Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nghiên cứu về hợp đồng BOT BT và áp dụng vào một công ty thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 47 trang )

Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

BAN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
——————
BÀI TẬP

Đề tài:“ Nghiên cứu về hợp đồng BOT & BT và áp dụng vào một công ty thực tế”
Giáo viên hướng dẫn:

PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm

Lớp:

K29.QTR.DN

Nhóm HV thực hiện:

Nhóm 13
1. Đỗ Quốc Thịnh
2. Trương Thanh Hải
3. Lê Thị Kim Phú
4. Nguyễn Thị Phượng
5 Trần Thị Ngọc Ánh

Đà Nẵng
Đà Nẵng
Tháng 1-2015
Tháng 1-2015



MỤC LỤC

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 1


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................5
1.1 Hợp đồng BOT..............................................................................................5
1.1.1 Khái niệm hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)...............5
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng BOT.............................................................................6

1.2 Hợp đồng BT:................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT).........................................8
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng BT:..............................................................................9

1.3. Ưu và nhược điểm của hợp đồng BOT & BT..........................................10
1.3.1. Ưu điểm:...........................................................................................................10
1.3.2. Nhược điểm:.....................................................................................................10

1.4. Vai trò, ý nghĩa của đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT đối với sự
phát triển kinh tế xã hội:..................................................................................11
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT đối với các quốc
gia:.............................................................................................................................. 11

1.4.2. Vai trò, ý nghĩa của đầu tư theo Hợp đồng BOT, BT đối với Việt Nam....11
1.4.2.1 Xét trên khía cạnh kinh tế.........................................................................12
1.4.2.2 Xét trên khía cạnh xã hội..........................................................................13

1.5 Các quy định của pháp luật Việt Nam về các hợp đồng BOT & BT.....15
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về đầu tư
theo Hợp đồng BOT, BT...........................................................................................15
1.5.2 Nội dung cơ bản của các hợp đồng BOT & BT theo quy định của pháp luật
Việt Nam....................................................................................................................15
1.5.3 Các quy định về tài chính và biện pháp bảo đảm đầu tư..............................17
Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 2


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

1.5.4 Trình tự giao kết hợp đồng BOT & BT..........................................................20
1.5.5. Thực hiện, chuyển giao và chấm dứt hợp đồng dự án..................................24
1.5.5.1 Thực hiện hợp đồng dự án........................................................................24
1.5.5.2 Chuyển giao và chấm dứt hợp đồng dự án...............................................24

1.6. So sánh hai hình thức hợp đồng đầu tư theo hợp đồng BOTvà BT......25
1.6.1 Giống nhau........................................................................................................25
1.6.2 Khác nhau.........................................................................................................27

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DỰ ÁN THEO HÌNH THỨC BT: NÚT GIAO

THÔNG KHÁC MỨC NGÃ BA HUẾ - ĐÀ NẴNG......................................31
2.1 Giới thiệu sơ lược về dự án Nút giao thông khác mức Ngã ba Huế - Đà
Nẵng và các nhà đầu tư....................................................................................31
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về dự án Ngã ba Huế - Đà Nẵng......................................31
2.1.1.1. Giới thiệu về nhà đầu tư..........................................................................33
2.1.1.2. Giới thiệu về tư vấn QLDA và giám sát...................................................33
2.1.2. Phân tích Dự án Nút giao thông Ngã ba Huế - Đà Nẵng..............................34
2.1.2.1 Chủ thể ký kết hợp đồng thực hiện dự án.................................................34
2.1.2.2. Đối tượng của hợp đồng dự án................................................................34

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH DỰ ÁN THEO HÌNH THỨC BOT: CẦU PHÚ
MỸ......................................................................................................................37
3.1. Quá trình hình thành dự án:....................................................................37
3.2. Vấn đề tranh chấp:....................................................................................41
3.3. Phân tích nguyên nhân xảy ra tranh chấp..............................................42
3.3.1. Năng lực thực hiện cam kết hợp đồng và năng lực xây dựng cơ sở hạ tầng
kết nối:........................................................................................................................ 42
Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 3


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

3.3.2. Lưu lượng xe thực tế qua Cầu Phú Mỹ:........................................................42

3.4. Giải quyết tranh chấp................................................................................44

3.5. Bài học rút ra và kinh nghiệm quốc tế.....................................................45
3.5.1. Bài học kinh nghiệm........................................................................................45
3.5.2. Kinh nghiệm quốc tế về hạn chế cơ hội xảy ra tranh chấp: cơ chế quản lý
hợp đồng nhượng quyền...........................................................................................45

3.6. Hình thức BOT không hoàn toàn có ưu điểm:........................................46

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 4


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Hợp đồng BOT
1.1.1 Khái niệm hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Nguồn gốc hợp đồng BOT:
Trên thế giới hợp đồng xuất hiện ngay từ khi con người có sự phân công lao động,
với hình thức sơ khai là bản giao kèo bằng miệng từ thời kỳ công xã nguyên thủy.
Cùng với sự phát triển về văn minh nhân loại các hình thức hợp đồng được phát
triển ngày càng phong phú hơn về nội dung, đa dạng về hình thức. Về căn bản, hình
thức hợp đồng BOT xuất hiện muộn hơn so với các hình thức hợp đồng khác vào
khoảng cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, với mục tiêu là đưa nguồn vốn tư nhân để tài
trợ, xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng vốn thuộc trách nhiệm của nhà nước như
đường sá, cầu cống…
Tại Việt Nam, việc hình thành nên hợp đồng BOT gắn liền với việc công nhận kinh

