Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong hợp tác nhóm ở phân môn luyện từ và câu lớp năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 27 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài

1. Cơ sở lí luận
Môn Tiếng Việt bước đầu dạy cho học sinh nhận biết được những tri thức sơ
giản, cần thiết bao gồm ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp, chính tả. Trên
cơ sở đó, rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, nhằm giúp học sinh sử
dụng tiếng Việt có hiệu quả trong suy nghĩ và giao tiếp.
Dạy học tiếng Việt nhằm phát triển các năng lực trí tuệ và phát huy tính tích cực
hoạt động học tập của học sinh. Thông qua môn Tiếng Việt dạy cho học sinh những
thao tác tư duy cơ bản, dạy cách học tập và rèn luyện những thói quen cần có ở bậc
Tiểu học.
Môn Tiếng Việt gợi mở cho học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của ngôn từ tiếng
Việt và hiểu được phần nào cuộc sống xung quanh. Môn Tiếng Việt bồi dưỡng cho
học sinh những tình cảm chân chính, lành mạnh đồng thời hình thành và phát triển ở
học sinh những phẩm chất tốt đẹp.
Chương trình Tiếng Việt Tiểu học hiện nay, đã góp phần hình thành cho học sinh
những kĩ năng sử dụng tiếng Việt, đặc biệt hơn là kĩ năng giao tiếp xã hội, trong đó có
phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và rèn
luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng đọc cho học sinh đã từng bước góp phần bồi
dưỡng cho học sinh thói quen sử dụng tiếng Việt- tiếng mẹ đẻ của mình, làm giàu hơn
vốn sống của học sinh. Thông qua nội dung và cách tổ chức các hoạt động dạy học
trên lớp, phân môn này giúp học sinh trau dồi được thói quen sử dụng vốn từ, dùng từ
đặt câu và diễn đạt trọn vẹn ý nghĩ của mình, giúp các em tự tin hơn trong mọi hoạt
động.
Để học tốt một phân môn nào đó thì nội dung và phương pháp tổ chức dạy học
của người giáo viên là rất quan trọng. Với nhiều phương pháp giáo viên có thể lựa
chọn giảng dạy phù hợp với nội dung. Mà các kĩ năng giao tiếp không thể hình thành
và phát triển bằng con đường truyền giảng thụ động. Vì vậy, muốn phát triển những kĩ
năng này, học sinh phải được hoạt động trong môi trường giao tiếp dưới sự hướng dẫn


của giáo viên. Các kiến thức, kĩ năng học sinh có thể tự chiếm lĩnh và rèn luyện thông
qua các hình thức dạy học. Đó là hình thức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt
động của học sinh. Nghĩa là giáo viên phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy học,
trong đó có phương pháp dạy học theo nhóm. Đây là một trong những phương pháp
nhằm phát huy được tính tích cực của học sinh.

2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách
trong xu thế đổi mới dạy học ở Tiểu học. Ta đã từng biết, hiện có rất nhiều phương
pháp dạy học để người giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng trong thực tiễn dạy học của
Sáng kiến kinh nghiệm

1


mình. Tuy nhiên, mỗi phương pháp dạy học đều có mặt hạn chế của nó. Không có một
phương pháp dạy học nào là hoàn hảo cả. Do đó, khi giảng dạy, người giáo viên phải
cân nhắc, nghiên cứu khi sử dụng phương pháp dạy học. Qua thực tế, một số giáo viên
vẫn còn ngại đổi mới, sợ mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị chia nhóm, sợ học sinh
không quen làm việc với bạn …. hay một số giáo viên chỉ tổ chức hoạt động nhóm
mang tính hình thức, chưa phù hợp với nội dung bài và cũng chưa đánh giá được kết
quả của việc hợp tác nhóm. Song song đó, vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho đại bộ
phận học sinh là rất cần thiết. Vì thế, việc dạy học theo hợp tác nhóm rất cần thiết cho
quá trình dạy học, nó giúp các em phát triển kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội.
Từ những nội dung phân tích nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phát huy tính
tích cực học tập của học sinh trong hợp tác nhóm ở phân môn Luyện từ và câu lớp Năm”, để nghiên cứu và thực hiện trong năm học này.
II. Mục đích nghiên cứu
Với nội dung đề tài này sẽ góp phần tạo cho học sinh luyện tập kĩ năng giao tiếp
của mình, tạo cho các em diễn đạt ý nghĩ của mình, tìm tòi, mở rộng suy nghĩ, hiểu
biết, luyện tập kĩ năng trình bày ý kiến suy nghĩ của mình. Các em có cơ hội học hỏi từ

các bạn, biết cách làm việc hợp tác nhóm, từ đó phát huy vai trò trách nhiệm, phát
triển kĩ năng xã hội, góp phần hình thành tính cách cho trẻ.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với những mục tiêu đã đề ra, tôi đã nghiên cứu và thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
-Khảo sát tình hình học tập phân môn Luyện từ và câu của học sinh ở lớp.
-Đề ra những giải pháp giúp học sinh học tập tốt hơn.
-Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
IV. Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ trên, tôi thực hiện một số phương pháp sau:
1-Phương pháp điều tra.
2-Phương pháp thực hành.
3-Phương pháp phân tích.
4-Phương pháp vấn đáp.
V. Lịch sử đề tài
Ở lứa tuổi Tiểu học, các em rất thích sáng tạo để chứng minh mình với mọi
người, rất thích khám phá cái mới. Vì vậy, thông qua những môn học, các em được mở
rộng kiến thức, hoàn thiện vốn sống của mình, từng bước tiếp cận với cuộc sống hiện
đại. Trong chương trình Sách giáo khoa nói chung, đặc biệt là chương trình Tiếng Việt
nói riêng, phân môn Luyện từ và câu với cơ cấu nội dung sinh động, vừa gần gũi cuộc
sống thực tế vừa mở rộng tầm hiểu biết của các em.
Từ thực tế trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài này với hi vọng mang lại cho mỗi giáo
viên chúng ta một số kinh nghiệm trong việc tổ chức kĩ năng hợp tác nhóm cho học
sinh đã được thực hiện tại lớp học và rút kinh nghiệm qua những lần dự giờ, thao
Sáng kiến kinh nghiệm

2


giảng. Tôi mong rằng những kinh nghiệm này sẽ đưa đến cho giáo viên chúng ta

những cách thức mới để giảng dạy hiệu quả hơn, học sinh học tập tốt hơn.
VI. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài: “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
trong hợp tác nhóm ở phân môn Luyện từ và câu - lớp Năm”, tôi bắt đầu thực hiện
ngay từ đầu năm học 2015 - 2016 đến hết ngày 05/ 05/ 2016 tại lớp Năm / 4 của đơn vị
mình.

