Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP PHÂN TÁN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----  -----

-----  -----

HOÀNG THANH PHÚC

HOÀNG THANH PHÚC

¬

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP PHÂN TÁN
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP PHÂN TÁN TẠI TỈNH TH
NGUYÊN

Chuyên ngành : Lâm học
Mã số
: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặng Kim Vui
2. TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2009

Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
Nội dung

Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp này được hoàn thành tại Trường

Trang

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo cao hoc Lâm nghiệp


Danh mục các chữ cái viết tắt

i

hệ chính quy, khóa học 2006-2009.

Danh mục các bảng

ii

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh

sự quân tâm, giúp đỡ của của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô

MỞ ĐẦU

1

giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các sở, ban, ngành, các cơ quan

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

đơn vị, các bạn bè đồng nghiệp và địa phương nơi tôi thực hiện nghiên cứu.

1.1. Tình hình nghiên cứu trến thế giới


5

Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.

1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

7

1.2.1. Về nguồn gốc của trồng cây lâm nghiệp phân tán

7

Thu Hà là những người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá

1.2.2. Về hình thức tổ chức thực hiện

8

trình thực hiện luận văn này.

1.2.3. Về cơ chế, chính sách

8

1.2.4. Về cơ cấu cây trồng và chất lượng giống

11

tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên, Chi


1.2.5. Về các loại mô hình trồng cây phân tán

13

cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên, các Lâm trường, các Công ty, Xí nghiệp, Nhà

1.2.6. Về kết quả đạt được từ trồng cây phân tán

13

máy chế biến lâm sản, UBND các xã, các cơ quan, đơn vị, trường học và một số

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG

16

hộ nông dân trồng rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp

PHÁP NGHIÊN CỨU

thông tin và số liệu giúp tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ lâm nghiệp này.

2.1. Mục tiêu

16

2.2. Đối tượng nghiên cứu

16


2.3. Giới hạn nghiên cứu

16

2.4. Nội dung nghiên cứu

16

2.5. Phương pháp nghiên cứu

18

2.5.1. Cách tiếp cận của đề tài

18

2.5.2. Các bước tiên hành nghiên cứu

18

2.5.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

19

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU

23

Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS Đặng Kim Vui, TS. Trần Thị


Tôi cũng xin cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, Trung

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tháng 7 năm 2009
Tác giả

Hoàng Thanh Phúc

VỰC NGHIÊN CỨU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3.1. Điều kiện tự nhiên

23

3.1.1. Vị trí địa lý

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.1.2. Địa hình

23


4.2.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường

75

3.1.3. Khí hậu

24

4.2.3.1. Hiệu quả kinh tế

75

3.1.4. Thủy văn

25

4.2.3.2. Hiệu quả xã hội

79

3.1.5. Các nguồn tài nguyên

25

4.2.3.3. Hiệu quả môi trường

81

3.1.6. Thực trạng môi trường


28

4.3. Nghiên cứu chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương

82

3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội

29

về phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán

3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động

29

4.3.1. Chính sách của Nhà nước

82

3.2.2. Cơ sở hạ tầng

30

4.3.2. Chính sách của tỉnh Thái Nguyên cho trồng cây phân tán

85

3.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp


32

4.3.3. Những nhận xét và thảo luận về các chính sách cho trồng cây

87

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng

32

phân tán

3.3.2. Tài nguyên rừng

34

4.4.Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho

3.3.3. Hệ động, thực vật rừng

35

trồng cây lâm nghiệp phân tán

3.3.4. Tái sinh phục hồi rừng

36

4.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu


89

3.3.5. Diễn biến tài nguyên rừng giai đoanh 2002-2007

36

4.4.2. Cơ hội và thách thức

94

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

39

4.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán

97

89

4.1.Đánh giá hiện trạng chương trình trồng cây lâm nghiệp phân tán tại 39

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

tỉnh Thái Nguyên

4.5.1. Quan điểm và định hướng chung

97


4.1.1. Quá trình phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán

39

4.5.2. Các giải pháp cụ thể

98

4.1.2. Hiện trạng về công tác quy hoạch trồng cây phân tán

40

Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIÊN NGHỊ

105

4.1.2.1. Chức năng và mục đích của trồng cây lâm nghiệp phân tán

40

5.1. Kết luận

105

4.1.2.2. Quy hoạch trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

43

5.2. Tồn tại


109

4.1.3. Hiện trạng về công tác kỹ thuật trồng cây phân tán

46

5.3. Kiến nghị

109

4.1.4. Hiện trạng sinh trưởng, phát triển của các loài cây lâm nghiệp

58

Tài liệu tham khảo

110

Phần phụ biểu

112

được trồng phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
4.1.5. Hiện trạng quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cây trồng phân tán

60

4.2. Sơ bộ tổng kết, đánh giá hiệu quả của các Mô hình trồng cây lâm


71

nghiệp phân tán đã có trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Các mô hình trồng cây lâm nghiệp phân tán đã có ở tỉnh Thái Nguyên 71
4.2.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SD ĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

CLĐ


Công lao động

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NPV

Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng

BCR

Tỷ suất giữa thu nhập so với chi phí

IRR

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

NC

Nhân công

UBND

Ủy ban nhân dân

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

DANH MỤC CÁC BẢNG
B¶ng 3.1

BiÓu tæng hîp diÖn tÝch 3 lo¹i rõng tØnh Th¸i Nguyªn

Sơ đồ 2.1

Phương hướng giải quyết vấn đề của luận văn

B¶ng 3.2

DiÔn biÕn rõng giai ®o¹n 2000 – 2007

Sơ đồ 2.2

Các bước tiến hành nghiên cứu

Bảng 4.1


Tổng hợp khối lượng cây trồng phân tán giai đoạn 2002-2007.

Ảnh 4.1

Vườn ươm cây giống Keo tai tượng trồng phân tán tại Đồng Hỷ

Bảng 4.2

Thành phần loài cây trồng phân tán chủ yếu trên địa bàn

Ảnh 4.2

Xuất cây giống trồng phân tán tại huyện Đồng Hỷ

Bảng 4.3

Năng suất một số loài cây trồng phân tán chủ yếu

Ảnh 4.3

Keo lai trồng phân tán theo hàng tại huyện Đồng Hỷ

Bảng 4.5

Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo lai trồng phân tán

Ảnh 4.4

Keo lai trồng theo hàng tại Thành phố Thái Nguyên


Bảng 4.6

Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo tai tượng trồng phân tán

Ảnh 4.5

Keo tai tượng trồng theo dải tại Võ Nhai

Bảng 4.7

Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Mỡ trồng phân tán

Ảnh 4.6

Keo tai tượng trồng theo đám tại Võ Nhai

Bảng 4.8

Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng cây phân tán

Ảnh 4.7

Keo lai trồng theo đám tại Phú Bình

Bảng 4.9

Công lao động tạo ra từ các mô hình trồng cây phân tán

Sơ đồ 4.1


Hệ thống quản lý trồng cây phân tán tại tỉnh Thái Nguyên.

Ảnh 4.8

Mô hình trồng Keo tai tượng phân tán theo đường giao thông liên xóm tại

Biểu 4.10

Tiềm năng diện tích đất đai có khả năng trồng cây phân tán

huyện Đồng Hỷ
Ảnh 4.9

Mô hình trồng Keo lai phân tán tại Trường học ở Thành phố Thái
Nguyên

Ảnh 4.10

Mô hình trồng Keo tai tượng phân tán trên đất vườn hộ
tại Đại Từ

Biểu đồ 4.1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Tỷ lệ các loài cây lâm nghiệp trồng phân tán


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

MỞ ĐẦU

đã phát động phong trào trồng cây. Khi nước nhà thống nhất, Thủ tướng

Việt Nam với kho¶ng 58% diện tích là vùng đồi núi, đây là nơi sinh sống

Chính phủ đã ra Chỉ thị số 425/TTg ngày 19/11/1977 về việc phát triển phong

của 25 triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc, đặc biệt là cộng đồng các dân tộc ít

trào trồng cây nhân dân phân tán trong cả nước. Chỉ thị này đã tạo đà cho việc

người mà cuộc sống của họ luôn gắn bó mật thiết với đất rừng và các sản phẩm

phát triển trồng cây phân tán nhanh chóng, sôi nổi, rộng khắp trên phạm vi

từ rừng [6]. §ây cũng là nơi hoạt động chủ yếu của ngành lâm nghiệp. Vì vậy,

toàn quốc.

việc xã hội hoá ngành lâm nghiệp không chỉ là một yêu cầu thực tế khách quan


Trồng cây lâm nghiệp phân tán có mặt ở trên khắp mọi vùng, mọi miền,

của Việt Nam mà nó còn phù hợp với xu thế phát triển nghề rừng trên thế giới,

mọi khu vực của đất nước, từ vùng Đồng bằng đến vùng Trung du miền núi,

đặc biệt là các nước đang phát triển.

từ khu vực nông thôn đến thành thị và cây trồng mang tính đặc trưng cho

Ở Việt Nam quá trình chuyển hướng mang tính chiến lược của ngành lâm

những khu vực đó. Ví dụ như ở vùng đồng bằng và trung du, nhân dân trồng

nghiệp từ lâm nghiệp thuần tuý nhà nước sang lâm nghiệp nhân dân- lâm nghiệp

các cây gỗ phổ biến là Xoan ta, Tre gai, Bạch đàn, Sấu, Trám, Lát hoa, Me

xã hội (xã hội hoá ngành lâm nghiệp) được thực hiện từ những năm đầu 1990

nhằm mục đích tạo cảnh quan bóng mát làm hàng rào cho các vườn cây ăn

cho đến nay, đã tạo ra nhiều nhân tố tích cực mới, đa dạng hoá các hình thức

quả, bảo vệ đồng ruộng và hoa màu đồng thời cung cấp gỗ củi, chất đốt cho

quản lý và phương thức tiếp cận đối với quản lý tài nguyên rừng. Qua đó, ngoài

nhân dân; còn ở vùng ven biển trồng các loại cây Phi lao để phòng hộ chắn


lâm nghiệp quốc doanh còn phát huy được vai trò của các thành phần kinh tế

sóng và cát bay; hoặc ở khu vực nông thôn, người dân trồng một số các cây

khác, đặc biệt là cộng đồng và các hộ gia đình tham gia quản lý bảo vệ và phát

gỗ để bảo vệ bờ ao, bảo vệ đồng ruộng chống xói lở trong mùa mưa như

triển vốn rừng.

Xoan, Bạch đàn, Keo; hay khu vực chùa, đình, miếu, cổng làng nhân dân

Trong thời gian qua, bên cạnh việc đầu tư đẩy mạnh trồng rừng theo

trồng các loại như Đa, Si, Đề, Chò, Thông đỏ vừa biểu hiện cho sự uy

Chương trình trồng 5 triệu ha rừng của cả nước, Chương trình trồng cây phân

nghiêm, linh thiêng vừa tạo kiến trúc, cảnh quan và bóng mát; khu vực các

tán cũng đã và đang là một hình thức được Chính phủ, các bộ ngành và các địa

công sở, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp trồng các loại cây như

phương quan tâm, khuyến khích nhằm huy động tối đa nguồn lực của các tổ

Thông, Sấu, Lát hoa, Me, Phượng vĩ, Bằng lăng và Bàng vừa tạo kiểu dáng

chức, đơn vị, cá nhân và hộ gia đình tham gia vào phát triển rừng theo hướng


kiến trúc đẹp cho đơn vị, vừa tạo bóng mát, chống cát bụi, khí độc và tiếng

lâm nghiệp xã hội.

ồn, cải thiện và điều hoà không khí.

