Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo việc dạy – học giải toán có lời văn ở lớp năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.18 KB, 30 trang )

Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
I. Lý do chọn đề tài
.................................................................. 2
II. Mục đích đề tài ............................................................................... 3
III. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3
IV. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 4
V. Lịch sử đề tài ............................................................................... 4
VI. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................ 5
....................................................................................................................

PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở chỉ đạo việc dạy-hoc giải toán có lời văn ở lớp năm. .......
II. Thực trạng của việc dạy giải toán có lời văn lớp năm ở trường .
III. Nội dung cần giải quyết
IV . Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy-học giải toán có lời văn ở lớp
năm .
IV. Kết quả chuyển biến ...................................................................

6
7
8
23

PHẦN KẾT LUẬN
I. Tóm lược giải pháp ......................................................................... 24
II. Phạm vi đề tài ................................................................................ 26


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 27
Lời cám ơn …………………………………………………………
28

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

1


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Chương trình toán của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán
học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban
đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải
toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học
đơn giản.
Môn toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu
tượng hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập
toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng
viết, các, suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm
việc khoa học, linh hoạt sáng tạo.
Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là
môn toán. Môn toán là ''chìa khoá'' mở cửa cho tất cả các ngành khoa học
khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy,

môn toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp con
người phát triển toàn diện, nó góp phần giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm
tin và sự phồn vinh của quê hương đất nước.
Cho nên ở học sinh lớp 5, khả năng nhận thức của các em đã được hình
thành và phát triển ở các lớp trước, tư duy đã bắt đầu có chiều hướng bền
vững và đang ở giai đoạn phát triển. Tuy nhiên trình độ nhận thức của học
sinh không đồng đều, yêu cầu đặt ra khi giải các bài toán có lời văn cao hơn
những lớp trước, các em phải đọc nhiều, viết nhiều, bài làm phải trả lời chính
xác với phép tính, với các yêu cầu của bài toán đưa ra nên thường vướng mắc
về vấn đề trình bày bài giải: sai sót do viết không đúng chính tả hoặc viết

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

2


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

thiếu, viết từ thừa. Một sai sót đáng kể khác là học sinh thường không chú ý
phân tích theo các điều kiện của bài toán nên đã lựa chọn sai phép tính.
Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt,
huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau,
trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa
được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy
nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán có lời văn là một trong
những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, các nhà trường đang tích cực đẩy mạnh đổi mới PPDH ở các

môn học trong đó có môn Toán. Học sinh thì yêu thích môn toán nhưng vẫn
còn ngại giải toán có lời văn bởi vì các bài toán có lời văn là sự tổng hợp các
tri thức và kĩ năng về toán ở tiểu học với kiến thức cuộc sống cho nên trong
giảng dạy , GV gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra phương pháp hướng cho
học sinh cách tìm tòi khám phá suy luận nhằm phát huy tính tích cực , chủ
động , sáng tạo trong học tập của học sinh. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, đòi
hỏi giáo viên cần phải nghiên cứu, lựa chọn phương pháp giảng dạy thích
hợp, giúp các em giải bài toán một cách vững vàng, hiểu sâu được bản chất
của vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận toán lôgic
thông qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực
hiện, từ đó mới giúp các em hứng thú, say mê học toán. Bên cạnh đó cũng cần
có sự quản lí chỉ đạo chuyên môn của nhà trường.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, với nhiệm vụ được giao,
tôi mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy – học giải toán
có lời văn ở lớp năm '' để nghiên cứu và thực hiện ở đơn vị trường.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là:
- Tìm hiểu nội dung, chương trình giải toán có lời văn ở lớp năm.

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

3


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

- Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán
có lời văn cho học sinh lớp năm.

- Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài toán hợp ở lớp năm từ
đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng
dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học.
- Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy –học toán có lời văn ở lớp năm
bằng phương pháp tích cực đối với GV trực tiếp giảng dạy ở đơn vị .
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tôi xác định những nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
như sau :
1. Nghiên cứu lý thuyết : đọc nội dung chương trình về giải toán có
lời văn ở lớp 5 trong sách giáo khoa, xem thiết kế bài dạy của GV, và
nghiên cứu các thiết kế bài dạy môn toán 5 trên mạng internet, ……..
2. Quan sát thực trạng dạy giải toán có lời văn của giáo viên lớp
năm thông qua bài soạn, dự giờ, bài làm trong vở học sinh , các bài kiểm
tra định kì .v.v…..
3. Xây dựng một số biện pháp chỉ đạo việc dạy –học toán có lời văn
ở lớp năm
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nhằm thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, tôi lựa chọn và sử
dụng các phương pháp sau :
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, lý luận đọc và phân tích, tổng
hợp tài liệu.
- Điều tra quan sát, so sánh và thực nghiệm thông qua khảo sát chất
lượng dự giờ. Tổ chức trao đổi với giáo viên hay đàm thoại đối với học sinh.
- Bước đầu tự đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
V. Lịch sử đề tài
Toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế. Nội dung bài toán
được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ
thuộc, có liên quan đến cuộc sống thường xẩy ra hành ngày. Cái khó của bài
Người thực hiện : Phạm Như An


Trang

4


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

toán có lời văn là phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất
toán học của bài toán, hay nói cách khác là chỉ ra các mối quan hệ giữa các
yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ
đó tìm được đáp số bài toán.
VI. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu: Giải toán có lời văn ở lớp năm .
+ Đối tượng: Nghiên cứu dạy- học theo phương pháp dạy- học tích
cực
+ Thời gian thực hiện : Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm
2016