Sáng kiến kinh nghiệm

3


Phần 2
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
I.Thực trạng đề tài
Với mong muốn thực hiện phối hợp các phương pháp dạy học sinh theo định
hướng mới, ngoài dạy kiến thức, kĩ năng cho học sinh, giáo viên còn dạy cho học sinh
phương pháp tự học qua các hoạt động học tập. Ngay từ đầu năm học, tôi đã nắm bắt
được tình hình học tập của lớp. Sau khi được phân công chủ nhiệm lớp Năm/4 với sĩ
số lớp 36 học sinh, trong đó có 1 trẻ hòa nhập. Tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá với
kết luận như sau:
- Do đặc thù lứa tuổi còn nhỏ nên ý thức tự suy luận, trao đổi, nhận xét, đánh giá
lẫn nhau còn hạn chế .
- Đa phần học sinh đều rất nhút nhát, việc tiếp xúc giao lưu với môi trường xã hội
sôi động bên ngoài còn hạn chế, các em chưa có được sự mạnh dạn, tự tin vào bản
thân.
- Các em rất rụt rè trong giao tiếp với bạn bè và thầy cô.
- Trẻ hòa nhập thì thích làm việc theo ý của mình, không chịu lắng nghe người
khác.
- Khi trình bày ý kiến của mình thì không dám mạnh dạn, phải nhờ sự động viên

của giáo viên thì các em mới dám bày tỏ suy nghĩ của mình.
- Học sinh Tiểu học hoạt động chủ đạo của các em đã có sự thay đổi về chất,
chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập, các em phải tiếp nhận hình thức
học tập mới so với ở Mẫu giáo nên các em dễ mất tập trung, thiếu tự tin.
- Phân môn Luyện từ và câu với kết cấu bài tập thực hành là chủ yếu, trong đó
hoạt động chủ yếu là học sinh tự suy nghĩ, tìm ra kiến thức mới. Thế nhưng, vốn kinh
nghiệm sống, vốn kiến thức về ngôn ngữ của các em chưa nhiều nên bản thân mỗi học
sinh muốn đạt được yêu cầu nêu trên quả là điều không dễ.
Bên cạnh những khó khăn trên cũng có không ít mặt thuận lợi cho học sinh :
- Trẻ em vốn ưa quan sát, tò mò, thích nhận xét, so sánh, thích được vui chơi, thi
đua để trở thành người chiến thắng nên việc tổ chức học nhóm sẽ kích thích sự tìm tòi,
học hỏi ở các em.
- Các tiết Luyện từ và câu trong tuần có nội dung xoay quanh chủ điểm và gần
gũi với những bài Tập đọc đã học trong tuần.
Ví dụ:
Ở chủ điểm “Người công dân” có các bài như: Mở rộng vốn từ : Công dân.
Chủ điểm: "Vì cuộc sống thanh bình "có các bài như: Mở rộng vốn từ :Trật tựAn ninh.
Ngoài ra nội dung các bài còn lại đều có nội dung xoay quanh chủ điểm của tuần
đó.
-Hệ thống bài tập rất đa dạng mang đến cho học sinh nhiều điều ngạc nhiên, thú
vị, kích thích sự tìm tòi, học hỏi của các em.
Ví dụ: Bài Mở rộng vốn từ: Nam và nữ
Bài 1.

Sáng kiến kinh nghiệm

4


Có người cho rằng: những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới là dũng cảm,

cao thượng, năng nổ, thích ứng được với mọi hoàn cảnh; còn ở phụ nữ, quan trọng
nhất là dịu dàng, khoan dung, cần mẫn và biết quan tâm đến mọi người.
a) Em có đồng ý như vậy không?
b) Em thích phẩm chất nào nhất:
- Ở bạn nam ?
- Ở bạn nữ ?
c)Hãy giải thích nghĩa của từ ngữ chỉ phẩm chất mà em vừa chọn.
Bài 2.
Đọc lại truyện Một vụ đắm tàu. Theo em, Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô có chung những
phẩm chất gì? Mỗi nhân vật có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nữ tính và nam tính?
II. Nội dung cần giải quyết
Phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về
Tiếng Việt bằng con đường quy nạp và rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu, kĩ năng đọc,
nói. Vì vậy, khi giảng dạy, giáo viên cần phối hợp nhiều phương pháp dạy học như:
Phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp luyện tập thực hành, phương pháp sử
dụng trò chơi, phương pháp dạy học nhóm,…. Trong đó, phương pháp dạy học nhóm
thường được vận dụng trong các tiết dạy vì phương pháp này sẽ tạo điều kiện cho học
sinh luyện tập kĩ năng giao tiếp, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng với hoàn cảnh
xung quanh. Thông qua thảo luận, ngôn ngữ tư duy của học sinh trở nên linh hoạt và
sinh động hơn. Do đó, muốn tổ chức các hoạt động dạy- học theo nhóm có hiệu quả, ta
cần xây dựng kế hoạch theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng mục tiêu, nội dung, kế hoạch dạy-học theo nhóm
- Dự kiến các tình huống và khả năng của học sinh.
- Xác định cụ thể, rõ ràng các hoạt động (nhiệm vụ, hình thức).
- Phân phối thời gian cho từng hoạt động.
Bước 2: Hoạt động nhóm.
- Chia nhóm, bầu các thành phần trong nhóm.
- Nêu nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và kiểm tra sự nắm vững nhiệm vụ hoạt động của
các thành viên.
- Học sinh hoạt động trong nhóm.

- Giám sát sự hoạt động của nhóm và từng cá nhân.
Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi.
- Các nhóm trình bày kết quả hoạt động.
- Các nhóm nhận xét và đánh giá.
- Giáo viên tổng kết, chốt lại những điểm quan trọng.
- Động viên, khen ngợi các nhóm và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhắc nhở
những cá nhân và nhóm hoạt động chưa tích cực.
* Khi lập kế hoạch trên, giáo viên cần lưu ý những điểm cơ bản sau:
+Xác định mục tiêu cần đạt được khi cho học sinh hoạt động nhóm.
Sáng kiến kinh nghiệm

5


+Chuẩn bị kĩ các câu hỏi, nhất là các câu hỏi mở nhằm khuyến khích học sinh
suy nghĩ ở mức độ cao hơn và học sâu hơn.
+Xác định cụ thể thời gian cho các hoạt động.
+Lựa chọn và chuẩn bị tốt cách chia nhóm phù hợp với lớp.
+Chuẩn bị tốt đồ dùng dạy và học, đặc biệt là các phương tiện có liên quan tới
hoạt động nhóm (giấy khổ to, băng dính, bút dạ,…)
* Giáo viên cũng cần chú ý tránh một số hạn chế khi tổ chức dạy học theo nhóm:
+Trong hoạt động nhóm chỉ có một số em tham gia, số còn lại không tham gia
hoặc tham gia không tích cực.
+Nhóm có thể lạc hướng hoặc có thể bị một cá nhân làm rối loạn.
+Các thành viên trong nhóm không lắng nghe ý kiến của nhau; có hiện tượng lấn
át hoặc chấp nhận ý kiến của nhau một cách miễn cưỡng.
+Hoạt động nhóm diễn ra quá lâu làm giáo viên mất rất nhiều thời gian.
+Cả nhóm phụ thuộc vào một, hai người rồi để mặc người đó điều khiển.
+Nhóm hoạt động tự do, không ai điều khiển.
+Vai trò của các thành viên trong nhóm không thay đổi (chỉ một, hai người

thường xuyên làm nhóm trưởng, thư kí,…)
Có nhiều dạng bài tập trong phân môn Luyện từ và câu, giáo viên nên chọn hình
thức hoạt động nhóm thích hợp thì sẽ đạt hiệu quả cao:
- Phân loại thông tin:
Ví dụ: Bài mở rộng vốn từ :Truyền thống.
Bài 2/82 (TV 2) Dựa theo nghĩa của tiếng truyền, xếp các từ trong ngoặc đơn
thành ba nhóm:
(truyền thống, truyền bá, truyền nghề, truyền tin, truyền máu, truyền hình, truyền
nhiễm, truyền ngôi, truyền tụng)
a)Truyền có nghĩa là trao lại cho người khác (thường thuộc thế hệ sau).
b)Truyền có nghĩa là lan rộng hoặc làm lan rộng ra cho nhiều người biết.
c)Truyền có nghĩa là nhập vào hoặc đưa vào cơ thể người.
*Đáp án:
a)Truyền có nghĩa là trao lại cho người khác(thường thuộc thế hệ sau): truyền
nghề, truyền ngôi, truyền thống;
b)Truyền có nghĩa là lan rộng hoặc làm lan rộng ra cho nhiều người biết: truyền
bá, truyền tin, truyền tụng, truyền hình;
c)Truyền có nghĩa là nhập vào hoặc đưa vào cơ thể người: truyền nhiễm, truyền
máu;
- Đọc thảo luận một đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Ví dụ: Bài Câu ghép.
Bài 1/8 (TV2) Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây. Xác định các vế câu trong
từng câu ghép.

