Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của cây tông dù toona sinensis a juss roem giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.73 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HOÀNG ANH TRƢỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN
SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TÔNG DÙ (TOONA SINENSIS
(A. JUSS) ROEM) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 43NLKH
: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------


HOÀNG ANH TRƢỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN
SINH TRƢỞNG CỦA CÂY TÔNG DÙ (TOONA SINENSIS
(A. JUSS) ROEM) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 43NLKH
: 2011-2015
: Th.S Đào Hồng Thuận

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực. Khóa luận đã đƣợc giáo viên hƣớng dẫn xem và sửa.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên

ThS. Đào Hồng Thuận

Hoàng Anh Trƣờng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣờng Đại học Nông Lâm với mục tiêu đào tạo đƣợc những kỹ sƣ
không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy,
thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể
vận dụng đƣợc những gì đã học và áp dụng vào thực tiễn, tích lũy đƣợc những
kinh nghiệm cần thiết sau này. Đƣợc sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh
trưởng của cây Tông dù (Toona sinensis (A. Juss) Roem) giai đoạn vườn
ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Hoàn thiệnđề tài này
trƣớc hết cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S. Đào Hồng
Thuận đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp tôi vƣợt qua những khó khăn, bỡ ngỡ
ban đầu của quá trình thực hiện đề tài này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời

gian thực tập và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản khoa luận này
không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong đƣợc sự giúp đỡ, góp ý
chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để khóa luận tốt
nghiệp của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Anh Trƣờng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 10
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trƣởng Hvn , Doo ,chất lƣợng của cây con .... 18
Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phƣơng sai 1 nhân tố20
Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phƣơng sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 23
Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vƣờn của các công thức thí nghiệm ............... 24
Bảng 4.1: Kết quả sinh trƣởng H vn củacây Tông dù giai đoạn vƣờn ƣơm ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................................... 25
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phƣơng
sai một nhân tố ................................................................................................ 27
Bảng 4.3. Bảng phân tích phƣơng sai một nhân tố với chế độ ánh sáng
tới sinh trƣởng chiều cao cây Tông dù ........................................................... 29
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trƣởng về chiều cao
vút ngọn của cây Tông dù ............................................................................... 29
Bảng 4.5: Kết quả sinh trƣởng D 00 củacây Tông dù giai đoạn vƣờn ƣơm ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................................... 30
Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phƣơng sai

một nhân tố ..................................................................................................... 32
Bảng 4.7: Bảng phân tích phƣơng sai một nhân tố đối với chế độ tƣới
nƣớc tới sinh trƣởngđƣờng kính cổ rễ của cây Tông dù ................................. 34
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trƣởng ................................ 34
về đƣờng kính cổ rễ ......................................................................................... 34
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của chế độ che sángđến sinh khối khô của cây Tông dù
ở các công thức thí nghiệm ............................................................................. 35
Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vƣờn của cây Tông dù ở các CTNN................ 38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hƣởng của chế độ che sáng ........... 16
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trƣởng H vn của cây Tông dùở các công thức
thí nghiệm........................................................................................................ 26
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trƣởng D 00 của cây Tông dùở các công thức
thí nghiệm........................................................................................................ 31
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh khối khô của cây Tông dùở các công thức
thí nghiệm........................................................................................................ 36
Hình 4.4: Ảnh sinh khối khô của cây Tông dùở các công thức thí nghiệm ... 37
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Tông dù
ở các công thức thí nghiệm ............................................................................. 39
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ % cây con Tông dù xuất vƣờn................................... 39
Hình 4.7: Một số hình ảnh cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm........... 42


v

DANH MỤC VIẾT TẮT


CTTN

: Công thức thí nghiệm

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D00

: Đƣờng kính cổ rễ.

CT

: Công thức.

STT

: Số thứ tự.