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

5


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Phần thứ hai

NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận để chỉ đạo việc dạy – học giải toán có lời văn .
- Trong dạy học toán ở trường tiểu học, giải toán chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng. Các bài toán được sử dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức,
củng cố, luyện tập kiến thức, giải toán giúp cho việc nâng cao năng lực tư duy
của học sinh.
- Chúng ta đã biết rằng chương trình toán ở tiểu học là chương trình thống
nhất nhưng khả năng tiếp thu bài ở các em không đồng đều. Đối với học sinh
khá giỏi các em dễ dàng tiếp thu và giải được các dạng toán ở nhiều dạng
khác nhau. Tuy nhiên đối với học sinh trung bình khá thường hay có sự nhầm
lẫn ở một số dạng toán. Vì vậy việc chọn phương pháp giải phù hợp là rất
quan trọng.
- Quan niệm đổi mới giáo dục hiện nay là phương pháp dạy học dựa trên
định hướng hình thành con người năng động, sáng tạo, nên cách dạy của giáo
viên hiện nay là lấy học sinh làm trung tâm. Để các yêu cầu nêu trên, việc lựa
chọn phương pháp dạy học phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của từng em
trong lớp là hết sức quan trọng và tương đối khó, đòi hỏi giáo viên phải linh
hoạt, sáng tạo, nhạy bén với sự đổi mới hiện nay. Nếu dạy học mà không nắm
được khả năng nhận thức ở học sinh thì việc dạy học sẽ không đạt hiệu quả
cao. Vì vậy Giáo viên phải đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học để
nâng cao hiệu dạy – học môn Toán ở Tiểu học nói chung và dạy – học giải
toán có lời văn ở Tiểu học nói riêng .
- Mà giải toán là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương
trình Toán ở Tiểu học . Thông qua giải toán, các em được phát triển trí tuệ,
được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Giải
toán là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học. Các em sẽ
được giải các loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo
Người thực hiện : Phạm Như An

Trang


6


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

đại lượng. Giải toán là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa
toán học với các môn học khác.Vì vậy, lớp năm là lớp cuối cấp học sinh cần
phải nắm vững các bước giải một bài toán có lời văn từ đơn gỉan đến phức
tạp.
Chính vì vậy, việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở
cấp Tiểu học nói chung và ở lớp năm nói riêng là một việc rất cần thiết mà
mỗi giáo viên cần phải thực hiện để nâng cao chất lượng dạy học toán cho học
sinh lớp mình .
II.. Thực trạng của việc dạy – học giải toán có lời văn ở lớp năm .
Qua nhiều năm quản lí, điều hành hoạt động chuyên môn ở khối lớp
năm, tôi đã tích cực nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa, dự giờ
về dạy – học toán có lời văn ở lớp năm nhận thấy như sau :
Môn Toán là môn học khó, học sinh dễ chán. Trình độ nhận thức học sinh
không đồng đều. Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài
toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn tới
thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát
vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính
nhẩm với các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời
còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài máy móc
nên còn chóng quên các dạng bài toán hợp vì thế dẫn đến học sinh còn nhiều
hạn chế trong học tập đặc biệt là giải toán có lời văn .
Vì vậy qua kiểm tra chất lượng học kỳ I ( năm học : 2015 – 2016 ) vào
thời điểm tháng 12/2015, chất lượng về giải bài toán có lời văn ở lớp năm đạt
kết quả như sau:


Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

7


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Thống kê
Lớp

Tổng

Số HS có bài

Số HS có bài

Số HS có bài

Số HS chưa

số HS

làm tốt

làm còn sai

làm còn sai


làm được bài

phép tính
TL% TL%
3
9,4

4

TL%
12,5

TL%
59,4

về giải lý
SL
SL
6
18,8

Năm

32

SL
19

SL


1
Năm

32

18

56,3

5

15,6

4

12,5

5

15,6

2
Năm

34

21

65,6


5

15,6

4

12,5

4

12,5

3
Tổng

98

58

59,2

16

16.3

11

11,22

13


13,3

cộng
Qua kết quả khảo sát cho thấy: kĩ năng giải các bài toán có lời văn của các
em còn rất nhiều hạn chế. Chính vì thực trạng này đặt ra cho người quản lí
phải làm gì để giúp giáo viên lớp năm nâng cao chất lượng dạy - học môn
Toán theo các yêu cầu cần đạt về kiến thức và kĩ năng cơ bản .
* Nguyên nhân của thực trạng trên:
Ngay từ đầu cấp, các em đã gặp dạng toán này nhưng hầu hết là do giáo
viên vẽ tóm tắt sơ đồ lên bảng và hướng dẫn học sinh giải toán mà không yêu
cầu học sinh tự vẽ, đến cuối lớp 3 học sinh được làm quen với việc vẽ sơ đồ
đoạn thẳng để tóm tắt bài toán nhưng chỉ ở mức độ đơn giản và đến lớp 4,5
thì bài toán phức tạp và đa dạng hơn .Nhất là lớp năm nếu giáo viên không
quan tâm hướng dẫn dể học sinh tự tóm tắt đề thì các em rất khó hình dung
ra: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Cách giải ra sao? Dẫn đến học
sinh giải toán còn sai. Mặt khác, tư duy của các em còn hạn chế do đó các em
chưa biết phân tích đề toán để thiết lập mối quan hệ phụ thuộc giữa các đơn
vị và các em chưa hiểu hết về câu từ, các thuật ngữ trong toán học dẫn đến
các em không thiết lập được sơ đồ để biểu thị bài toán.

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

8


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .


Tuy đa số giáo viên lớp năm đều tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi, học
hỏi để nâng cao tay nghề song vẫn còn giáo viên mới ra trường vài năm kinh
nghiệm giảng dạy mạch kiến thức này chưa nhiều, sự đầu tư thời gian để
nghiên cứu và tìm hiểu sách giáo khoa, sách tham khảo cũng như việc vận
dụng phương pháp lấy học sinh làm trung tâm giáo viên còn lúng túng, chưa
để học sinh tự phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề. Vì vậy, hiệu quả giờ dạy
trên lớp chưa cao ( khảo sát qua dự giờ lớp năm 1, năm 2, năm 3).
Với thực trạng trên, việc dạy- học giải toán có lời văn ở trường chúng tôi
được cần được đặt ra để giáo viên cùng nghiên cứu và trao đổi về phương
pháp dạy học để đạt được hiệu quả cao nhất. Và chính vì thế, là người quản lí,
Tôi đã mạnh dạn đưa ra một số nội dung và biện pháp chỉ đạo về dạy- học
giải toán có lời văn ở lớp năm theo phương pháp dạy- học tích cực .
III. Nội dung cần giải quyết
1. Việc nắm chắc nội dung trọng tâm giải toán có lời văn ở lớp năm theo
chuẩn kiến thức kĩ năng .
2/ Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy – học môn toán nói chung và
dạy – học giải toán có lời văn ở lớp năm nói riêng.
3/ Nắm vững nội dung dạy-học giải toán có lời văn .
4/ Hướng dẫn cách giải và trình bày bài giải các dạng toán có lời văn ở
lớp năm.
5/ Hướng dẫn GV lập kế hoạch bài dạy dạng giải toán có lời văn.
6/ Thực hiện các hình thức tổ chức dạy học giải toán có lời văn theo
hướng tích cực hóa học sinh .
IV. Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy-học giải toán có lời văn ở lớp năm .
Trong các kiến thức toán ở chương trình toán Tiểu học thì một trong kiến
thức "Giải toán" là kiến thức khó khăn nhất đối với học sinh. Thực tế hiện nay
cho thấy, các em thực sự lúng túng khi giải toán. Một số em chưa biết tóm tắt
bài toán, chưa biết phân tích đề toán để tìm ra đường lối giải, chưa biết tổng

Người thực hiện : Phạm Như An


Trang

9


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

hợp để trình bày bài giải. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh chưa
biết cách tự học, chưa học tập một cách tích cực.
Để giúp cho GV nắm vững về nội dung và PPDH môn toán nói chung và
dạy học giải toán có lời văn nói riêng nhằm góp phần ngâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường và của lớp, Tôi tập trung chỉ đạo vào một số nội dung
và biện pháp thực hiện sau :
1. Việc nắm chắc nội dung trọng tâm giải toán có lời văn ở lớp năm theo
chuẩn kiến thức kĩ năng .
Quá trình dạy học góp phần thiết thực vào hình thành phương pháp suy
nghĩ, phương pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động, khoa học, sáng tạo
của học sinh . Để thực hiện được điều đó, là người quản lý nên giúp các giáo
viên nắm chắc nội dung chương trình Toán ở tiểu học, nhất là nội dung giải bài
toán có lời văn ở lớp năm:
Giải các bài toán có liên quan đến 4 bước tính, trong đó các bài toán đơn
giản về “Quan hệ tỉ lệ” ;” Tỉ số phần trăm”; các bài toán đơn giản về chuyển
động đều; các bài toán ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề
của đời sống; các bài toán có nội dung hình học.
Với nội dung kiến thức trên ta thấy : giải toán có lời văn có vị trí quan
trọng trong chương trình toán tiểu học. Học sinh phải nắm bắt được cách
giải bài toán có lời văn ngay từ lớp một và học liên tục lên lớp 5. Qua nhiều
năm làm công tác quản lí mà cụ thể là năm học này, Tôi thấy GV lớp năm
vẫn chưa thật sự nắm chắc được nội dung chương trình toán nói chung và

giải toán có lời văn nói riêng. Nhằm tạo điều kiện cho giáo viên khối năm có
cơ hội cùng trao đổi giao lưu với nhau, Tôi đã tổ chức một số hoạt động như
: sinh hoạt chuyên đề: Dạy học toán có lời văn theo phương pháp tích cực
được tham gia tập huấn ở SGD năm 2012, hội thi tìm hiểu kiến thức về môn
Toán( bài trắc nghiệm), giao lưu giáo viên khác khối lớp.
2/ Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy – học môn toán nói chung và
dạy – học giải toán có lời văn ở lớp năm nói riêng.
Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

10


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

2.1. Các phương pháp dạy - học truyền thống .
Việc nắm nội dung về giải toán có lời văn chính là nền tảng để giúp giáo
viên định hướng được phưong pháp dạy học toán ở Tiểu học mà trong đó có
phương pháp dạy-học giải toán có lời văn .Tùy theo nội dung, tính chất của
từng bài, giáo viên có thể lựa chọn phương pháp dạy - học cho phù hợp trình
độ với từng đối tượng học sinh của lớp. Vì vậy, giáo viên cần nắm vững đặc
điểm của các phương pháp dạy-học truyền thống thường được sử dụng trong
dạy học toán ở tiểu học hiện nay, cụ thể như sau :
a. Phương pháp trực quan :
Khi dạy phương pháp này, Giáo viên cần lưu ý :
+ Phương pháp trực quan tuy có tầm quan trọng đối với trẻ trong việc học
tập môn Toán nhưng không lạm dụng. Không sử dụng ĐDTQ khi biết chắc
rằng HS đã có thể dựa vào suy nghĩ để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đồ dùng trực quan phải phong phú , đa dạng dễ sử dụng, dễ thao tác, dễ

di chuyển. Triệt để khai thác các vật thật có sẵn trong tự nhiên và trong cuộc
sống thực tế của trẻ . Đồng thời, giáo viên nên khuyến khích học sinh tham gia
làm và sử dụng đồ dùng trực quan.
+ Phải phản ánh đúng bản chất toán học và nội dung cần đạt theo chuẩn
kiến thức
Đây là phương pháp chủ đạo khi dạy-học giải toán có lời văn ở lớp một. Tuy
nhiên giáo viên cần phối hợp với một số phương pháp khác nhằm đảm bảo
dạy-học toán được nhẹ nhàng, tự nhiên chất lượng và hiệu quả, dạy đúng trình
độ chuẩn không dạy thêm kiến thức, cho thêm bài tập .
b. Phương pháp gợi mở-vấn đáp.
Đây là linh hồn của cả hệ thống phương pháp dạy học. Do đó, PP gợi mởvấn đáp rất quan trọng và thích hợp với các dạng bài học toán ở tiểu học vì nó
tạo điều kiện cho HS tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ trong học tập. Nó
gây được không khí lớp học sôi nổi, tạo niềm tin vào khả năng học tập ở học