Theo thuật ngữ Lâm nghiệp của Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Lâm nghiệp

Những giá trị của trồng cây phân tán đã đem lại hiệu quả rất to lớn,

cũ, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) năm 1996,

thiết thực và mang tính đa tác dụng, không chỉ mang giá trị về mặt kinh tế

thì trồng cây phân tán hay con gọi là trồng cây nhân dân (Scatteret trees

(cung cấp sản phẩm lâm sản cho công nghiệp chế biến, gỗ củi chất đốt cho

planting) là trồng cây xen kẽ ở các khu dân cư hoặc ở các khu sản xuất lâm

nhân dân), giá trị về mặt xã hội (tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông

nghiệp, công nghiệp khác ngoài vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung, do nhân

thôn), mà còn mang giá trị to lớn về mặt văn hoá, tín ngưỡng, kiến trúc và

dân sở tại làm dưới sự hướng dẫn của cơ quan lâm nghiệp.

đặc biệt quan trọng là giá trị về mặt môi trường trong việc phòng hộ sinh thái,


Trồng cây phân tán ở Việt Nam đã có từ lâu và tạo thành phong trào cụ

tạo cảnh quan và cải thiện môi sinh.

thể, được bắt đầu từ năm 1959 nhân ngày Tết âm lịch, Chủ tịch Hồ Chí Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

Nhận thức được vai trò quan trọng và lợi ích to lớn của việc trồng

nhiều bất cập, nhiều chỗ nhiều nơi còn mang tính tự phát, hình thức, thiếu

cây phân tán, Bộ NN & PTNT đã phê duyệt Đề án phát triển trồng cây lâm

quy hoạch và chưa có chính sách hỗ trợ đồng bộ, nhất quán trong tổ chức

nghiệp phân tán giai đoạn 2006-2020 trên phạm vi toàn quốc tại Quyết

thực hiện. Mặt khác việc đánh giá về trồng cây lâm nghiệp phân tán còn chưa


định số 2241/QĐ-BNN-LN, ngày 03/02/2006 với mục tiêu:

được quan tâm, chưa có nghiên cứu nào đi vào phân tích hiện trạng để tìm ra

- Duy trì và phát triển được phong trào trồng cây nhân dân mà Bác
Hồ đã khởi xướng, tạo thành một nét đẹp truyền thống của dân tộc.
- Tạo ra sản phẩm hàng hoá góp phần đảm bảo nguyên liệu gỗ cho công
nghiệp chế biến đồ gỗ, giảm nhập khẩu gỗ lớn.

những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại, khuyết điểm, từ đó có chính sách
và giải pháp hiệu quả để thúc đẩy phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán
của tỉnh ngày một hiệu quả hơn.
Xuất phát từ lý do trên việc tiến hành đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và

- Tận dụng triệt để qũy đất và lao động góp phần tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống cho

giải pháp phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” là hết sức cần thiết về cả ý nghĩa khoa hoc và thực tiễn.

người dân và giảm sức ép vào rừng tự nhiên.
- Góp phần bảo vệ các công trình hạ tầng cơ sở, bảo vệ đất đai, phòng
hộ sản xuất nông nghiệp và bảo về môi trường sinh thái.
Với nhiệm vụ của Đề án trồng mới 2 tỷ cây phân tán trong đó trồng 1,2
tỷ cây cung cấp gỗ lớn và 0,8 tỷ cây gỗ nhỏ. Giai đoạn I (2006-2010); trồng
mới 1 tỷ cây trong đó 400 triệu cây cung cấp gỗ nhỏ và 600 triệu cây cung
cấp gỗ lớn. Giai đoạn II (2010 - 2020); khai thác và chế biến sản phẩm 400
triệu cây gỗ nhỏ đã trồng trong giai đoạn I và trồng mới 1 tỷ cây trong đó 400
triệu cây cung cấp gỗ nhỏ và 600 triệu cây cung cấp gỗ lớn. Việc làm này

không chỉ thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia mà còn huy động được
nhiều nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân và các thành phần kinh tế khác trong
và ngoài nước cho phát triển trồng cây, trồng rừng.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc với tổng diện tích
tự nhiên 354.150 ha, dân số 1.137.671 người cư trú trên địa bàn 7 huyện, 1 thị
xã và 1 thành phố. Bên cạnh việc phát triển trồng rừng theo các chương trình
dự án của trung ương và của tỉnh thì trồng cây lâm nghiệp phân tán cũng là
một trong những hình thức được nhân dân hết sức quan tâm hưởng ứng tham
gia [10].
Tuy nhiên, trong năm qua, trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn
tỉnh mặc dù đã được phát động và tổ chức thực hiện, nhưng vẫn còn nổi lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

Chƣơng 1

trợ tài chính nhất định cho việc trồng cây, liên kết những chủ trang trại dám làm

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


với chính quyền các bang và công nghiệp địa phương là phổ biến để thực hiện
chương trình này. Ngoài ra, hầu hết chính quyền các bang đều cung cấp dịch vụ

2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Thật khó xác định phong trào trồng cây phân tán trên thế giới có từ bao

tư vấn, trồng cây và giảm thuế. Các nhóm bảo vệ đất địa phương được thành lập

giờ. Nhưng chắc chắn khi con người có nhu cầu về củi đun và cần gỗ gia dụng,

nhằm khuyến khích nông nghiệp bền vững, cũng đẩy mạnh trồng cây, nhất là

gỗ làm nhà cửa và cần phải trồng cây để giảm bớt các tác hại của thiên tai như

những vùng đất thoái hóa [16]

gió, bão, hạn hán, cát bay, cát bị nhiễm mặn... nhằm đảm bảo sản xuất nông

Theo kết quả điều tra cây trồng phân tán ở Ấn Độ (1991-1995) cho thấy:

nghiệp có năng suất cao và ổn định thì con người đã biết trồng cây phân tán. Lúc

Theo tập quán lâu đời, với đặc tính văn hóa của người Ấn Độ, thì trồng cây là

đầu từ 1 vài hộ dân lẻ tẻ, sau do hiệu quả kinh tế đạt được khá cao và thỏa mãn

một phần trong toàn bộ hệ thống canh tác nông nghiệp ở Ấn Độ, để cung cấp

được các yêu cầu của cuộc sống nên trồng cây phân tán trong dân đã trở thành


nguồn gỗ, củi, thức ăn gia súc và phân xanh cho nhu cầu của người dân địa

phong trào rộng rãi hơn. Nhiều vùng đất sa mạc khô cằn ở Châu Phi, chỉ có cỏ

phương. Ngoài các tác dụng về môi trường như bảo về đất và nguồn nước, bảo

mọc như ở Kênya, Negira, Ma-Rốc .... người ta đã biết trồng cây lấy gỗ chủ yếu

tồn đa dạng sinh học, còn tăng mức độ hấp phụ cacbon và nâng cao hàm lượng

là trồng cây gỗ họ Đậu có khả năng cố định đạm. Họ đã trồng thành các hàng

oxy trong không khí. Cho nên ngay từ năm 1970, một chương trình Lâm nghiệp

cây, hay băng cây, chia đồng cỏ chăn nuôi thành nhiều ô để thực hiện chăn thả

xã hội đã được thực hiện ở Ấn Độ, nhằm thúc đẩy mọi người dân tham gia rộng

gia súc luân phiên, hoặc trồng cây gỗ rải rác trên đồng cỏ để giữ độ ẩm cho đất,

rãi vào phong trào trồng cây phân tán, có sự trợ giúp và hướng dẫn của Nhà

và tạo bóng mát cho gia súc[15].

nước nhằm giảm bớt sức ép lên rừng tự nhiên. Cung cấp nguồn gỗ, củi và thức

Ở Trung Quốc, Srilanca và Ấn Độ, các cây gỗ được trồng rải rác để tạo

ăn gia súc cho người dân địa phương và chắn gió hại cho các cây nông nghiệp.


bóng mát cần thiết cho các vườn chè, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng

Và đến năm 1980 hầu hết các vùng đất rộng lớn ở ấn Độ đã trồng theo chương

của chè [13], [17],[19].

trình này.

Ở Braxin và Inđônêsia cây phân tán được trồng để tạo bóng mát cần thiết

Kết quả điều tra ở Bang Haryana nằm ở phía Tây Bắc Ấn Độ cho thấy:

cho các vườn trồng cà phê, Ca cao. Ở Nepal cũng được áp dụng rộng rãi phương

Diện tích tự nhiên của Bang Haryana 4,42 triệu ha

thức trồng cây phân tán để tạo thành các băng cây xanh theo đường đồng mức

Diện tích đất không có rừng là: 4,36 triệu ha

nhằm chống xói mòn đất, cung cấp phân xanh và củi cho các hộ dân [14]

Diện tích đất có rừng là: 60.000 ha (độ che phủ của rừng 1,36% diện tích

Ở New Zealand các trang trại có thể dử dụng tổng hợp dải rừng phòng hộ,

tự nhiên của Bang)

cây che bóng mát, cây lấy gỗ trồng trên cánh đồng cỏ rộng lớn, hoặc các vạt đất


Tổng số làng đã điều tra là 219 làng, thuộc 12 huyện của Bang

được dành cho trồng cây, trồng rừng dày đặc [16].

Tổng số cây trồng phân tán ở Haryana là 54.984.000 cây, trải rộng trên

Ở những vùng ôn đới ẩm ướt của Australia các giống Bạch đàn và Pinus
radiata (chiếm phạm vi hẹp hơn) là những loài cây gỗ ưu thế được trồng để lấy

4,36 triệu ha, bình quân 12,6 cây/ha.
Tổng trữ lượng cây phân tán là 10,3 triệu m3 hay 2,36 m3/ha

gỗ, tạo bóng mát, phòng hộ, ngăn mặn, chống xói mòn. “Chương trình một tỷ
cây” đã được khởi xướng bở Chính phủ liên bang Australia, chương trình có hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18
3

Khi so sánh với trữ lượng gỗ rừng tự nhiên của Bang là 1,41 triệu m , thì


được tổ chức hàng năm qua gần tròn nửa thế kỷ mà trong tương lai còn được

trữ lượng gỗ rừng trồng cây phân tán cao hơn gấp 7 lần. Gồm có 9 loại cây trồng

duy trì đều đặn, mãi mãi cho các thế hệ mai sau. Hoạt động đó luôn luôn nhắc

phổ biến, chiếm 80% tổng trữ lượng.

nhở, giáo dục quảng đại quần chúng quan tâm gây trồng, bảo vệ, yêu cây xanh

Tỷ lệ cây trồng nhiều nhất là Lâm nghiệp trang trại 41% (diện tích tối đa
là 0,1 ha), sau đó đến rừng làng (23%), trồng cây bên đường (13%), rừng trồng
(11%) diện tích cây che phủ lớn hơn 0,1 ha, trồng cây dọc kênh mương (9%),

và quý rừng vàng, không chỉ có ý nghĩa xã hội lớn mà còn đóng góp nâng cao
lợi ích kinh tế và môi trường cho đất nước [4].
Từ sau ngày 19/11/1977, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 425 TTg

trồng cây xung quanh bờ ao và các loại còn lại (3%)[18].

"Về việc phát triển phong trào trồng cây nhân dân phân tán trong cả nước"

2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

nhằm thực hiện tốt hơn nữa Tết trồng cây, phong trào đã được lan rộng khắp

2.2.1. Về nguồn gốc của trồng cây lâm nghiệp phân tán:

cả nước, số lượng cây trồng hàng năm tăng lên gấp bội, loài cây cũng đa dạng


Trước năm 1959, ở Việt Nam chưa có phong trào trồng cây phân tán, các

và phong phú. Tết trồng cây đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc

hộ dân ở đồng bằng cũng như miền núi chỉ có tập quán trồng các cây ăn quả

Việt Nam từ Bắc đến Nam [1],

thân gỗ trong các vườn hộ gia đình như Nhãn, Vải, Cam, Quýt, Mít, Hồng xiêm,

2.2.2. Về hình thức tổ chức thực hiện:

Sầu riêng, Măng cụt.v.v...chủ yếu phục vụ cho gia đình và cung cấp nhỏ lẻ cho

Trồng cây phân tán là một hoạt động mang tính chất lâm nghiệp phong

thị trường. Từ năm 1959, nhân ngày Tết âm lịch, Hồ Chủ tịch đã phát động

trào. Hưởng ứng Tết trồng cây hàng năm, ở khắp mọi miềm, tuỳ nơi, tuỳ lúc các

phong trào trồng cây và từ đó Người thường xuyên theo dõi, nhắc nhở động viên

cấp chính quyền, đoàn thể, các ngành, các giới, các lực lượng bộ đội, học sinh...

phong trào. Tết trồng cây dần trở thành một phong tục tốt đẹp của nhân dân ta.