tế tư nhân là một thành phần không thể tách rời trong nền kinh tế đất nước. Trở lại
với lịch sử, năm 1945, khi nước Việt Nam mới được thành lập, với tình hình Miền
Bắc là hậu phương vững chắc cho Miền Nam đấu tranh giành độc lập, Nhà nước ta đã
phải định hướng phát triển kinh tế theo hướng tập trung, bao cấp. Tuy nhiên Chính
sách đó kéo dài đến những thập kỷ 80 của thế kỷ trước, ngay cả khi Việt Nam đã
hòa bình, thống nhất đất nước. Nhận thấy, chính sách phát triển kinh tế theo định
hướng tập trung, quy mô hợp tác xã, tự cung tự cấp không còn phù hợp với nền kinh
tế Việt Nam, khiến cho đất nước ngày càng suy thoái và trì trệ.
Năm 1986, Việt Nam chính thức thực hiện chính sách đổi mới một cách sâu rộng, và
bắt đầu thực hiện giai đoạn công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Điều này đã giúp
Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế quan liêu bao cấp, đưa kinh tế đất nước phát triển
theo nền kinh tế thị trường. Các thành phần kinh tế mới được mở rộng, các ngành
kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Tới lúc đó, Nhà nước mới
thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế tư nhân, và luôn coi trọng vai trò của khu
vực kinh tế tư nhân trong công cuộc đổi mới đất nước.
Với xu thế đó, Luật đầu tư nước ngoài đã ra đời năm 1987 để thu hút nguồn vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau cho công cuộc phát triển nước nhà. Hợp
đồng BOT mặc dù đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu, nhưng 6 năm sau khi Luật
Đầu tư nước ngoài ra đời thì tại Việt Nam khái niệm hợp đồng BOT mới xuất

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 5


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như


hiện thông qua Nghị định 87/CP năm 1993. Điều này cho thấy Việt Nam đã đổi mới
tư duy trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ lợi ích công cộng. Việt Nam sẵn
sàng kêu gọi đầu tư tư nhân ở các nước tư bản, trung lập chứ không dừng ở các
nước Xã hội chủ nghĩa anh em như trước kia.
Định nghĩa hợp đồng BOT
Hợp đồng BOT được định nghĩa là hợp đồng đầu tư được ký kết giữa Nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong một thời hạn nhất định, hết thời hạn, nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam1. Có được khái niệm này là sự kết hợp
hai định nghĩa riêng biệt về hợp đồng BOT được quy định trong quy chế đầu tư theo
hợp đồng BOT, BTO, BT áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tại
khoản 1, Điều 1 Nghị định 62/1998/NĐ-CP, ngày 15/8/1998 và định nghĩa hợp đồng
BOT áp dụng cho đầu tư trong nước, tại khoản 4 Điều 1, Nghị định 77-CP ngày
18/6/1997.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng BOT
Tại Việt Nam, hợp đồng BOT vừa mang đặc điểm về hợp đồng thương mại
nói chung vừa mang những đặc điểm riêng của nó.
- Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư
kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy
định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và một bên nhà đầu tư.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án (sau đây gọi chung là cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền) là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, ủy ban nhân dân tỉnh (UBND), thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc các cơ quan trực thuộc của các cơ quan này
được ủy quyền ký kết hợp đồng dự án. Đây là nét đặc thù của các hợp đồng dự án so
với các hợp đồng khác trong quan hệ Thương mại và Đầu tư, bởi trong các quan hệ đó
thì tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư thường giữ vai trò là chủ thể của hợp đồng.


1

Khoản 17, Điều 3, Luật Đầu tư 2005

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 6


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

- Nhà đầu tư: là chủ thể của hợp đồng dự án: bao gồm các tổ chức, cá nhân
đầu tư vốn thực hiện dự án. Pháp luật hiện hành không phân biệt nhà đầu tư là tổ
chức hay cá nhân, là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài như trong các
văn bản pháp luật trước đây. Những đối tượng này đều có thể tham gia đầu thầu dự án
và nếu trúng thầu sẽ trở thành một bên chủ thể của hợp đồng, sẽ tham gia đàm phán,
ký kết hợp đồng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thêm vào đó, nhà đầu tư khi
thực hiện dự án BOT đều phải tính đến yếu tố lợi nhuận. Vấn đề này, ngay khi tham
gia đấu thầu dự án họ đã phải phân tích tính hiệu quả của hoạt động đầu tư kinh doanh
thông qua các yếu tố về vốn đầu tư, nhu cầu thị trường, thời hạn thu hồi vốn, các ưu
đãi và các hỗ trợ đầu tư…Thuận lợi về những yếu tố này cùng với những chính sách
bảo đảm, các cam kết đầu tư từ nước sở tại sẽ tạo lên tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư
từ đó tạo ra hiệu quả đầu tư – lợi ích kinh tế cho Nhà nước.
- Đối tượng của Hợp đồng: là các công trình kết cấu hạ tầng. Các dự án trong
lĩnh vực này có thể là xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc mở
rộng, cải tạo, hiện đại hóa, và vận hành, quản lý các công trình hiện có được Chính

phủ khuyến khích thực hiện bao gồm: đường quốc lộ, đường liên tỉnh, liên huyện, cầu,
hầm và các công trình, tiện ích có liên quan; đường sắt, đường xe điện; sân bay, cảng
biển, cảng sông, bến phà…
- Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp
BOT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện
doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là việc tiến hành quản lý và kinh doanh công trình
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có được lợi nhuận hợp lý. Hết
thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình cho Nhà nước
Việt Nam.
- Về cơ sở pháp lý: Hoạt động đầu tư hay việc đầu tư vốn để kinh doanh được
tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa nhà đầu tư với Nhà nước (thông qua các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền). Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành hoạt động đầu tư kinh
doanh với tư cách pháp lý của mình phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng.
Khi đó nhà đầu tư phải tuân theo quy định về pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Về chủ thể ký kết hợp đồng: Chủ thể tham gia đàm phán và ký kết hợp
đồng dự án bao gồm một bên là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 7