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

11


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

sinh và rèn HS các suy nghĩ cách diễn đạt bằng lời. Vì vậy khi sử dụng phương
pháp này, tôi lưu ý GV một số yêu cầu sau :
+ Câu hỏi phải phù hợp với các đối tượng HS không quá dễ mà cũng không
quá khó.
+ Câu hỏi phải có nội dung chính xác phù hợp với mục tiêu của bài học
theo yêu cầu chuẩn kiến thức cần đạt. Ví dụ : 2giờ15 phút với 3giờ bằng mấy ?
( câu hỏi này không rõ ràng)

Khi đưa ra câu hỏi , giáo viên phải đưa ra đáp án ( dự kiến trước)
+ GV không đưa ra những câu hỏi học sinh chỉ cần trả lời : có , không,
đúng, sai. Ví dụ : 2giờ15 phút cộng 3 giờ bằng 5giờ 15phút đúng không ?
Ngoài ra, khi sử dụng phương pháp này, Giáo viên phải đưa ra câu hỏi trước
cho học sinh suy nghĩ rồi mới yêu cầu học sinh trả lời. Đồng thời giáo viên cần
giải quyết bình đẳng và triệt để ở các tình huống đúng, tình huống sai vì sau
một phép tính có nhiều kết quả .
c. Phương pháp giảng giải-minh họa .
Đây là một phương pháp dễ làm cho học sinh thụ động, không tích cực nên
giáo viên hạn chế dùng phương pháp này. Giáo viên chỉ sử dụng khi cần thiết.
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chú ý :
+ Phải chuẩn bị cách giảng giải thật đơn giản , ngắn gọn.
+ Khi cần mới dùng phương pháp này như tổ chức học cá nhân, nhóm HS
có nhu cầu hoặc phát hiện có vấn đề cả lớp chưa giải quyết được.
+ Lời nói của giáo viên cần mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu , không giảng giải
quá 5 phút.
d. Phương pháp luyện tập thực hành .
Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên vì hoạt động thực hành
trong môn Toán ở tiểu học chiếm đến 70% tổng số thời gian học toán. Cho nên
khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần:
+ Phải có sự chuẩn bị chu đáo cho việc thực hành và trước khi thực hành
có thể cho học sinh nhắc lại lý thuyết .
Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

12


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .


+ Cần động viên cả lớp hoạt động độc lập, tực suy nghĩ, tự tìm biện pháp .
Khi HS thực hành nếu cần nhắc nhở giúp đỡ , GV nên nhắc nhờ cá nhân và
không nên nói to.
+ Các bài tập đưa ra cho HS cần đi từ đơn giản đến phức tạp . Cuối cùng
nên có những bài tập tổng hợp để mức độ luyện tập nâng cao lên
+ Số lượng bài tập vừa phải , luyện tập ở lớp là chính.
+ Cần thay đổi các hình thức luyện tập để gây hứng thú học tập cho học
sinh.
2.2. Các phương pháp dạy-học toán hiện nay.
Như chúng ta biết: Xu hướng dạy học theo định hướng mới ngày nay là
đưa các phương pháp dạy-học mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt tích
cực của các phương pháp truyền thống, đồng thời phải học hỏi, vận dụng các
xu hướng dạy-học mới phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước ta để
nâng cao chất lượng dạy-học, nâng cao hiệu quả đào tạo của giáo dục. Nhằm
giúp giáo viên từng bước tiếp cận với xu hướng dạy –học mới có thể áp dụng
vào việc dạy-học giải toán có lời văn, Tôi mạnh dạn giới thiệu cho giáo viên
lớp năm hai phương pháp dạy-học theo hướng tích cực hóa học tập của học
sinh như sau:
a. Phương pháp dạy-học đặt và giải quyết vấn đề.
Dạy-học đặt và giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy-học toán mà ở
đó người giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề rồi điều khiển học sinh phát
hiện vấn đề. Hoạt động tự giác và tích cựcđể giải quyết vân đề thông qua đó
học sinh đạt được các mục tiêu học tập.
* Ví dụ : Bài “ Cộng hai số thập phân”
Bài toán : Đoạn dây thứ nhất dài 19,2m và đoạn dây thứ hai dài 3,24m .
Hỏi cả hai đoạn dây dài bao nhiêu mét?
Bài tập này sẽ có 2 kết quả ( HS làm việc cá nhân và nêu trước lớp ) :
5,16m và 51,6m
Qua kết quả trên đã xuất hiện vấn đề : dấu phẩy đặt ở đâu?