đã tổ chức hàng loạt các hoạt động trồng cây gây rừng được phát động dưới

Nhìn lại kết quả trồng cây các năm ta thấy năm 1955 - 1956 chỉ có 3 tỉnh tham


nhiều hình thức phong trào như: Phong trào trồng cây phân tán, phong trào xanh

gia phong trào trồng cây là Thanh Hoá, Nghệ An, Phú Thọ đã trồng được

làng đẹp phố, phong trào xây dựng đồi cây, rừng cây Bác Hồ. Hoạt động của các

445.000 cây phân tán chủ yếu là trồng Phi Lao trên đất cát vùng ven biển, trồng

phong trào này có quy mô hẹp, không đồng thời, phân tán rải rác ở nhiều nơi và

Xoan, Tre ở các vùng đồng bằng và một số cây ăn quả ở Trung du. Đến năm

gắn chặt những người tham gia thực hiện. Cây rừng và rừng được tạo ra bằng

1959, có tới 26 tỉnh trên tổng số 31 tỉnh ở miền Bắc tham gia phong trào trồng

công việc gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, bảo vệ từng địa bàn cụ thể

cây và kết quả là đã trồng được 14 triệu cây [2].

với cả chuỗi thời gian lâu dài hơn. Do vậy ngoài việc tạo dựng được ý thức, lòng

Trồng cây phân tán được coi là một hoạt động lâm nghiệp phong trào hay

say mê còn giúp họ, đòi hỏi họ tiếp tục nắm bắt, nâng cao và thực hiện các kỹ

lâm nghiệp quần chúng, được phát triển mạnh theo lời kêu gọi thực hiện Tết

thuật và công nghệ gieo trồng, xây dựng, phát triển và bảo vệ rừng [7].


trồng cây được Bác Hồ phát động từ năm 1959. Từ đó đến nay hàng năm kể cả

2.2.3. Về cơ chế chính sách:

những năm chiến tranh ác liệt, năm nào ở khắp mọi nơi nhất là ở các thành phố
lớn cứ đến độ xuân về cũng tổ chức lễ phát động tết trồng cây, huy động hàng

Cơ chế chính sách cho trồng cây phân tán trong thời gian qua chưa được
rõ ràng và còn nổi lên nhiều bật cập.

chục vạn người trồng được hàng triệu cây xanh cùng với sự tham gia của các vị

Sau năm 1990 do nhiều nguyên nhân khác nhau, phong trào trồng cây

lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể ở địa phương. Hoạt động

phân tán có phần lắng xuống, các cấp các ngành ít quan tâm, một số cơ sở, tập

đó đã trở thành phong trào, tạo thành một lễ hội truyền thống tốt đẹp không chỉ

thể và cá nhân trồng cây tốt chỉ là do tự phát, việc tổ chức chỉ đạo không chặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







19

20

chẽ. Ngay cả trong chương trình 327 và sau này là dự án 661 đều không có nội

- Về chính sách đầu tư: Từ lâu nay việc đầu tư cho trồng cây phân tán

dung đầu tư cho mảng trồng cây phân tán. Do vậy thiếu cơ chế chính sách để

không thành một chủ trương thống nhất, mà do từng địa phương, từng tổ chức

khuyến khích và tạo động lực cho phong trào trồng cây phân tán phát triển [4].

và các cá nhân tập thể tự quyết định.

Đầu tư cho trồng cây phân tán từ lâu nay không thành một chủ trương

+ Đầu tư từ nguồn ngân sách: Tuy không thành chủ trương nhưng một

thống nhất, mà do từng địa phương, từng tổ chức và cá nhân, tập thể tự quyết

số tỉnh hàng năm vẫn trích một khoản ngân sách địa phương để dành cho trồng

định. Vì vậy hiệu quả thu đươc không cao, vẫn là hình thứ c mang tính

cây phân tán. Ví dụ Nghệ An dành mỗi năm 120 triệu đồng, Đồng Nai dành mỗi

phong trào.


năm 450 triệu, Hải Dương dành mỗi năm 400 triệu và An Giang mỗi năm dành

Tuy nhiên một số địa phương, hộ nông dân và các thành phần kinh tế
khác, trong từng điều kiện cụ thể họ vẫn đầu tư và vẫn hình thành chính sách
hoặc những quy ước để phát triển trồng cây phân tán.

gần 1 tỷ đồng cho trồng cây phân tán.
+ Đầu tư từ nguồn vốn tự có: Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã bỏ vốn
tự có hàng tỷ đồng để trồng cây phân tán như Nông trường Sông Hậu, Nông

Theo đánh giá của Bộ NN & PTNT tại Đề án phát triển trồng cây Lâm
nghiệp phân tán giai đoạn 2006-2020, những chính sách này được tổng hợp
như sau:
- Về quản lý sử dụng đất: Hầu hết các địa phương chưa có quy hoạch đất
đai dành cho dành cho trồng cây phân tán. Các đối tượng trồng cây phân tán
hiện nay cũng được phân ra các chủ sở hữu như sau:
+ Tập thể: gồm các diện tích nằm trong khuôn viên của các công sở
(trường học, bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp, khu công nghiệp), diện tích đất
quanh nghĩa trang, ven đường giao thông nông thôn, bờ kênh, bờ mương. Việc
trồng và sử dụng cây phân tán ở đối tượng này thường giao cho tập thể công
đoàn, thanh niên, phụ nữ, các cụ phụ lão,vv... tổ chức quyết định phương án.
+ Cá nhân: gồm các diện tích nằm trong vườn hộ gia đình, đất nằm trong
diện tích được giao khoán cho hộ nông dân để sản xuất nông nghiệp. Việc trồng
cây ở đối tượng này là do chủ hộ quyết định.
+ Tổ chức: một hình thức sở hữu khác là các diện tích đất sản xuất của
các nông lâm trường được quy hoạch để trồng cây phân tán và coi đó như một
hoạt động sản xuất chính của đơn vị. Phương án trồng và sử dụng cây phân tán
được tổ chức ấy quyết định.


truờng Cần Thơ; Nông trường Cờ đỏ và Nông trường Hậu Giang. Qua điều tra
cho thấy các đơn vị tự bỏ vốn để trồng đều đem lại hiệu quả cao.
+ Cá nhân bỏ vốn: các đối tượng này chủ yếu là trồng trong vườn
hộ, trên đất được giao. Mô hình này hầu hết các tỉnh đều có và cũng thu được
hiệu quả kinh tế rõ rệt. Như mô hình trồng Quế ở Yên Bái và Quảng Nam;
trồng Bời lời ở Gia Lai và Kon Tum; mô hình trồng Dó trầm ở Tiên Phước
tỉnh Quảng Nam và ở Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh; mô hình trồng Hòe ở Nam
Định và Thái Bình.
+ Nguồn tài trợ của các dự án trong và ngoài nước
- Về chính sách hưởng lợi: hiện nay nhà nước cũng chưa có những chính
sách nhất quán cho người trồng cây phân tán, do vậy chưa khuyến khích được
mọi thành phần tham gia trồng cây, đây cũng là vấn đề tồn tại cần được rút kinh
nghiệm cho chỉ đạo trong thời gian tới. Tuy nhiên, một số địa phương, tổ chức
cũng đã có những quy định về chính sách hưởng lợi cho người tham gia trồng
cây phân tán, có thể đưa một số dẫn chứng như sau:
+ Nhà nước hỗ trợ tiền giống, cây con (50% - 100%), các chủ sở hữu đất
nhận trồng cây và chăm sóc bảo vệ, sản phẩm cuối cùng người trồng cây được
hưởng toàn bộ. Cơ chế này đang được áp dụng tại một số tỉnh như Nghệ An,
Thái Nguyên, Hà Nam và An Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21


22

+ Tập thể hay doanh nghiệp đầu tư kinh phí từ khâu giống đến trồng cây,

Những loài cây được lựa chọn trồng cây phân tán và Tết trồng cây có

sau đó giao cho cá nhân chăm sóc bảo vệ. Người trồng rừng được hưởng 30%

khoảng 40 loài, phổ biến là các loài cây như: Phi lao, Bạch đàn, Xà cừ,

tổng sản phẩm thu được .

Sấu, Xoan ta, Lát hoa, Bạch đàn, Keo, Sao đen, và các loài cây ăn quả như

+ Đất do chính quyền địa phương quản lý như đường giao thông nông
thôn, nghĩa trang, công sở có hai hình thức nếu người trồng cây bỏ vốn 100% thì
sản phẩm thu hoạch được chỉ nộp lại 30%, nếu địa phương bỏ vốn thì người
trồng rừng chỉ được hưởng 30% [4]

Cam, Quýt, Mít, Dừa, Nhãn, Vải thiều, Xoài và Na được trồng quanh nhà
và quanh vườn [4].
Cũng theo tổng hợp của Bộ NN & PTNT (2006) cho thấy tập đoàn
cây trồng phân tán khá phong phú và đa dạng, gồm khoảng 30-40 loài cây,

Từ thực tế trên cho thấy, trồng cây phân tán mặc dù đã được hình thành

trong đó có các loài phổ biến như: Xà cừ, Bạch đàn, Keo các loại, Phi lao, Gạo,

và phát triển từ lâu, song cơ chế chính sách còn mang tính tự phát, thiếu sự


Lát, Sao đen và Dầu rái. Hầu hết các loài cây trồng đều do dân tự lựa chọn từ

thống nhất trong cả nước, kể cả từ chính sách đầu tư hỗ trợ cho đến chính sách

các địa phương nên phù hợp với điều kiện sinh thái và phù hợp với sở thích của

hưởng lợi. Những chính sách nêu trên đều xuất phát từ điều kiện thực tế của

người dân. Tuy nhiên do tổ thành loài cây quá đa dạng nên khả năng để tạo

mỗi địa phương, do các địa phương tự đặt ra và quyết định, chính vì vậy thiếu

thành hàng hóa còn rất hạn chế, chỉ mới dừng lại chủ yếu là phục vụ nhu cầu

đồng bộ, thiếu nhất quán, từ đó làm hạn chế đến hiệu quả của phong trào trồng

gỗ củi tại chỗ là chính.
- Về nguồn gốc giống hầu hết các loài cây trồng phân tán đều được lấy từ

cây phân tán.
Để có định hướng phát triển lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc trong

các cơ quan nghiên cứu giống và các cơ sở cung ứng, dịch vụ giống cây nông

những giai đoạn tiếp theo, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt Chiến

lâm nghiệp lớn ở Trung ương và địa phương. Tuy nhiên qua điều tra thực tế còn

lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, trong đó mục tiêu,


khoảng 20-30% thông qua cung ứng dịch vụ của tư nhân và nguồn gốc không rõ

nhiệm vụ cụ thể đến năm 2020 đặt ra là trồng 200 triệu cây phân tán/năm. Cũng

ràng dẫn đến tình trạng sinh trưởng kém.

trong Chiến lược của Chính phủ, định hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và sử

- Về chất lượng giống hầu hết các cây trồng phân tán chưa được chú ý cải

dụng rừng được xác định là phát triển mạnh trồng cây phân tán để đáp ứng kịp

thiện, nhất là tập đoàn cây lâm nghiệp. Trong số các loài cây sử dụng trồng cây

thời, có hiệu quả các nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho địa phương, đặc biệt ở

phân tán chỉ có nhóm loài cây mọc nhanh như Bạch đàn, Keo là đã được chọn

vùng đồng bằng và ven biển [10]. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng để

lọc từ các dòng có năng suất cao còn lại các loài cây khác đều cung ứng không

phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán trong thời gian tiếp theo.

qua chọn lọc, chất lượng kém. Đối với các cây trồng lâm nghiệp, trong thời gian

Do vậy việc nhìn nhận và đánh giá thực trạng của trồng cây lâm nghiệp

qua các loài cây phục vụ trồng cây phân tán hầu hết là các cây được ươm từ hạt,


phân tán, đặc biệt là về cơ chế chính sách là việc làm hết sức cần thiết để đề xuất

chỉ có khoảng 10-15% số cây được sử dụng từ nuôi cấy mô. Duy nhất chỉ có

giải pháp phát triển có hiệu quả chương trình trong thời gian tới.