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

một bên là nhà đầu tư. Về đối tượng của hợp đồng: Đối tượng của hình thức đầu tư

theo Hợp đồng BOT là các công trình kết cấu hạ tầng.
- Về hình thức của hợp đồng: Hình thức của hợp đồng theo quy định của Bộ
luật dân sự và các văn bản liên quan, hình thức của hợp đồng dự án được lập thành
văn bản.
- Nội dung của Hợp đồng BOT: Bất kỳ hợp đồng nào cũng là sự thỏa thuận
về quyền và nghĩa vụ mà mỗi bên phải thực hiện trong hợp đồng vì quyền lợi của bên
kia. Trong Hợp đồng BOT, bao gồm sự thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
và Nhà nước liên quan đến việc xây dựng, kinh doanh và chuyển giao công trình cho
Nhà nước Việt Nam. 7 Về phương thức thực hiện Hợp đồng BOT: sau khi ký kết hợp
đồng nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới hay cải tạo, nâng
cấp các công trình hiện có. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư này, nhà đầu tư
phải thành lập Doanh nghiệp BOT (hay Doanh nghiệp dự án) theo quy định của pháp
luật để tổ chức quản lý, kinh doanh dự án. Đây cũng là nét khác biệt so với hình thức
đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
- Về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu công trình gắn liền với quyền
quản lý, vận hành, khai thác của nhà đầu tư cho Nhà nước và phương thức thanh toán
của Nhà nước cho nhà đầu tư. Đảm bảo thực hiện đầy đủ những cam kết, thoả thuận
trong hợp đồng dự án khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư tiến hành quản lý và
kinh doanh công trình này trong thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có được
lợi nhuận hợp lý. Hết thời hạn kinh doanh theo thỏa thuận, nhà đầu tư chuyển giao
không bồi hoàn công trình cho Nhà nước. Điều này đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư
yên tâm đầu tư vốn xây dựng công trình hạ tầng ở Việt Nam. Thẩm quyền xét xử: khi
tham gia ký kết hợp đồng dự án Nhà nước Việt Nam từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp nên
khi xảy ra vi phạm Nhà nước vẫn phải chịu sự xét xử của bất kỳ một cơ quan tài phán
nào theo quy định của pháp luật.
1.2 Hợp đồng BT:
1.2.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
- Nguồn gốc hợp đồng BT
Hợp đồng BT ra đời trong giai đoạn từ năm 1992 đến trước 2005: khi nền kinh tế đã
bước qua những năm đầu của thời kì đổi mới thực hiện cơ chế thị trường và bước đầu

hòa nhịp với xu thế toàn cầu hóa về kinh tế đang diễn ra sôi động trên thế giới. Nhưng
trong thời gian này, thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế ở nước ta
Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 8


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

còn đang trong tình trạng lạc hậu, yếu kém trong khi nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
dành cho hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này còn hạn chế. Tất cả những lý do trên
khiến cho nền kinh tế đất nước có nguy cơ rơi vào tình trạng chậm phát triển, làm
giảm sức thu hút hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, xã hội của các hoạt động
đầu tư. Nhận thấy những hạn chế trên và thực hiện chủ trương thu hút hơn nữa mọi
nguồn vốn đầu tư tư nhân đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài vào xây dựng cơ sở hạ
tầng, trong quá trình tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật điều chỉnh hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
được sửa đổi, bổ sung vào năm 1992 lần đầu tiên hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT
đã được quy định. Với chủ thể là nhà đầu tư nước ngoài kí kết hợp đồng với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, khai thác,
kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng (như cầu, đường, sân bay, bến cảng…). Có thể
nói đây là bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển pháp luật đầu tư của Việt
Nam, đánh dấu những thay đổi căn bản bước đầu về sự ghi nhận của pháp luật trong
việc điều chỉnh và quy định các hình thức đầu tư nước ngoài, ngoài hình thức đầu tư
theo hợp đồng BCC đã được quy định từ năm 1987.
- Định nghĩa hợp đồng BT:

Hợp đồng xây dựng- chuyển giao ( BT) là hợp đồng được kí giữa cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam; Chính phủ
tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.2
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng BT:
Vì hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở pháp lý là hợp đồng được ký kết
giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư và có tính chất là hợp đồng
dự án nên hợp đồng BT có đặc điểm giống với Hợp đồng BOT, BTO về chủ thể giao
kết, về đối tượng. Tuy nhiên, nếu như trong hai hình thức đầu tư trước nhà đầu tư thực
hiện đầy đủ cam kết của mình liên quan đến cả ba hành vi: Build- Operate- Transfer
có nghĩa là: xây dựngkinh doanh- chuyển giao đối tượng của hợp đồng thì ở hình thức
đầu tư này nghĩa vụ mà nhà đầu tư phải thực hiện chỉ là xây dựng và chuyển giao
công trình đó cho Chính phủ mà không được quyền kinh doanh chính những công
trình này

