ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÙA A TỒNG
ĐINH VĂN LỘC
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 – 2015
THÁI NGUYÊN – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÙA A TỒNG
ĐINH VĂN LỘC
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Việt Hƣng
THÁI NGUYÊN – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản than tôi,
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai thì tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Xác nhận của GVHD
Đòng ý cho bảo vệ kết quả
Người viết đơn cam đoan
(Ký, ghi rõ họ tên)
trước hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)
ThS. Nguyễn Việt Hưng
Đinh Văn Lộc
XÁC NHẬN CHỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Bốn năm học tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trôi qua giờ đây
sinh viên chúng tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học,việc này giúp
sinh viên củng cố lại kiến thức đã và đang học ở nhà trường và biết vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Từ đó mỗi sinh viên ra trường sẽ có nhiều kinh nghiệm phục
vụ cho việc hoàn thiện kiến thức lý luận và nâng cao trình độ chuyên môn, phương
pháp làm việc và thái độ năng lực công tác khi ra trường.
Xuất phát từ phương châm đó, được sự nhất trí của trường đại học Nông
Lâm Thái nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và nguyện vọng của bản thân.
Tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ tại Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên”
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi nhận được sự gíup đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn
bè, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Ban chủ nhiệm khoa lâm Nghiệp
- Ban giám hiệu trường đạo học Sư Phạm Thái Nguyên
- Đặc biệt là sự chỉ đạo hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Việt Hƣng đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này trong thời gian nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập nghiên cứu nhưng do trình độ và thời gian
con hạn chế nên khóa luận không thể trành khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhậm được
nhiều ý kiến đóng góp, xây dựng của thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận tốt
nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đinh Văn Lộc
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
Tên danh mục
Bảng 4.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại
Trang
22
trường đại học Sư Phạm Thái Nguyên
2
Bảng 4.2 Một số gỗ được sử dụng trong các công trình xây dựng
23
tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên
3
Bảng 4.3. Lịch sử phòng trừ mối cho cấu kiện bằng gỗ trong các
24
công trình xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên
4
Bảng 4.4. Thực trạng mối xuất hiện và phá hoại gỗ trong các
26
công trình xây dựng tại trường đại học Sư Phạm Thái Nguyên
5
Bảng 4.5 Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các
28
công trình xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên
6
Bảng 4.6. Thực trạng công tác kiểm tra phòng trừ mối cho các
37
công trình xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên
7
Bảng 4.7. kế hoạch phòng trừ mối cho các công trình tại Trường
Đại học Sư Phạm Thái Nguyên
41
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1.Quần thể mối
4
2
Hình 2.2. Hình ảnh mối vua, mối chúa
6
3
Hình 2.3. Hình ảnh mối cánh
7
4
Hình 2.4. Hình ảnh mối lính
7
5
Hình 2.5. Hình ảnh mối thợ
8
6
Hình 4.1. Mối hại gỗ tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên
30
7
Hình 4.2. Mối ăn hại phần gỗ sớm
31
8
Hình 4.3. Mối ăn hại gỗ giác
31
9
Hình 4.4. Mối hại gỗ tại nhà ky túc xã H3
32
10
Hình 4.5. Mối hại gỗ tại nhà H4
33
11
Hình 4.6. Mối tại nhà H5
33
12
Hình 4.7. Mối tại nhà H6
34
13
Hình 4.8. Mối tại nhà H7
34
14
Hình 4.9. Mối tại nhà H8
35
15
Hình 4.10. Mối tại nhà A2
35
16
Hình 4.11. Mối tại nhà B4
35
17
Hình 4.12. Mối tại nhà B5
36
18
Hình 4.13. Một số hình ảnh trong quy trình diệt mối tại nhà H6
40
19
Hình 4.14. Diệt tổ mối
43
20
Hình 4.15. Đào hào phòng mối
44
21
Hình 4.16. Phun thuốc phòng mối nền
44
22
Hình 4.17. Phun thuốc phòng mối tường
45
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .........................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................4
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ ...............................................................................4
2.1.1. Tổ mối ........................................................................................................5
2.1.2. Thức ăn của mối .........................................................................................5
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối .................................................................6
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ...............................................................8
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình .............................................9
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối ........................................9
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam ...........................................12
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ở Việt Nam .........................................14
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .....................................................................16
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................16
2.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...........................................................................16
2.4.3. Nhận xét và đánh giá chung .......................................................................17
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................18
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................18
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................18
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lí và tổng hợp số liệu ......................................18
3.4.4. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại công trình ....................................21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22
4.1. Lịch sử phòng trừ mối tại trường đại học Sư Phạm Thái Nguyên ................22
4.1.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình
22
xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. ........................................
4.1.2. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình
23
xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên. ........................................
4.1.2.1. Gỗ sử dụng trong các công trình .............................................................23
4.1.2.2. Lịch sử phòng trừ mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong các công
24
trình xây dựng ......................................................................................................
4.2. Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình tại Trường Đại học Sư
25
Phạm Thái Nguyên ..............................................................................................
4.2.1 Thực trạng mối xuất hiện và phá hoại trong các công trình xây dựng. ......25
4.2.2. Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình
28
xây dựng tại Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên .........................................
4.3. Kinh nghiện trong phòng trừ mối tại Trường Đại học Sư Phạm Thái
36
Nguyên .................................................................................................................
