phát
hiện những nét đẹp
đặc biệt nào của
sông Hương?
chuyển tải
thông qua tác
phẩm?
miền khác nhau trên đất
nước ta…
- Tác phẩn đã có đóng

góp gì cho khuynh hướng
đổi mới văn học sau
1975?
3.3. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh tác phẩm kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của
Lưu Quang Vũ
NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG
Vận
dụng
thấp
Vận dụng cao
- Anh/chị biết gì
về cuộc đời, đặc
điểm phong cách
sáng tác và sự
nghiệp văn học
của nhà văn, nhà
thơ Lưu Quang
Vũ?
- “Hồn Trương
Ba, da hàng thịt”
được sáng tác
vào thời điểm
nào? Tác phẩn
được viết theo
thể loại gì? Đặc
điểm.
- Vị trí của đoạn
trích trong vở
kịch “Hồn

Trương Ba, da
hàng thịt”.
- Cốt truyện của
vở kịch có gì đặc
biệt? Tóm tắt
“Hồn Trương
- Nhân vật Trương Ba đã phải
gánh chịu những bi kịch nào?
Những bi kịch đó thể hiện
qua những màn đối thoại nào
trong đoạn trích?
- Đâu là nguyên nhân dẫn đến
bi kịch của Trương Ba?
- Chọn những lời thoại tiêu
biểu trong màng đối thoại
giữa hồn Trương Ba và xác
hàng thịt.
- Trong màng đối thoại giữa
hồn và xác, anh/chị hãy nhận
xét điểm khác nhau trong lời
thoại và thái độ của Trương
Ba và xác hàng thịt và tìm
hàm ý mà tác giả muốn gửi
gắm.
- Nguyên nhân nào đã khiến
cho người thân của Trương
Ba và cả chính Trương Ba rơi
vào bất ổn và phải chịu đau
khổ?
- Trương Ba đã có thái độ

- Anh/chị
hãy nhập
vai vào
một nhân
vật và
tiến hành
các màn
đối thoại.
- Cảm
nghĩ của
anh/chị
sau khi
đọc đoạn
kết.
- Qua
đoạn
trích vở
kịch
“Hồn
Trương
Ba, da
hàng
thịt”, Lưu
Quang
Vũ muốn
- Anh/chị hãy liên
hệ đến những tác
phẩm có cùng đề
tài, thể loại hoặc
phong cách tác giả

để so sánh điểm
giống, điểm khác.
- Giới thiệu một vở
kịch khác và chỉ ra
cách tiếp cận.
- Có những nhận
định, ý kiến nào của
các nhà nghiên cứu
liên quan đến tác
giả và vở kịch?
- Anh/ chị hãy viết
một lớp kịch ngắn
tưởng tượng về
những rắc rối khi
Trương Ba sống
trong xác của cu Tị.
- Anh /chị tìm
những bài thơ, bài
hát ca ngợi vẻ đẹp
nhân cách của con
11
Ba, da hàng
thịt”.
- Nhân vật
chính, nhận vật
phụ trong tác
phẩm là những
ai? Mối quan hệ
giữa các nhân
vật?

- Tác giả xây
dựng câu chuyện
thông qua những
tình huống kịch
nào?
- Trong vở kịch,
những chi tiết
nghệ thuật nào
có ý nghĩa?
như thế nào trước những bất
ổn trong gia đình?
- Khi gặp Đế Thích, Trương
Ba đã có thái độ gì?
- Khi Đế Thích định cho hồn
Trương Ba nhập vào xác cu
Tị, Trương Ba đã có thái độ
gì?
- Quan niệm về sự sống của
Trương ba và Đế Thích khác
nhau như thế nào?
- Màn đối thoại giữa Trương
Ba và Đế Thích toát lên ý
nghĩ gì?
- Quyết định trả lại xác cho
anh Hàng thịt của Trương Ba
cho thấy ông là con người
như thế nào?
- Màn kết vở kịch có ý nghĩa
gì?
gửi tới

người
đọc
thông
điệp gì?
- Đánh
giá
những
đặc sắc
nghệ
thuật của
đoạn
trích.
người. Hãy ngâm và
hát
- Từ vẻ đẹp hình
tượng nhân vật
Trương Ba, anh/chị
suy nghĩ gì về vấn
đề được sống là
chính mình, về ý
thức chống lại sự
dung tục giả dối,
bảo vệ vẻ đẹp nhân
cách con người .
- Tác phẩm đã có
đóng góp gì cho
khuynh hướng đổi
mới văn học sau
1975?
3.4. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng

phát triển năng lực học sinh về tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn” của Ma
Văn Kháng (bài đọc thêm)
NHẬN BIẾT
THÔNG
HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Anh/chị biết gì về cuộc đời,
đặc điểm phong cách sáng tác
và sự nghiệp văn học của nhà
văn Ma Văn Kháng?
- “Mùa lá rụng trong vườn”
được sáng tác trong hoàn cảnh
nào? - Tác phẩm được viết theo
thể loại gì? Xác định vị trí của
đoạn trích.
- Tóm tắt tiểu thuyết “Mùa lá
rụng trong vườn”.
- Nhân vật chính, nhận vật phụ
- Vì sao chị
Hoài được
mọi người
trong gia
đình yêu
quí?
- Trong
cảnh gặp
lại trước
giờ cúng
tất niên,

ông Bằng
và chị Hoài
- Đọc sáng tạo
một đọan văn
ngắn trong đoạn
trích mà em thích.
- Nhân vật chị
Hoài trong tác
phẩm để lại cho
anh/chị ấn tượng
gì?
- Phát hiện đặc sắc
nghệ thuật cuả
- Khung cảnh
ngày tết và
dòng tâm tư
cùng lời khấn
của ông Bằng
trước bàn thờ
gợi cho
anh/chị xúc
cảm và suy
nghĩ gì về
truyền thống
văn hóa riêng
của dân tộc ta?
12
trong tác phẩm là những ai?
Mối quan hệ giữa các nhân vật?
- Tác giả xây dựng câu chuyện

thông qua những tình huống
nào?
- Trong đoạn trích, những chi
tiết nghệ thuật nào có ý nghĩa?
có tâm lí
như thế
nào? Sự
xúc động
sâu sắc của
hai người
có ý nghĩa
gì?
đoạn trích.
- Tìm thông điệp
tư tưởng mà tác
giả muốn nhắn
gửi.
- Tìm những
bài thơ, bài
văn, bài hát ca
ngợi vẻ đẹp
những truyền
thống văn hóa
Việt.
3.5. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh về truyện ngắn “Một người Hà Nội” của Nguyễn
Khải (đọc thêm)
NHẬN BIẾT THÔNG
HIỂU
VẬN DỤNG

Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Anh/chị biết gì về cuộc
đời, đặc điểm phong cách
sáng tác và sự nghiệp văn
học của nhà văn Nguyễn
Khải?
- “Một người Hà Nội” được
sáng tác trong hoàn cảnh
nào? - Tác phẩm được viết
theo thể loại gì? Xác định
vị trí của đoạn trích.
- Tóm tắt tiểu thuyết “Một
người Hà Nội”.
- Nhân vật chính, nhận vật
phụ trong tác phẩm là
những ai? Mối quan hệ
giữa các nhân vật?
- Tác giả xây dựng câu
chuyện thông qua những
tình huống nào?
- Trong đoạn trích, những
chi tiết nghệ thuật nào có ý
nghĩa?
- Nhân vật cô
Hiền có
những suy
nghĩ, ứng xử
như thế nào
trong từng
giai đoạn của

đất nước?
- Vì sao tác
giả lại cho
rằng cô Hiền
là “một hạt
bụi vàng” của
Hà Nội?
- Chuyện cây
si cổ thụ ở
đền Ngọc
Sơn bị bão
đánh bật rễ
rồi lại hồi
sinh gợi cho
anh chị suy
nghĩ gì?
- Đọc sáng tạo
một đọan văn
ngắn trong đoạn
trích mà em
thích.
- Nhân vật cô
Hiền trong tác
phẩm để lại cho
anh/chị ấn
tượng gì?
- Giọng điệu
trần thuật và
nghệ thuật xây
dựng nhân vật