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

13


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Để giúp HS giải quyết vấn đề này, GV nên làm thế nào để mất dấu
phẩy ? GV phải gợi ý cho HS : chuyển đơn vị từ m

cm hoặc đưa về phân

số thập phân : 19,2 = 192/10
Để thực hiện tốt việc dạy-học đặt và giải quyết vấn đề, người GV phải
tạo những tình huống có vấn đề. Dưới đây là các cách để GV có thể tạo ra tình
huống có vấn đề :
+ Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, đo , thực nghiệm.
+ Lật ngược vấn đề
+Khái quát hóa
+ Tìm sai lầm trong lời giải
+ Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm.
Vì vậy, hoạt động của giáo viên trong dạy-học thường được tiến hành 4
bước sau :
Bước 1: GV đưa ra tình huống có vấn đề để HS sau khi tìm hiểu sẽ
phát hiện ra vấn đề hoặc GV trực tiếp đưa ra vấn đề .
Bước 2: GV hướng dẫn học sinh tìm cách giải quyết vấn đề như : phân
tích vấn đề, so sánh, tương tự, khái quát hóa; suy ngược, suy xuối; xét các mối
quan hệ

Bước 3: GV theo dõi giúp đỡ HS. HS trình bày cách giải quyết vấn đề.
Bước 4 :Kiểm tra và nghiên cứu cách giải
Khi cần thiết GV có thể tổ chức cho HS thảo luận lại vấn đề và cuối
cùng, GV khẳng định kiến thức của bài học.
b. Phương pháp dạy-học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh ( Phương pháp tích cực)
Phương pháp tích cực là một PPDH toán mà người GV sử dụng một
nhóm các phương pháp giáo dục và dạy-học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học đồng thời chống lại thói quen học tập thụ
động ở người học.

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

14


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Vì vậy, giáo viên phải
kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng học tập chủ động một
cách vừa sức từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác
của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học mới thành công.
Để thực hiện tốt PPTC, giáo viên phải nắm được các đặc trưng sau :
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
+ Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác.
+ Kết hợp sự đánh giá của thầy với tự đanh giá của trò.
Với phương pháp này, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn

các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tử sản sinh được kiến
thức, chủ động đạt các mục tiêu học tập. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính.
Cho nên khi soạn giáo án, giáo viên cần phải đầu tư công sức thời gian rất
nhiều so với kiểu dạy học thụ động thì giờ dạy mới đạt hiệu quả cao.
Trong dạy-học Toán ở Tiểu học, khi xem xét một hoạt động dạy-học
Toán có phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ( Tức là dạy –
học theo PPTC) hay không, chúng ta có thể căn cứ vào 3 tiêu chí sau :

 Mọi học sinh đều được tham gia hoạt động học tập.
 Sau các hoạt động học tập, tự học sinh sản sinh ra kiến thức, kĩ năng
cần học.

 Học sinh được học tập trong bầu không khí thoải mái vui vẻ, thân
thiện .
Do đó, Tôi thường xuyên nhắc nhở giáo viên lấy 3 tiêu chí trên để
đánh giá tiết dạy ở trên lớp. Nếu GV nào dạy đảm bảo được 3 tiêu chí đó thì
tiết dạy mới có hiệu quả tốt.
3/ Nắm vững nội dung dạy-học giải toán có lời văn .
Mục tiêu của việc dạy-học giải toán có lời văn ở Tiểu học là hình thành và
phát triển tư duy lôgic ở học sinh . Để đạt được mục tiêu này, giáo viên phải
biết lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy-học sao cho phù hợp với nội dung
Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

15


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .


bài và phù hợp trình độ với từng đối tượng học sinh các khối lớp ở bậc Tiểu
học. Do vậy, giáo viên lớp năm phải nắm chắc và vững về nội dung dạy-học
giải toán có lời văn ở tiểu học gồm những vấn đề sau :

 Một bài toán có lời văn ( Lớp một )
 Giải một bài toán có lời văn ( Lớp một )
 Hướng dẫn giải toán đơn ( Lớp một, hai )
 Hướng dẫn giải toán hợp ( Lớp ba, bốn, năm )
Với nội dung trên cho thấy, các em lớp năm phải nắm được các bước
giải của bài toán đơn đến bài toán hợp có 2 bước tính trở lên ở chương trình
toán 5.
4/ Hướng dẫn cách giải và trình bày bài giải các dạng toán có lời văn ở
lớp năm.
Mỗi dạng bài toán có lời văn mà giáo viên có thể hướng dẫn cách giải và
trình bày giải khác nhau. Chúng ta có thể cùng tham khảo về quy trình giải toán
có lời văn ở một số dạng bài toán sau đây :
4.1. Hướng dẫn giải toán đơn.
Sau khi nắm được quy trình giải bài toán có lời văn ở lớp một, hai, chúng
ta xem như các em đã biết cách giải toán đơn với bốn phép cộng, trừ, nhân,
chia.
Để giúp học sinh nắm vững cách giải và cách trình bày bài giải của bài
toán đơn đã học, giáo viên cần hướng dẫn lại cho các em thực hiện các bước
theo quy trình :
Bước 1 : Đọc kĩ đề bài và xác định rõ phần cho , phần hỏi
Bước 2: Tóm tắt đề bài ( Phần này giáo viên thực hiện )
Bước 3 : Học sinh ghi bày giải
Bước 4 : Kiểm tra ( GV hỏi HS: “ Vì sao lớp ta chọn phép cộng ( phép
trừ, nhân , chia)” . Đây là khả năng tư duy, suy luận của HS .
Sau đó, GV đánh giá, khái quát hóa ( GV hướng dẫn HS điều chỉnh
hoàn thiện bài giải )