4.4. Thử nghiệm diệt mối tại Đại học Sư phạm Thái Nguyê ...............................38
n
4.5. Giải pháp và kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại Trường Đại học Sư
40
phạm Thái Nguyên ...............................................................................................
4.5.1. Giải pháp phòng trừ mối hại .....................................................................40
4.5.2. Kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ .................................................................40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................48
5.1. Kết Luận ........................................................................................................48
5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................50
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bộ mối (isopteran) hay còn gọi là bộ cánh đều thuộc lớp côn trùng (mối) là
nhóm côn trùng đa hình thái, trong các cá thể của một đàn mối (tổ) đẳng cấp khác
nhau bao gồm mối vua, mối chúa, mối lính, mối thợ, mối cánh. Chúng sống thành
dạng tập đoàn có tổ chức cao (Vũ Quang Mạnh và cs, 1993) [6].
Mối là nhóm côn trùng chuyên dinh dưỡng trên các nguồn thức ăn có chứa
xenlulo. Chúng có đặc điểm chung: hàm của mối đi kiếm ăn là hàm nhai nghiền nên
chúng có thể gặm được các loại gỗ cứng, chúng cũng có thể cán phá được cả vật
liệu bằng plastic. Khi đi kiếm thức ăn thường đắp đất thạo thành lớp bảo vệ ở nơi
kiếm ăn. Một số loài có khả năng khoét đất tạo thành khoang rỗng trong lòng đất.
Côn trùng bộ cánh đều có đặc điểm như có hai cánh mỏng, cấu tạo hai cánh
giống nhau và kính thước gần bằng nhau. Cánh mối chỉ có ở các cá thể sinh sản
trước khi giao hoan, sau khi giao hoan đôi cánh rụng đi, các cá thể ở đẳng cấp khác
như mối lính, mối thợ đều không có cánh. Cơ quan miệng của mối kiểu gặm nhai,
chân dạng chân chạy. Mối là loại biến thái không hoàn toàn, không có nhộng, thân
thể mềm, có màu trắng xám (Vũ Qang Mạnh và cs, 1993) [6].
Trong tự nhiên mối tham gia vào các quá trình phân hủy các chất hữu cơ có
nguồn gốc xenlulo như gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ (bàn
ghế, tài liệu), để tạo thành các đường và các chất đơn giản trong chu trình chuyển hóa
vật chất, chúng được ví như đội quân làm vệ sinh khổng lồ trong các khu rừng nhiệt
đới, ngoài ra chúng còn được xếp vào một những loại côn trùng gây hại gỗ trong các
công trình xây dựng trên toàn thế giới (Lê Văn Nông, 1999) [7].
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm nên có điều kiện khí hậu rất
phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của loài mối. Khí hậu thuận lợi tạo điều
kiện cho các loại thực vật phát triển mạnh mà thực vật là nguồn thức ăn chính của mối là
nguyên nhân chính khiến cho loài mối phát triển mạnh và gây mất nhiều tổn thất cho
người dân ở Việt Nam. Mối phá họai các loài cây trồng, phá hoại gỗ trong các công trình
2
xây dựng như trụ sở, kho tàng bến bãi, nhà cửa kho tàng... Ngoài ra mối còn có thể phá
hoại hầu hết các sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ như bàn ghế, tủ giường, sách vở,... gây rất
nhiều thiệt hại cho người dân.
Qua điều tra sơ bộ tại Đại học Thái Nguyên cho thấy tình hình mối phát
triển và gây hại diễn ra rất mạnh là vấn đề đang được các trường quan tâm. Trường
Đại học Sư Phạm Thái Nguyên là một trong những thành viên thuộc Đại học Thái
Nguyên.Tại những khu giảng đường, các khoa, phòng ban, kí túc xá, trạm y tế, thư
viện với nhiều tài liệu, sách vở, giấy tờ và nhiều các cấu kiện được làm bằng gỗ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho loài mối sinh trưởng và phát triển. Một số các địa điểm
dễ bị mối tấn công như: Chân tường, lân cận, ống dẫn nước, cầu thang, cửa ra vào,
cửa sổ, tủ tài liệu, các bồn hoa, gốc cây… Mối xâm nhập trực tiếp từ khu vực nền
móng theo chân tường, các cột bê tông, các đường dẫn nước, điện, ga ngầm từ các
khu lân cận vào công trình. Xuất phát từ thực tế đó, để có những dẫn liệu cụ thể cho
việc đề xuất các giải pháp phòng trừ mối chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp và lập kế hoạch phòng trừ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đáng giá được thực trạng mối gây hại trong các công trình xây dựng tại
trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
- Đề xuất được các giải pháp phòng trừ và lập kế hoạch phòng trừ phù hợp.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu giúp chúng tôi hiểu rõ thêm về mối một cách đầy
đủ hơn về thức ăn, tập quán ăn mồi cũng như mức độ gây hại của chúng đối các sản
phẩm làm từ gỗ trong các công trình xây dựng và hiểu biết thêm và hiểu thêm về
các biện pháp phòng trừ
3
Giúp sinh viên học tập rèn luyện được phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ
thể là phương pháp quan sát thực hành, khả năng phân tích và tổng hợp tài liệu phát
huy tinh thần học độc lập sáng tạo trong học tập nghiên cứu khoa học. Biết phân bổ
thời gian hợp lý để đạt được kết quả cao trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở
để củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường vào hoạt động thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn quan trọng việc khoanh vùng gây hại,
đánh giá mức độ gây hại của chúng đối với từng vùng để từ đó đề xuất các phương
pháp phòng trừ mối cho các sản phẩm làm từ gỗ trong các công trình xây dựng và
khắc phục các hậu quả do mối gây ra để giảm thiểu thiệt hại cho công trình tại
trường Đại Học Sư phạm Thái Nguyên.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ
Mối là một nhóm côn trùng có tính xã hội cao. chúng lập thành vương quốc
sớm nhất. Đôi khi người ta gọi mối là (kiến trắng) nhưng thực tế chúng chẳng có họ
hàng gì với họ kiến (thậm chí chúng còn không giống nhau) chúng chỉ có mỗi qua
hệ: đều là họ côn trùng, mối được phân loại như bộ cánh đều (danh pháp khoa học:
isoptera) tuy nhiên dựa trên chứng cứ And người ta thấy có sự ủng hộ của một giả
thuyết gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có quan hệ
họ hàng gần gũi nhất với các loài gián ăn gỗ (chi Crytoocercus). Gần đây, điều này
đã dấn tới việc một số tác giả đề xuất rằng mối nên được phân loại như là một họ
duy nhất, goi là termidae, trong phạm vi bộ Balttodea, một bộ chứa các loài gián,
tuy nhiên phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi mối
là một nhóm có tên gọi khoa học isopteran, nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ trong
gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ của các loài mối.