Sáng kiến kinh nghiệm

6


Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm

xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi
sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục
ngầu, giận dữ…Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng vẻ đẹp của biển,
vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
Theo Vũ Tú Nam.
*Đáp án:Các câu ghép là: câu 2; câu 3; câu 4; câu 5,
Bài 2/9. Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập 1 thành một câu đơn
được không? Vì sao?
*Đáp án: Không thể tách mỗi vế câu ghép nói trên thành một câu đơn vì mỗi vế
câu thể hiện một ý có quan hệ rất chặt chẽ với ý của vế câu khác.
- Thảo luận các ý kiến, chia sẻ quan điểm, từ một chủ đề.
Ví dụ: Bài: Mở rộng vốn từ : Hạnh phúc
Bài 4/147 (TV1) Mỗi người có thể có một cách hiểu khác nhau về hạnh phúc.
Theo em, trong các yếu tố dưới đây, yếu tố nào là quan trọng nhất để tạo nên một gia
đình hạnh phúc?
a) Giàu có
b) Con cái học giỏi
c) Mọi người hòa thuận
d)Bố mẹ có chức vụ cao
Căn cứ vào nội dung bài tập và số lượng học sinh, giáo viên có thể chọn dạng
hoạt động nhóm phù hợp để vừa tiết kiệm được thời gian vừa tạo sự ham thích tìm tòi,
sự nổ lực thi đua với nhau. Dưới dây là một số dạng chính:
- Nhóm cùng nhiệm vụ: Các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ (hay cùng một
chuỗi nhiệm vụ). Mục đích của dạng này là tạo sự thi đua giữa các nhóm xem nhóm
nào hoàn thành nhanh nhất và tốt nhất hoặc xem xét các cách giải quyết khác nhau của
các nhóm.
Ví dụ: Bài Từ trái nghĩa (TV -1)
Bài 3/39.
Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
a) Hòa bình

b) Thương yêu
c) Đoàn kết
d) Giữ gìn
*Đáp án: Các từ trái nghĩa nhau là:
a) Hòa bình trái nghĩa với chiến tranh, xung đột,…
b) Thương yêu trái nghĩa với thù ghét, ghét bỏ, thù hận,….
c) Đoàn kết trái nghĩa với chia rẽ, bè phái, mâu thuẫn,….
d) Giữ gìn trái nghĩa với phá hoại, phá phách,…

Sáng kiến kinh nghiệm

7


- Nhóm khác nhiệm vụ: Các nhóm được giao các nhiệm vụ khác nhau nhưng
những nhiệm vụ đó liên quan với nhau.
Ví dụ: Bài: Mở rộng vốn từ : Thiên nhiên (TV-1).
Bài 3/78.
Tìm những từ ngữ miêu tả không gian . Đặt câu với một trong các từ ngữ vừa tìm
được.
a)Tả chiều rộng. M: bao la- Nhóm 1
b)Tả chiều dài (xa) .M: tít tắp- Nhóm 2
c)Tả chiều cao. M: cao vút- Nhóm 3
d)Tả chiều sâu. M: hun hút- Nhóm 4
*Đáp án:
a) Tả chiều rộng: bao la, mênh mông, bát ngát, vô tận,….
-Biển rộng mênh mông, sóng vỗ dạt dào.
b)Tả chiều dài :
+xa: tít tắp, tít, thăm thẳm, muôn trùng khơi,….
+dài: dằng dặc, lê thê, thườn thượt, loằng ngoằng,….

-Con đường dẫn vào động Phong Nha dài thăm thẳm.
c)Tả chiều cao: cao vút, chót vót, ngất ngưởng, chất ngất, vời vợi,…
-Bầu trời mùa thu xanh cao vời vợi.
d)Tả chiều sâu: hun hút, thăm thẳm, sâu hoắm, sâu hoăm hoắm,….
-Đèo Hải Vân một bên là núi cao, một bên là vực sâu hun hút.
Với bài tập này, giáo viên sẽ chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm giải quyết một
yêu cầu của bài tập. Và như thế, giáo viên vừa tận dụng được thời gian, vừa khai thác
được tất cả nội dung bài tập.
Nhìn chung, khi cho học sinh hoạt động nhóm, giáo viên nên chọn những bài tập
kết thúc mở. Điều này nhằm khai thác tối đa khả năng tìm tòi, phân tích, tổng hợp của
học sinh. Nếu nhiệm vụ hoàn toàn “đóng”, ta chỉ nhận được thông tin mang tính đúng,
sai mà không phát triển được hoạt động ở khía cạnh khác nhau. Ngoài ra, dễ xảy ra
hiện tượng một nhóm nào đó đã làm xong và chẳng có gì để làm ngoài việc nói chuyện
và nghịch, trong khi các nhóm khác vẫn đang hoạt động.
Với những nội dung vừa phân tích, tôi đã nghiên cứu và thực nghiệm bằng một
số biện pháp thiết thực.
III. Các biện pháp thực hiện
Để thực hiện tiết học sử dụng hình thức hợp tác nhóm có hiệu quả, tôi đã chọn ra
một số cách làm như sau:
1) Xây dựng cấu trúc nhóm.
- Số lượng thành viên của nhóm: thường gồm 2 đến 6 em. Một nhóm không nên
quá 6 học sinh bởi vì các lí do sau:
+ Học sinh ra quyết định nhanh hơn.
+ Giáo viên quản lí nhóm dễ dàng hơn.
Sáng kiến kinh nghiệm

8


+ Giáo viên dành thời gian cho các nhóm khác.