2

Khoản 19, Điều 3, Luật Đầu tư 2005

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 9


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như


1.3. Ưu và nhược điểm của hợp đồng BOT & BT
1.3.1. Ưu điểm:
Có thể nói kể từ khi hình thức BOT, BT được ban hành, trên cả nước đã thu hút được
hàng trăm dự án đầu tư theo hình thức trên, với tổng số vốn đầu tư hàng ngàn tỷ đồng
trong các lĩnh vực giao thông; xử lý nước thải; nhà máy điện, đường dây tải điện, cải
tạo môi trường và các công trình công cộng khác…
- Mặt được quan trọng của hình thức BOT, BT là tạo khuôn khổ pháp lý cho thu hút
các thành phần tư nhân tham gia phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình kinh tế xã
hội quan trọng khác;
- Việc tham gia của thành phần kinh tế tư nhân sẽ làm cho dự án quản lý có hiệu quả
hơn, tránh được những tiêu cực trong hoạt động quản lý các dự án đầu tư từ nguồn
vốn công; tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội khác;
- Hình thức BOT, BT tạo điều kiện, cơ hội cho thành phần kinh tế tư nhân phát triển
và đóng góp vào nên kinh tế; với tính chất của hình thức BOT có sự chia sẻ rủi ro và
hỗ trợ từ phía nhà nước tạo sư hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nguồn
vốn ODA và các nguồn vốn tín dụng khác.
- Mỗi loại hình thức BOT, BT có những nội dung và yêu cầu khác nhau. Chúng có
những ưu điểm chung như đã nêu ở trên, nhưng mỗi loại hình có những ưu thế riêng
phụ thuộc vào tính chất của từng dự án cụ thể, lĩnh vực đầu tư, phụ thuộc vào quá
trình đàm phán dự án và mục tiêu yêu cầu của dự án đặt ra, không có tiêu chí nào cho
sự đánh giá cho sự lựa chọn hình thức này có ưu điểm, lợi thế hơn so với hình thức
khác.
1.3.2. Nhược điểm:
- Nhược điểm lớn nhất và bao trùm là hệ thống pháp luật về BOT, BT là còn
thiếu, không rõ ràng, không thống nhất áp dụng .Hợp đồng BOT vẫn được xem như
hợp đồng kinh doanh thông thường, sự chia sẻ rủi ro của nhà nước không rõ và áp
dụng không thống nhất.
- Đối với dự án phát triển cơ sở hạ tầng: hầu hết chủ đầu tư vướng mắc ở quá
trình cấp phép và giải phóng mặt bằng;


Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 10


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

- Quy định pháp luật cơ chế xét thầu, chỉ định thầu. Không giúp chọn được chủ
đầu tư có năng lực (trúng thầu kiểu bỏ thầu thấp, và kỳ vọng vào sự tăng giá gói thầu
thông qua việc trì hoãn tiến độ dự án hoặc bỏ dự án).
- Khung pháp lý liên quan việc xét bồi hoàn giá cho chủ đầu tư (do Việt Nam
trễ bàn giao mặt bằng, do trượt giá ETC) hiện phụ thuộc vào sự chỉ đạo bằng các văn
bản dưới luật của ban ngành liên quan khi phát sinh tranh chấp;
- Quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, đặc biệt đối với dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng còn bất cập trải rộng từ khâu xét thầu, chỉ định thầu, giám sát nghiệm thu…và
cơ chế giải quyết tranh chấp, đặc biệt đối với các hợp đồng có chủ đầu tư, nhà thầu
xây dựng quốc tế tham gia hầu như Việt Nam chưa có kinh nghiệm để đối ứng.
Ngược lại với các nhà thầu, chủ đầu tư nước ngoài, vệc tận dụng vai trò tư vấn luật
trong các dự án này của phía Việt Nam là rất hạn hữu cho đến khi có tranh chấp phát
sinh.
-Thực tiễn đầu tư cho thấy trong các loại hình BOT, BT thì hình thức BT
được áp dụng là khá phổ biến. Trong số 374 dự án BOT hiện hành thì có 211 dự án
BT; 118 dự án BOT và 43 dự án vừa BT+BOT .Con số trên không phản ảnh lợi thế so
sánh của các hình thức BOT, BTO, BT, các dự án BT vừa qua có nhiều vì phương
thức thanh toán là đất, bất động sản. Lời khuyên lựa chọn hình thức nào phụ thuộc vào
tính chất của từng dự án cụ thể; lĩnh vực hoạt động; phương thức thanh toán; yêu cầu

của nhà nước và quá trình đàm phán…
1.4. Vai trò, ý nghĩa của đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT đối với sự phát
triển kinh tế xã hội:
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT đối với các quốc
gia:
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng là một hoạt động có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và được xem là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà
nước. Chính vì vậy, việc thu hút nguồn vốn đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT,
BT đối với nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn đầu tư theo hình thức này
càng trở lên ý nghĩa hơn đối với các quốc gia đang phát triển, nguồn ngân sách còn
hạn hẹp, trình độ khoa học kém, cở sở hạ tầng chưa đồng bộ. Việc thu hút nguồn vốn
đầu tư ngoài ngân sách sẽ giúp các quốc gia phát triển nền kinh tế một cách đồng bộ
và hiệu quả cao
1.4.2. Vai trò, ý nghĩa của đầu tư theo Hợp đồng BOT, BT đối với Việt Nam
Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 11


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

Như chúng ta đã biết, thiếu cơ sở hạ tầng cơ bản đang là một trong ba “nút thắt cổ
chai” lớn nhất của Việt Nam hiện nay, tuy nhiên các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đòi
hỏi phải có nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, cơ cấu dự án phức tạp, trong
khi đó Ngân hàng thế giới và các tổ chức phi lợi nhuận khác không đủ vốn để có thể
giúp đỡ tất cả các nước. Để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế thì nhu cầu kêu gọi
vốn vào Việt Nam là vô cùng cấp bách.