Hình 2.1. Quần thể mối
Trên thế giới người ta đã giám định được trên 2.700 loài, ở nước ta đã giám
định được trên 100 loài thuộc 6 giống, giữa các loài có sự khác nhau về hình thái,
về số lượng cá thể, về cấu trúc tổ... song đều giống nhau là chúng sống quần thể.
Mỗi quần thể có sự phân chia theo công thức chức năng. Ví dụ: Loài mối nhà
(comptermes, formosanus shir.) tổ mối trưởng thành có trên 10 triệu cá thể.
5
2.1.1. Tổ mối
Các loài mối khác nhau thì cấu tạo tổ có khác nhau, về phương diện chống
mối, chúng ta quan tâm đến vị trí tổ, có tể chia làm hai dạng
* Tổ mối chỉ ở trong gỗ
Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô (crypotermes domestics) tổ chỉ
là các hanh rỗng, chúng thường đục dích dắc trong gỗ, chúng ở đâu thường đùn một
phần phân ra ngoài, rơi xuống như đống cát nhỏ xíu, căn cứ vào đặc điểm này có
thê phát hiện ra chúng, tuy chúng ở trong gỗ nhưng cũng đục vào sách vở quần áo
nơi cận kề tổ. Loài mối tổ khoảng ba bốn trăm con chỉ cần phát hiện tổ và dung
thuốc đặc trị phun trực tiếp vào tổ là diệt được.
* Tổ mối có liên quan đến đất và nguồn nước
Tất cả các loài mối khác khi kiến trúc tổ đều có nhu cầu đất hoặc nước ở
ngoài tổ. Phần lớncác loài mối có cấu trúc một hệ thống một tổ chính vầ nhiều tổ
phụ để dung nạp số lượng các thể lớn. Tổ chính có mối vua và mối chúa. Có nhiều
lại sâu trong long đất từ 1-2m. Hệ thống tổ của loài mối nhà vừa ở dưới đất nền và
trong cấu kiện phía trên, đôi khi nằm hoàn toàn phía trên, song song có đường nối
với nguồn nước.
Đối với đê đập độ rỗng của tổ mối có ảnh hưởng đến độ bền vững của công
trình nên cần thiế phải phát hiện tổ để xử lý.
2.1.2. Thức ăn của mối
Nguồn thức ăn chủ yếu là sản phẩm thực vật, trong đó thành phần quan trọng
chủ yếu là chất xơ (clucozo) vì vậy đối tượng bị mối gây hại rất đa dạng
- Thực vật sống
Nhiều lòai mối lấy thức ăn từ cây sống đặc biệt là vào mùa khô hạn, cây sống còn
cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non như bạch đàn, Keo chè, sắn và các
loại cây trồng khác.
- Thực vật khô
6
Ruột của loài mối là nhà tiêu hóa được chất xơ nên ngoài gỗ, tre nứa tất cả các sản
phẩm chế biến được giấy, vải.. đều bị chúng phá hoại. Trên đường dấn đến nguồn thức ăn
mối có thể đục qua nhiều loại vật liệu khác như xốp cách âm, cao su, đồng thời mang theo
đất và độ ẩm làm nhiề máy móc bị hư hỏng theo.
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối
Mối là loại côn trùng có kích thước nhỏ, mềm râu đầu hình chuỗi hạt, miệng
gặm nhai, bàn chân có 4 đốt, lông đuôi ngắn. Mối có cánh hoặc không có cánh
- Mối vua, mối chúa
Trong tổ mối trưởng thành của các loài mối điển hình bao gồm các thành
phần: mối vua, mối chúa, mối cánh, mối lính, mối thợ. Mỗi thành phần lại có các
đặc điểm hình thái và đảm nhận các chức năng khác nhau.