của Nguyễn
Khải có gì đáng
chú ý?
- Tìm thông
điệp tư tưởng
mà tác giả
muốn nhắn gửi.
- Từ nhân vật cô
Hiền, anh/chị suy
nghĩ gì về lòng tự
trọng và cách ứng
xử văn hóa của con
người trong cuộc
sống?
- Tìm những bài
thơ, bài văn, bài
hát ca ngợi vẻ đẹp
văn hóa ứng xử
của người Việt
Nam
4. Xây dựng đề kiểm tra, đề thi theo định hướng phát triển năng lực về
chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975”
13
4.1. Đề kiểm tra viết (hệ số 2) theo định hướng phát triển năng lực về chủ
đề “Truyện, kí, kịch sau 1975”
Xuất phát từ định hướng dạy học theo chủ đề, tổ Ngữ văn trường THPT Võ
Trường Toản chia chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975” vào giảng dạy ở cuối học kì
2. Và theo qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, trong học kì 2, khối lới 12 có 02
bài kiểm tra hệ số 2 (chưa tính bài thi). Theo qui định đó, đề kiểm tra về chủ đề
“Truyện, kí, kịch sau 1975” là bài viết thứ 2 trong học kì. Sau đây, người viết xin

giới thiệu một số đề kiểm tra tham khảo:
4.1.1. Đề kiểm tra 1
BÀI VIẾT SỐ 2 LỚP 12
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình lớp 12, học kì II.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, biết cách đọc –
hiểu một văn bản văn học, biết cách viết một bài văn nghị luận văn học và nghị
luận xã hội.
- Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập những thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực trình bày, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực kết hợp các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt,… để
viết hoàn chỉnh bài Nghị luận xã hội, Nghị luận văn học.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Phần 1. Đọc –hiểu: 01 câu. Phần 2. Làm văn: 01 câu.
- Cách thức tổ chức kiểm tra: HS làm bài viết theo hình thức tập trung và
trong thời gian 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức

độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Thấp Cao
I. Đọc -
hiểu

- Xác định
được tên
nhân vật
- Hiểu được
ý nghĩa của
các chi tiết,
14
trong văn
bản.
- Nhận
Thức được
phương
thức biểu
đạt của văn
bản.
hình ảnh,
biện pháp
tu từ trong
văn bản.
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
2
1.0
10%
2
2.0
20%
4
3.0

30%
II. Làm
văn
- Nghị luận
văn học kết
hợp nghị
luận xã hội
- Ghi lại
được những
nét cơ bản
về tác giả,
hoàn cảnh
ra đời và
vấn đề văn
học cần
nghị luận.
- Giới thiệu
được được
vấn đề xã
hội cần bàn
luận.
- Hiểu được
đặc sắc về
nội dung và
nghệ thuật
của truyện
ngắn
- Hiểu và
giải thích
được tư

tưởng, đạo

Vận dụng
được kiến
thức đã biết
và đã hiểu
về truyện
ngắn
“Chiếc
thuyền
ngoài xa”
để liên hệ
đến những
vấn đề
trong đời
sống.
Vận dụng
các kĩ năng
viết văn
một cách
sáng tạo, để
bài viết sinh
động, hấp
dẫn, và rút
ra được ý
nghĩa, bài
học nhận
thức và
hành động
cho bản

thân từ vấn
đề cần bàn
luận.
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
1
7.0
70%
1
7.0
70%
Tổng:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
2
1.0
10%
2
2.0
20%
1
7.0
70%
5
10.0
100%
15
IV. ĐỀ KIỂM TRA

Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu, trả lời các câu hỏi từ câu 1
đến câu 4:
Bà Hoa nhìn theo ngón tay chỉ, thấy nấm mộ trước mặt, cỏ chưa xanh khắp,
còn loang lổ từng mẩu đất vàng khè, rất khó coi; lại nhìn kĩ phía trên, bất giác
giật mình. Rõ ràng, có một vòng hoa, hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm
khoanh trên nấm mộ khum khum.
Cả hai bà, mắt mờ từ lâu rồi, nhưng nhìn những cánh hoa trắng hoa hồng
kia thì còn thấy rõ. Hoa không nhiều lắm, xếp thành vòng tròn tròn, không lấy gì
làm đẹp, nhưng cũng chỉnh tề. Bà Hoa vội nhìn về phía mộ con mình và những
nấm mộ khác xung quanh, chỉ thấy lác đác vài nụ hoa không sợ lạnh, bé tí, trắng
trắng, xanh xanh. Bà ta bỗng thấy lòng trống trải, không thỏa, nhưng rồi cũng
không muốn suy nghĩ gì thêm. Bà kia bước lại gần mộ con, nhìn kĩ một lượt , rồi
nói một mình:“ Hoa không có gốc, không phải dưới đất mọc lên! Ai đã đến đây?
Trẻ con không thể đến chơi. Bà con họ hàng nhất định là không ai đến rồi! Thế
này là thế nào?”. Nghĩ rồi lại nghĩ , bỗng nước mắt trào ra, bà ta khóc to.
(Trích Thuốc – Lỗ Tấn, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
năm 2012)
Câu 1: Hai bà mẹ trong đoạn trích trên là ai? Họ gặp nhau trong hoàn cảnh
nào? (0,5đ)
Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt trong đoạn trích? (0,5đ)
Câu 3: Hãy nêu ý nghĩa của vòng hoa trong câu “ Rõ ràng có một vòng hoa,
hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm mộ khum khum”.(1,0đ)
Câu 4: Câu hỏi của bà mẹ trước vòng hoa trên nấm mộ người tử tù “ Thế
này là thế nào?” có ý nghĩa gì?(1,0đ)
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Qua việc cảm nhận về truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu, anh (chị) hãy thực hiện các yêu cầu sau:
- Phân tích sự biến đổi nhận thức của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng và
chánh án Đẩu trong tác phẩm.

- Bàn về vai trò của gia đình trong đời sống mỗi người.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
1. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm
xúc và sáng tạo.
16
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch
với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo thông tư 58 của Bộ GD.
2. Đáp án và thang điểm
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1(0,5 đ): Hai bà mẹ trong đoạn trích: một là bà Hoa mẹ của thằng
Thuyên – chết vì bệnh lao phổi, một là mẹ của Hạ Du – chết vì làm cách mạng.
Vào mùa xuân, tiết Thanh minh, cả hai bà đi thăm mộ con và hai bà mẹ đã bước
qua con đường mòn cố hữu để đến tâm sự và an ủi nhau.
Câu 2(0,5 đ): Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 3(1,0 đ): Ý nghĩa của vòng hoa: đó là vòng hoa của những người đồng
chí của Hạ Du. Họ đến tưởng nhớ và truy điệu anh. Hình ảnh vòng hoa là hiện thân
của phong trào cách mạng vẫn đang âm thầm sống và sẽ sống mãnh liệt trong khát
vọng và hành động của những người CM. Hình ảnh còn thể hiện niềm lạc quan về
tương lai tươi sáng của cách mạng.
Câu 4(1,0 đ): Câu hỏi “ Thế này là thế nào?” của mẹ Hạ Du thể hiện sự
ngạc nhiên nhưng không giấu được cảm xúc mừng thầm của người mẹ. Hiện tượng
đó cho thấy đã có biểu hiện của sự giác ngộ trong số những người dân địa phương,
và hứa hẹn sự giác ngộ CM của mọi người trong một ngày không xa.
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách làm bài nghị luận văn học kết hợp nghị luận xã hội
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
- Có những cách viết sáng tạo độc đáo.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể viết theo những cách khác nhau miễn là thuyết phục trên cơ
sở lập trường tư tưởng sau:
a. Mở bài
- Sau năm 11975, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện thật ám ảnh những mảng
tối, những góc khuất cũng như những mất mát thiệt thòi của con người thời hậu
chiến trong những sáng tác của mình.
- Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu viết vào tháng
8-1983, tiêu biểu cho phong cách của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. Trong
tác phẩm, nhà văn đã thể hiện sự thay đổi nhận thức của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
Phùng và chánh án Đẩu mà qua đó, nhà văn đã gởi gắm những chiêm nghiệm sâu
sắc của mình về nghệ thuật và cuộc đời. Bên cạnh đó, tác phẩm còn đặt ra nhiều
vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc.
17
b. Thân bài
- Nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung để chụp một tấm ảnh
cho cuốn lịch năm sau. Anh thấy cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong làn sương sớm
đẹp như tranh vẽ. Phùng mau chóng bấm máy, thu lấy một hình ảnh không dễ gì
bắt gặp được trên đời. Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng thấy cảnh người đàn ông
đánh vợ như để giải tỏa những uất ức, khổ đau. Thấy vậy, Phùng kinh ngạc rồi sau
đó vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới nhưng chưa kịp xông ra thì thằng
Phác đã kịp tới để che chở cho người mẹ. Đến lần thứ hai chứng kiến cảnh đó, anh
đã nhảy ra can ngăn nhưng đã bị lão đàn ông đánh cho bị thương và phải đưa về
trạm y tế huyện.
- Nhưng khi người đàn bà được Đẩu mời đến tòa án huyện để giải quyết ly
hôn thì bà nhất quyết từ chối và đưa ra lí do là cần một người đàn ông để chèo