Nông trường Sông Hậu trong mấy năm gần đây đã sử dụng các giống mới với

2.2.4. Về cơ cấu cây trồng và chất lượng giống:

kỹ thuật sản xuất theo hướng công nghệ cao, đưa tỷ lệ sử dụng cây nuôi cấy mô

Trồng cây lâm nghiệp phân tán là hình thức phát triển lâm nghiệp đa
dạng hoá về chủng loại cây trồng, với nhiều loại cây trồng phong phú khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



với loài Bạch đàn lên tới 80%. Vì vậy, ngoài Nông trường Sông Hậu ra, sinh
trưởng và năng suất của các loài cây trồng phân tán dưới mức bình thường, thậm
chí có nhiều nơi được gọi là nôi của trồng cây nhân dân trước đây như Hà Nam,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24


Nghệ An, Nam Định và Hải Dương năng suất cây trồng cũng quá thấp. Điều này

phòng hộ đồng ruộng, phòng hộ ven biển, chắn sóng, chống cát bay, chống

có nhiều nguyên nhân nhưng quan trọng là nguồn giống chưa được chọn lọc,

xói lở đê điều và cải thiện môi trường sinh thái.

chưa áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong khâu tạo giống [4].

Đánh giá về phong trào trồng cây phân tán và tết trồng cây trong

Từ những tổng hợp trên cho thấy, mặc dù về cơ cấu và chủng loại

cuốn “Lâm nghiệp Việt Nam 1945-2000” do Nhà xuất bản nông nghiệp ấn

cây trồng là rất đa dạng và phong phú, nhưng do không được chọn lọc và

hành năm 2001 đã ghi: Trong thời gian gần 50 năm qua thực hiện Tết trồng

cải thiện kịp thời nên năng suất và chất lượng cây trồng không cao, chỉ mới

cây và trồng cây phân tán nhân dân ta đã tạo nên một màu xanh trên khắp

đáp ứng được nhu cầu gỗ củi tại chỗ, chưa đạt mạnh đến mục tiêu sản xuất

các vùng của Tổ quốc. Trong thập kỷ 60, trung bình mỗi năm nhân dân

hàng hoá. Vì vậy, cơ cấu và chất lượng cây trồng là vấn đ ề cần được quan


miền Bắc trồng được 150 triệu cây. Những năm cuối thập kỷ 70, hàng năm

tâm trong thời gian tới, đặc biệt là cần tập trung vào việc lựa chọn những

cả nước đã trồng được 300 triệu cây. Thập kỷ 80 bình quân cả nước đã

giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất

trồng được 350 triệu cây. Trong thập kỷ 90 hằng năm cả nước trồng được

hàng hoá của thị trường.

280 - 300 triệu cây phân tán [9].
Theo Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (2004), Mô hình trồng cây phân tán

2.2.5. Về các loại mô hình trồng cây phân tán:
Khi điều tra để xây dựng mô hình trồng cây phân tán cung cấp gỗ củi ở

đã được phát động rộng rãi tiếp theo phong trào tết trồng cây và cũng được

xã Bồ Đề, huyện Lục Nam, tỉnh Hà Nam, Đặng Quang Hưng (2006) [6] đã

hưởng ứng tích cực từ nhiều năm qua ở nhiều địa phương, nhất là vùng đồng

thống kê được 04 loại mô hình chính:

bằng và trung du, những nơi có nhu cầu về gỗ củi cũng như che chắn phòng hộ

+ Mô hình trồng keo tai tượng (do tổ chức SIDA tài trợ)


đồng ruộng và làng xã rất cao. Điển hình về trồng cây phân tán ở huyện Lý

+ Mô hình trồng bạch đàn Camal dọc đường liên thôn của xã

Nhân tỉnh Hà Nam trải khắp xóm làng, ruộng đồng, ven kênh mương, đường đi,

+ Mô hình trồng Xoan ta dọc bờ kênh của xã

trường học, trụ sở nơi đất chật người đông; ở huyện Thăng Bình tỉnh Quảng

+ Mô hình trồng cây phân tán trong các vườn hộ ( do các hộ tự trồng)

Nam bao quanh thôn xóm, vườn nhà, trên các cồn và đụn bãi cát ven biển.

Trên cơ sở đó tác giả đã tiến hành xây dựng 04 mô hình trồng cây phân

Thành quả đó không chỉ góp phần cải tạo điều kiện khí hậu đất đai khắc nghiệt
mà còn tạo ra được hàng triệu cây, hàng ngàn héc ta rừng, hàng vạn m 3 gỗ củi,

tán cung cấp gỗ củi có năng suất cao:
Mô hình 01: Trồng cây phân tán dọc đường liên thôn, liên xã

cải thiện đời sống cho người dân và cộng đồng [8].

Mô hình 02: Trồng cây phân tán trên bờ vùng, bờ kênh, bờ thửa

* Đánh giá nhận xét chung:
Như vậy từ những nhận định và đánh giá nghiên cứu của các tác giả trên ở


Mô hình 03: Trồng cây phân tán trong trường học
Mô hình 04: Trồng cây phân tán trong trang trại nông nghiệp.

trên cho thấy trồng cây lâm nghiệp phân tán có nguồn gốc xuất phát từ rất lâu
đời, ở Việt Nam được hình thành từ lễ phát động Tết trồng cây của Bác Hồ (năm

2.2.6. Về kết quả đạt được từ trồng cây phân tán:
Trồng cây phân tán từ khi được hình thành, trải qua quá trình phát triển

1959) và đã trở thành một phong trào, một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta.

đã đạt được những kết quả rất quan trọng. Kết quả phong trào trồng cây

Trồng cây phân tán trong những năm qua không chỉ mang lại lợi ích về mặt kinh

phân tán ở nước ta đã đem lại nhiều lợi ích to lớn cho người dân và các địa

tế mà còn mang lại lợi ích vô cùng to lớn về mặt môi trường, sinh thái, tạo việc

phương, vừa đáp ứng được nhu cầu gỗ củi cho người dân nông thôn, vừa

làm và cải thiện đời sống cho người dân nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







25

26

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về trồng cây phân tán như trình bày ở trên đã
đi vào phân tích đánh thực trạng trồng cây phân tán, một số tác giả cũng đã đề

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

cập đến tổ thành loài cây trồng phân tán, xây dựng các mô hình trồng cây phân
tán cung cấp gỗ củi. Những nghiên cứu này đã góp phần làm rõ những vấn đề
liên quan, xây dựng được phương pháp luận và cách tiếp cận trong việc phân
tích đánh giá hiện trạng. Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn chỉ mang tính
thống kê những kết quả đã đạt được và bước đầu phân tích những thực trạng,

2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được thực trạng, phát hiện ra những điểm mạnh và hạn chế của
trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất ra những giải pháp góp phần phát triển trồng cây lâm nghiệp

hay đi vào xây dựng mô hình trồng cây phân tán mà chưa đi sâu vào phân tích,

phân tán mang lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu của địa phương.

đánh giá để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và những tồn tại của các mô

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu


hình trồng cây phân tán.

Tất cả các cây lâm nghiệp được nhân dân gây trồng phân tán ở các công

Với Thái Nguyên, một tỉnh có lợi thế và tiềm năng rất lớn về phát triển

sở, trường học, bệnh viện, ven đường giao thông và vườn hộ gia đình.

sản xuất lâm nghiệp nói chung và trồng cây lâm nghiệp phân tán nói riêng. Mặc

2.3. Giới hạn nghiên cứu

dù trồng cây phân tán đã được phát động hàng năm vào dịp tết trồng cây, nhưng

Do hạn chế về thời gian và điều kiện thực hiện, luận văn được giới hạn trong

việc nghiên cứu đánh giá thực trạng lại rất hạn chế, chưa có nghiên cứu hay một

phạm vi sau:

đánh giá cụ thể nào nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của trồng cây phân tán để
phát triển phong trào có hiệu quả góp phần cung cấp gỗ củi phục vụ cho nhu cầu

- Về nội dung: Phân tích đánh giá hiện trạng, điểm mạnh, hạn chế của
trồng cây lâm nghiệp phân tán.

tại địa phương. Đề tài Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp phát triển trồng cây

- Về phạm vi: Tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết nhằm

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá cây lâm nghiệp

rút kinh nghiệm và bài học để duy trì và phát triển chương trình này ngày càng

trồng phân tán trong phạm vi thời gian 5 năm, từ năm 2002 đến năm 2007.

hiệu quả hơn.

2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Đánh giá hiện trạng chƣơng trình trồng cây lâm nghiệp phân tán trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2002-2007
2.4.1.1. Quá trình phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán tại tỉnh Thái Nguyên.
2.4.1.2. Hiện trạng về công tác quy hoạch trồng cây phân tán
- Xác định chức năng và mục đích của cây trồng phân tán
- Quy hoạch trồng cây phân tán ở các khu vực khác nhau:
+ Khu đô thị.
+ Khu công nghiệp.
+ Bệnh viện, trường học.
+ Khu nông thôn và vườn cây nông hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





27

28

2.4.1.3. Hiện trạng về công tác kỹ thuật trồng cây phân tán
- Lựa chọn thành phần loài cây trồng.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Cách tiếp cận của đề tài

- Công tác sản xuất và cung cấp giống.

Đề tài sẽ bắt đầu từ việc khảo sát và đánh giá các nhân tố chi phối đặc thù

- Kỹ thuật trồng.

như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội để nhìn rõ vị trí và vai trò của

- Kỹ thuật chăm sóc, cắt tỉa, tạo dáng.

trồng cây lâm nghiệp phân tán trong đời sống của nhân dân, từ đó tiến hành

2.4.1.4. Hiện trạng sinh trưởng và phát triển của cây trồng phân tán

đánh giá thực trạng trồng cây phân tán trên địa bàn. Từ thực trạng này đi sâu

- Sinh trưởng về đường kính, chiều cao và sinh khối.


xem xét làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại, hạn chế của vấn đề làm cơ

- Tình hình sâu bệnh.

sở cho việc xây dựng và đề xuất các giải pháp có hiệu quả phát triển trồng cây

- Những tác động của môi trường đến sinh trưởng và phát triển của cây

lâm nghiệp phân tán trên khu vực nghiên cứu.

trồng phân tán.

Cách tiếp cận của đề tài được sơ đồ hóa như sau:

2.4.1.5. Hiện trạng quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng cây trồng phân tán
- Hệ thống tổ chức quản lý trồng cây phân tán.
- Hệ thống quản lý tài chính dịch vụ cho trồng cây phân tán.
- Công tác bảo vệ cây trồng phân tán.