Hình 2.2. Hình ảnh mối vua, mối chúa
Mỗi đàn có 1 hoặc 1 vài mối vua, 1 mối chúa. Chúng có đặc điểm là đầu
nhỏ, bụng to, bộ phận sinh dục phát triển. Mối chúa có thể sống 10 năm, lúc đầu đẻ
ít trứng, sau 4-5 năm, bộ phận sinh dục trưởng thành, mỗi ngày có thể đẻ ra 800010000 trứng (Phạm Bình Quyền, 2006) [8].
Mối chúa có lượng lớn hơn 300 lần trọng lượng mối lao động đảm nhiệm
chức năng sinh sản chính trong tổ. Nếu diệt mối mà không diệt được “cố máy đẻ”
này là chưa trừ tận “gốc”. Mối chúa và mối vua thường không ra khỏi tổ, trừ trường
hợp ngập úng, cho chúng có thể rời tổ chính đến tổ phụ an toàn hơn song thường
không hay ở ngay vị trí đang gây hại (Phạm Bình Quyền, 2006) [8].
7
- Mối cánh
Trong tổ mối trưởng thành, bao giờ cũng có thành phần mối cánh chúng
Chiếm số lượng ít (khoảng 5%). Mối cánh là do mối non trải qua một số lần lột xác
mà thành, chúng đi kiếm ăn như mối lao động.
Hình 2.3. Hình ảnh mối cánh
- Mối lính
Mối lính phân hóa từ mối thợ, mối lính có bộ phận đầu và hàm răng phát
triển, đầu có mầu nâu hồng có hạch độc, mối khi chiến đấu tiết ra chất sữa màu
trắng có tính axit trong một số lượng mối lính không đều (khoảng 10%). Chức năng
chủ yếu là canh gác và tấn công, canh phòng, báo động, chinh sát, hộ vệ mối lao
động đi kiếm ăn. Khi gặp tiếng động bất thường như có tiếng động mạnh, sự thay
đổi cường độ ánh sáng mùi lạ hoặc đường mui bị phá vỡ mối lính xông ra nơi có sự
cố đồng thời báo động cho quần thể một con báo động những con khác chuyền tiếp
tạo ra những tiếng rào rào tai ta có thể nghe thấy được.
Hình 2.4. Hình ảnh mối lính
8
- Mối thợ
Mối hay còn gọi là mối lao động cũng từ mối non trải qua 5 đến 7 lần lột xác
mà thành, mối thợ có màu trắng sữa đồng đều từ đầu đến bụng, cơ thể nhỏ các chi
phát triển, chúng là thành phần quan trọng trong tổ, Chiếm tới trên 80% tổng số cá
thể, đảm nhiệm hầu hết các công việc của tổ như: kiếm thức ăn xây dựng tổ nuôi
mối chúa, mối non, mối lính, bằng thức ăn đã kiếm được chế biến qua đường ruột,
mối thợ cũng tham gia chiến đấu.
Hình 2.5. Hình ảnh mối thợ
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối
Sự chia đàn và hình thành tổ mới của mối có thể xảy ra 2 tình huống
- Tình huống thứ nhất mối bay ra khỏi tổ để tìm một lãnh địa mới hàng năm cứ vào mùa
mưa mối cánh ở đâu đó bay ra hàng đàn với số lượng rất lớn, chúng tìm những chỗ có
ánh đèn sang bay lượn cho đến khi rụng cánh. Sau 10 - 15 phút bay thì rụng cánh, sau
khi rụng cánh các con đực và con cái tìm đến với nhau và đi với nhau thành từng cặp nếu
chúng sống sót được thì chúng tìm những chỗ thuận lợi để chui xuống đất. Cặp nào chui
được xuống dưới đất mà không bị các thiên địch khác tấn công thì chúng bắt đầu cuộc
sống mới. Mối cái bắt đầu đẻ trứng sau đó trứng trở thành mối con (mối thợ, mối lính,
mối cánh) và từ đó trật tự trong tổ mối được hình thành. Mối cánh sau này trở thành mối
chúa và mối đực trở thành mối vua. Ở giai đoạn bắt đầu này chúng phải chăm sóc và cho
lũ mỗi con ăn nhưng sau đó một thời gian công việc này sẽ do mối thợ hay mối non lớn
9
đảm nhiệm. Một đôi mối rụng cánh lập tổ, mới đầu chỉ đẻ khoảng từ 10 - 20 trứng/ngày,
nhưng sau vài năm có thể đẻ 1000 trứng/ngày hoặc hơn (Đặng Kim Tuyến, 2008) [13].
Tình huống thứ hai
Trong quá trình sinh sống mối thường có thể xây sẵn một tổ phụ khi mà mối
đủ lớn số thành viên quá đông thì trong số các thành viên đó có mối hậu đi cùng
một số mối lính mối thợ phát triển thành một trong các tổ phụ thành tổ chính, mối
hậu bị lúc này trở thành mối vua và mố chúa (tổ có mối vua và mối chúa nằm trong
đó). Hoặc tại các tổ phụ nơi mối thợ đưa trứng tới để chăm sóc, một vài trứng mối
chúa ấn định làm mối vua và mối chúa mới.Tình huống này loài mối gỗ ẩm thực
hiện nhiều nhất, vì thế tốc độ phát tán của loài mối gỗ ẩm rất lớn.