1.4.2.1 Xét trên khía cạnh kinh tế
BOT & BT có vai trò rất lớn trên khía cạnh kinh tế. Cụ thể, việc sử dụng nguồn tài
chính từ khu vực tư nhân để tài trợ cho các dự án BOT & BT đã cải thiện đáng kể hệ
thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước, cải thiện an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân. Vai trò của hợp đồng BOT & BT trên khía cạnh kinh tế có thể kể đến như: giảm
sức ép về vốn đầu tư cho Ngân sách Nhà nước; phát huy năng lực của mọi thành phần
kinh tế trong nước; xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
- Giảm sức ép về vốn đầu tư cho Ngân sách Nhà nước
Có thể nói, phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đặc biệt là đối với những nước có cơ sở hạ
tầng kém như Việt Nam. Nhưng việc phát triển cơ sở hạ tầng này lại không hề đơn
giản chút nào vì vốn đầu tư cho việc này thường là rất lớn và thời gian thu hồi vốn đối
với các công trình lớn có thể lên đến hàng chục năm, đấy là chưa nói đến việc sinh lợi
của dự án. Đối với một nước có nguồn vốn ngân sách luôn trong tình trạng khó khăn
như nước ta, vốn cho việc bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng vẫn thiếu chứ chưa nói
gì đến vốn để xây dựng những công trình mới. Điều này khiến cho các dự án cơ sở hạ
tầng có nguồn tài trợ từ Ngân sách Nhà nước phải xếp hàng chờ tới lượt. Giữa lúc đó,
các dự án đầu tư theo hình thức BOT & BT được xem là một trong những biện pháp
hàng đầu nhằm huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu không ngân sách Nhà nước
không thể lấy đâu ra số vốn đầu tư khổng lồ cho những công trình đó. Trên thế giới,
nguồn vốn tài trợ cho các siêu dự án cũng không thể tài trợ bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước, kể cả các nước phát triển như Anh,Úc,Mỹ... hay các nước đang phát triển
như Việt Nam, Trung Quốc… Thông qua các hình thức đầu tư BOT & BT, ngân sách
Nhà nước sẽ được giảm áp lực về vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, dành vốn
đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết khác trong xã hội.
- Phát huy năng lực của mọi thành phần kinh tế trong nước
Mỗi thành phần kinh tế trong nước đều có những ưu thế nhất định về vốn, trình độ
khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý. Chính vì vậy Nhà nước cần quan tâm và khuyến
Nhóm thực hiện: Nhóm 13


Trang 12


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

khích các thành phần kinh tế tham gia vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước. Bằng các hình thức đầu tư BOT & BT, các doanh nghiệp, cá nhân sẽ
dựa trên khả năng vốn cũng như kinh nghiệm, kỹ thuật, quản lý của mình để tìm, lập
và xin phép thực hiện dự án BOT & BT. Điều này là hết sức cần thiết vì số vốn nhàn
rỗi trong dân chúng ở nước ta là rất lớn. Nếu số vốn này được sử dụng vào việc phát
triển kinh doanh thì nền kinh tế nước ta sẽ có những bước phát triển đáng kể. Hơn
nữa, rất nhiều doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là các Tổng công ty lớn, có đội ngũ cán
bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm cũng như các
phương tiện máy móc, thiết bị hiện đại có khả năng tham gia thực hiện những dự án
của đất nước. Và chỉ có thông qua việc thực hiện những dự án BOT & BT, các doanh
nghiệp trên mới tận dụng, phát huy được năng lực sẵn có của mình, đồng thời có thể
nâng cao được trình độ kỹ thuật, trình độ tay nghề cũng như trình độ về quản lý của
cán bộ công nhân viên doanh nghiệp mình.
- Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng
Mục tiêu đầu tiên của các hình thức BOT & BT chính là xây dựng, phát triển cơ sở hạ
tầng, đồng thời giảm thiểu thâm hụt đối với ngân sách Nhà nước. Thực tế cho thấy
tình trạng nguồn vốn Nhà nước chủ yếu từ nguồn thuế không đủ tài trợ cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng đã trì hoãn các dự án. Một số dự án của khu vực Nhà nước không
thu được lợi ích mong muốn do chi phí cao quá mức và gặp phải các vấn đề chất
lượng và bảo dưỡng. Các dự án BOT & BT khi được hoàn thành sẽ đóng góp vào việc
mở rộng và nâng cấp hệ thống đường bộ, sân bay, bến cảng, đường sắt cũng như hệ
thống cấp thoát nước và cung cấp điện cho nền kinh tế. Đây là những lĩnh vực hết sức

quan trọng đối với nền kinh tế vì nó thể hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia, thể
hiện nỗ lực của quốc gia trong công cuộc hội nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như
toàn cầu. Thông qua hình thức BOT & BT, Nhà nước vừa không phải cấp vồn đầu tư,
mà vừa xây dựng được cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế và sau một khoảng thời gian
nhất định thì được chuyển giao không bồi hoàn để tiếp tục quản lý và sử dụng.
1.4.2.2 Xét trên khía cạnh xã hội
Bên cạnh vai trò trên khía cạnh kinh tế, các hợp đồng BOT & BT còn có vai trò trên
khía cạnh xã hội. Vai trò xã hội của hợp đồng BOT & BT có thể kể ra là: nâng cao đời
sống cho người dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện môi trường
sản xuất và đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
- Nâng cao đời sống cho người dân