Vị trí địa lý,
điều kiện tự
nhiên kinh tế
xã hội

Vị trí, vai trò
của trồng cây
LN phân tán

Hiện trạng,
điểm mạnh,

điểm yếu, lợi
thế

- Hiện trạng khai thác sử dụng và hưởng lợi cây trồng phân tán.
2.4.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa
Đề xuất các
giải pháp

bàn tỉnh Thái Nguyên:
- Hiệu quả về kinh tế.
- Hiệu quả về xã hội.
- Hiệu quả về môi trường.

Sơ đồ 2.1: Phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề của luận văn

2.4.3. Nghiên cứu Chính sách của Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng về
phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán

2.5.2. Các bước tiến hành nghiên cứu

- Chính sách của Nhà nước cho trồng cây phân tán.

Các bước tiến hành nghiên cứu cụ thể được sơ đồ hóa như sau:

- Chính sách của tỉnh Thái Nguyên cho trồng cây phân tán trên địa bàn.
2.4.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
trồng cây lâm nghiệp phân tán tại tỉnh Thái Nguyên
2.4.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán
- Quan điểm và định hướng chung.
- Đề xuất các giải pháp phát triển trồng cây phân tán trên địa bàn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29
Thu thập các số liệu
và thông tin đã có

30
Điều tra, khảo sát sơ
bộ vùng nghiên cứu

+ Xây dựng bảng phân loại, xếp hạng cho điểm để đánh giá sự ưu
tiên lựa chọn cây trồng của nhân dân;
+ Sử dụng sơ đồ Venn để phân tích tầm quan trọng và sự ảnh

Phân loại và
lựa chọn đối
tượng điều tra

hưởng của các cấp chính quyền, các tổ chức đối với trồng cây lâm nghịêp
phân tán.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán định hướng:


Điều tra về
các mô hình,
chương trình
đã có

Đánh giá hiện
trạng, hiệu
quả

Xác định
điểm mạnh,
điểm yếu

Các bộ câu hỏi cho đối tượng là lãnh đạo, cán bộ quản lý lâm nghiệp cấp
tỉnh, huyện, xã thôn bản và các hộ nông dân, các tổ chức đơn vị tham gia thực
hiện chương trình ở địa phương. Luận văn điều tra phỏng vấn tổng số 150 đối
tượng, trong đó: Cán bộ quản lý các cấp: 20 người, các cơ quan, tập thể, đơn vị:
40 người, hộ gia đình: 90 người (xem chi tiết ở Phụ biểu 01, 02 và 03)

Đề xuất giải pháp

- Phương pháp quan sát, chụp ảnh
- Phương pháp đo đếm sinh trưởng: Với mỗi loại mô hình trồng cây phân

Sơ đồ 2.2: Các bƣớc tiến hành nghiên cứu

tán chọn ngẫy nhiên 50 cây đại diện để đo đếm các chỉ tiêu về đường kính thân

2.5.3.Phương pháp nghiên cứu cụ thể


cây, chiều cao của các cây điều tra, xác định tốc độ sinh trưởng của các loài cây

2.5.3.1.Phương pháp thu thập số liệu

trồng phân tán.

* Số liệu thứ cấp:

3.5.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Thu thập thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế, xã
hội của tỉnh Thái Nguyên từ các báo cáo, số liệu thống kê của các ban ngành

* Xử lý và phân tích số liệu từ phỏng vấn: Sử dụng một số công cụ để
phân tích thông tin như:
- Sơ đồ hai mảng: Để khai thác thông tin hoặc thảo luận một vấn đề cụ

có liên quan.
- Thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan tới lĩnh vực trồng cây lâm

thể, đề tài sử dụng sơ đồ hai mảng. Sơ đồ hai mảng là một sơ đồ được phân

nghiệp phân tán của các tác giả trong và ngoài nước thông qua các thự viện quốc

thành hai cột theo chiều dọc của khổ giấy Ao hoặc A4. Cột thứ nhất thường ghi

gia và thư viện điện tử.

những vấn đề khó khăn, tồn tại, cột thứ hai ghi các giải pháp hay các mong muốn.


* Số liệu sơ cấp

Khó khăn, tồn tại

- Điều tra theo tuyến và đối tượng điển hình: Khu công nghiệp, công sở,

-

Giải pháp, mong muốn
-

hộ gia đình,
- Sử dụng một số công cụ của phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân (PRA), gồm:

- Sơ đồ SWOT: SWOT là tên viết tắt của các từ: S (điểm mạnh); W (điểm
yếu); O (cơ hội); T (thách thức). Sơ đồ này dùng để phân tích các điểm mạnh,

+ Phỏng vấn hộ, thảo luận nhóm, họp thôn;

điểm yếu, cơ hội và thách thức của một nội dung, một hoạt động. Sơ đồ được thể
hiện như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





31
Hiện tại (các yếu tố bên trong)

32

Điểm mạnh

Điểm yếu

Cơ hội

Thách thức

Tương lai( các yếu tố bên ngoài)

N


BCR

=



* Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng cây phân tán:

(2)


Bt
(1+r)t
Ct
(1+r)t

BPV
CPV

t=o

Sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá và phân tích kinh tế.
+ Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng (NPV-Net Present Value)
NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm của

Trong đó: - BCR: Là tỷ suất giữa lợi nhuận và chi phí (đồng/đồng)
- BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)

các hoạt động sản xuất trong các mô hình trồng rừng, sau khi đã chiết khấu để

- CPV: Giá trị hiện tại của chi phí (đồng)

quy về thời điểm hiện tại:

- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng)

N

NPV =

t=o

n

Bt – Ct

- Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng)

(1)

- t: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)

(1+r)t

- r là tỷ lệ chiết khấu (lãi suất vay vốn ngân hàng)

t=o

Trong đó: - NPV là giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)

Dùng BCR để đánh giá hiệu quả đầu tư cho các mô hình trồng rừng, mô

- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng)

hình nào có BCR > 1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế

- Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng)

càng cao và ngược lại.

- t: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)


IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu khi

n

-

+ Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR- Interal Rate of Return)
tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là:

Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận

n

t=o

NPV dùng để đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng rừng sản xuất có
quy mô đầu tư, kết cấu giống nhau, mô hình trồng rừng nào có NPV lớn thì hiệu

 Bt - Ct = 0 thì r = IRR

(3)

t

t=o (1+r)

- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng)

quả lớn hơn. Chỉ tiêu này nói lên quy mô lợi nhuận về mặt số lượng, nếu NPV >


- Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng)

0 thì mô hình có hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu này nói lên được mức độ (độ

- t: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)

lớn) của các chi phí đạt được NPV, chưa cho biết mức độ đầu tư.

- r là tỷ lệ chiết khấu (lãi suất vay vốn ngân hàng)

+ Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR- Benefits to Cost Ratio)
BCR là tỷ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức
thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất

IRR được tính theo %, được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế, mô hình
nào có IRR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Tỷ lệ chiết khấu dùng cho các công thức tính là 7,5 %/năm

Công thức tính:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33


34
0

Chƣơng 3

+ Độ dốc cấp I + II (< 8 ) chiếm 24,2%

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

+ Độ dốc cấp III ( 8 - 150) chiếm 19,4%

3.1. Điều kiện tƣ nhiên

+ Độ dốc cấp IV ( 15 - 250) chiếm 17,55

3.1.1. Vị trí địa lý

+ Độ dốc trên cấp V ( > 250) chiếm 38,9%

- Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi, thuộc Vùng Trung du - Miền núi




3.1.3. Khí hậu

Bắc Bộ, có toạ độ địa lý từ 20 20 - 22 25 Vĩ độ Bắc và 105 25' - 106 16‟ Kinh

Thái Nguyên nằm trong khu vực mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió


độ Đông. Thái Nguyên giáp ranh với nhiều tỉnh: Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Cạn;

mùa với 2 mùa rõ rệt, mùa nóng (mưa nhiều) từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa

Phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội; Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang;

lạnh (ít mưa) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

0

0

0

0

a.Chế độ nhiệt

Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang
Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của vùng

Nhiệt độ trung bình năm ở phía Bắc và Nam tỉnh chỉ chênh lệch nhau

Đông Bắc. Cùng với quốc lộ 3, các quốc lộ 37, 1B, tuyến đường sắt Hà Nội -

khoảng 0,5 -1,00C. Nhưng nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối trong mùa đông chênh

Quan Triều - Núi Hồng và Lưu Xá - Uông Bí đã tạo ra sự giao lưu thuận tiện


nhau khá nhiều (ở Định Hoá là 0,40C còn ở Thái Nguyên là 30C). Biên độ nhiệt

giữa Thái Nguyên với các tỉnh đồng bằng và miền núi.

ngày khá cao, từ 7,0 - 7,30C. Tổng tích ôn trong năm đạt khoảng 8.000-8.5000C.

Với điều kiện vị trí địa lý và giao thông thuận tiện như trên, tỉnh Thái

Nhiệt độ trung bình năm đạt 22,5-230C, số giờ nắng trong năm khoảng 1.620giờ.

Nguyên có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và đô

b. Chế độ mưa

thị hoá, đưa Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế văn hoá của vùng Đông

Mưa thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trong thời gian

Bắc hiện nay và trong tương lai.

này đạt 1.471 mm ở Định Hoá và 1.726 mm ở Thành phố Thái Nguyên, chiếm

3.1.2. Địa hình

khoảng 85% tổng lượng mưa cả năm.
Do sự chi phối của địa hình nên lượng mưa có sự khác nhau giữa các khu

* Địa hình được chia thành 2 vùng rõ rệt:
- Vùng núi: Bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy theo hướng Bắc


vực. Tại thành phố Thái Nguyên (phía Nam tỉnh) có lượng mưa lớn 2.025

Nam, Tây Bắc - Đông Nam và dãy Tam Đảo kéo dài theo hướng Tây Bắc -

mm/năm, còn ở huyện Định Hoá (phía Bắc tỉnh) là khu vực mưa vừa lượng mưa

Đông Nam.

trung bình đạt 1.719mm/năm.

- Vùng đồi cao, núi thấp: Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía
Bắc và vùng đồi gò đồng bằng phía Nam thuộc Đại Từ, Nam Phú Lư ơng và

c. Lượng bốc hơi
Tại Thành phố Thái Nguyên là 985,5 mm, còn ở Định Hoá chỉ có 800,7
mm. Thường từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau ở tất cả các khu vực lượng bốc

Đồng Hỷ.
* Về địa thế: Địa thế tỉnh Thái Nguyên có độ cao giảm dần từ Tây sang

hơi lớn hơn lượng mưa, gây nên tình trạng thiếu nước nghiêm trọng.
Nhìn chung, khí hậu tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh

Đông và từ Bắc xuống Nam.
Điểm cao nhất thuộc dãy Tam Đảo với độ cao 1.592 m và điểm thấp nhất

thái đa dạng, thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp nói chung.

là xã Lương Phú (huyện Phú Bình) độ cao so với mặt biển chỉ có 200 m.
Phân bố diện tích theo các cấp độ dốc sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36
- Đất nâu đỏ trên đá vôi: 6.289 ha, chiếm 1,78% diện tích tự nhiên. Phân

3.1.4. Thuỷ văn
a. Chế độ thuỷ văn mùa lũ

bố tập trung ở huyện Võ Nhai và Phú Lương.