chống lúc phong ba, bão táp, để nuôi con lớn lên,…Tất cả những điều này đã làm
chánh án Đẩu và Phùng nhận thức được nhiều điều.
- Tuy là hai người nhưng hành trình nhận thức lại giống nhau:
+ Đều xuất phát từ mục đích tốt đẹp và đầy thiện chí.
+ Sau khi nghe xong những lời giãi bày của người đàn bà thì đều ngỡ ngàng,
rồi vỡ ra nhiều điều mới mẻ.
- Sự khác nhau trong nhận thức của mỗi người:
+ Người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng: Lúc đầu chứng kiến cảnh người chồng
hành hạ vợ một cách tàn bạo, dã man và vô lí thì anh đã hết sức bất bình, phẫn nộ.
Nhưng khi nghe những lời giãi bày của người đàn bà thì anh đã hiểu thêm về người
đàn bà, về chánh án Đẩu và hiểu thêm chính mình: người đàn bà không hề cam
chịu một cách vô lí, không hề nông nỗi một cách ngờ nghệch mà thực ra bà rất sâu
sắc, thấu hiểu lẽ đời,… Đẩu có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng anh chưa
thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân,… Chính anh cũng đã đơn giản khi nhìn nhận
về cuộc đời và con người,…
+ Chánh án Đẩu: lúc đầu, anh tin vào giải pháp ly hôn là tốt với người đàn
bà, nhưng khi nghe những lời giãi bày thì anh thấy lòng tốt của mình phi thực tế,
chỉ dựa vào kiến thức sách vở. Anh đã ngộ ra những nghịch lí của cuộc sống và
hiểu được rằng, chỉ có thiện chí và kiến thức sách vở thì không giải thoát được
những cảnh đời tối tăm, đau khổ mà cần phải có những giải pháp thiết thực.
- Tác phẩm cũng gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc về vai trò của
gia đình trong đời mỗi người:
+ Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi nuôi dưỡng công dân cho xã hội cả về
vật chất lần tinh thần. Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi người, là nơi
chúng ta được sinh ra, được nuôi dưỡng, được giáo dục để trưởng thành. Không
phải ai cũng có gia đình, không phải ai cũng có được gia đình hạnh phúc. Vậy câu
hỏi đặt ra: làm thế nào để gia đình là một mái ấm thực sự của mỗi người?
+ Trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, mỗi người trong gia đình hàng
chài đều mang những bi kịch. Bi kịch trong gia đình hàng chài đặt ra những vấn đề
18

có ý nghĩa quan trọng về gia đình và vai trò của gia đình trong việc hình thành
nhân cách con người.
+ Trong thời kì hiện đại, những thang bậc giá trị mới làm cho nhiều giá trị
cũ bị đảo lộn,gia đình vẫn giữ một vị trí quan trọng như một nơi neo đậu bình yên
cho mỗi tâm hồn con người.
c. Kết bài
- Nguyễn Minh Châu đã tạo ra được một tình huống truyện độc đáo nhằm
khắc họa sự biến đổi nhận thức của nhân vật Phùng và chánh án Đẩu đã hiểu ra
những điều thật lớn lao, sâu sắc của cuộc sống con người khi phải đối diện và nghe
những lời giải bày của người đàn bà làng chài.
- Qua đây, nhà văn muốn gởi gắm những chiêm nghiệm về nghệ thuật và
cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn bó với cuộc đời và vì cuộc đời,
người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách đơn giản mà cần phải nhìn nhận cuộc
sống một cách đa diện, nhiều chiều. Đồng thời, tác phẩm cũng đặt ra nhiều vấn đề
xã hội rất sâu sắc.
3. Biểu điểm:
- Điểm 6-7: Bài viết có cấu trúc mạch lạc. Đạt được cả yêu cầu kỹ năng và
kiến thức.
- Điểm 4-5: Bài viết có cấu trúc mạch lạc, cơ bản đạt được cả yêu cầu kỹ
năng và kiến thức. Có thể mắc một vài lỗi nhẹ về diễn đạt.
- Điểm 2-3: Bài viết có cấu trúc chưa mạch lạc giải thích, chưa đạt được
một số yêu cầu về kỹ năng và kiến thức mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt
câu.
- Điểm 0-1: Hoàn toàn lạc đề.
4.1.2. Đề kiểm tra 2