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình
Mối xâm nhập vào công trình, nhà cửa bằng 3 đường chính
- Từ các công trình, nhà cửa kế cận có mối gọi là đường tiếp xúc
- Từ đất nền dưới đất nền đã có tổ mối, khi xây dựng không sử lý
- Mối bay giao hoan phân đàn, hàng năm từ các tổ mối, mối cánh bay ra và
xâm nhập vào công trình. Nhiều công trình kéo dài hai, ba năm. Khi san lấp thu dọn
để sót ván cốt pha trong tường trong đất. Mối bay đàn chui xuống có sẵn nguồn
thức ăn và gây tổ. Khi lát nền trong nền công trình đã có cả tổ mối nên chỉ 2-3 năm
đã thấy mối xuất hiện nhiều.
Mối thường lời dụng các đường ống cấp thoát nước đặt ở trong tường,
đường dây điện ngầm, mạch phòng lún,... để lên các tầng cao. Chỉ khi gặp các
chướng ngại vật chúng mới đục tường ngoài ra chúng còn có khả năng bắc cầu
đắp các đường ống, từ mặt đất nền đáp các trụ cao 10-15cm, từ vách ra 4-6cm, từ
trần đắp nhũ xuống 60-80cm cách kê xếp hàng hóa nên chú ý đặc điểm này.
2.1.6. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến mối
Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng tới mối bao gồm các yếu tố chủ yếu như
nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng và gió, thổ nhưỡng, đất.
10
- Nhiệt độ
Sự trao đổi nhiệt độ được coi là quá trình năng lượng chủ yếu và trước tiên trong
quan hệ giữa cơ thể và môi trường. Vì mối là động vật có thân nhiệt không ổn định
nên mọi thay đổi nhiệt độ môi trường sống dù cao hay thấp cũng làm cho nhiệt độ
cơ thể mối bị biến đổi. Nhiệt độ thích hợp nhất cho loài mối cho mối hoặt động là từ
20-30oc. Khi nhiệt độ môi trường quá cao (>35oc) hoặc quá thấp (10oc) thì hoặt
động sống của mối dảm dần và rời vào trạng thái choáng váng rồi hôn mê vì nóng
hoặc lạnh nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối sẽ chết (Đặng Kim Tuyến,
2008) [9], (Phạm Bình Quyền, 2006) [13].
- Độ ẩm và lƣợng mƣa
Trong cơ thể mối có chứa một chất lượng nước rất lớn. Thiếu nước mối không thể
sống được vì tất cả quá trình trao đổi chất, dinh dưỡng hô hấp, bài tiết của mối đều
cần có sự tham gia của nước. Mỗi thường ưa sống ở nhưng nơi ẩm ướt, độ ẩm thích
hợp cho mối hoặt động lạ 80-90%, nếu độ ẩm quá cao hay quá thấp thì mối sẽ chết
(Đặng Kim Tuyến, 2008) [9], (Phạm Bình Quyền, 2006) [13]
Ngoài ra độ ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của đàn mối vì độ
ẩm ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố thực vật nguồn thức ăn chính của mối.
Đối với mối cánh thì trời mưa chính là cơ hội để chúng bay ra ngoài để kết đôi xây
dựng tổ mới vì khi đó các loài thiên địch ít hoặt động. nếu trời mưa to thì sẽ gây
ngập lụt tổ và phá hoại tổ.
- Ánh sáng
Trong ánh sánh thì bức xạ mặt trời là một trong nhứng nguyên nhân chủ yếu
sinh ra nhiệt trong khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và quá trình sinh lý hóa sảy
ra trong cơ thể mối. Ngoài ra ánh sang còn ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như:
nhiệt độ, độ ẩm, sự phân bố của thực vật,... gây ảnh hưởng gián tiếp tới mối. Mối rất
mẫn cảm với ánh sáng, chúng là loại côn trùng ưa sống ở những nơi có ánh sáng
bóng điện để kết đôi xây dựng tổ mới.
- Gió
Gió ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm
của không khí và đất.
11
Ngoài ra đối với các loài mối làm tổ trong thân cây gỗ khô thì gió to rấy có
thể làm đổ và phá hoại tổ.
- Đất
Đất là hoàn cảnh song trực tiếp của mối và hầu như suốt đời không ra khỏi đất, chỉ có
mối cánh mối bay ra khỏi tổ để kết đôi. Đất ảnh hưởng đến mối thông qua các yếu tố
sau: Độ ẩm của đất (ảnh hưởng khả năng hoạt động của mối, đến kết cấu tổ mối, độ sâu
của tổ...) nhiệt độ của đất (ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của mối, ngoài ra
nhiệt độ còn ảnh hưởng gián tiếp thông qua biến đổi thành phần cơ giới đất, độ ẩm đất,
thực vật tre phủ..) lớp thảm mục rừng (nguồn thức ăn chính và nơi cư trú của mối và ảnh
hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của đất) tính lý hóa
của đất (mối thường sống ở nơi có đất thịt trung bình và độ PH trung bình) (Đặng Kim
Tuyến, 2008) [9]. (Phạm Bình Quyền, 2006) [13].
- Thức ăn
Thức ăn đước coi là nhân tố sinh thái quan trọng nhất trong các yếu tố sinh
học, thức ăn cho mối phát triển, bù đắp lại năng lượng mất đi trong hoặt động sống
hang ngày và hình thành các sản phẩm sinh dục sau này.