- Để giúp nhóm hoạt động hiệu quả, cần làm cho các em trong nhóm biết và hiểu
rõ công việc của mình. Vì vậy, phải phân công nhiệm vụ cho các em. Trong nhóm
thường có các thành phần:
+Trưởng nhóm: Quản lí, chỉ đạo, điều khiển nhóm hoạt động.
+Thư kí: Ghi chép lại các kết quả công việc của nhóm sau khi đạt được sự đồng
tình của cả nhóm.
+Báo cáo viên: Trình bày trước lớp kết quả công việc của nhóm.
+Các thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào các hoạt
động của nhóm.
Việc phân công nhiệm vụ trong nhóm cần linh hoạt, nghĩa là không phải bao giờ
cũng cần đủ các thành phần: trưởng nhóm, thư kí, báo cáo viên. Tuy nhiên trong nhóm
có từ 4 thành viên trở lên nhất thiết phải có trưởng nhóm để triển khai hoạt động của
nhóm.
- Chia nhóm là một khâu quan trọng trong tổ chức dạy học theo nhóm. Ngay khi
soạn kế hoạch bài dạy, giáo viên phải lựa chọn kiểu nhóm và dự kiến chia nhóm ra sao
cho phù hợp các phần của tiết dạy.
Các kiểu nhóm gồm có:
+Nhóm nhiều trình độ (trong nhóm có đủ bốn đối tượng học sinh).
+Nhóm cùng trình độ (trong nhóm các em có khả năng học tập như nhau).
+Nhóm tình bạn.
+Nhóm cùng nhu cầu học tập.
- Với mỗi kiểu nhóm, có nhiều cách chia khác nhau như:
*Gọi số: Giáo viên cho học sinh đếm từ 1 đến số nhóm dự kiến.
Ví dụ: Định chia thành 6 nhóm thì học sinh đếm từ 1 đến 6 vòng quanh lớp. Các
nhóm được thành lập bởi các em có cùng số hoặc lập một bộ số từ 1 đến 6.
Đây là kiểu chia nhóm nhiều trình độ, được hình thành ngẫu nhiên.
*Chỉ định: Lần lượt đọc tên từng học sinh vào từng nhóm.
Đây là kiểu nhóm nhiều trình độ, được hình thành do chủ định của giáo viên. Với
cách chia nhóm này, giáo viên nên chọn những bài tập phù hợp với trình độ từng
nhóm.

*Biểu tượng: Giáo viên phát cho mỗi học sinh một tấm bìa có vẽ biểu tượng
(hoa, quả, con vật, hình….), học sinh tìm bạn có biểu tượng giống mình họp lại thành
một nhóm.
Đây là kiểu nhóm nhiều trình độ, hình thành ngẫu nhiên.

Sáng kiến kinh nghiệm

9


Học sinh học theo kiểu nhóm biểu tượng
*Chọn bạn: Học sinh được phép chọn bạn lập thành 1 nhóm với số người do giáo
viên chỉ định trước.
Đây là kiểu nhóm cùng trình độ hay nhiều trình độ.

Học sinh học tập theo kiểu nhóm chọn bạn
*Cố định: Chia nhóm cố định và đặt tên cho mỗi nhóm. Khi có lệnh của giáo
viên, các em tự giác lập thành nhóm.
Đây là kiểu nhóm nhiều trình độ hay cùng trình độ được hình thành có chủ định.
*Gần nhau: Chọn học sinh ngồi bàn trước và bàn sau hoặc hai bạn ngồi cùng bàn
lập thành một nhóm.
Sáng kiến kinh nghiệm

10


Đây là nhóm nhiều trình độ được hình thành ngẫu nhiên.

Học sinh học tập theo kiểu nhóm gần nhau
2.Tổ chức dạy học theo nhóm.

Với hình thức chia nhóm như trên, ta có thể tổ chức tiết học một cách nhẹ nhàng
hơn, thu hút học sinh tích cực hoạt động hơn. Do đó, trong quá trình dạy học, tôi đã
thực hiện dạy học theo nhóm ở các dạng nhóm sau:
Với mỗi một kiểu nhóm ta có những dạng bài tập phù hợp:
a)Nhóm đôi: ( Hai học sinh ngồi cùng một bàn họp lại làm một nhóm).
Ví dụ: Bài :Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (TV 2)
Bài 1/44. Phân tích cấu tạo của câu ghép sau:
a)Mặc dù giặc Tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập,
vui tươi, đoàn kết, tiến bộ.
Hồ Chí Minh
b)Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
Nguyễn Đình Thi
*Đáp án:
a)Mặc dù giặc Tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học
C
V
C
V
tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ.
b)Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
C
V
C
V

Sáng kiến kinh nghiệm

11



b)Nhóm 3 - 4 học sinh: (Chia các học sinh ngồi ở hai dãy bàn trên và dưới họp
lại làm một nhóm bốn - đối với các lớp học ngồi bàn hai học sinh. Hay hai bạn bàn
trên và một bạn ngồi bàn dưới họp lại nhóm ba).
Ví dụ: Bài Luyện tập về từ trái nghĩa (TV1)
Bài 4/44.Tìm những từ trái nghĩa nhau:
a) Tả hình dáng M: cao - thấp
b) Tả hành động M: khóc - cười
c) Tả trạng thái M: buồn - vui
d) Tả phẩm chất M: tốt - xấu
Đáp án:
Những từ trái nghĩa nhau là:
a) Tả hình dáng M: cao - thấp; cao- lùn; cao vống - lùn tịt; ……
b) Tả hành động M: khóc - cười; đứng - ngồi; ; lên - xuống; ra - vào;…..
c) Tả trạng thái M: buồn - vui; lạc quan - bi quan; no - đói; khỏe mạnh - ốm yếu;
…..
d) Tả phẩm chất M: tốt - xấu; hiền - dữ; thật thà - dối trá;……
Hay bài Mở rộng vốn từ : Thiên nhiên (TV1)
Bài 3/78 .
Tìm những từ ngữ miêu tả không gian . Đặt câu với một trong các từ ngữ vừa tìm
được.
a)Tả chiều rộng. M :bao la
b)Tả chiều dài (xa) .M : tít tắp
c)Tả chiều cao. M: cao vút
d)Tả chiều sâu. M: hun hút
c)Nhóm lớn: ( Nhóm gồm khoảng 6 học sinh).
Ví dụ : Bài Mở rộng vốn từ :Nam và nữ.
Bài 1 (TV2).
Có người cho rằng: những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới là dũng cảm,
cao thượng, năng nổ, thích ứng được với mọi hoàn cảnh; còn ở phụ nữ, quan trọng
nhất là dịu dàng, khoan dung, cần mẫn và biết quan tâm đến mọi người.

a) Em có đồng ý như vậy không?
b) Em thích phẩm chất nào nhất:
- Ở bạn nam?
- Ở bạn nữ?
c)Hãy giải thích nghĩa của từ ngữ chỉ phẩm chất mà em vừa chọn.
*Đáp án:
a) Đồng ý
b) Tùy theo cảm nhận, các em có thể chọn:
-Ở nam: cao thượng
- Ở nữ: dịu dàng
Sáng kiến kinh nghiệm

12


c) Giải thích:
- Cao thượng:Có tư cách đạo đức hơn người, không ích kỉ, đố kị, nhỏ nhen, trọng
nghĩa khinh tài.
- Dịu dàng:Tính nết hiền hậu, nói năng nhỏ nhẹ.
Với những dạng bài tập như trên, khi tổ chức học nhóm, giáo viên sẽ thu được kết
quả như ý, không mất thời gian khi lên lớp. Những học sinh khó khăn trong học tập
cũng tự tin hơn khi được hòa mình vào tập thể. Cũng với nội dung bài tập trên nếu
giáo viên chỉ dạy học cá nhân thì khả năng của học sinh không thể đáp ứng được hết
những yêu cầu của bài tập, giáo viên mất nhiều thời gian. Học sinh có khó khăn trong
học tập, học sinh hòa nhập không có điều kiện tham gia vào giải quyết vấn đế, tiếp thu
bài một cách thụ động.
Tuy nhiên không phải lúc nào, bài học nào ta cũng có thể tổ chức dạy học theo
nhóm. Vì vậy, khi lên kế hoạch dạy học theo hoạt động nhóm, giáo viên cần nghiên
cứu kĩ nội dung bài, môi trường học tập.
3.Vai trò của người giáo viên trong tổ chức dạy học theo nhóm.