BÀI VIẾT SỐ 2 LỚP 12
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

- Thu thập thông tin đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình lớp 12, học kì II.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, biết cách đọc –
hiểu một văn bản văn học, biết cách viết một bài văn nghị luận văn học và nghị
luận xã hội.
- Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập những thông tin liên quan đến văn bản.
19
+ Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực trình bày, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực kết hợp các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt,… để
viết hoàn chỉnh bài Nghị luận xã hội, Nghị luận văn học.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Phần 1. Đọc –hiểu: gồm 01 câu. Phần 2. Làm văn: 01 câu.
- Cách thức tổ chức kiểm tra: HS làm bài viết theo hình thức tập trung và
trong thời gian 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức

độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Thấp Cao
I. Đọc -
hiểu
- Xác định
được tên
nhân vật
trong văn
bản.

- Nhận
Thức được
phương
thức biểu
đạt của văn
bản.
Hiểu được
ý nghĩa của
các chi tiết,
hình ảnh,
biện pháp
tu từ trong
văn bản.
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
2
1.0
10%
2
2.0
20%
4
3.0
30%
II. Làm
văn
- Nghị luận
văn học kết
hợp nghị

luận xã hội
- Ghi lại
được những
nét cơ bản
về tác giả,
hoàn cảnh
ra đời và
vấn đề văn
học cần
nghị luận.
- Giới thiệu
được vấn đề
- Hiểu được
đặc sắc về
nội dung và
nghệ thuật
của tác
phẩm bút kí
Ai đã đặt
tên cho
dòng sông?
- Hiểu, giải
thích và
Vận dụng
được kiến
thức đã biết
và đã hiểu
về truyện
ngắn “Ai đã
đặt tên cho

dòng
sông?” để
liên hệ đến
những vấn
đề trong đời
Vận dụng
các kĩ năng
viết văn
một cách
sáng tạo, để
bài viết sinh
động, hấp
dẫn, và rút
ra được ý
nghĩa, bài
học nhận
thức và
20
xã hội cần
bàn luận.
phân tích
được vấn đề
xã hội mà
đề đặt ra.
sống. hành động
cho bản
thân từ vấn
đề cần bàn
luận.
Số câu:

Số điểm:
Tỷ lệ:
1
7.0
70%
1
7.0
70%
Tổng:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
2
1.0
10%
2
2.0
20%
1
7.0
70%
5
10.0
100%
IV. ĐỀ KIỂM TRA
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu, trả lời các câu hỏi từ câu 1
đến câu 4:
….chỉ cách chừng hai lăm mét, nó trồi lên và lão nôm thấy cái đuôi nhô khỏi
mặt nước. Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn, màu tím hồng dựng trên mặt đại

dương xanh thẫm. Nó lại lặn xuống và khi con cá hãy còn mấp mé mặt nước, ông
lão có thể nhìn thấy thân hình đồ sộ và những sọc màu tía trên mình nó. […] Khi
ấy con cá, mang cái chết trong mình, sực tỉnh, phóng vút lên khỏi mặt nước phô
hết tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực. Nó dường như treo lơ lửng trong không
trung phía trên ông lão và chiếc thuyền. Thoáng chốc nó rơi sầm xuống làm nước
bắn tung trùm lên cả ông lão lẫn con thuyền.
(Trích Ông già và biển cả - Hê-ming-uê, Ngữ văn 12, tập 2)
Câu 1: “Nhân vật” nào được tác giả đề cập đến trong đoạn trích trên? (0.5đ)
Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích? (0.5đ)
Câu 3: So sánh hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được
nó? Có thể coi con cá kiếm như một biểu tượng không? (1.5 đ)
Câu 4: Tên tác phẩm trong bản dịch ở Việt Nam là “Ông già và biển cả”.
Nếu đúng nguyên văn chỉ còn “Ông già và biển”. Anh (chị) thích cách dịch nào?
Vì sao? (1.5đ)
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
21
Qua việc cảm nhận về bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông? ” của Hoàng
Phủ Ngọc Tường, anh (chị) hãy thực hiện các yêu cầu sau:
- Phân tích vẻ đẹp của sông Hương theo góc nhìn văn hóa.
- Trình bày suy nghĩ về sự ô nhiễm nguồn nước của một số dòng sông trên
đất nước ta.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
1. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm
xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch
với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.

- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo thông tư 58 của Bộ GD.
2. Đáp án và thang điểm
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1(0,5đ): “Nhân vật” được nói đến là con cá kiếm trong sự giằng co với
ông lão Xan-ti-a-go.
Câu 2(0,5đ): Tự sự, miêu tả.
Câu 3(1,0đ):
- So sánh: Đó là một con cá cực lớn. Chỉ riêng cái bóng đen của nó cũng
khiến ông lão phải kinh ngạc: Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn, thân hình đồ
sộ và những sọc màu tía trên mình nó…Vẻ ngoài của nó trước khi ông lão chiếm
được gợi lên một sức mạnh ghê gớm, sự oai phong và kì vĩ.
- Khi ông lão chiếm được thì cái chết của con cá kiếm cũng có nét kiêu hùng
khác thường: dường như nó không chấp nhận cái chết, nó phóng vút lên khỏi mặt
nước phô hết tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực.
- Có thể xem con cá kiếm như một biểu tượng: Con cá cũng có những phẩm
chất được nhà văn chú ý: nó rất khôn ngoan, nó không vội cắn câu khi ông lão
buông mồi, ngay khi đã cắn câu, chú ta vẫn rất khôn ngoan. Ngay cả khi đối mặt
với cái chết, con cá vẫn thể hiện được sự kiêu hãnh, oai hùng.
Câu 4(1,0đ): Cách dịch Ông già và biển cả tạo nên sự cân xứng về nhịp
điệu. Không chỉ vậy, còn tạo nên sự tương phản đối lập giữa hai đối tượng: một
người già cả, sức đã yếu, lực đã tàn >< biển lớn mênh mông, dữ dội. Tiêu đề hé mở
bi kịch của tác phẩm: sức lực có hạn của con người >< cái vĩ đại bất tử của thiên
nhiên.
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
22
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận văn học kết hợp nghị luận xã hội
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
- Có những cách viết sáng tạo độc đáo.

2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể viết theo những cách khác nhau miễn là thuyết phục trên cơ
sở lập trường tư tưởng sau:
a. Mở bài
- Giới thiệu vẻ đẹp mộng mơ của sông Hương trong cảm nhận của các nhà
thơ Nam Trân, Tố Hữu.
- Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã
phát hiện ra vẻ đẹp văn hóa, lịch sử của sông Hương. Bên cạnh đó, tác phẩm còn
đặt ra nhiều vấn đề về sự ô nhiễm của một số con sông trên đất nước ta.
b. Thân bài
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
- Vẻ đẹp văn hóa của sông Hương:
+ Như một sinh thể biết kiềm chế bản năng để hòa hợp với vẻ đẹp cổ kính
của Huế.
+ Là nơi sản sinh ra nhiều giá trị văn hóa của Huế và dân tộc.
@ Sông Hương- dòng thi ca: Từ hiện thực kiêu hùng của Huế, mà Hoàng
Phủ Ngọc Tường cho rằng: “Sông Hương là dòng sông của thời gian ngân vang,
của sử thi viết dưới màu cỏ lá xanh biếc”. Mặt khác, sông Hương cũng là cội
nguồn của thi ca nghệ thuật. Có biết bao văn nhân, thi sĩ đã từng rung động với
dòng sông Hương như Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Tản Đà, Tố Hữu… Nhà văn đã
tin rằng “có một dòng sông thi ca về sông Hương và tôi hy vọng đã nhận xét một
cách công bằng về nó khi nói rằng dòng sông ấy không bao giờ lặp lại mình trong
cảm hứng của các nghệ sĩ”
@ Sông Hương –dòng sông âm nhạc: SH là môi trường sinh thành và diễn
xướng của âm nhạc dân gian và cổ điển Huế
@ Sông Hương gắn liền với những di sản văn hóa Huế: Lăng tẩm đền
đài, sắc áo tím Huế, lễ hội hoa đăng, cầu Tràng Tiền, …
- Những giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- Nêu thực trạng của một số con sông ở Hà Nội ô nhiễm nghiêm trọng:
+ Sông Tô Lịch là nơi tiếp nhận chính nước mưa và đủ loại nước thải chưa