Mối chỉ ăn thức ăn có nguồn gốc xenlulo mà xenlulo chủ yếu tồn tại trong
thực vật và các sản phẩm làm từ thực vật vì vậy sự phân bố cửa thực vật ảnh hưởng
lớn đến sự phân bố và phát triển của các loài mối.
- Thiên địch
Các loại thiên đich chủ yếu của mối như chim, thú ăn mối, kiến, chuồm
chuồn, bọ ngựa, nấm, vi khuẩn... Chúng gây hại trực tiếp đến mối nên làm ảnh
hưởng dến sự sinh tồn và phát triển và phân bố của mối.
Ví dụ: Mối cánh khi bay ra khỏi tổ gặp các loại thiên địch khi ăn thịt như:
chim, chuồn chuồn, bọ ngựa,... nếu sống sót được thì chúng sẽ xây dựng và phát
triển tổ mới.
Mối thường tìm nơi an toàn ít thiên địch nhất để làm tổ.
Ví dụ: Mối thường làm tổ cách xa tổ kiến và thường đào rất sâu vào long đất.
12
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam
Mối là nhóm côn trùng có “Tính xã hội cao” cao. Xuất hiện trên trái đất cách
đây hơn 50 triệu năm. Một số hóa thạch có từ kỷ Oligocen, Eocen, Miocen, có
những hóa thạch phát hiện từ kỷ phấn trắng.Trên thế giới hiện đã phát hiện khoảng
2700 loài mối, ở Việt Nam đã phát hiện 106 loài mối khác nhau. Hàng năm mối gây
thiệt hại rất lớn cho các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam đặc biệt đối với
các tài liệu lưu trữ quý hiếm, các thư tịch cổ, các hiện vật bảo tàng có giá trị khi bị
mối phá hoại thì không thể tính được giá trị tổn thất. Ở Trung Quốc nhất là vùng
Hoa Nam có đến 80% số nhà cửa kho tàng, nhà lâu năm bị mối phá hại (Thái Băng
Hoa 1964).
Hơn 2 triệu gia đình yêu cầu phương pháp điều trị mối mỗi năm gây thiệt hại
khoảng 2.5 tỷ USD/năm. Đó là thiệt hại lớn hơn cả các vụ cháy, bão và động đất kết
hợp.
Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô (cryptotermes domestices),
một số loài mối còn có khả năng khoét đất tạo khoang rỗng trong lòng đất. Mối phá
hoại các công trình xây dựng, kho tàng, đê điều, cây trồng,… hiện nay là rất nghiêm
trọng. Tác hại của chúng đối với các đối tượng kinh tế chủ yếu là:
- Phá huỷ các đồ vật và các cấu kiện gỗ trong công trình.
- Phá huỷ hệ thống cáp điện ngầm và các thiết bị điện tử.
- Gây sụt lún cho nền móng công trình, vỡ đê đập thủy điện.
- Mối gây gãy, đổ, chết cây trồng.
Dù chưa có số liệu nào thống kê chính thức nhưng thiệt hại hàng năm do mối
gây ra không phải là nhỏ. Để khắc phục hậu quả mỗi công trình cần phải có hàng
chục triệu đồng để sửa chữa. Mối không những xâm nhập vào nhà tranh, vách nứa
mà còn xâm nhập vào những công trình kiên cố, bê tông cốt thép… Nhiều công
trình, tòa nhà mối đã xuất hiện ở cả tầng cao nhất như Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em,
8 tầng; mối xuất hiện ở tầng 11 khách sạn Hà Nội; nhiều gia đình ở tầng 4, tầng 5
đã bị mối gây hại sách vở, quần áo, chăn bông. (Chu Thị Thơm và cs, 2006) [10]
Những năm gần đây, ở các tỉnh đã phải chi một khoảng tiền khá lớn cho việc
phòng trừ mối mọt, bảo quản và giữ gìn tài sản Nhà nước, từ những công trình cơ sở
13
như trường học, bệnh viện, khu làm việc,… đến các công trình kiên cố to đẹp như
Ngân hàng Nhà nước, Kho tiền, Văn phòng Tỉnh uỷ, phòng lưu trữ hồ sơ UBND
tỉnh, phòng lưu trữ hồ sơ Sở Công an, các trạm viba thông tin liên lạc,… đã bị mối
mọt tấn công. Đó là chưa kể các tổn thất do mối mọt ở nhà ở và các công trình khác
của nhân dân (Tạp chí nông nghiệp nông thôn, 2007) [16].
Trên thế giới việc nghiên cứu bộ cánh đều đã được tiến hành từ lâu.
Smaethman, 1781 công bố công trình nghiên cứu phân loại mối. Linnacus vào năm
1785 đã sắp xếp mối vào lớp phụ không cánh (Apterygota) thuộc giống Termes.
Holmgreen người đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và đặt nền móng cho phân loại
học về mối. Trên cơ sở này các nhà phân loại học như Light (1921); Grasse
(1949),… đã hiệu đính và xác lập bộ cánh đều tương đối ổn định (trích theo (Thái
Trần Bái) [1], (Phạm Bình Quyền, 2006) [9]. Snyder, 1949 đã xuất bản cuốn sách
danh mục về mối trên thế giới, ông đã lập được một danh sách các loài thuộc 5 họ,
trong đó có họ Termitinae. Ông có đưa ra những mô tả sơ bộ về hình thái
loài M.pakistanicus là cơ sở để nhận biết loài này trong tự nhiên.