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

16


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Mỗi lớp đều có nội dung chương trình giải toán có lời văn và yêu cầu cần
đạt theo chuẩn kiến thức kĩ năng khác nhau
Ví dụ: ( Bài 3 trang 50 SGK- Lớp 5)
Bài toán: Nam cân nặng 32,6kg. Tiến cân nặng hơn Nam 4,8kg. Hỏi
Tiến cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
- Trước hết cho học sinh đọc kĩ đề và xác định phần cho là 32,6kg và
nặng hơn 4,8kg
- Hướng dẫn HS phân tích đề thông qua hệ thống câu hỏi. Sau đó, Giáo
viên cho 1 học sinh ghi tóm tắt:
Nam nặng : 32,6kg
Tiến nặng hơn Nam : 4,8kg
Tiến nặng: ……kg?
- HS tự suy nghĩ và ghi bài giải
Bài giải
Tiến cân nặng :
32,6 + 4,8 = 37,4 ( kg)
Đáp số: 37,4kg
- Giáo viên tiến hành kiểm tra bài giải của HS và đánh giá bài giải của cá
nhân, toàn lớp và hướng dẫn các em điều chỉnh bài sai cho hoàn thiện.
Tôi nhận thấy: Giáo viên hướng dẫn học sinh giải tốt các bài toán đơn ( có
một phép tính) thì các em sẽ có sự tự tin hơn khi sang dạng giải bài toán hợp

(2,3 phép tính trở lên)
4.2 Hướng dẫn giải toán hợp.
Toán hợp có thể xem là tổ hợp của nhiều bài toán đơn. Khi học giải toán
hợp, việc giải toán đơn là vừa sức với học sinh, không gây khó khăn (trừ khi
giáo viên chưa hoàn thành nhiệm vụ việc dạy-học giải toán đơn ở lớp 1,2 ). Để
giúp học sinh có kĩ năng giải toán hợp, Tôi đã cùng giáo viên lớp năm đã cùng
nhau trao đổi, thống nhất về quy trình dạy-học toán hợp với các bước giải như
sau :
Bước 1 : Đọc kĩ đề bài và xác định rõ phần cho , phần hỏi

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

17


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Bước 2: Tóm tắt đề bài
Lưu ý : sử dụng sơ đồ đoạn thẳng , hình vẽ do nó có tính trực quan
( Phần này học sinh thực hiện ) . Nếu dùng lời phải ngắn gọn
Bước 3 : Hướng dẫn học sinh tìm cách giải .
Đây là bước phân tích bài toán ( chúng ta hãy thử phân tích, tìm lời giải
của bài toán, lập sơ đồ cây tương ứng với những nhánh, lá là những cái đã
biết, những cái chưa biết, cần tìm. GV có thể xác định được những câu hỏi ở
mức độ phù hợp, vừa sức với học sinh, tránh những câu hỏi quá dễ hoặc quá
khó. Đặc biệt là GV không được gợi ý những phép tính, giải toán đơn trong
bài toán hợp đó.
Bước 4: Học sinh ghi bày giải

Bước 5 :Đánh giá
Phần này không chỉ đơn thuần là kiểm tra kết quả phép tính , đáp số mà
đánh giá ở đây là nhắm đến phát triển tư duy của trẻ .
Nhằm thực hiện tốt việc dạy-học giải toán hợp trong nhà trường,Tôi xin
minh họa bằng một số ví dụ sau :
* Bài toán hợp có 2 phép tính
Ví dụ 1: Bài 3 trang 51-SGK
Bài toán : Một hình chữ nhật có chiều rộng 16,34m và chiều dài hơn
chiều rộng 8,32m. Tính chu vi hình chữ nhật đó.
Đây dạng bài toán hợp về yếu tố hình học đã học ở lớp ba nhưng để vận
dụng PP tích cực, GV cần hướng dẫn HS thực hiện các bước sau :
Bước 1 : Học sinh đọc đề bài toán , xác định phần đã cho , phần hỏi bằng
cách gạch đưới từ trọng tâm
Bài toán : Một hình chữ nhật có chiều rộng 16,34m và chiều dài hơn
chiều rộng 8,32 m. Tính chu vi hình chữ nhật đó.

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

18


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Bước 2: Học sinh tóm tắt đề bài
a:

P ?


8,32m

16,34m
b:

Bước 3 : Hướng dẫn học sinh tìm cách giải . ( Phân tích bài toán )
Nhằm để phát triển tư duy cho học sinh, chúng ta có thể dùng hệ thống
câu hỏi như sau:
1. Bài toán cho biết gì?
2. Bài toán hỏi gì ?
3. Muốn biết chu vi hình chữ nhật, ta phải biết gì ? ( chiều dài , chiều
rộng)
4. Chiều dài, chiều rộng biết chưa?( chiều dài đã biết còn chiều rộng
chưa biết)
5. Làm thế nào để tìm được chiều rộng của hình chữ nhật?Hãy giải
thích.
( Đến đây, các em đối mặt với toán đơn. GV không hướng dẫn mà để HS
tự thực hiện)
6. Hãy suy nghĩ và thông báo số đo chiều rộngcủa hình chữ nhật.
7. Làm thế nào tính chu vi hình chữ nhật ?( Lấy tổng chiều dài và chiều
rộng nhân với 2)
( HS giải thích cách trình bày, GV điều chỉnh cho HS)
Song song với câu hỏi gợi ý để HS trả lời, giáo viên có thể ghi tóm tắt hỗ
trợ sự phát triển tư duy của HS bằng sơ đồ cây ( sơ đồ phân tích bài toán ) như
sau :
Chu vi hình chữ nhật

Chiều dài

?