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 13


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

Việc ngày càng có nhiều hợp đồng BOT & BT đồng nghĩa với việc cơ sở hạ tầng sẽ
ngày càng được cải thiện. Điều này sẽ giúp nâng cao mức sống cho người dân, làm
giảm chi phí cho người tiêu dùng, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các cơ sở hạ tầng hiện đại với tiêu chuẩn thế giới. Đồng
thời, việc tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng hiện đại và tiên tiến đã trực tiếp cải thiện
ngành y tế, giáo dục, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em đối với các dịch bệnh. Nhờ đó,
chất lượng cuộc sống của người dân sẽ được nâng cao, nhất là với nước có tỷ lệ thu
nhập bình quân đầu người thấp như nước ta hiện nay.

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Đối với những nước có lực lượng lao động dồi dào như nước ta thì làm sao để giải
quyết được công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp luôn là vấn đề Nhà nước ưu tiên
hàng đầu. Một trong những biện pháp có thể áp dụng để giải quyết vấn đề trên là
khuyến khích, phát triển các dự án đầu tư theo hình thức BOT & BT trong nước. Việc
thực hiện các dự án BOT & BT không những giải quyết được vấn đề công ăn việc làm
cho doanh nghiệp của chủ đầu tư mà còn tạo việc làm cho nhân dân địa phương nơi
dự án được thực hiện. Như vậy, có thể nói các hình thức đầu tư BOT & BT là những
hình thức đầu tư có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động trong tình trạng dư thừa lao động như nước ta hiện nay.
- Cải thiện môi trường sản xuất và đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương
Một trong những nguyên nhân khiến các nhà đầu tư nước ngoài ít đầu tư vào Việt
Nam là môi trường đầu tư ở Việt Nam không được hấp dẫn so với nhiều nước khác
trong khu vực cũng như trên thế giới, đặc biệt là điều kiện về cơ sở hạ tầng. Chính vì
vậy, việc thực hiện các dự án BOT & BT sẽ giúp cho việc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ
tầng, cải thiện môi trường sản xuất đầu tư, tạo điều kiện thu hút hơn nữa đầu tư trong
nước cũng như đầu tư nước ngoài, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Hơn
nữa, các dự án BOT & BT sẽ có những tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế của
địa phương nơi dự án được thực hiện, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng còn
nhiều khó khăn so với các vùng khác, làm tăng thu nhập cho người dân địa phương,
đồng thời còn góp phần làm tăng tổng giá trị sản xuất của địa phương, tạo điều kiện
phát triển sản xuất cho các thành phần kinh tế địa phương.

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 14


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

1.5 Các quy định của pháp luật Việt Nam về các hợp đồng BOT & BT
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về đầu tư
theo Hợp đồng BOT, BT
- Từ trước năm 2005:
Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT lần đầu tiên được quy định trong luật sửa đổi
bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài năm 1992 với chủ thể là nhà đầu tư
nước ngoài ký kết hợp đồng với một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
để thực hiện dự án đầu tư về xây dựng, khai thác, kinh doanh công trình hạ tầng.
Trong Luật Đầu tư nước ngoài 1996 tiếp tục ghi nhận thêm hai hình thức đầu tư theo
hợp đồng mới trong xây dựng cơ sở hạ tầng là Hợp đồng BTO, hợp đồng BT. Nhằm
kêu gọi nguồn vốn đầu tư nước ngoài khi bỏ vốn kinh doanh, Chính phủ đã ban hành
Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT áp dụng cho đầu tư nước
ngoài kèm theo Nghị định 62/1998/NĐ- CP ngày 15/8/1999 (sau đây gọi là Quy chế
đầu tư BOT nước ngoài) và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 02/1999/NĐ- CP
ngày 27/7/1999
- Từ năm 2005 đến nay :
Năm 2005 Nhà nước ban hành Luật đầu tư có hiệu lực áp dụng chung cho mọi nhà
đầu tư kinh doanh vào mọi ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm trong đó
đặc biệt khuyến khích các dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản để tạo cơ sở hạ
tầng hiện đại, đồng bộ phục vụ cho nhu cầu công nghiệp hóa của đất nước. Theo đó,
hình thức đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT cũng cần được pháp luật quy định
thống nhất về nội dung và hình thức. Do vậy, ngày 11/5/2007, Chính phủ đã ban hành
quy chế đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT áp dụng thống nhất cho đầu tư trong
nước và nước ngoài theo Nghị định 78/2007/NĐ-CP để hướng dẫn đầu tư theo các
hình thức đó. Ngày 27/11/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2009/NĐ CP về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp
đồng BOT), Hợp đồng 10 Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Hợp đồng BTO),
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT).