(Lê Văn Nông, 1999) [7], (Nguyễn Đức Khảm, 1976) [8]. Trong các công trình
nghiên cứu về khu hệ mối các tác giả đã thành lập nhiều khoá định loại các taxon
trong bộ cánh đều, như khoá định loại của Ahmad (1955) khi nghiên cứu mối ở
Thái Lan, của Roonwal (1962) khi nghiên cứu mối ở Ấn Độ… Các khoá định loại
của các tác giả đã đặt tên, vẽ và mô tả chi tiết đặc điểm cấu tạo hình thái đầu, hàm,
môi, râu và các tấm lưng ngực của mối lính lớn của loài Microtermes
pakistanicus…nhưng các đặc điểm về cấu trúc tổ, đặc điểm phân bố và phân hoá
các đẳng cấp của loài lúc đó chưa có tác giả nào đề cập (Kumar Krishna and fancer
M.Weesner, 1970) [22]. Đến năm 1965, Ahmad bổ sung thêm vào khoá định loại
năm 1955 của mình các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài M. pakistanicus, góp
phần rất lớn trong việc phát hiện và phòng trừ loại mối gây hại này.
Những tu chỉnh bổ sung về thành phần loài mối và những đề xuất cải tiến về
thành lập họ, giống mới vẫn được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Trước đòi hỏi phải thống nhất cách đo đạc để phân loại, Roonwal đã đưa ra bản
14
thống nhất cách đo đạc mối vào năm 1969 (Kumar Krishna and fancer M.Weesner,
1970) [20]. Hầu như tất cả các khoá định loại hiện nay nói chung, đối với loài
mối M. pakistanicus nói riêng đều dựa trên cơ sở so sánh về hình thái ngoài của
mối. Tuy nhiên sự khác biệt về hình thái giữa các loài nhiều khi không rõ rang dẫn
đến sự nhầm lẫn khi phân loại. Oshima (1914), Light (1921), Kemner (1930, 1933,
1934) nhầm lẫn loài M. Pakistanicus ở các vùng khác nhau nên đã cho nhiều tên
khác nhau. Về sau chính các tác giả này đã kiểm tra và đính chính lại chuyển thành
synonym Microtermes pakistanicus. Để khắc phục tình trạng đó, đã có một số công
trình nghiên cứu cấu trúc lớp biểu bì, cấu trúc ADN của loài mối này. Nhưng những
kết quả này chỉ cho phép tách ra được các nhóm loài chứ chưa tách ra được từng
loài (Kaib, Richard, 1994). Trích theo (Nguyễn Tần Vương, 1997) [15].
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, có sự khác biệt lớn về khí hậu và
địa hình với các vùng lân cận nên thành phần loài mối cũng khá phong phú. Công
trình nghiên cứu đầu tiên về mối ở Việt Nam là của tác giả J>Batheller, 1927. Khi
nghiên cứu khu hệ mối Đông Dương, ông đã mô tả hình thái, sinh thái của 9 loài
trong đó Việt Nam có 17 loài. Tuy nhiên loài Microtermes pakistannicus cũng chỉ
được nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, sinh học và phân bố trong tự nhiên (S.
Dronnet, M.ohresser, E. L. Vargo, C. Lohou, J. L.Clement and A. G.Bagneres, 2006) [22].
Công trình có giá trị nhất về phòng trừ mối mà đến nay chúng ta vẫn áp dụng
là của tác giả Allurad vào năm 1947
Từ những năm 60 của thế kỉ XX trở về đây, nhóm côn trùng này đã gây chú ý
nhiều hơn và thu hút nhiều cán bộ của Việt Nam tham gia nghiên cứu như Bùi Huy
Dưỡng, Nguyễn Xuân Khu, Vũ Văn Tuyển…tuy nhiên, mặt mạnh vẫn chỉ là những
kinh nghiệm về phòng chống mối và đặc điểm sinh thái sinh học của một số loài
gây hại chính. Những dẫn liệu về cấu trúc tổ mối loài M. pakistanicus trong các
nghiên cứu của Vũ Văn Tuyển cho rằng loài có cấu trúc tổ nổi giống với cấu trúc tổ
của một số loài thuộc giống Macrotermes (Đặng Kim Tuyến, 2008) [13].
Công trình nghiên cứu đáng chú ý nhất là của Nguyễn Đức Khảm, 1975 về
15
mối miền bắc Việt Nam, tác giả mô tả về tập tính, cấu trúc tổ, vùng phân bố của 61
loài mối ở miền bắc, trong đó loài mối M. pakistanicusđược bổ sung thêm các dẫn
liệu về thời kì giao hoan của mối cánh, đặc điểm xây dựng tổ và vai trò của các
đẳng cấp trong tổ mối.
1. Những nghiên cứu về khu hệ mối, sinh học, sinh thái diệt mối cũng bắt đầu được
các cơ quan nghiên cứu khoa học chú ý như các trường đại học, viện nghiên cứu
của nhà nước, trong đó Trung tâm nghiên cứu phòng trừ mối- Viện Khoa Học Thuỷ
Lợi đã có được những kết quả nghiên cứu đáng khích lệ. Công trình được nghiên
cứu gần đây như: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài mối hại cây
(Tạp chí nông nghiệp nông thôn, 2007) [16]. đã đưa ra những dẫn liệu mới về cấu trúc
tổng quan và chi tiết của tổ mối, tập tính kiếm ăn và xây dựng tổ của loài mối M.