8,32m
+
Chiềurộng
Người
thựcrộng
hiện : Phạm Như An
Rộng

+

?
Chiều rộng

Trang

19


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Trên cơ sở sơ đồ cây, HS biết cách giải và trình bày bài giải .
Bước 4 : HS ghi
Bài giải
Chiều dài hình chữ nhật
16,34 + 8,32 = 24,66 (m)
Chu vi hình chữ nhật
( 24,66 + 16,34) x 2 = 82 (m)
Đáp số: 82 m
Bước 5 : Đánh giá

Giáo viên cùng học sinh kiểm tra đánh giá bài giải của cá nhân . Hướng
dẫn HS tự phát hiện sai sót và điều chỉnh bài giải hoàn thiện
Giáo viên có thể cho HS nêu bài giải khác ( nếu có )
* Bài toán hợp có 3,4 phép tính
Dạng bài toán hợp này , giáo viên cũng hướng dẫn học sinh các bước giải
như trên nếu học sinh nắm vững cách giải bài toán hợp có 2 bước tính.
Ví dụ: Bài 2 tr ang 94- SGK toán 5
Bài toán : Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120m, đáy bé bằng

2
3

đáy lớn. đáy bé dài hơn chiều cao 5m. Trung bình cứ 100m 2 thu hoạch được
64,5 kg thóc. Tính số ki-lô-gam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó.
Học sinh cũng thực hiện các bước trên theo sự hướng dẫn của giáo viên
nhưng giáo viên cần lưu ý học sinh
Bước 2: Tóm tắt đề bài
Đáy lớn : 120m
Đáy bé bằng

2
đáy lớn
3

Chiều cao ngắn hơn đáy bé : 5m
Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

20



Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

100 m2 thu

: 64,5kg thóc

Cả thửa ruộng thu : ……………kg?
Bước 3: Hướng dẫn học sinh tìm cách giải
Bước này giáo viên cần giúp học sinh hiểu: muốn tính được số thóc cả
thửa ruộng thu được thì phải biết gì? ( diện tích cả thửa ruộng). Muốn biết diện
tích của thửa ruộng, ta phải biết gì? ( đáy lớn, đáy bé, chiều cao) . Đến đây, học
sinh đi tìm độ dài của từng kích thước hình thang dựa vào các điều kiện bài
toán cho và thực hiện bài toán đơn như đã học. Để giúp học sinh nhìn tổng quát
về cách giải bài toán này, giáo viên cần thực hiện vẽ sơ đồ cây :

Số kg thóc cả thửa ruộng thu được

Diện tích thửa ruộng

Đáy
lớn

Đáybé

?

?


x

Chiều cao

?

Số kg thóc của 1m 2

?

Số kg thóc
thu được
100m 2

?

:

100

Bước 4: Dựa vào sơ đồ cây, học sinh tự trình bày bài gỉai theo các bước
của bài toán ( GV nên lưu ý học sinh các bước cần trình bày là các nhánh có
đặt dấu

?)

Học sinh ghi
Bài giải
Đáy bé thửa ruộng
120: 3 x 2 = 80 (m)


Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

21


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Chiều cao thửa ruộng
80 - 5 = 75 (m)
Diện tích thửa ruộng
( 120 +80) x 75 : 2 = 7500 (m 2)
Số kg thóc 1 m 2 thu được
64,5 : 100 = 0,645(kg)
Số thóc cả thửa ruộng thu hoạch được
0,645 x 7500 = 4837,5( kg)
Đáp số: 4837,5 kg
Tóm lại : Bài toán hợp là sự tổng hợp của bài toán đơn nên giáo viên
cần hướng dẫn HS cách giải đúng quy trình và dùng con đường phân tích để
tìm cách giải và dùng con đường tổng hợp để trình bày bài giải. Đây là
phương pháp dạy-học tích cực nhằm phát triển khả năng tư duy cho học
sinh .
5/ Hướng dẫn GV lập kế hoạch bài dạy dạng giải toán có lời văn
Lập kế hoạch bài dạy chính là lập một kế hoạch tổ chức hướng dẫn học
sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu dạy học một bài học cụ thể. Vì vậy kế
hoạch bài học cần ngắn gọn, thể hiện rõ, đầy đủ các hoạt động dạy học cụ thể,
để đạt được điều đó giáo viên cần tuân thủ những yêu cầu sau:
- Đọc, nghiên cứu kĩ và hiểu được dụng ý của sách giáo khoa muốn làm

gì.
- Xác định mục tiêu, kiến thức, kĩ năng và nội dung trọng tâm cần đạt để
cung cấp cho học sinh.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học cần thiết của giáo viên và học sinh đối với
bài học.
- Định ra những hoạt động dạy- học chủ yếu từ đó biết lựa chọn phương
pháp, cách tổ chức, hướng dẫn, điều hành trong từng hoạt động dạy học của
giáo viên và học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập của học sinh
- Phân định rõ thời gian cho từng phần kiến thức, từng hoạt động dạy
học.
Vi vậy, Kế hoạch dạy học của giáo viên cần được soạn theo một quy
trình nhất định , Tôi xin giới thiệu quy trình về bài soạn dưới đây để các thầy
cô có thể tham khảo :
Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

22


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

I. Mục tiêu : ghi các yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ
Lưu ý : Từng mục tiêu phải xácđịnh rõ mức độ học sinh lớp mình cần
phải đạt ( tùy theo trình độ của học swinh khác nhau )
Tất cả các mục tiêu phải phủ kín nội dung cần dạy ( kiến thức bài , bài
tập)
II. Các hoạt động chủ yếu
Hoạt động 1 : GV cần ghi rõ các yêu cầu sau :

- Nhằm đạt mục tiêu : ………( ví dụ : đạt mục tiêu 1)
- Hoạt động dạy : ………. Ví dụ : Quan sát )
- Hình thức tổ chức : ( Ví dụ : Nhóm đôi )