H vn

: Là chiều cao vút ngọn trung bình

D oo

: Là đƣờng kính gốc trung bình

Di


: Là giá trị đƣờng kính gốc một cây

Hi

: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

N

: Là dung lƣợng mẫu điều tra

i

: Là thứ tự cây thứ i

cm

: xentimet

mm

: milimet

TB

: trung bình

SL

: Số lƣợng



vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ....................................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2.Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 5
2.3.Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 7
2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................... 9
2.5. Một số thông tin về loài cây Tông Dù [15].............................................. 11
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU15
3.1.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 15
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 15
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp.................................................................... 16
3.4.2. Phƣơng pháp nội nghiệp ....................................................................... 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 25
4.1. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng tới sinh trƣởng chiều cao (Hvn) của
cây Tông dù trong giai đoạn vƣờn ƣơm ......................................................... 25
4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trƣởng đƣờng kính cổ rễ D 00 của



vii

cây Tông dù giai đoạn vƣờn ƣơm ở các công thức thí nghiệm .................... 30
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến sinh khối khô
của cây Tông dù ở các CTTN ........................................................................... 35
4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vƣờn của cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm ........ 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 43


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nƣớc, có khả năng tái tạo, là bộ
phận quan trọng của môi trƣờng sinh thái, có giá trị to lớn với nền kinh tế
quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc.
Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới hiện nay, diện tích rừng và
đất rừng ngày càng bị thu hẹp cả về chất lƣợng và số lƣợng mà nguyên nhân
chủ yếu là do các hoạt động của con ngƣời gây ra.
Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020: Mục
tiêu đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững
16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 4243% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi
của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm
đóng góp ngày càng tăng vào phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trƣờng; góp
phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống cho ngƣời dân nông thôn miền

núi và giữ vững an ninh quốc phòng. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất của
ngành lâm nghiệp (bao gồm cả công nghiệp chế biến lâm sản và các dịch vụ
môi trƣờng) từ 3,5% đến 4%/năm, phấn đấu đến 2020 GDP lâm nghiệp đạt
khoảng 2-3% GDP quốc gia. Ở Việt Nam, trong 10 năm tới, nguồn cung cấp
gỗ trong nƣớc chủ yếu dựa vào khai thác rừng trồng và cây phân tán[2].
Cùng với những dự báo này, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp đến năm
2020: Thiết lập lâm phận quốc gia ổn định cho 3 loại rừng, lập bản đồ và cắm
mốc trên thực địa, trong đó quản lý bền vững và hiệu quả toàn bộ diện tích
rừng sản xuất ổn định 3,63 triệu ha rừng tự nhiên 4,15 triệu ha rừng trồng
(bao gồm rừng trồng nguyên liệu công nghiệp, lâm sản ngoài gỗ và các loại


2

rừng trồng khác). Sản xuất gỗ ổn định từ rừng tự nhiên, rừng trồng và cây
trồng phân tán đến năm 2020 đạt 20 - 24 triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu
m3 gỗ lớn) và phát triển lâm sản ngoài gỗ nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu
dùng trong nƣớc và xuất khẩu; Cung cấp gỗ nhỏ cho chế biến bột giấy: đến
năm 2020 là 8,3 triệu m3; Nâng cao năng suất và chất lƣợng rừng trồng trung
bình đạt 15 m3 gỗ/ha/năm trên cơ sở thực hiện Chiến lƣợc giống cây lâm
nghiệp giai đoạn 2006 - 2020. Làm giàu 0,5 triệu ha rừng nghèo kiệt góp phần
nâng cao chất lƣợng rừng tự nhiên. Trồng rừng mới đến năm 2020 đạt 1,5
triệu ha, trồng lại rừng sau khai thác từ 0,3 triệu ha/năm. Trồng cây phân tán
200 triệu cây/năm tƣơng đƣơng với 100.000 ha rừng để phục vụ nhu cầu gỗ
gia dụng và gỗ củi ở các địa phƣơng.
Cây Tông dù là cây sinh trƣởng nhanh,cho gỗ lớn, cây thân thẳng, cao
20-30m, đƣờng kính ngang ngực 60-100 cm. Tông dù là loài cây đƣợc chọn
cho trồng rừng hiện nay. Để nâng cao độ che phủ của rừng, cung cấp gỗ và
các sản phẩm khác cho nền kinh tế quốc dân, cần có cây con đảm bảo cả về số
lƣợng và chất lƣợng, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong gieo