-Trong quá trình dạy học, vai trò và tâm thế của người giáo viên luôn có sự thay
đổi cơ bản. Giáo viên là người quyết định chất lượng của hình thức dạy học theo nhóm
vì:
+ Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động, người cố vấn, gợi mở,
khuyến khích và hỗ trợ việc học của học sinh.
+Giáo viên còn là người điều động các nhóm làm việc.
+Quan sát tất cả các nhóm, phát hiện và hỗ trợ các nhóm có khó khăn (đặt câu
hỏi, hướng dẫn cách trả lời, cách giải quyết tình huống trong hoạt động).
+ Giáo viên cung cấp nhiệm vụ có thách thức và tạo điều kiện để các nhóm hoàn
thành nhiệm vụ.
+ Phải quan sát các nhóm làm việc để phát hiện các sai lầm mà các nhóm mắc
phải khi tham gia nhóm, những sai lầm mang tính điển hình và chưa được sửa chữa để
cuối phần thảo luận giáo viên có nhận xét, góp ý.
-Khi chia nhóm, giáo viên cần chú ý đến đặc điểm của mỗi kiểu nhóm:
+Trong nhóm nhiều trình độ: Các em học sinh có nhiều cơ hội học hỏi được ở
các học sinh khác. Nhưng cũng có thể xảy ra hiện tượng chỉ các học sinh năng khiếu,
học sinh tích cực học tập tham gia hoạt động mà ít hoặc không có sự tham gia của các
em học còn lại. Vì thế, khi học sinh đang làm việc trong nhóm, giáo viên nên quan sát,
theo dõi để luôn động viên, khích lệ các em học sinh cùng làm việc, đồng thời nhắc
nhở các nhóm trưởng phải linh hoạt trong vai trò điều khiển của mình.
+Ở các nhóm cùng trình độ, có thể xảy ra tình trạng những nhóm học sinh có khó
khăn trong học tập bị chế giễu, dẫn tới sự tự ti và hạn chế sự phát triển. Vì thế, giáo
viên khi lên kế hoạch cho các nhóm làm việc nên bố trí các yêu cầu, nội dung thảo
luận phù hợp với trình độ của từng nhóm.

Sáng kiến kinh nghiệm

13



-Khi giao việc cho nhóm, giáo viên nên ấn định thời gian thảo luận. Điều này
giúp cho học sinh làm việc tích cực hơn, giáo viên được chủ động hơn trong việc phân
bố thời gian các hoạt động của tiết học.
-Cân nhắc việc chia nhóm, thay đổi nhóm, tạo nhóm mới để đảm bảo hai yếu tố
an toàn và thách thức trong nhóm.
-Giáo viên phải nhắc lại các ý kiến mà nhóm đã trình bày một lần nữa khẳng định
lại ý kiến của nhóm để nhóm cần bổ sung ý hay không. Nhấn mạnh các khái niệm, các
ý quan trọng của bài học.
-Tóm tắt, tổng hợp, liên kết các ý kiến của từng nhóm thảo luận theo thứ tự để
nêu bật được nội dung bài.
Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo nhóm, chúng ta cần lưu ý những điểm sau:

* Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức dạy học theo nhóm.
-Tuyệt đối không để học sinh có khó khăn trong học tập, học sinh hòa nhập
đứng “bên lề tiết học”. Cần quan tâm, lưu ý nhều hơn, khích lệ động viên để các em
thoát khỏi sự nhút nhát, tự ti mà trở nên mạnh dạn cùng các bạn tham gia thảo luận
nhóm.
-Không can thiệp quá sâu vào quá trình làm việc của nhóm (đóng góp ý kiến như
một thành viên của nhóm) hoặc hỏi nhiều câu hỏi làm ảnh hưởng đến sự tập trung của
nhóm.
-Chức danh của các thành viên trong nhóm: Tùy vào số lượng của nhóm mà giáo
viên đề ra các chức danh. Nhóm trưởng có vai trò quan trọng nhất. Nhóm trưởng phải
là người khởi động buổi thảo luận nhóm bằng cách tạo bầu không khí, vào đề một cách
sinh động và thật sự thoải mái.
-Mỗi thành viên trong nhóm đều phải biết và hiểu công việc của nhóm và của bản
thân. Mỗi người đều phải tích cực suy nghĩ và tham gia vào các hoạt động của nhóm
(phát biểu ý kiến, tranh luận,…), phải biết lắng nghe ý kiến của nhau, thoải mái khi
phân tích và nói ra những điều mình suy nghĩ.
-Trong khi thảo luận, người nhóm trưởng phải điều động các thành viên tham gia
tích cực vào nội dung thảo luận. Nhóm trưởng phải biết lắng nghe, khuyến khích

người rụt rè, ngăn chặn những người nói nhiều, theo dõi và quan sát phản ứng của từng
người. Phát hiện những mâu thuẫn trong cách trình bày của mỗi thành viên, tổng kết
lại ý kiến của nhóm ở cuối buổi thảo luận.
Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh ngay từ những lần đầu tiên làm việc
nhóm cho đến khi các em quen việc, các em phải cùng nhau hợp sức để hoàn thành
công việc.
-Khi làm việc nhóm, tự các nhóm có quyền lựa chọn cách thực hiện nào tùy thích,
sao cho kết quả đạt được phải đạt yêu cầu của giáo viên giao.
-Các thành viên trong nhóm thay phiên nhau làm nhóm trưởng, thư kí, báo cáo
viên…. ở mỗi lần làm việc nhóm. Việc làm này để tránh học sinh làm qua loa, hình
thức, nếu không có sự kiểm tra của giáo viên, một số em yếu thụ động, không chịu
Sáng kiến kinh nghiệm

14


động não suy nghĩ hoặc thuộc lòng, đọc vẹt, không bày tỏ ý kiến của mình. Ngược lại,
những em nhanh nhẹn thì tự quyết định vấn đề mà không cần có sự tham gia của
nhóm.Vì thế, để đảm bảo cho tất cả học sinh đều tham gia làm việc một cách chủ
động, một mặt, giáo viên nên khuyến khích, động viên các em, nhất là các em còn nhút
nhát. Mặt khác, giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng quản lí nhóm và theo dõi phân công
các thành viên trong nhóm làm việc.
-Tổ chức cho các nhóm thi đua với nhau qua bảng tổng hợp làm việc giữa các
nhóm, trong quá trình diễn ra hoạt động nhóm, nhóm nào làm việc tốt, không gây ồn
ào, không có thành viên làm việc riêng thì nhóm đó được nhận một bông hoa và ngược
lại. Nhóm trưởng sẽ chịu trách nhiệm khi có bạn trong nhóm không hợp tác.
-Ngoài những biện pháp nêu trên, đối với sinh hoạt tổ khối nên họp chuyên môn
để trình bày, giải quyết những khó khăn về học theo nhóm, học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau.
-Giáo viên nên tạo không khí thoải mái, vui vẻ khi học nhóm.