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Chỉ ghi câu lệnh và câu hỏi
Ví dụ :
Trả lời : 5 giờ 15 phút
Hỏi : 2giờ15phút cộng 3giờ bằng bao
nhiêu?
Sau khi đạt mục tiêu 1 , GV sẽ chuyển sang hoạt động kế tiếp
Hoạt động 2 :
- Nhằm đạt mục tiêu : ………( ví dụ : đạt mục tiêu 2,3)
- Hoạt động dạy : ………. Ví dụ : luyện tập – thực hành )
- Hình thức tổ chức : ( Ví dụ : cá nhân – cả lớp )
………
III. Chuẩn bị : ( nếu cần )
Bước này cần ghi rõ khâu chuẩn bị của GV , của HS
Giáo viên cần lưu ý :
Trước khi tổ chức hoạt động 2, GV phải tự vấn : HĐ1 đã được xem là
dạy học tích cực chưa, Cụ thể :
- HS có tham gia hoạt động không ? có tự sản sinh kiến thức chưa ?
- Không khí giờ học có thoải mái, thân thiện hay nặng nề .
* Tóm lại : Nếu kế hoạch bài dạy được giáo viên chuẩn bị chu đáo thì giờ
dạy trên lớp sẽ đạt hiệu quả cao .
6/ Thực hiện các hình thức tổ chức dạy học giải toán có lời văn theo
hướng tích cực hóa học sinh .
Người thực hiện : Phạm Như An


Trang

23


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Đây là khâu quan trọng bao gồm: Phương pháp tổ chức, hướnng dẫn, điều
hành học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức; sử dụng đồ dùng dạy học,
tổ chức trò chơi học tập... nó có mối liên hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau và có vai
trò quyết định thành công tiết dạy. Vì vậy, giáo viên phải nắm chắc phương
pháp tổ chức dạy từng loại bài học để định ra cách tổ chức, hướng dẫn cho
học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Do đó, tùy theo từng dạng
bài toán có lời văn mà giáo viên lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học khác nhau
6.1. Dạy học bài mới.
Đối với dạy học bài mới, phần bài học thường được nêu cùng một loại
tình huống có vấn đề, giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ
(tranh, ảnh) ở sách giáo khoa hoặc sử dụng đồ dùng dạy học thích hợp để tự
học sinh nêu ra vấn đề cần giải quyết.
6.2. Dạy bài thực hành luyện tập.
Khi dạy loại bài này nhiệm vụ chủ yếu nhất là củng cố các kiến thức mà học
sinh mới chiếm lĩnh được. Trước hết giúp học sinh nắm kiến thức mới học trong
các dạng bài tập khác nhau . Khi học sinh nhận ra các kiến thức đã học thì các em
dễ dàng làm được bài, nếu học sinh không nhận ra được các kiến thức đã học trong
các bài tập đó thì giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi gợi mở để giúp học sinh
nhớ lại những kiến thức đã học và vận dụng vào thực hành.
Tùy theo đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức của từng đối tượng học
sinh ở các khối lớp, tính chất của từng bài dạy, giáo viên tổ chức các hình
thức dạy – học sao cho đa dạng, phong phú để gây sự hưng thú , hấp dẫn cho

HS như : học cá nhân , học theo nhóm, trò chơi học tập v,v…..
Nhằm chỉ đạo tốt việc dạy – học giải toán có lởi văn ở lớp năm, Tôi
còn thực hiện một số biện pháp sau :
 Tổ chức dạy thao giảng trong khối theo chuyên đề : Dạy –học giải
toán có lời văn ở Tiểu học (chủ yếu là lớp 5) cho đội ngũ giáo viên.
 Tham gia dự giờ ở các trường và về trao đổi thêm với giáo viên lớp
năm để rút kinh nghiệm.
 Tham gia sinh hoạt chuyên môn với khối để có biện pháp chỉ đạo
kịp thời về công tác dạy và học nhất là thời điểm sau kiểm tra định kì đối
với môn Toán.
 Tổ chức thao – hội giảng về môn Toán để rút kinh nghiệm và có
biện pháp chỉ đạo kịp thời về phương pháp dạy - học giải toán có lời văn
đối với giáo viên để đạt được hiệu quả cao nhất góp phần nâng cao chất
lượng môn Toán ở trường .
 Có kế hoạch dự giờ môn Toán nhiều hơn so với môn khác.

IV. Kết quả chuyển biến .

Người thực hiện : Phạm Như An

Trang

24


Một số biện pháp chỉ đạo việc dạy - học giải toán có lời văn ở lớp năm .

Qua thời gian thực hiện các nội dung và biện pháp chỉ đạo việc dạy-học
giải toán có lời văn ở nhà trường, chúng tôi thấy chất lượng giảng dạy của
giáo viên và kết quả học tập của học sinh được nâng lên. Phần lớn các em học

sinh ở lớp năm nắm khá vững các bước về giải toán có lời văn , cụ thể :
Các em biết cách giải và trình bày bài giải dạng toán hợp. Đặc biệt là
các em biết trình bày bài giải dạng toán điển hình và bài toán có nội dung
hình học.Tuy nhiên bài làm của các em vẫn còn một số sai sót nhỏ, kết quả :

 Thống kê cuối kì II ( CN ) :
Lớp

Năm 1
Năm 2
Năm 3
Tổng

Tổng

Số HS có bài

Số HS có bài

Số HS có bài làm

số HS

làm tốt

làm còn sai về

còn sai phép tính

32

32
34
98

SL
32
32
33
97

TL%
100
100
97,1
99,0

giải lý
SL
TL%
0
0
0
0
1
2,9
1
1,02

SL
0

0
0
0

TL%
0
0
0
0

cộng
Việc dạy-học giải toán có lời văn của giáo viên lớp năm trong nhà
trường có hiệu quả cũng đã góp phần nâng cao chất lượng môn Toán. Cụ thể
kết quả về chất lượng môn Toán lớp năm ở thời điểm kiểm tra cuối năm như
sau :

Khối lớp

Năm 1

Tổng số

32

Người thực hiện : Phạm Như An

Số HS hoàn thành môn

Số HS chưa hòa thành


học

môn học

SL
32

%
100

SL
0

%
0
Trang

25


×