ƣơm. Tuy nhiên trong quá trình gieo ƣơm có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng của cây con, trong đó có chế độ che sáng, xuất phát từ những vấn đề
trên tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến
sinh trưởng của cây Tông Dù(Toona sinensis (A. Juss) Roem) giai đoạn
vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Kết quả đề tài góp phần nhân giống cây con Tông dùcung cấp cho
trồng rừng với mục đích lấy gỗ lớn, phòng hộ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc tỷ lệ che sáng phù hợp cho sinh trƣởng của cây Tông dù
trong giai đoạn vƣờn ƣơm.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp sinh viên củng cố thêm về những kiến thức đã đƣợc học ở lý
thuyết, vận dụng lý thuyết vào thực tế. Làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, bố trí thí nghiệm, xử lý, tổng hợp số liệu, viết báo cáo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở để đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu trong sản
xuất giống cây Tông dù trong giai đoạn vƣờn ƣơm.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học

Ánh sáng mặt trời là một trong những nhân tố ngoại cảnh quan trọng
nhất đối với đời sống cây rừng, ý nghĩa của nó đặc biệt lớn lao và đƣợc thể
hiện ở những mặt sau:
Sự sống của thực vật phụ thuộc vào quang hợp, quang hợp của cây
xanh lại phụ thuộc vào ánh sáng mặt trời bởi vì cƣờng độ sinh trƣởng của cây
có liên quan chặt chẽ với cƣờng độ quang hợp. Đối với cây rừng mọc ở điều
kiện thuận lợi, quá trình quang hợp chỉ sử dụng từ 1 - 2% lƣợng ánh sáng
hoàn toàn.
Ánh sáng ảnh hƣởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy
mầm, sinh trƣởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết.
Ánh sáng có ảnh hƣởng khác nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có
nhiều loại hạt nảy mầm trong đất không cần ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra
ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế, hoặc không nảy mầm.
Ánh sáng còn ảnh hƣởng đến hệ rễ của cây. Đối với một số loài cây có
rễ trong không khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục
trong rễ nên rễ có thể quang hợp, rễ của các cây ƣa sáng phát triển hơn rễ của
cây ƣa bóng[13].
Lá là cơ quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng nên chịu ảnh hƣởng nhiều đối
với sự thay đổi của cƣờng độ ánh sáng. Do sự phân bố ánh sáng không đồng
đều trên tán cây nên cách sắp xếp lá không giống nhau ở tầng dƣới, lá thƣờng
nằm ngang để có thể tiếp nhận đƣợc nhiều nhất ánh sáng tán xạ, các lá ở tầng


5

trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng nên xếp nghiêng nhằm hạn chế bớt diện
tích tiếpxúc với cƣờng độ ánh sáng cao.
Yêu cầu ánh sáng của các loài cây gỗ không giống nhau, một số loài
cây ƣa sáng sống yếu ớt hoặc chết ở điều kiện bóng râm. Một số loài cây khác
thì sống trong bóng râm, có khả năng sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng ở

điều kiện che bóng, biểu hiện của nó là giảm cƣờng độ quang hợp và kết quả
là giảm mức độ hình thành sinh khối. Các cây chịu bóng có khả năng giữ
đƣợc cƣờng độ trong bóng râm. Sự hình thành các chất hữu cơ trong quá trình
quang hợp lớn hơn sự tiêu phí trong quá trình hô hấp.
Ánh sáng có ảnh hƣởng rõ rệt đến quá trình sinh sản của thực vật.
Tƣơng quan giữa thời gian chiếu sáng và che tối trong ngày - đêm gọi là
quang chu kỳ. Tƣơng quan này không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau
trong năm cũng nhƣ trên các vĩ tuyến khác nhau. Liên quan đến độ dài chiếu
sáng, thực vật còn đƣợc chia thành nhóm cây ngày dài và cây ngày ngắn, cây
ngày dài là cây ra hoa kết trái cần pha sáng nhiều hơn pha tối, còn ngƣợc lại,
cây ngày ngắn đòi hỏi độ dài chiếu sáng khi ra hoa kết trái ngắn hơn.[6]
2.2.Những nghiên cứu trên thế giới
Ánh sáng là nguồn năng lƣợng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh
sáng có ảnh hƣởng căn bản đến sự phân phối lƣợng tăng trƣởng mới giữa các
bộ phận của cây con. Khi đƣợc che bóng, tăng trƣởng chiều cao của cây con
diễn ra nhanh, nhƣng đƣờng kính nhỏ, sức sống yếu và thƣờng bị đổ ngã khi
gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trƣởng chiều
cao của cây con diễn ra chậm, nhƣng đƣờng kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành.
Nói chung, việc che bóng giúp cây con tránh đƣợc những tác động cực
đoan của môi trƣờng, làm giảm khả năng thoát hơi nƣớc, đồng thời làm giảm
nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở


6

điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong
giai đoạn gieo ƣơm.
Đối với từng loài cây nhu cầu về ánh sáng trong từng giai đoạn có khác
nhau cần có những nghiên cứu cụ thể. Theo George Baur: việc trù tính sao
cho có bóng râm thích hợp thƣờng là điều căn bản đến sản xuất cây con để

trồng rừng cho thỏa đáng và có thể xác định độ che râm cần thiết bằng thí
nghiệm hoặc bằng cách mò mẫm thăm dò.
Theo kimmins( 1988) khi che bóng thì hệ số có lá (sản lƣợng thuần/đơn
vị khối lƣợng có lá( kg) hoặc sản lƣợng thuần trên diện tích lá sẽ giảm vì rằng
khối lƣợng lá hoặc diện tích lá không quang hợp đƣợc sẽ tăng lên.
Tại Ấn Độ Nandi R.P. và Chaterjee S.K (1992) đã tìm hiểu của chế độ
che bóng tạm thời của các loài Crotalalia algroides, Tephrosia cadida và
Indigofera tinctoria đến sinh trƣởng và sản lƣợng Cankina (Cinchonaspp).
Kết quả nghiên cứu đƣợc so sánh với sinh trƣởng Cankina đƣợc che bóng dài
ngày bằng các loài cây nhƣ Alnus nepalensis, Mallotus philippinensis,
Alanries Motana và Leucaena leucocaphana và so sánh đối chứng (không che
bóng). Tốt nhất đƣợc ghi nhận ở loài Alnus nepalensis và ở cự ly hàng cây
che bóng 24 x 24 feet tốt hơn cự ly 12 x12 feet (cự ly Cankina là 4 x 4 feet).
Những cây con sinh trƣởng với cƣờng độ ánh sáng thấp sẽ hình thành
các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đƣa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều
kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều
này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trƣởng cho đến khi các
lá chịu bóng đƣợc thay thế bằng các lá ƣa sáng (Kimmins, 1998; Dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 2002)[11].
Chế độ ánh sáng đƣợc coi là thích hợp cho cây con ở vƣờn ƣơm khi nó
tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều
cao/đƣờng kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể


7

sống sót và sinh trƣởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế,
trong gieo ƣơm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con
(Kimmins, 1998)[17]; Năm 1949, Kozlovxkicho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng
là thƣờng xuyên đối với cây con. Khi bị che bóng, mật độ và sức sống của cây

tái sinh sẽ suy giảm (Walter, 1947; Roussel, 1962, 1967). Những nhận định
về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở rừng mƣa cũng tìm thấy
trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961 -19620)
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002)[11].
Ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nƣớc và chất
khoáng không ở mức giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và
sinh trƣởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000)[16] đã nhận thấy rằng,
cƣờng độ ánh sáng có ảnh hƣởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá
trình sinh trƣởng của cây con.
Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả
năng chịu bóng của một số loài nhƣ Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei
vàVatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trƣởng của cây con bị ức chế khi
cƣờng độ ánh sáng cao hơn 50% .Ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến sinh
tƣởng của cây đã đƣợc đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng
sự (1998) . Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nƣớc
(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 200)[11].
2.3.Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trƣởng của thực vật,
vì nó rất cần cho quá trình quang hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng
hợp các hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cơ thể và tích lũy
năng lƣợng ở trong cây để tiến hành sinh trƣởng. Cho nên trong một khoảng
thời gian nào đó nhƣ ngày râm mát, những ngày mƣa hay ban đêm không có
ánh sáng cây vẫn sinh trƣởng đƣợc. Nhƣng trong suốt chu kỳ sống của cây thì