Mùa lũ trên các sông ở trong tỉnh bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc ở cuối

- Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch sét: 136.880 ha, phân bố tập trung thành

tháng 10, đầu tháng 11, tỷ lệ xuất hiện lũ nhiều vào các tháng 6, 7, 8 và 9. Số

các vùng lớn thuộc huyện Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ và Định Hoá.

trận lũ trung bình/năm từ 1,5-2,0 trận, năm nhiều có tới 4 trận lũ. Lượng nước

- Đất đỏ nâu trên đá macma bazơ trung tính: 22.035 ha, chiếm 6,22% diện


trên sông Cầu, sông Công trong mùa lũ thường chiếm khoảng 75% lượng nước

tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở các huyện Đại Từ, Định Hoá và Phú Lương.

cả năm. Lũ lớn thường tập trung vào giữa mùa lũ đối với hệ thống sông Cầu và

- Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát 42.052 ha, chiếm 11,88% diện tích

vào cuối mùa lũ đối với hệ thống sông Công. Ba tháng có lượng dòng chảy lớn

tự nhiên. Phân bố rải rác ở trên tất cả các huyện, thị trong tỉnh. Loại đất này trên

nhất với sông Cầu là tháng 6, 7, 8, còn đối với sông Công là tháng 7, 8, 9.

tầng đất mặt thường có mầu xám, thành phần cơ giới thịt nhẹ, có nhiều sạn thạch

Lượng dòng chảy lớn nhất của cả 2 sông trên đều xuất hiện vào tháng 8 chiếm

anh, đất chua.

khoảng 21% lượng dòng chảy trong năm (trên sông Cầu tại thác Bưởi là
3

3

128m /s và trên sông Công tại Tân Cương là 39,2m /s).

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: 14.776 ha, chiếm 4,17% diện tích tự nhiên.
Phân bố tập trung ở Phú Lương, Phổ Yên, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình và Đại


b. Chế độ thuỷ văn mùa cạn

Từ. Đất thường có độ dốc thấp, 58% diện tích có độ dốc < 8 0 rất thích hợp với

Thời điểm bắt đầu và kết thúc của mùa cạn ít biến đổi giữa các khu vực,

việc trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, thuốc lá...).

thường bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 4. Lượng nước trên sông
trong các tháng này bình quân mỗi tháng chỉ bằng 1,5 - 2,0% tổng lượng nước
trên sông cả năm. Do đó trong các tháng mùa cạn nước trên sông suối thường
không đáp ứng được cho nhu cầu dùng nước cho sản xuất và sinh hoạt.

- Đất vàng đỏ trên đá macma axit: 30.748 ha, chiếm 8,68% diện tích tự
nhiên, phân bố tập trung ở các huyện Đại Từ và Định Hoá.
- Núi đá, sông suối và mặt nước chuyên dùng là 54.800 ha, chiếm 15,47%
diện tích tự nhiên.
Tóm lại: Tài nguyên đất của Thái Nguyên khá đa dạng về loại đất. Phần

3.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất

lớn đất đai thích hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp.

Kết quả tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/50.000 của tỉnh cho thấy
Thái Nguyên có một số loại đất chính sau:

* Tài nguyên nước
Nước mặt


- Đất phù sa: 19.448 ha, chiếm 5,49% diện tích tự nhiên của tỉnh. Phân bố
chủ yếu dọc sông Cầu, sông Công và các sông khác trên địa bàn tỉnh.
- Đất bạc màu: 4.331 ha, chiếm 1,22% diện tích tự nhiên. Phân bố tập
trung ở các huyện phía Nam của tỉnh.

Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày đặc, mật độ
sông suối bình quân 1,2km/km2. Trong tỉnh có một số sông chính sau:
- Sông Cầu: Là sông lớn nhất của tỉnh, có diện tích lưu vực 3.480 km2.
Sông này bắt nguồn từ Chợ Đồn (Bắc Cạn) chảy theo hướng Tây Bắc - Đông

- Đất dốc tụ :18.411 ha, chiếm 5,20% diện tích đất tự nhiên. Phân bố ở
các thung lũng trên địa bàn tất cả các huyện trong tỉnh.

Nam qua Phú Lương, Đồng Hỷ, Thành phố Thái Nguyên, Phú Bình gặp sông
Công tại Phù Lôi huyện Phổ Yên. Chiều dài sông chảy qua địa phận Thái

- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: 4.380 ha, chiếm 1,24% diện tích tự

Nguyên khoảng 110km. Lượng nước đến bình quân khoảng 2,28 tỷ m3/năm.

nhiên. Phân bố ở hầu khắp các thung lũng trên địa bàn các huyện của tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





37

38
2

- Sông Công: Diện tích lưu vực tính đến Phù Lôi là 950km . Sông được

3.1.6 Thực trạng môi trường

bắt nguồn từ vùng núi Bá Lá huyện Định Hoá, chảy dọc theo chân núi Tam Đảo,

- Môi trường nước:

qua hồ Núi Cốc gặp sông Cầu tại Phù Lôi huyện Phổ Yên, với chiều dài là 96

+ Nguồn nước mặt tại các sông, hồ có dấu hiệu bị ô nhiễm và đang có xu

3

km. Lượng nước đến bình quân khoảng 693 triệu m /năm.

hướng tăng lên, đặc biệt ở những khu vực đông dân cư tốc độ phát triển kinh tế

- Sông Dong: Chảy trên địa phận huyện Võ Nhai đổ vào Bắc Giang. Lưu
3

3

lượng mùa mưa là 11,1 m /s và lưu lượng kiệt là 0,8m /s. Tổng lượng nước đến

3

3

trong mùa mưa là 147 triệu m và trong mùa khô là 6,2 triệu m .
Ngoài 3 sông chính nêu trên, trên địa bàn Thái Nguyên còn nhiều suối
nhỏ khác là chi lưu thuộc 3 hệ thống sông lớn và một số hồ chứa nước tạo ra
nguồn nước mặt khá phong phú phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân
trong tỉnh.

cao, khu vực khai thác mỏ. Nguyên nhân bị ô nhiễm là do tất các loại nước thải
hầu như không qua xử lý hoặc xử lý không tốt đều đổ ra sông, hồ.
+ Nguồn nước ngầm: Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các giếng khoan
và giếng khơi có chất lượng nước đảm bảo các quy định của TCVN 5944 1995, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.
- Môi trường không khí: Nhìn chung, môi trường không khí trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên còn tương đối sạch, các chỉ tiêu nồng độ trung bình của bụi và

Nước ngầm

các khí độc (CO, SO2, NO2) đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, ngoại trừ môi

Theo kết quả thăm dò, trên địa bàn Thái Nguyên có trữ lượng nước ngầm

trường không khí cạnh các tuyến đường giao thông, xung quanh các nhà máy,

khá lớn. Nhưng hiện nay việc khai thác sử dụng nguồn nước ngầm còn nhiều

khu công nghiệp. Nồng độ trung bình của bụi lơ lửng cạnh các tuyến đường giao

hạn chế.


thông vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP) từ 1,2 - 1,6 lần có những nơi vượt

Tóm lại, tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên tương đối dồi dào. Nhưng

tới 2,1 lần; Nhà máy xi măng La Hiên bị ô nhiễm bụi lớn gấp 3,34 lần TCCP;

do điều kiện địa hình, địa thế dốc, chia cắt mạnh, nên vào mùa mưa dòng chảy

tiếp theo là xung quanh Nhà máy cán thép Gia Sàng, Khu công nghiệp Sông

tăng gây ra khả năng lũ lụt lớn. Ngược lại, trong mùa khô dòng chảy lại rất cạn

Công và khu Gang thép Lưu Xá hơn chỉ số TCCP từ 1,43 đến 1,56 lần.

kiệt gây ra thiếu nước, hạn hán nhất là ở khu vực núi đá vôi.
* Tài nguyên khoáng sản

Riêng xung quanh khu vực Nhà máy cán thép Gia Sàng nồng độ trung
bình khí SO2 lớn hơn TCCP 1,37 lần.

Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc - Việt Nam, thuộc

- Môi trường đất:

vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương; là một tỉnh có nguồn tài nguyên rất

+ Hiện tượng suy giảm hệ động thực vật rừng do khai thác không hợp lý;

phong phú về chủng loại và trữ lượng, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa đối với


đất trống đồi núi trọc còn nhiều dẫn đến hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất làm

cả nước như mỏ sắt, mỏ than (đặc biệt là than mỡ...)

nghèo chất dinh dưỡng trong đất, ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.

Theo kết quả điều tra, tìm kiếm và thăm dò của các đoàn địa chất trên địa

+ Kết quả công nghiệp khai khoáng góp phần quan trọng thúc đẩy quá

bàn tỉnh Thái Nguyên có khoảng 34 loại hình khoáng sản thuộc 4 nhóm khoáng

trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, nhưng cũng đặt ra vấn đề về môi trường cần

sản (nhóm nguyên liệu cháy, nhóm khoáng sản kim loại, nhóm khoáng sản phi

được giải quyết. Do khai thác quặng không chú ý đến bảo vệ đất nên đã huỷ

kim loại và khoáng sản vật liệu xây dựng). Trong đó có một số khoáng sản đáng

hoại đất đai ở những vùng khai thác một cách bừa bãi, tạo nhiều vùng khó có

chú ý như sau: Than mỡ, than đá, sắt, vàng, titan, thiếc, vonfram, phôtphorit...

khả năng phục hồi đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







39

40

+ Do nhận thức chưa đúng của một số hộ dân trong việc sử dụng phân

Lực lượng lao động ở tỉnh khá lớn, song chất lượng chưa cao, chỉ có

bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật nên đã sử dụng phân hoá học quá mức dẫn đến

14,43% số lao động đã qua đào tạo (gồm lao động có trình độ cao đẳng trở lên

rửa trôi đã làm cho hàng ngàn ha đất bị chai cứng, nhiễm độc; cây trồng, vật

5,82%, trình độ trung học chuyên nghiệp 7,38%). Lao động ở lĩnh vực sản xuất

nuôi, vi sinh vật có lợi sống trong đất và các sinh vật thuỷ sinh bị tiêu diệt.

nông lâm nghiệp hầu hết chưa qua đào tạo.

Chất thải rắn: Chất thải rắn gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công

3.2.2. Cơ sở hạ tầng


nghiệp, chất thải rắn y tế được xử lý theo hình thức thu gom chôn lấp, đốt với tỷ

* Giao thông vận tải

lệ thấp. Hầu hết các huyện, thị đều thiếu đất dành cho bãi để chất thải.

Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 loại hình giao thông vận tải: Đường bộ,

Với thực tế trên, quá trình quy hoạch lại 3 loại rừng rất cần thiết phải chú
ý phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán để phòng hộ bảo vệ môi trường cho

đường sắt, đường thuỷ, các loại hình đường giao thông như sau:
- Đường bộ: Tổng chiều dài đường bộ vào khoảng 4.522 km, trong đó

các khu đô thị, khu công nghiệp và Thành phố Thái Nguyên.

quốc lộ 03 tuyến (quốc lộ 3, quốc lộ 37, quốc lộ 1B) dài 183 km, tỉnh lộ 11

3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội

tuyến dài 255 km, huyện lộ 150 tuyến dài 869 km và hơn 1000 tuyến đường

3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động

xã dài 3.215 km. Đến nay toàn tỉnh đã có 100% số xã có đường ô tô đến

- Dân số: Năm 2007, toàn tỉnh có 1.137.671 người, 246.270 hộ gia đình.
2

Mật độ dân số trung bình 321 người/km , trong đó: Thành phố Thái Nguyên có

2

2

mật độ cao nhất 1.378 người/km , thấp nhất huyện Võ Nhai 76 người/km . Theo
khu vực, dân số nông thôn 865.559 người chiếm 76,08%, dân số thành thị
272.122 người chiếm 23,92%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,06%/năm.
- Dân tộc: Cộng đồng dân cư gồm 8 dân tộc anh em sinh sống, trong đó

trung tâm xã.
- Đường sắt: Gồm 03 tuyến đường với tổng chiều dài 74,5 km, chủ yếu
là vận chuyển than và quặng sắt
- Đường thuỷ: Tổng chiều dài đường thuỷ trên địa phận Thái Nguyên 56
km, trong đó tuyến đường thuỷ Thái Nguyên - Phú Bình là 16 km, tuyến
đường thuỷ Thái Nguyên - Chợ Mới là 40 km.

người Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,47%, Tày 10,68%, còn lại các dân tộc

Mật độ lưới đường trong tỉnh đạt 1,31 km/km2.

khác gồm Nùng, Cao Lan, Sán Chỉ, Sán Dìu, Dao, Mông. Tất cả các dân tộc

* Y tế

sống đoàn kết gắn bó thành cộng đồng, thống nhất và cùng sống xen kẽ trên

Trên địa bàn tỉnh có 220 cơ sở khám chữa bệnh, gồm: 19 bệnh viện, 13

một lãnh thổ với một nền văn hoá chung và những nét văn hoá riêng theo từng


phòng khám khu vực, 1 nhà hộ sinh, 180 trạm y tế xã phường. Với 2.720 cán

dân tộc.

bộ y tế và 3.525 giường bệnh, hàng năm khám và điều trị cho khoảng trên

- Lao động: Năm 2007, toàn tỉnh có 633.681 người trong độ tuổi lao
động, chiếm 55% dân số. Lao động đang làm việc phân theo thành phần kinh tế

1.000.000 lượt người. Bình quân có 25,7 cán bộ y tế/1 vạn dân (7,6 bác sỹ/1
vạn dân) và 30,8 giường bệnh.
Nhìn chung, các cơ sở y tế cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa

như sau:
+ Quốc doanh: 65.692 lao động, chiếm 9,64%.

bệnh và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Các chương trình quốc gia về y tế

+ Ngoài quốc doanh: 565.673 lao động, chiếm 90,19%.