-Thường xuyên cho các nhóm thi đua để kích thích sự hào hứng, nhiệt tình trong
hoạt động của nhóm.
-Sau giờ họp nhóm, nhóm trưởng có thể nêu tên những bạn hoạt động tốt để cả
lớp cùng tuyên dương.
-Giáo viên khen thưởng, khích lệ tinh thần hoạt động của tất cả các nhóm.
-Tôn trọng các kết quả làm việc của nhóm. Nếu có sai, giáo viên không nên la
mắng, chỉ trích mà nên nhắc nhở, khuyến khích học sinh làm việc tốt hơn.
4. Kiểm tra kết quả học tập theo nhóm.
Kết quả học tập của học sinh là thước đo kết quả hoạt động của giáo viên và học
sinh. Khi phân công học tập theo nhóm thì nhất thiết cần phải có hoạt động kiểm tra để
đánh giá kết quả học tập của nhóm.
Vì vậy, khi hết thời gian thảo luận nhóm, giáo viên cần tạo điều kiện cho đại diện
của một hay hai nhóm trình bày kết quả. Các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung
để đi đến thống nhất kết quả.
Để khẳng định hiệu quả của việc dạy học phát huy tính tích cực học tập của học
sinh ở phân môn Luyện từ và câu, tôi thiết kế bài giảng (giáo án điện tử) và thực hiện
trong các tiết thao giảng, thi giảng để đồng nghiệp dự và rút kinh nghiệm. Sau đây tôi
xin trình bày một thiết kế bài dạy với nội dung cụ thể như sau:
Thiết kế bài dạy.
Môn: Luyện từ và câu.
Tiết: 40
Bài:Nối các

vế câu ghép bằng quan hệ từ.

I. Mục tiêu:
Sáng kiến kinh nghiệm

15



- Nắm được cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (ND ghi nhớ).
- Nhận biết các quan hệ từ, cặp quan hệ từ được sử dụng trong câu ghép (BT1) ;
biết cách dùng các quan hệ từ để nối các vế câu ghép (BT3).
*Hs hòa nhập: Nhận biết được các quan hệ từ, cặp quan hệ từ được sử dụng
trong câu ghép.
II. Đồ dùng dạy học:
Bảng phụ, giáo án điện tử, hoa học nhóm, phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV và HS
* HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu phần
nhận xét.
* Bài 1/ 21: Làm việc với SGK.
-HS đọc yêu cầu và nội dung của BT.
-GV yêu cầu HS đọc thầm lại đoạn
văn, tìm câu ghép.( HSNK)
-HS thực hiện trong SGK.
-GV gọi HS trình bày.
-Lớp theo dõi, nhận xét.
-GV nhận xét, kết luận.

* Bài 2//22: Làm việc nhóm.
- 1HS đọc yêu cầu của BT.
- Tổ chức cho HS thực hiện nhóm đôi
với phiếu học tập.
-GV nêu cách chia nhóm.
- Các nhóm thực hiện phiếu.
-GV theo dõi, giúp đỡ các nhóm còn
lúng túng.
-Cho đại diện 1 , 2 nhóm trình bày kết

quả.
-Các nhóm khác bổ sung.
-GV nhận xét và sửa sai cho học sinh.

Sáng kiến kinh nghiệm

Nội dung

* Lời giải:
Các câu ghép :
câu 1: …anh công nhân I-va-nốp đang
chờ tới lượt mình thì cửa phòng lại mở,
một người nữa tiến vào…
câu 2: Tuy đồng chí không muốn làm
mất trật tự, nhưng tôi có quyền nhường
chỗ và đổi chỗ cho đồng chí.
câu 3: Lê-nin không tiện từ chối, đồng
chí cảm ơn I-va-nốp và ngồi vào ghế cắt
tóc.

+ Câu 1 : …anh công nhân I-va-nốp
đang chờ tới lượt mình/ thì cửa phòng
lại mở,/ một người nữa tiến vào…
(có 3 vế câu )
+ Câu 2 : Tuy đồng chí không muốn
16


làm mất trật tự, / nhưng tôi có quyền
nhường chỗ và đổi chỗ cho đồng chí.

(có 2 vế câu )
+ Câu 3 : Lê-nin không tiện từ chối,
đồng chí cảm ơn I-va-nốp và ngồi vào
ghế cắt tóc.
(có 2 vế câu )
*Bài 3/22: Làm việc cá nhân.
-HS đọc yêu cầu bài tập.
-GV yêu cầu cả lớp thực hiện nháp.
-HS trình bày.( HSKK- HS hòa nhập)
-Lớp, GV nhận xét.

* HĐ2 : Hướng dẫn rút ra ghi nhớ.
-GV gợi ý, HS rút ra ghi nhớ.
- Gv gọi HS đọc ghi nhớ .(2HS)

* HĐ3 : Hướng dẫn luyện tập.
* Bài 1/ 22 :
-HS đọc yêu cầu và nội dung củaBT.
-GV hướng dẫn xác định :
+Bài tập có mấy yêu cầu?

Câu 1: vế 1 và vế 2 nối với nhau bằng
quan hệ từ thì. Vế 2 và vế 3 nối với nhau
trực tiếp, giữa 2 vế có dấu phẩy.
Câu 2: vế 1 và vế 2 nối với nhau bằng
cặp quan hệ từ
tuy………..nhưng………
Câu 3: vế 1 và vế 2 nối trực tiếp ( giữa 2
vế câu có dấu phẩy).
Nội dung :

1.Các vế câu trong câu ghép có thể
được nối với nhau bằng một quan hệ từ
hay một cặp quan hệ từ.
2.Những QHT thường đực dùng là: và,
rồi, còn, thì, nhưng,….
3. những cặp QHT thường được dùng
là:
-vì….nên…; do….nên….; …..
-nếu …thì…; hễ…thì…;….
-tuy….nhưng..; mặc dù…nhưng….
-chẳng những….mà….; không chỉ….
mà….

+Có 3 yêu cầu: tìm câu ghép, xác định
các vế câu và các cặp QHT trong câu.

+GV dướng dẫn học sinh thống nhất
Sáng kiến kinh nghiệm

17


cách tách các vế câu ghép và xác định
QHT trong câu.
-GV tổ chức cho học sinh thực hiện
theo nhóm, chia nhóm (nhóm ngẫu
nhiên theo màu hoa: GV phát mỗi bạn
một bông hoa, các bạn có hoa cùng
màu sẽ ngồi thành một nhóm).
-GV hướng dẫn thực hiện nhóm. Chọn

nhóm trưởng, thư kí.
-HS thay đổi vị trí và hoạt động theo
nhóm.
-Đại diện nhóm trình bày kết quả.
-Các nhóm khác nhận xét.
-Gv nhận xét, kết luận.
* Bài 2/ 23 :
-HS đọc yêu cầu và nội dung của BT.
-GV hỏi: Câu ghép bị lược bớt QHT là
câu nào? (HSKK)
Khôi phục lại bằng cách nào?
-HS thực hiện cá nhân vào SGK.
-HS trình bày
-Lớp nhận xét.
* GV hỏi: Vì sao tác giả có thể lược
bớt những từ đó? ( HSNK)
-Nhận xét.
* Bài 3/ 23 :
-HS đọc yêu cầu và nội dung của BT.
-HS làm bài vào vở. 1 HS làm bảng
phụ.
- GV đánh giá, nhận xét.
* HĐ4: Củng cố, dặn dò
- HS đọc lại ghi nhớ, cho ví dụ.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Mở rộng vốn từ : Công
dân.