8

cần rất nhiều ánh sáng. Tùy từng loài cây và từng giai đoạn mà thực vật có
những nhu cầu về ánh sáng khác nhau.
Ở Việt Nam, đã có nghiên cứu về gieo ƣơm cây gỗ, các nhà nghiên cứu

hƣớng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng quyết định đến
sinh trƣởng của cây con, những nhân tố đƣợc quan tâm nhiều là ánh sáng, chế
độ nƣớc, ….. Ánh sáng là nguồn năng lƣợng cần cho quang hợp của thực vật.
Ánh sáng có ảnh hƣởng căn bản đến sự phân phối lƣợng tăng trƣởng mới giữa
các bộ phận của cây con [10].
Nghiên cứu về chế độ che bóng cho một số loài cây khác đã có nhiều
tác giả đề cập đến nhƣ: Nguyễn Hữu Thƣớc (1962) nghiên cứu chế độ che
bóng cho hai loài Xà cừ (Khaya senegalensis) và cây Mỡ (Manglietia
glauca); Nguyễn Thị Mừng (1997) nghiên cứu chế độ che bóng cho cây Cẩm
lai (Dalbegia bariaensis Diere),… Các tác giả đều có kết luận chung: “ Đối
với các loài cây trên nói chung giai đoạn còn non ở vƣờn ƣơm cần đƣợc che
bóng hợp lý. Nhu cầu ánh sáng hay tỷ che bóng của các loài qua các giai đoạn
sinh trƣởng là khác nhau”.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hƣởng của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát
(1985) và Hoàng Công Đãng (2000)[3] đã phân chia 5 mức che sáng: không
che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%.
Năm 1997, Nguyễn Thị Mừng [7] đã nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ
che bóng đến sinh trƣởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensisPierre) trong
giai đoạn vƣờn ƣơm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4
tháng tuổi, mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai,
sinh khối, sinh trƣởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che
bóng). Nhƣng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che
bóng 50%.


9

Khi nghiên cứu về gieo ƣơm Dầu song nàng (Dipterocarpus
dyeriPierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [1] nhận thấy độ tàn che 25% – 50%
là thích hợp cho sinh trƣởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.

Khi nghiên cứu về cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong
giai đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[8] nhận thấy độ che
sáng thích hợp là 60%.
Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006)[5] khi nghiên cứu về ảnh
hƣởng của độ tàn che đến sinh trƣởng của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib)
nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hƣởng rõ rệt đến sinh trƣởng đƣờng
kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đƣờng kính của
gõ đỏ dƣới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó
thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%.
Chiều cao thân cây gõ đỏ 6 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó
thấp nhất ở thí nghiệm thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao
nhất ở độ tàn che 100%.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối
của gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt đƣợc dƣới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn
che 100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gõ đỏ sẽ xảy ra khi
chúng không đƣợc che bóng hoặc đƣợc che bóng từ 50% - 100%.
Đoàn Đình Tam khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ tƣới nƣớc ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy
rằng chế độ tƣới nƣớc thích hợp cho cây Vối Thuốc giai đoạn từ 2 đến 4
tháng tuổi là ngày tƣới một lần (70ml), chế độ che bóng thích hợp cho cây
con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6 tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ 9 đến 12
tháng tuổi là 25% [12].
2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lí:


10

Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại vƣờn ƣơm trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành

phố Thái Nguyên thì vị trí của trƣờng nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp với phƣờng Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phƣờng Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cƣ trƣờng ĐHNL Thái Nguyên.
* Đất đai : Theo kết quả phân tích mẫu đất của trƣờng thì chúng ta có
thể nhận thấy:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
chỉ tiêu

Độ sâu tầng
đất (cm)

Mùn

1 - 10

N

chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O


PH

1.766

0.024 0.241

0.035

3.64

4.56

0.90

3.5

10 -30

0.670

0.058 0.211

0.060

3.06

0.12

0.12


3.9

30 -60

0.711

0.034 0.131

0.107

0.107

3.04

3.04

3.7

- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đát ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lƣợng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dƣỡng.
* Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vƣờn ƣơm trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực
xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mƣa và mùa
khô. Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).