qua xử lý của thành phố (nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải công
nghiệp…) và cả nước bẩn từ sông Kim Ngưu, sông Lừ nhập vào.
23
+ Con sông Sét, đoạn chảy qua phường Bách Khoa và Trương Định cũng
chịu chung cảnh “hấp hối” như sông Tô Lịch. Suốt một đoạn sông dài này phải len
lỏi, chảy qua 2, 3 khu trường đại học lớn và hàng loạt các khu chợ cho nên lượng
rác thải, nước thải ở các khu tập thể, khu chợ được coi là…“vô địch” đã được đổ
vào lòng sông.
- Trình bày nguyên nhân và nêu ra giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm:
+ thủ phạm gây ra tình trạng ô nhiễm đó là ý thức vô trách nhiệm của không
ít những người dân sinh sống gần các con sông đó.
+ Điều quan trọng là cần tìm ra những giải pháp tích cực để cải tạo, khắc
phục tình trạng ô nhiễm ở các con sông. Bên cạnh đó Công ty môi trường đô thị
cũng cần có những chiến dịch nạo vét, tu sửa, thu gom rác thải…
+ Và cần nhất là đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho những hộ dân sống
gần các con sông về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường và bảo vệ nguồn nước
c. Kết bài
- Khẳng định nét độc đáo trong việc miêu tả vẻ đẹp sông Hương của tác giả
- Khẳng định vị trí của tác giả và tác phẩm trong lòng độc giả.
- Kêu gọi mọi người cùng chung tay góp phần làm cho môi trường xanh –
sạch – đẹp, mà trước hết mà môi trường nước.
3. Biểu điểm:
- Điểm 6-7: Bài viết có cấu trúc mạch lạc. Đạt được cả yêu cầu kỹ năng và
kiến thức.
- Điểm 4-5: Bài viết có cấu trúc mạch lạc, cơ bản đạt được cả yêu cầu kỹ
năng và kiến thức. Có thể mắc một vài lỗi nhẹ về diễn đạt
- Điểm 2-3: Bài viết có cấu trúc chưa mạch lạc giải thích, chưa đạt được
một số yêu cầu về kỹ năng và kiến thức mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt
câu.
- Điểm 0-1: Hoàn toàn lạc đề

4.1.3. Đề kiểm tra 3
BÀI VIẾT SỐ 2 LỚP 12
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình lớp 12, học kì II.
24
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, biết cách đọc –
hiểu một văn bản văn học, biết cách viết một bài văn nghị luận văn học và nghị
luận xã hội.
- Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập những thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực trình bày, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực kết hợp các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt,… để
viết hoàn chỉnh bài Nghị luận xã hội, Nghị luận văn học.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Phần 1. Đọc –hiểu: 01câu. Phần 2. Làm văn: 01câu.
- Cách thức tổ chức kiểm tra: HS làm bài viết theo hình thức tập trung và
trong thời gian 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức

độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Thấp Cao
I. Đọc -
hiểu

- Xác định
được tên
nhân vật
trong văn
bản.
- Nhận
Thức được
phương
thức biểu
đạt của văn
bản.
- Hiểu được
ý nghĩa của
các chi tiết,
hình ảnh,
biện pháp tu
từ trong văn
bản.
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
2
1.0
10%
2
2.0
20%
4
3.0
30%

II. Làm
văn
- Nghị luận
văn học kết
hợp nghị
- Ghi lại
được những
nét cơ bản
về tác giả,
hoàn cảnh
- Hiểu được
đặc sắc về
nội dung và
nghệ thuật
của đoạn
Vận dụng
được kiến
thức đã biết
và đã hiểu
về đoạn
Vận dụng
các kĩ năng
viết văn
một cách
sáng tạo, để
25

×