1.5.2 Nội dung cơ bản của các hợp đồng BOT & BT theo quy định của pháp luật
Việt Nam
- Về chủ thể ký kết Hợp đồng
Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 108/2009/NĐ- CP cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 15


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thực chất các cơ quan này đại
diện cho Nhà nước và nhân danh lợi ích Nhà nước để thực hiện đàm phán với nhà đầu
tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Lĩnh vực thực hiện dự án
Pháp luật hiện hành đã quy định thêm một số phương thức đầu tư mới cho nhà đầu tư
tư nhân vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Mặc dù quy chế Hợp đồng BOT trước đây áp
dụng cho nhà đầu tư ngoài cũng quy định phương thức đầu tư theo phương thức đầu
tư BT, quy chế BOT áp dụng cho đầu tư trong nước không áp dụng quy chế này. Trên
thực tế các nhà đầu tư nước ngoài cũng chỉ tập trung vào dự án BOT, bởi lẽ trước đây
không quy định rõ Chính phủ sẽ tạo điều kiện gì để nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo
hình thức BT được thu hồi vốn và lợi nhuận sau khi xây dựng và chuyển giao công
trình cho Nhà nước. Còn nhà đầu tư trong nước không được thực hiện theo phương
thức này.
- Về cơ chế góp vốn theo hợp đồng dự án

Theo quy định của quy của các quy chế Hợp đồng BOT trước đây thì Hợp đồng BOT
có thể được thực hiện bằng các nguồn vốn sau:
+ 100% vốn không thuộc ngân sách Nhà nước, kể cả vốn vay trong nước và nước
ngoài.
+ 100% vốn góp của ngân sách Nhà nước kể cả vốn vay của ngân hàng Nhà nước, vốn
góp của ngân sách Nhà nước và vốn góp của doanh nghiệp, cá nhân kể cả vốn vay
trong nước và nước ngoài.
- Về lập, công bố, phê duyệt danh mục dự án.
Tính công khai, minh bạch trong hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật đầu tư nói
riêng là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính vì vậy để thu hút nguồn vốn đầu tư trong
lĩnh vực cơ sở hạ tầng pháp luật đầu tư của nước ta ngày càng hoàn thiện hơn.
- Về việc lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án
Thực tế, trong thời gian qua cho thấy việc chỉ định thầu dường như là một quy định
“ngầm”, điển hình trong ngành giao thông vận tải đa số các dự án BOT hiện hành
không qua đấu thầu. Trong nhiều trường hợp các nhà đầu tư chính là các Doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ, ngành tham gia đàm phán, ký kết Hợp đồng BOT. Đã
Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 16


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

có nhà đầu tư thừa nhận rằng: vấn đề quan trọng nhất của việc ký Hợp đồng BOT là
tạo việc làm cho người lao động chứ không phải là điều khoản trong hợp đồng.
- Về đàm phán, ký kết hợp đồng dự án
Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng dự án trong quan hệ đầu tư được xác

định trong giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng. Vì vậy, đây được coi là một trong
những khâu vô cùng quan trọng trong quá trình đầu tư, thực hiện dự án.
- Về thủ tục thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư
Một điểm mới so với Nghị định số 78/NĐ- CP là cơ quan tổ chức thẩm tra cấp Chứng
nhận đầu tư cho Dự án không chỉ có Bộ Kế hoạch và Đầu tư mà còn là UBND cấp
tỉnh (tại Điều 24 Nghị định 108/NĐ- CP). Sự phân cấp về thẩm quyền này sẽ hạn chế
được được sự chồng chéo về thẩm quyền cũng như hạn chế sự tập trung quyền lực về
một cơ quan.
- Thực hiện dự án
Sau khi hoàn tất các thủ tục đầu tư chủ đầu tư sẽ tiến hành các công việc cần thiết
cũng như những thủ tục pháp lý khác để triển khai dự án.
• Triển khai xây dựng công trình.
• Quản lý và kinh doanh công trình
• Chuyển giao công trình và kết thúc hợp đồng dự án
Về giá của sản phẩm, dịch vụ của dự án BOT, BTO, BT Nghị định số 108 quy định về
giá của sản phẩm, dịch vụ của dự án BOT, BTO, BT là một trong những điều khoản
cơ bản của hợp đồng dự án. Ở một số nước, pháp luật hạn chế quyền của nhà đầu tư
theo hợp đồng dự án trong việc ấn định mức phí và giá trần của sản phẩm dịch vụ.
Việt Nam cũng nằm trong số các quốc gia này. Điều 33 của Nghị định giá, phí hàng
hóa, dịch vụ cho Doanh nghiệp dự án cung cấp được quy định tại hợp đồng theo
nguyên tắc bù đủ chi phí, có tính đến tương quan giá cả thị trường bảo đảm lợi ích của
Doanh nghiệp dự án, người sử dụng và Nhà nước (Khoản 1 Điều 33). Nghị định đã đề
ra được nguyên tắc xác định giá bán của sản phẩm, dịch vụ. Mặc dù vậy, nó còn một
số hạn chế
1.5.3 Các quy định về tài chính và biện pháp bảo đảm đầu tư.

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 17



Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

- Các quy định về tài chính
- Nguồn vốn thực hiện hợp đồng BOT & BT
Hợp đồng BOT & BT thường là những hợp đồng lớn trong các lĩnh vực đường bộ,
đường sắt, cảng hàng không, nhà máy điện… Chính vì vậy, nguồn vốn kinh phí thực
hiện những dự án này thường cũng rất lớn. Điều này đòi hỏi nhà đầu tư hoặc doanh
nghiệp dự án phải tự thu xếp các nguồn vốn để thực hiện dự án theo thỏa thuận tại hợp
đồng dự án. Tuy nhiên, thực tế cũng đặt ra yêu cầu phải có sự hỗ trợ của Nhà nước
đối với hợp đồng BOT & BT để thực hiện những dự án phát triển cơ sở hạ tầng vì đây
là những lĩnh vực chịu rủi ro cao. Theo đó, đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến
1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án không được thấp hơn
15% tổng vốn đầu tư của dự án, dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng
phần như sau:
Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự
án không được thấp hơn 15% của phần vốn này;
Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự
án không được thấp hơn 15% của phần vốn này;
- Các ưu đãi tài chính áp dụng đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án
(1) Ưu đãi thuế: doanh nghiệp BOT & BT được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp như quy định đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
như sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, sản xuất sản phẩm về công nghệ cao, nuôi
trồng và chế biến thủy sản… Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án của doanh
nghiệp BOT & BT, được hưởng các ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cụ thể, theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP thì

các doanh nghiệp được hưởng cơ chế đặc biệt ưu đãi đầu tư sẽ được hưởng mức thuế
suất ưu đãi là 10% cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
(2) Ưu đãi về giá thuê đất: Doanh nghiệp BOT & BT được miễn tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời
gian thực hiện dự án. Thời gian sử dụng đất đối với dự án đầu tư sẽ không quá năm
mươi năm. Tuy nhiên đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án
đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn mà
cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất tối đa là 70 năm. Ngoài ra, nếu như
nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì
Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 18