được triển khai tích cực và đạt hiệu quả.

+ Khu vực đầu tư nước ngoài: 2.047 lao động, chiếm 0,17%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





41

42

* Giáo dục- Đào tạo

2000. Hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo cung cấp thông tin thông suốt trong

Năm 2007, toàn tỉnh hiện có 631 trường học, trong đó Mẫu giáo 199

nước và quốc tế.

trường với tổng số cháu đến trường là 36.369 cháu. Tiểu học và trung học cơ

3.3. Thực trạng ngành Lâm nghiệp

sở 437 trường với 5.444 lớp và 150.476 học sinh. Trung học phổ thông với

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng

28 trường với 702 lớp và 40.958 học sinh. Tổng số giáo viên dạy trực tiếp

Theo kết quả rà soát 3 loại rừng, kiểm kê đất đai năm 2007 (Sở TN &

11.403 người, trong đó số giáo viên tiểu học 4.725 người, giáo viên trung

MT tỉnh Thái Nguyên) và kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất


học cơ sở 4.722, giáo viên trung học phổ thông 1.956, 100% số xã trong tỉnh

lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên (Chi cục Kiểm lâm tỉnh), hiện trạng đất đai tỉnh

hoàn thành chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.

Thái Nguyên như sau:

Với 18 trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy

3.3.1.1. Diện tích các loại đất đai

nghề của trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn thu hút khoảng 50.000 học

Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh 354.655,25 ha, trong đó:

sinh theo học. Về cơ sở vật chất đảm bảo việc dạy và học. Kết cấu hạ tầng

* Đất nông nghiệp: 265.386,65 ha, chiếm 74,83% tổng diện tích tự nhiên.

của hệ thống các trường học đang dần được cải tạo nâng cấp, có trên 90%

- Đất sản xuất nông nghiệp: 85.502,65 ha.

lớp học được kiên cố và bán kiên cố.

- Đất lâm nghiệp:

179.884 ha.


* Thông tin văn hoá - xã hội

+ Đất có rừng:

Tính đến nay 100% số xã trong tỉnh được phủ sóng truyền thanh,

+ Đất chưa có rừng:

13.973 ha.

+ Đất rừng khác:

2.410

90,0% số xã được phủ sóng truyền hình và 80% dân số được xem truyền
hình, 62% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá, 42% số làng bản, tổ dân phố
văn hoá, 85% số xã có điểm bưu điện văn hoá. Số người tham gia hoạt động

* Đất khác:

163.501 ha.

ha

89.268,6 ha, chiếm 25,17%.

3.3.1.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp

thể dục, thể thao đạt trên 17% dân số, 100% xã phường có cộng tác viên h-


Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 179.884 ha, chiếm 50,79 % diện tích tự

ướng dẫn thể dục, thể thao. Bằng nguồn tự có và các nguồn lực xã hội, toàn

nhiên, theo kết quả kiểm kê 3 loại rừng năm 2007, hiện trạng rừng tỉnh Thái

tỉnh đã xây dựng được 4.520 sân chơi, bãi tập, nhà thi đấu, bể bơi phục vụ

Nguyên được thể hiện qua bảng 3.1:

công tác thể thao.
Nhìn chung, hệ thống thông tin liên lạc, nhà văn hoá… trên địa bàn tỉnh
ngày được củng cố nâng cao. Đáp ứng được yêu cầu về thông tin phục vụ sản
xuất, thưởng thức văn hoá và sinh hoạt của nhân dân.
* Năng lượng - bưu chính viễn thông
Trên địa bàn tỉnh có 100% số xã sử dụng điện lưới quốc gia, số hộ nông
thôn sử dụng điện lưới đạt 90,2%. Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông
của tỉnh tương đối hoàn chỉnh. Số máy điện thoại tính đến hết năm 2007 là
189.683 máy, bình quân 16,60 máy/100 dân, tăng gấp 7,44 lần so với năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




43


44
- Din tớch rng trng hin cú 62.201 ha, loi cõy trng chớnh gm: Keo,

Bảng 3.1: biểu tổng hợp diện tích 3 loại rừng tỉnh thái nguyên

Bch n, Mung, Trỏm ... c trng bng nhiu ngun vn khỏc nhau nh

Phõn theo huyn th
Loi t, loi
rng

Tng

TP
Phú
Thái
Lơng
Nguyên

Phổ
Yên

17.113

7.045

Đồng
Hỷ


TX
Sông
Công

6.056 24.153

1.591

Đại
Từ

Định
Hoá

Tổng DT tự nhiên 179.884

62.69

29.55

30.231

A. Rừng đặc dụng

36.345

18.859

8.758


8.728

1. Đất có rừng

33.371

17.834

8.758

6.779

(6.496,1 ha), ng H (5.277,4 ha), Phỳ Lng (1.316,0 ha), i T (572 ha).

Rừng tự nhiên

31.590

17.64

8.682

5.269

3.3.1.3. Tr lng rng

76

1.511


Rừng trồng

1.780

194

2. Cha có rừng

2.974

1.025

3. Đất khác

1.456

Phú
Bình

chng trỡnh 264, chng trỡnh 327 v chng trỡnh 661.


Nhai

- Rng g: 3.818.200 m3.

-

- Rng tre na: 25.820.000 cõy (ch yu l tre na t nhiờn).


47.233

18.975

7.945

7.050

1.165

3.559

2.583

5.586

369

1. Đất có rừng

44.039

17.485

7.945

5.764

1.165


3.538

2.583

5.196

363

Rừng tự nhiên

32.125

16.513

5.099

3.588

1.842

729

4.321

33

Rừng trồng

11.914


972

2.846

2.176

1.696

1.855

875

330

3.194

1.490

390

6

3. Đất khác

1.165

1.287

21


-

Tr lng g rng t nhiờn chim 79,2% tng lng g ton tnh, tr
lng g rng trng chim 20,8%.
3.3.2. Ti nguyờn rng
3.3.2.1. c im cỏc loi t loi rng
* Rng g t nhiờn

C. Rừng sản xuất

96.307

24.856

12.85

14.453

1. Đất có rừng

86.091

16.971

11.7

14.371

Rừng tự nhiên


7.584

11.265

48.507

5.706

8.691

2.160

2. Cha có rừng

7.805

5.474

1.144

82

3. Đất khác

2.410

2.410

Rừng trồng


nhiờn, trong ú tp trung cỏc huyn Vừ Nhai (7.890,7 ha), nh Hoỏ

Tng tr lng cỏc loi rng:

1.949

B. Rừng phòng hộ

2. Cha có rừng

Din tớch t cha cú rng 13.773 ha, chim 7,8% tng din tớch t

291
291

3.011 12.21
291

13.554

4.462

6.056 18.567

1.223

13.209

4.417


6.056 17.851

1.223

4.861

50

8.348
345

-

6.155

32

4.367

6.056 11.696

1.191

45

716

Rng t nhiờn phõn b tp trung cỏc huyn Vừ Nhai, nh Hoỏ, i
T, ng H, Phỳ Lng, gm cỏc loi rng chớnh sau:
- Rng nghốo (IIIA1):

Din tớch 14.985,2 ha, chim 14,73% din tớch t rng t nhiờn. Rng
ó b khai thỏc kit, tng tỏn b phỏ v v to nhiu l trng trong rng. Thnh

Ngun: Kt qu r soỏt 3 loi rng tnh Thỏi Nguyờn nm 2007

phn cõy g ch yu: Rng rng, Ngỏt, Ba, Vng anh, Chn, Thụi ba nhng

Trong c cu t rng, rng t nhiờn chim 56,34 %, trong ú:

cõy ớt cú giỏ tr kinh t. Rng nghốo phõn b tp trung cỏc huyn i T, Vừ

- Rng g t nhiờn chim 97,0 %, thnh phn cõy ch yu: Rng nghốo

Nhai, ng H, nh Hoỏ...

(Rng rng, Ngỏt, Ba, Vng anh, Chn, ...); Rng phc hi (B , Hoc

tn che ca rng: 0,3- 0,5

quang, Ba soi, Gi, ...) ch yu tp trung cỏc huyn i T, Vừ Nhai, ng

- Rng phc hi (IIA, IIB):

H, nh Hoỏ

Din tớch 60.283,45 ha, chim 59,26% din tớch t rng t nhiờn. õy

- Rng hn giao (g + tre na) chim 3,0 %: Tp trung cỏc huyn i
T, Vừ Nhai, ng H, nh Hoỏ, Phỳ Lng.


l loi rng mi phc hi sau nng ry (IIA), sau khai thỏc kit (IIB). Din
tớch rng tp trung ln huyn nh Hoỏ, Vừ Nhai, i T, Phỳ Lng. Rng
IIA cha cú tr lng, rng IIB cú tr lng t 30 - 40 m3/ha. Thnh phn cõy
g gm nhng cõy a sỏng, mc nhanh nh B , Hoc quang, Ba soi, Ba

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




45

46

bột, Gi, Khỏo,... Din tớch rng phc hi ln, cho thy cụng tỏc qun lý bo

chim u th trong cỏc loi cõy rng), cỏc loi dõy leo thuc 17 h. Ngoi ra,

v, khoanh nuụi phc hi rng trong nhng nm gn õy ó t c nhng

cũn cú 20 loi thc vt bc cao thu sinh thuc cỏc h Ho tho, Cúi, rong Túc

thnh tu ỏng k.

tiờn. Trong Sỏch Vit Nam, tnh Thỏi Nguyờn cú 18 loi thc vt quý him


tn che ca rng: 0,3- 0,5

nh: Trm hng, Lỏt hoa, Lim xanh, Trai, Nghin, Sn, inh, cú mt s loi

* Rng hn giao t nhiờn (Tre na +g, g + tre na)

cú nguy c b tuyt chng (Trm hng).

Din tớch 189,15 ha, chim 1,86% din tớch t rng t nhiờn. L kiu

3.3.3.2. H ng vt rng

rng th sinh mang nột c trng ca rng m nhit i nỳi thp Thỏi

Cú 213 loi, trong ú lp thỳ 51 loi thuc 19 h; lp chim 140 loi

Nguyờn. Phõn b tp trung cỏc huyn nh Hoỏ, Phỳ Lng, i T, Vừ

thuc 45 h; lp bũ sỏt 5 loi thuc 15 h; lp lng c 17 loi thuc 5 h.