Pakistanicus làm cơ sở cho việc phòng trừ giảm thiểu tác hại do chúng gây ra cho
sản xuất nông, lâm nghiệp đối với các tỉnh Tây Nguyên. Công trình này cho rằng
cấu trúc tổ của loài có những khác biệt về hình thái so với những nhận định của Vũ
Văn Tuyển trước đó. Song song với những nghiên cứu ở Miền Nam, cũng có những
nghiên cứu sơ bộ về loài mối này trải dài khắp các địa phương của Miền Bắc, Miền
Trung.
Các nghiên cứu của các tác giả về phòng trừ mối cũng đã bổ sung thêm nhiều
tư liệu về tỉ lệ các loại đẳng cấp trong tổ mối các loài hại cây công nghiệp, cây rừng,
và nhiều cây trồng khác (Leek.E. and Wood T.G, 1971) [21].
1. Hiện nay Viện Khoa Học Thuỷ Lợi đang có những dự án kéo dài nghiên cứu về
loài mối này với số lượng lớn các thí nghiệm được bố trí, thực địa ở rất nhiều địa
bàn trên toàn quốc và đã ghi nhận được những kết quả bước đầu và có ý nghĩa về
đặc điểm sinh học, cấu trúc tổ và đặc biệt là loại thức ăn ưa thích của loài làm cơ sở
ban đầu để nghiên cứu ra các chế phẩm phòng chống loài đạt hiệu quả cao (Tạp chí
nông nghiệp nông thôn, 2007) [16]
Công việc điều tra phân bố phân loại mối và các nghiên cứu sinh thái sinh
học và các kĩ thuật phòng trừ của các tác giả từ trước đến nay đã thu được những
kết quả nhất định làm cơ sở ban đầu cho việc phòng trừ và giảm thiểu các tác hại do
16
mối gây ra, nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, các loài mối gây
hại ngày càng phát triển mạnh mẽ, phổ rộng khắp mọi nơi, gây thiệt hại to lớn đến
nền kinh tế quốc dân của tất cả các quốc gia trên thế giới, vì vậy các nghiên cứu về
mối mới nhất trong lúc này không chỉ có ý nghĩa trong phạm vi một quốc gia mà có
ý nghĩa trên toàn thế giới, cần phải phát triển mở rộng nhiều nghiên cứu mới về mối
mới nhất.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại trường đại học Sư Phạm Thái Nguyên - tỉnh Thái
Nguyên.
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Thái nguyên nằm ở phía Bắc của nước ta. Phía nam giáp với thủ đô Hà
Nội, phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc giáp tỉnh
Bắc Kạn, phía Đông tiếp giáp với tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang. Toàn tỉnh có
diện tích 3.541km2 với địa hình đặc trưng là đồi núi đá vôi và đồi dạng bát úp xen
kẽ là ruộng và bãi đất bằng. Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm,
nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23,6oC (2004), trong đó nhiệt độ trung bình
thấp nhất đạt khoảng 17,0oC và nhiệt độ trung bình cao nhất đạt khoảng 28,8oC
(thời gian tháng 6). Đây cũng là khu vực có độ ẩm khá cao, trung bình năm đạt tới
82% với lượng mưa khá lớn trung bình năm từ 1800 – 2500mm, tuy nhiên phân bố
không đều theo không gian và thời gian.
2.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Dân số của tỉnh tính năm 2004 là 1.096.091 người, mật độ trung bình gần
312 người/km2, với 8 dân tộc anh em sinh sống chủ yếu là: Kinh, Tày, Nùng, Dao,
Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa. Tuy nhiên dân số tập trung cao ở Thành phố Thái
Nguyên và thị xã Sông Công. Tại đây vừa là khu sản xuất công nghiệp, vừa là trung
tâm hành chính văn hóa xã hội và cũng là đầu mối giao thông với các tỉnh thành phố
xung quanh.
Thái Nguyên thuộc Vùng trung du và miền núi phía bắc, có rất công trình đã
và đang xây dựng trong khi xây dựng sử dụng một lượng lớn về các loại gỗ (Trong
17
gỗ chứa xenlulo) là nguồn thức ăn chính của lài mối. Mặc dù một vùng được coi là
nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam vậy kinh tế Thái Nguyên đang dần
chuyển sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng nông nghiệp đang giảm dần, và
có các khu du công nghiệp, khu du lịch.
Qua điều tra cho thấy điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của
loài mối, xuất hiện và phá hoại trên phạm vi rộng trong toàn trường gây rất nhiều
thiệt hại rất lớn cho Nhà trường, tuy nhiên do thiếu kiến thức về các loài mối gây
hại và các biện pháp phòng trừ mối cho các công trình xây dựng còn là một vấn đề
khá mới và chưa được quan tâm đúng mức.
2.4.3. Nhận xét và đánh giá chung
Qua điều tra cho thấy điiều kiện tự nhiên ở đây rất thuận lợi cho sự phát triển
của mối, mối xuất hiện và phá hoại trên phạm vi rộng gây nhiều thiệt hại lớn đến
kinh tế.