11

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2- 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC.
- Lƣợng mƣa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mƣa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lƣợng mƣa cả năm, trong
đó tháng 7 có số ngày mƣa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mƣa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hƣớng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hƣởng trực
tiếp của bão.
2.5. Một số thông tin về loài cây Tông Dù [15]
TÔNG DÙ

Tên khác: Mạy sao, Xoắn xủ, Xoan hôi
Tên khoa học: Toona sinensis (A. Juss) Roem
Họ thực vật: Xoan (Meliaceae)
* Đặc trưng hình thái
Cây gỗ thân thẳng, cao 20-30m, đƣờng kính ngang ngực 60-100 cm,
cành nhánh ít chủ yếu mọc tập trung ở ngọn, tán hình ô. Vỏ màu nâu gạch đến
xám, bong mảng, thịt vỏ màu hồng, nhiều xơ, dày 1 cm có mùi hăng nhƣ tỏi.
Cành non có màu nâu đỏ hoặc lục xám, nhiều bì khổng.
Lá kép lông chim một lần mọc cách, có 10-20 lá chét mọc đối sau hơi
cách, mép có răng cƣa hay đầu gần nguyên.



12

Cụm hoa chùm, nhiều hoa màu trắng, đài nhỏ, ngắn, ngoài có lông.
Qủa nang hình bầu dục hẹp hoặc gần hình trứng màu nâu bóng, dài 1,5-3cm,
rộng 1-1,5 cm, mặt ngoài nhiều bì khổng. Hạt hình bầu dục, một đầu có cánh
mỏng màu nâu vàng. Mùa hoa tháng 5-7, quả chín tháng 10-12.
* Đặc tính sinh thái
Mọc tự nhiên ở nhiều tỉnh phía Nam Trung Quốc và các tỉnh biên giới
phía Bắc nƣớc ta nhƣ Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang đến Bắc Cạn,
Thái Nguyên, Lạng Sơn.
Mọc chủ yếu ở vùng núi cao từ 800-2000m so với mực nƣớc biển, tập
trung nhất ở vành đai cao 900-1200m.
Ƣa đất màu mỡ, sâu dày, pH từ 5,5 đến 7-8. Mọc tốt trên đất đá vôi,
thƣờng gặp ở những thung lũng, chân hoặc sƣờn núi dốc nhẹ.
Ƣa sáng, rụng lá về mùa khô, mọc nhanh, 5-6 tuổi đã cao 10-15 m,
đƣờng kính 20-25 cm, ngay từ nhỏ đã cần ánh sáng hoàn toàn, có khả năng tái
sinh bằng hạt và chồi mạnh
* Giố ng và tạo cây con
Thu hái hạt giống ở những cây mẹ trƣởng thành ít nhất 8-10 tuổi, thân
thẳng, tỉa cành tự nhiên cao, tán lá cân đối, không bị sâu bệnh. Chỉ thu hái
những quả có vỏ chuyển tù màu xanh sang màu nâu vào khoảng tháng 11-12.
Không để quả chín, khô, nứt vỡ, hạt phát tán xa thu nhặt khó khăn và cho tỷ lệ
nẩy mầm thấp.
Qủa lấy về phơi nắng nhẹ cho nứt vỏ để tách hạt. Một kg có khoảng
6200-6500 hạt, trong đó loại tốt chiếm 70-80%. Phơi khô hạt ngoài không khí
rồi cho vào chum vại sành sứ để bảo quản khô thông thƣờng.
Ngâm hạt trong nƣớc ấm 1-2 giờ, vớt ra gieo thẳng vào bầu hoặc gieo
lên luống tạo cây mạ rồi cấy vào bầu có kích cỡ 8×15 cm, vỏ làm bằng