Sáng kiến kinh nghiệm


+ Câu 1 là câu ghép có 2 vế câu.
+ Cặp QHT trong câu là : nếu…thì…
+Câu có dấu (..) .
+Điền QHT vào chỗ (…)
(Nếu) Thái hậu………giúp nước (thì)
thần xin cử Trần Trung Tá.
* Tác giả lược bớt các từ trên để câu văn
gọn, thoáng, tránh lặp từ. Lược bớt mà
người đọc vẫn hiểu được nội dung của
đoạn văn.

* Lời giải:
b/ Ông đã nhiều lần can gián mà
(nhưng) vua không nghe.
c/ Mình đến nhà bạn hay bạn đến nhà
mình ?

18


* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
-Ưu điểm: Giáo viên chuẩn bị bài chu đáo, tổ chức lớp học sinh động. Học sinh
tham gia tích cực và chủ động tìm ra kiến thức, mạnh dạn trao đổi ý kiến của mình với
bạn. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học
theo nhóm. Các hoạt động trong nhóm diễn ra nhịp nhàng và đạt hiệu quả tốt.
Có chú trọng đến các đối tượng học sinh nhất là học sinh khó khăn trong học tập,
có sự tự tin cùng tham gia hoạt động với bạn bè.
-Hạn chế: Chưa bao quát hết lớp khi các nhóm làm việc.
IV.Kết quả chuyển biến
Sau thời gian thực hiện các biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của

học sinh trong hợp tác nhóm ở phân môn Luyện từ và câu, tôi nhận thấy học sinh của
lớp có chuyển biến tốt và tôi tổng kết được những kết quả như sau:
- Nền nếp học theo nhóm rất tốt.
- Hầu hết các em đều yêu thích môn học này, rất hào hứng khi được cùng làm
việc trong nhóm để lĩnh hội kiến thức.
- Học sinh biết chia sẻ kết quả học tập với bạn bè, biết giúp đỡ bạn khi bạn còn
lúng túng.
- Lớp học sinh động, vui vẻ. Học sinh tham gia phát biểu tích cực, dạn dĩ hơn,
mạnh dạn trình bày ý kiên của mình.
- Sự phát triển tư duy quan sát, suy đoán của học sinh qua việc thảo luận nhóm
được nâng lên.
- 100% học sinh đạt yêu cầu về hoàn thành bài học của mình, làm tốt các bài tập.
- Học sinh biết hòa mình vào tập thể, biết quan tâm chia sẻ với nhau những điều
khó khăn mình gặp phải và cùng nhau giải quyết vấn đề.
- Học sinh biết lắng nghe bạn, và biết kiên nhẫn chờ đến lượt mình trình bày ý
kiến, không làm ồn ào, mất trật tự.

Sáng kiến kinh nghiệm

19


Phần 3
KẾT LUẬN
1.Tóm lược giải pháp
Việc tổ chức dạy học nhằm phát huy trính tích cực học tập của học sinh đã tạo
được nhiều cơ hội để học sinh được hòa mình vào tập thể, các em mạnh dạn hơn trong
việc tìm hiểu và chia sẻ kết quả học tập với bạn. Để đạt được điều đó, qua quá trình
nghiên cứu, tôi đút kết được một số giải pháp sau:
-Giáo viên phải quan sát, phát hiện và hỗ trợ các nhóm có khó khăn, các nhóm

hoạt động chưa hiệu quả để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh.
-Động viên, khuyến khích và khen ngợi các nhóm có tinh thần hoạt động tốt để
các em phấn khởi, tự tin hơn trong học tập.
-Thái độ của giáo viên cần phải thể hiện sự gần gũi, thân mật, hợp tác, khuyến
khích, đồng tình, tạo niềm tin cho các em.
-Theo quy tắc thông thường, giáo viên không nên nói trước toàn lớp trong khi các
nhóm đang hoạt động (trừ khi điều đó không thể tránh khỏi). Nếu cần, giáo viên hãy
dừng mọi hoạt động để tất cả học sinh tập trung chú ý nghe những điều mình muốn
nói.
-Chịu khó lắng nghe và tôn trọng mọi ý kiến của học sinh .
-Quan tâm theo dõi học sinh có khó khăn trong học tập, học sinh khuyết tật để
động viên giúp đỡ các em tự tin tham gia các hoạt động.
-Khen ngợi khi các nhóm đưa ra kết quả chính xác, khuyến khích, uốn nắn một
cách tế nhị khi các nhóm đưa ra kết quả chưa chính xác, tránh làm xúc phạm và đặc
biệt, tránh làm tổn thương học sinh.
-Lời nhận xét của giáo viên phải gần gũi, thân mật, tạo được niềm tin cho học
sinh khi đến lớp.
-Suốt quá trình họp tập, giáo viên nên bao quát lớp để giúp đỡ gợi mở cho nhóm
tránh làm thay cho nhóm. Chính sự khéo léo của giáo viên sẽ mang đến không khí học
tập sôi nổi, phong phú và đa dạng.
-Góp phần rèn luyện tinh thần tự chủ của học sinh, một số hoạt động có thể giao
cho học sinh tự làm mà giáo viên không cần trực tiếp thực hiện.
-Tạo nhiều cơ hội để học sinh nâng cao năng lực hợp tác và hòa nhập với cộng
đồng, các em tự xác định được trách nhiệm của bản thân đối với công việc chung của
nhóm, các em biết lắng nghe và trình bày ý kiến của mình.
Tuy nhiên, giáo viên cũng cần phải khắc phục một số nhược điểm khi tổ chức
hoạt động dạy học bằng cách chia nhóm như:
-Sĩ số lớp quá đông thì giáo viên khó kiểm soát được tất cả hoạt động của học
sinh.
-Nếu quá lạm dụng việc chia nhóm thì mất nhiều thời gian, vì thế giáo viên không

đủ thời gian tổng kết kiến thức cho học sinh,

Sáng kiến kinh nghiệm

20


-Không phải bài học nào cũng dạy học theo phương pháp phân nhóm. Do đó, để
việc tổ chức dạy học phân môn Luyện từ và câu đạt hiệu quả nhất thì giáo viên cần
biết dựa vào các điều kiện thực tế và kết hợp các phương pháp dạy học với nhau như:
đàm thoại, thuyết trình, giảng giải,….
Tóm lại, việc thực hiện các phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới rất
cần thiết, song việc hài lòng ngay với thực tại sẽ không đem lại hiệu quả dài lâu. Bởi vì
trong thực tế, cái mới luôn nảy sinh và phát triển, đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt và
thay đổi kịp thời để thích ứng với xã hội hiện nay.
2)Phạm vi sử dụng:
Đây là đề tài mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng trong quá trình giảng dạy thực tiễn
tại đơn vị. Tôi hi vọng với nội dung và phương pháp thể hiện trong đề tài này sẽ được
các thầy cô ở các trường Tiểu học trong Tỉnh thử nghiệm và đóng góp ý kiến để đề tài
này được hoàn thiện và vận dụng có hiệu quả hơn.
Long Hòa, ngày 05 tháng 5 năm 2016.
Người thực hiện

Lê Thị Kim Ngân

Sáng kiến kinh nghiệm

21



Phụ lục
Các Tư liệu tham khảo:
1. Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 1-2.NXB Giáo dục-XB năm 2006.
2. Sách giáo viên Tiếng Viêt lớp 5, tập 1-2. NXB Giáo dục –XB năm
2006.
3. Tạp chí “Giáo dục Tiểu học” Tập 8 –NXB Giáo dục .
4.Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học- Chu kì III
(2003-2007) ,Tập 1 - NXB Giáo dục-XB năm 2005.
5. Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 - NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