Nhai,... Rng cú cu trỳc hai tng rừ rt. Tng trờn l tng cõy g cú tr lng

Trong 293 loi ng vt cú 39 loi quý him cú nguy c b tiờu dit, trong

khụng ỏng k. Tng di l vu na xen cõy g nh v nh. Mt tre na

ú lp thỳ 18 loi, lp chim 8 loi, lp bũ sỏt 12 loi v lp lng c 1 loi.

bin ng t 4500 - 12.500 cõy/ha, ng kớnh trung bỡnh t 4 - 8cm.


3.3.4. Tỏi sinh phc hi rng

tn che ca rng : 0,3 - 0,7

Kt qu theo dừi din bin rng Thỏi Nguyờn cho thy:

* Rng trng

Tỏi sinh trờn t IC cú mt bỡnh quõn 3.070 cõy/ha. Mt cao nht

Din tớch 62.201,36 ha, chim 38,4 % din tớch t cú rng. Loi cõy

4.300 cõy/ha huyn i T. Mt thp nht 2.400 cõy/ha huyn nh

trng chớnh gm: Bch n, M, Thụng, Keo, Mung, Trỏm, Lung v cỏc loi

Hoỏ. S loi xut hin ti 34 loi, trong ú Thnh ngnh chim 23,3%, Rng

cõy bn a khỏc. Rng c trng t nhiu ngun vn khỏc nhau nh 264,

rng 6,4%, Trỏm 6,4%, Thu tu 6,0%, Khỏo 5,7%, cũn li l u hp ca cỏc

327, 661 v vn t cú ca nhõn dõn.

loi Cho, Mỏn a, Mung, Kũ ke v Hu ay. S cõy cú trin vng > 1.300

tn che 0,1 - 0,5; trong ú 60% din tớch rng trng khộp tỏn cú
tn che t 0,3 - 0,5; Din tớch cũn li ang thi k chm súc cú tn che t 0,1 - 0,2 .

cõy/ha. Phn ln cõy tỏi sinh cú ngun gc t ht.

Túm li: Kh nng tỏi sinh phc hi rng t nhiờn Thỏi Nguyờn din

* t cha cú rng

ra khỏ mnh m, vi thnh phn loi phong phỳ, nu c qun lý bo v tt

Din tớch 13.792,62 ha, chim 7,8 % din tớch t rng ton tnh. Phõn

chc chn sau 5 - 10 nm s thnh rng.

b tp trung cỏc huyn Vừ Nhai, nh Hoỏ, i T, ng H, Phỳ Lng,
Ph Yờn. Trong c cu t cha cú rng: t trng trng c (IA) cú din tớch
4.235,8 ha, chim 30,7 %; t trng cõy bi (IB) cú din tớch 4.785,18 ha,
chim 34,7 %; t trng g ri rỏc (IC) cú din tớch 5.737,36 ha, chim 41,6%
din tớch t trng ton tnh.
3.3.3. H ng, thc vt rng
3.3.3.1. H thc vt rng
H thc vt cú 490 loi thuc 344 chi, 130 h ca 8 ngnh thc vt bc
cao cú mch. Trong ú, cú 207 loi cõy g nh v ln thuc 60 h (cú 117 loi
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn



3.3.5. Din bin ti nguyờn rng giai on 2000 - 2007
Bảng 3.2. Diễn biến rừng giai đoạn 2000 2007
TT
Hạng mục
2000
1
Diện tích (ha)

139.421,0
2
Trữ lợng gỗ: (1.000 m3)
3.224,2
3
Tre nứa (triệu cây)
24,337
Ngun: Chi cc Kim lõm Thỏi Nguyờn nm 2007

2007
179.884
3.818,2
25,820

- Din tớch t cú rng nm 2007 so vi nm 2000 tng 40.463 ha, tng
bỡnh quõn 5.780 ha/nm. t cú rng trng giai on ny tng khong 23.758
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




47

48

ha (tăng bình quân 4.750 ha/năm), phần còn lại rừng tự nhiên tăng 1.927 ha

- Những khó khăn

(tăng bình quân 385 ha/năm) chủ yếu tăng rừng phục hồi.


+ Nhu cầu lâm sản gia tăng cùng với sự gia tăng dân số đã tạo ra sức ép
3

- Trữ lượng rừng giai đoạn 2000 - 2007 tăng 590.000 m và 1,48 triệu
cây tre nứa. Trữ lượng gỗ tăng ở đối tượng rừng trồng là chủ yếu, rừng tự
nhiên đang ở giai đoạn phục hồi chưa có trữ lượng.

tác động bất lợi tới rừng. Đây là những thách thức lớn trong việc bảo vệ và
phát triển vốn rừng.
+ Nguồn nhân lực dồi dào nhưng thiếu lao động có tay nghề cao là

Sự biến động về diện tích, trữ lượng rừng theo chiều hướng tích cực,
phản ánh sự nỗ lực của các ngành và các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên
môn trong việc quản lý bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng.

một khó khăn lớn trong sản xuất nhất là khâu tiếp cận các công nghệ sản
xuất tiên tiến.
+ Điều kiện tự nhiên thích hợp với nhiều loại cây trồng nông lâm
nghiệp, nhưng cây trồng rừng sản xuất, phòng hộ còn đơn điệu và năng suất

* Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

thấp nên hiệu quả đem lại chưa cao.

- Những thuận lợi
+ Hệ thống giao thông phát triển, là điều kiện thuận lợi cho việc giao
lưu, lưu thông hàng hoá và lâm sản từ các huyện về tỉnh và thị trường tiêu thụ.
+ Là một trong số những tỉnh của vùng núi phía Bắc được Nhà nước
đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong Chương trình phát triển kinh tế vùng

Đông Bắc.

+ Nền kinh tế tuy có những bước phát triển tích cực nhưng còn mất cân
đối về nhiều mặt như thiếu vốn đầu tư, lao động dư thừa nhưng thiếu lao động
có trình độ cao, thiết bị công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất lớn, sản phẩm có
sức cạnh tranh thấp trên thị trường.
+ Hệ thống cấu trúc cơ sở hạ tầng: Giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước,

+ Nằm giáp kề với đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với Hà Nội, có hệ

bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng còn yếu và cần nhiều vốn

thống giao thông phát triển rất thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư trong

cho việc đầu tư phát triển. Sản xuất công nghiệp (khai thác, chế biến...) chưa

và ngoài nước, lưu thông hàng hoá và tiếp cận nhanh công nghệ thông tin,

gắn chặt với việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

khoa học kỹ thuật.

+ Giá trị tăng thêm (GDP) bình quân/người còn thấp so với mặt bằng

+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng phong phú và có giá trị kinh tế cao, đã
đang được thăm dò khai thác góp phần to lớn trong việc hình thành một số

chung của cả nước, đời sống của đại bộ phận được cải thiện nhưng vẫn còn
gặp nhiều khó khăn.


trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá của tỉnh và của vùng.
+ Các lâm trường quốc doanh vững mạnh, có kinh nghiệm trong sản
xuất lâm nghiệp. Đây thực sự là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong xây dựng và
phát triển rừng.
+ Là tỉnh có đất đai rộng lớn, độ dốc vừa phải, khí hậu - thổ nhưỡng phù
hợp với nhiều loại cây trồng vật nuôi rất thuận lợi trong việc phát triển, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Đặc biệt là
cây công nghiệp dài ngày và cây lâm nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




49

50

Chƣơng 4

Bảng 4.1. Tổng hợp khối lƣợng cây trồng phân tán tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2002-2007.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá hiện trạng chƣơng trình trồng cây lâm nghiệp phân tán trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Quá trình phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía bắc, nơi có tiềm năng rất lớn
về phát triển sản xuất lâm nghiệp nói chung và phát triển trồng cây lâm nghiệp

Tên
chƣơng
Stt
trình,
dự án
1
Trồng cây
nhân dân
2
Nhân dân
tự trồng
Tổng cộng

2002

2003

2004

2005

2006

2007


66.000

1.627.200

2.830.321

2.817.500

2.589.560

1.646.500

4.262.919 515.000

357.800

479.679

926.500

1.530.440

453.500

1.985.000

3.310.000

3.744.000


4.120.000

2.100.000

11.577.081

15.840.000

581.000

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2007

phân tán nói riêng.
Phong trào trồng cây phân tán ở tỉnh Thái Nguyên đã có từ những năm
Bác Hồ phát động tết trồng cây cây năm 1959, song sau dự án PAM vì nhiều
nguyên nhân khác nhau phong trào bị ngừng và tới năm 2002 ngành Nông
nghiệp & PTNT mới xây dựng lại dự án trồng cây nhân dân[12].
Có thể tóm tắt phong trào trồng cây phân tán của tỉnh Thái Nguyên thành
các giai đoạn chính như sau:
- Trước những năm 1989, bình quân tỉnh Bắc Thái (cũ) trồng được từ
4.000.000-5.000.000 cây lâm nghiệp phân tán do Chi cục kiểm lâm thuộc Sở

Như vậy qua biểu cho thấy, trong 5 năm toàn tỉnh đã trồng được
15.840.000 cây lâm nghiệp phân tán, bình quân mỗi năm trồng 3,0 -3,5 triệu cây
phân tán. Khối lượng trồng tập trung lớn vào các năm 2004, 2005 và 2006, trong
đó chủ yếu từ Dự án phát triển trồng cây nhân dân giai đoạn 2002-2007. Phong
trào trồng cây phân tán đã ngày càng được khẳng định và phát triển sâu rộng
trong nhân dân và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4.1.2. Hiện trạng về công tác quy hoạch trồng cây phân tán
4.1.2.1. Chức năng và mục đích của trồng cây lâm nghiệp phân tán

Trồng cây lâm nghiệp phân tán có một vị trí và vai trò rất quan trọng

Lâm nghiệp đảm nhiệm.
- Sau năm 1989 Phong trào trồng cây lâm nghiệp phân tán của tỉnh Bắc
Thái nằm trong dự án PAM 3352, bình quân mỗi năm trồng 4.000.000 cây, vì
nhiều nguyên nhân khác nhau phong trào này kết thúc vào năm 1993. Loài cây
chủ yếu là Keo Tai Tượng, Keo lá tràm và Bạch đàn.

trong phát triển lâm nghiệp. Tại mỗi một khu vực, trồng cây lâm nghiệp phân
tán đều mang những ý nghĩa và giá trị riêng cả về mặt kinh tế xã hội và môi
trường. Qua thực tế điều tra tại địa bàn nghiên cứu, cây trồng lâm nghiệp phân
tán có nhiều chức năng, mục đích khác nhau cụ thể như sau:
* Chức năng của trồng cây phân tán

- Từ năm 2002 trở đi, ngành NN & PTNT tỉnh Thái Nguyên tổ chức lại
phong trào trồng cây phân tán bằng việc xây dựng dự án Trồng cây nhân dân
giai đoạn 2002-2007. Mục tiêu của dự án là động viên, huy động đông đảo nhân
dân và các tổ chức xã hội tham gia phát triển trồng cây trồng rừng. Qua 5 năm,
toàn dự án đã trồng được 11.575.000 cây, bình quân mỗi năm trồng từ 1.500.000
đến 2.000.000 cây với các loại cây trồng chủ yếu là Keo tai tượng, Keo lai,
Trám, Mỡ và Lát hoa[11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chia theo năm
Tổng



Trên địa bàn tỉnh, mỗi loài cây lâm nghiệp trồng phân tán khác nhau đều

mang những chức năng nhất định, được thể hiện theo các nhóm chức năng khác
nhau:
- Chức năng bảo vệ phòng hộ: Đây là một trong những chức năng rất quan
trọng của cây lâm nghiệp phân tán. Trong chức năng phòng hộ này được phân
thành các nhóm nhỏ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×