13

Polyetylen ruột bầu gồm hỗn hợp đất mặt có thành phần cơ giới nhẹ với 10%
phân chuồng hoai và 1% supe lân.
Cắm ràng che bóng 40-60% cho cây trong 2-3 tháng đầu. Thƣờng
xuyên tƣới nƣớc đủ ẩm và định kỳ 4-5 tuần làm cỏ phá váng 1 lần. Khi cây
đƣợc 4-5 tháng tuổi cao 30-40 cm, xanh tốt, khoẻ mạnh là đạt tiêu chuẩn đem
trồng.
Thu hạt gieo ngay vào tháng 12-1 là tốt nhất, trồng vào tháng4-5, chậm
nhất là tháng 7-8.
* Trồ ng và chăm sóc rừng
Chọn đất ít chua, sâu ẩm nhƣng thoát nƣớc tốt để trồng là thích hợp.
Đất dƣới các trảng cỏ cây bụi hoặc rừng phục hồi sau nƣơng rẩy nằm trong
vùng phân bố của nó đều có thể trồng Tông dù, nhất là đất phát triển trên nền
đá vôi, không trồng trên đất chua pH dƣới 5.
Xử lý thực bì toàn diện, phát dọn sạch, hố đào 40x40x40cm theo đƣờng
đồng mức.
Mật độ trồng 1000 cây/ha, cự ly 5x2m và kết hợp trồng xen cây lƣơng
thực trong 2-3 năm đầu. Nếu không nông lâm kết hợp cần trồng dày hơn, mật
độ 1300 cây/ha (cự ly 3×2,5m) hoặc 1600 cây/ha (cự ly 3x2m).
Có thể trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trần vào những ngày mát,
mƣa phùn. Chăm sóc ít nhất trong 3 năm liền, 2-3 lần/năm, chủ yếu phát
luỗng dây leo cây cỏ xâm lấn và vun xới đất quanh gốc rộng 0,8-1m.
Chú ý phòng chống cháy và phòng trừ sâu bệnh cho rừng trồng nhất lá
sâu đục ngọn thƣờng xuất hiện vào năm thứ 2-4 sau khi trồng.
* Khai thác, sử dụng
Gỗ có giác và lõi phân biệt rõ, giác mỏng màu nâu vàng, lõi màu nâu
đỏ thẩm, vân thẳng, mùi hắc. Gỗ nặng trung bình, tỷ trọng từ 0,55-0,62, tƣơng

đối cứng, ít co nứt, dễ chế biến, ít bị mục, dễ bám sơn và keo dính. Màu sắc


14

của gỗ đẹp, ít mối mọt, có thể dùng trong xây dựng, đóng bàn ghế, tàu thuyền,
xe cộ, nông cụ, nhạc cụ,… Ngƣời H’Mông dùng lá và chồi non làm rau ăn.
Từ năm thứ 6 trở đi chú ý chặt bỏ những cây lấn át quanh cây trồng kết
hợp tỉa bớt những cây mọc kém để lại 500-800 cây/ha nuôi dƣỡng đến tuổi 25
hoặc 30 để kinh doanh gỗ lớn.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cây Tông dù (Toona sinensis (A. Juss) Roem)
đƣợc gieo ƣơm từ hạt.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về ảnh hƣởng của chế độ che
sáng với tỉ lệ: không che, che 25%, che 50%, che 75%, che 100%.
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại vƣờn
ƣơm của khoa Lâm Nghiệp Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 2/2015 đến tháng 5/2015.
3.3.Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến sinh trƣởng chiều cao

của cây Tông dù
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến sinh trƣởng đƣờng
kính cổ rễ.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến khối lƣợng chất khô
cây Tông dù ở các công thức thí nghiệm.
- Đánh giá chất lƣợng cây con dự tính tỷ lệ xuất vƣờn.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số
liệu, kết quả đã nghiên cứu trƣớc.
- Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm - bố trí thí nghiệm.


16

- Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành
tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng phƣơng pháp thống kê toán
học trong Lâm nghiệp.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Bƣớc 1: Chuẩn bị công cụ, vật tƣ phục vụ nghiên cứu.
- Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất.
- Thƣớc đo cao, thƣớc dây, thƣớc kép.
- Bảng biểu, giấy, bút.
- Bình phun nƣớc.
- Phân bón
Bƣớc 2: Bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm đƣợc bốtrí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ. Thí nghiệm
đƣợc bố trí thành 5 công thức và 3 lần nhắc lại, tất cả là 15 ô thí nghiệm, các
công thức thí nghiệm đƣợc bố trí cách nhau 10cm. Mỗi công thức thí nghiệm có
90 cây, dung lƣợng mẫu quan sát là 30 cây trong 1 ô.

CT1: không che sáng
CT2: che sáng 25%
CT3: che sáng 50%
CT4: che sáng 75%
CT5: che sáng 100%
Số lần nhắc lại

Công thức thí nghiệm

1

CT1

CT3

CT2

CT5

CT4

2

CT2

CT4

CT5

CT1


CT3

3

CT3

CT2

CT1

CT4

CT5

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về ảnh hƣởng của chế độ che sáng


×