Sáng kiến kinh nghiệm

22


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
I. QUI ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC:
– Viết trên mặt khổ giấy 21 x 33 đánh máy hoặc viết tay. Nếu thiếu giấy trong
mẫu thì gắn thêm giấy vào phần cần viết thêm.
– Phải ghi đầy đủ tên đề tài, họ tên, đơn vị, tháng năm hoàn thành vào đúng chổ
qui định.
II. TRÌNH TỰ CỦA BÀI VIẾT:
1.Theo trình tự bài viết ở trang 3, có thể thêm các phần khác nhưng không được
thiếu các phần trong trình tự đã nêu.
2.Lưu ý các mục sau:
Mục I.1: Nêu lý do chọn đề tài, cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn,...
Mục I.2: Nêu rõ mục đích chọn đề tài để nhằm giải quyết vấn đề gì?
Mục I.3: Lịch sử đề tài, nêu rõ quá trình hình thành đề tài, đề tài mới hay áp dụng đề
tài đã có.
Mục I.4: Nêu khái quát kinh nghiệm,SKKN đã làm từ lúc nào? Ở đâu? Đối tượng

nào?
Mục II:
(1) : Miêu tả, thống kê, số liệu của thực tế trước khi áp dụng KN, SKKN.
(2) : Từ thực tế rút ra điều gì phải làm(cơ sở thực tế, cơ sở lý luận...)
(3) : Miêu tả tiến trình thực hiện, các giải pháp kinh nghiệm, SKKN nêu rõ các
phương pháp thực hiện đề tài.
(4) : Đánh giá các kết quả đạt được, thống kê số liệu cụ thể (nếu có) các diễn biến của
đối tượng.
Mục III:
(1) : Tóm lược giải pháp, đút rút kinh nghiệm đã nêu (rõ ràng dể hiểu...) có thể nâng
lên về mặt lý luận.
(2) : Giá trị của kinh nghiệm , SKKN, áp dụng được ở đâu? Đối tượng nào?
(3) : Nêu những kiến nghị là những yêu cầu tối thiểuđể hổ trợ cho việc thực hiện
kinh nghiệm., SKKN đã nêu.
III. GỢI Ý CÁCH CHỌN ĐỀ TÀI
1. Loại đề tài mang tính chất chung: Giáo dục đạo đức HS, giáo dục HS cá biệt, rèn
luyện HS yếu, bồi dưỡng HS giỏi, quản lý lao động cán bộ, giáo viên, công nhân viên
trường học, tổ chức một lớp học, tổ chức học nhóm, học tổ, thực hiện đổi mới phương pháp
dạy và học có hiệu quả. Quản lý việc dạy học đủ 9 môn học bắt buột ở tiểu họ có hiệu
quả,...
2. Loại đề tài mang tính chất phục vụ cho bộ môn: Nâng cao chất lượng môn học
vần lớp 1, rèn luyện kỹ năng qua tiết luyện tập môn toán 5, để giúp nhớ lâu công thức toán
ở lớp 6, 7...
Kinh nghiệm hướng dẫn thành công tiết thực hành môn sinh vật 8, rèn luyện chữ viết
cho học sinh lớp 3, làm thế nào để dạy tốt môn GDSK, nâng cao chất lượng môn giáo dục
âm nhạc, rèn luyện kỹ năng tạo hình...
3. Loại đề tài sáng tạo ĐDDH các nghành học cấp học.
Sáng kiến kinh nghiệm

23



4. Loại đề tài áp dụng SKKN của tác giả khác: Phải nêu được SKKNđã có sau đó
trình bày quá trình thực hiện , phương pháp, giải pháp, của cá nhân khi áp dụng SKKN đã
có, kết quả đạt được.
5. Loại đề tài vận dụng SKKN của tác giả khác thì phải ghi rõ: Vận dụng SKKN
của tác giả nào? Áp dụng vào đối tượng nào?
6. Đối với cá nhân, nếu có đề tài tâm đắc, kiên trì áp dụng thì được viết lại, trong
đó :
– Có nêu giải pháp đã áp dụng trước đây( kinh nghiệm, SKKN cũ)
– Hiện tại điều chỉnh , bổ sung phần nào, giải pháp nào?
7. Những SKKN của tập thể phải ghi rõ: đồng tác giả và phải có bảng phân công cụ
thể, kế hoạch thực hiện của từng tác giả . Đối với loại SKKN này nội dung đề tài phải
nhằm giải quyết những vấn đề lớn trong phạm vi rộng: trường, huyện, tỉnh, và phải được
hội đồng khoa học cấp ngành tỉnh duyệt đồng ý mới cho phép thực hiện.
IV. TỔ CHỨC XEM XÉT ĐÁNH GIÁ KINH NGHIỆM SKKN
(1): SKKN được xem xét, đánh giá từ Hội Đồng KHGD của trường, Phòng GDĐT,
Sở GDĐT( có biên bản chung có lời nhận xét đánh giá trên từng SKKN ở trang 2).
2): Dựa vào hình thức và nội dung bài viết , các bài viết( kinh nghiệm, SKKN ) được
đánh giá xếp loại như sau:
*Loại A :
+ Hình thức: Đảm bảo theo đúng mẫu qui định.
+ Nội dung: Là những sáng kiến giải quyết những vấn đề đúng đường lối, quan điểm
giáo dục, đảm bảo tính khoa học, có những biện pháp cụ thể, thiết thực sát đúng, có hiệu
quả rõ rệt, có thể phổ biến cho ngành áp dụng rộng rải trong tỉnh và có thể từ đó rút ra
được một số vấn đề về lý luận giáo dục.
Loại C :
+ Hình thức: Đảm bảo theo đúng mẫu qui định.
+ Nội dung: Là những sáng kiến bình thường, giải quyết một số vấn đề cần thiết với
những biện pháp cụ thể, đạt kết quả vừa phải, có thể phổ biến trong phạm vi trường học

hoặc huyện không phổ biến được trong tỉnh.
Loại B:
+ Hình thức: Đảm bảo theo đúng mẫu qui định.
+ Nội dung : Những sáng kiến chưa đạt loại A, nhưng cao hơn loại C
Loại C ( Chưa đạt)
+ Những sáng kiến kinh nghiệm không đạt yêu cầu.
+ Sai quan điểm, đường lối, phương pháp giáo dục.
+ Sáng kiến kinh nghiệm không đạt hiệu quả.
+ Sáng kiến kinh nghiệm không có tính khả thi.
+ Loại bài viết không phải là SKKN.
+ Loại bài viết sao chép tài liệu đã có.
*******************

Sáng kiến kinh nghiệm

24


MỤC LỤC
–¯—
I/ Lý do chọn đề tài......................................................................Trang 1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................2
4. Các phương pháp nghiên cứu..............................................................2
5. Lịch sử đề tài........................................................................................2
6. Phạm vi sử dụng...................................................................................3
II/ Nội dung công việc đã làm ...................................................Trang 4
1. Thực trạng đề tài..................................................................................4
2. Nội dung cần giải quyết.......................................................................5

3. Biện pháp thực hiện.............................................................................8
4. Kết quả chuyển biến ...........................................................................19
III/ Kết luận.................................................................................Trang 20
1. Tóm lược giải pháp..............................................................................20
2. Phạm vi áp dụng...................................................................................21
IV/ Phuï luïc ………………………………………………………………………………………………..Trang 22

Sáng kiến kinh nghiệm

25


×