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giá hạn sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất mà đã được phê duyệt. Với quy định như thế, sẽ tạo điều
kiện thông thoáng cho nhà đầu tư trong việc thu hồi vốn và có lợi nhuận trong thời
gian dự tính.
(*) Các biện pháp bảo đảm đầu tư
Các biện pháp đảm bảo đầu tư cũng là các công cụ của Nhà nước giúp các nhà đầu tư
có cảm giác yên tâm hơn khi thực hiện đầu tư vào các dự án. Đây là một vấn đề quan
trọng mà các chủ đầu tư theo hợp đồng BOT & BT yêu cầu Chính phủ thực hiện và
được coi là một kênh hữu hiệu để chia sẻ rủi ro của Chính phủ đối với các dự án BOT
& BT nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư khi thực hiện dự án. Các biện pháp
bảo đảm đầu tư bao gồm bảo lãnh nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; bảo

đảm quyền mua ngoại tệ; bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng; bảo đảm về vốn
và tải sản cho nhà đầu tư.
Bảo lãnh nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
Trong trường hợp cần thiết và tùy theo tính chất dự án, Chính phủ chỉ định cơ quan có
thẩm quyền bảo lãnh vốn vay, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và các nghĩa
vụ hợp đồng khác cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác
tham gia thực hiện dự án và bảo lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp Nhà nước bán
nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp dự án.
Bảo đảm quyền mua ngoại tệ
Việc mua bán và quy đổi ngoại tệ hiện nay đang được Nhà nước siết chặt nhằm giảm
thiểu lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Tuy nhiên, đối với các dự án BOT & BT,
việc bảo đảm quyền mua ngoại tệ và hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với các nhà đầu tư
theo hình thức hợp đồng BOT & BT luôn được Nhà nước đảm bảo đặc biệt đối với
một số dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý
chất thải. Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án được quyền mua ngoại tệ tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng các giao dịch vãng lai, giao dịch
vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, gồm có:
chi trả tiền thuê thiết bị, máy móc từ nước ngoài; thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ
gốc và lãi) vay ngân hàng bằng ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản
phẩm, dịch vụ khác để thực hiện dự án; chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu
tư, các khoản thanh toán cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và các
khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài (áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài).

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 19


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

Bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng
Dịch vụ công cộng là một bộ phận của khu vực công cộng, đồng thời là dịch vụ được
thiết lập với mục đích là cung cấp cho mọi công dân các loại dịch vụ phù hợp với lợi
ích của xã hội. Theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP thì doanh nghiệp dự án được sử
dụng đất đai, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo
quy định của pháp luật. Trường hợp có khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn
chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, doanh nghiệp dự án được ưu
tiên cung cấp các dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các công trình công
cộng để thực hiện dự án. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ
doanh nghiệp dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được phép ưu tiên sử dụng dịch
vụ và các công trình công cộng.
Bảo đảm về vốn và tài sản của nhà đầu tư
Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư sẽ không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch
thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp cần thiết phải trưng mua, trưng
dụng tài sản của nhà đầu tư, nhà nước bảo đảm thanh toán hoặc bồi thường tài sản và
vốn của Nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2005 hoặc theo các điều kiện
khác thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
1.5.4 Trình tự giao kết hợp đồng BOT & BT.
Do đặc điểm của hợp đồng BOT & BT phức tạp, và khác rất nhiều so với hợp đồng
thông thường. Chính vì vậy, trình tự giao kết hợp đồng cũng rất phức tạp, đòi hỏi tốn
rất nhiều thời gian và công sức. Trình tự giao kết hợp đồng BOT & BT có thể tóm
lược sơ bộ thành 3 bước, bao gồm: lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán và đi đến ký tắt
hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan; Thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư
và đi đến ký kết chính thức cho hợp đồng dự án và các hợp đồng khác có liên quan.
- Bước 1: Lựa chọn nhà đầu tư
Trước hết, nhà đầu tư tham dự thầu phải có đủ 4 điều kiện:
- Nhà đầu tư phải có tư cách pháp nhân (đối với tổ chức) hoặc có năng lực hành vi

dân sự theo quy định của pháp luật (đối với cá nhân). Để có tư cách pháp nhân thì một
tổ chức phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như được thành lập hợp pháp có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản độc lập đó; nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách
độc lập. Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân ở đây được hiểu là khả năng của

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 20


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

một người, thông qua các hành vi của mình để xác lập hoặc/và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ dân sự đối với người khác.
- Nhà đầu tư phải có nguồn vốn thực hiện dự án.
- Nhà đầu tư chỉ được dự thầu trong một đơn vị dự thầu độc lập hoặc liên danh giữa
các nhà đầu tư.
- Nhà đầu tư phải có bản cam kết không lâm vào tình trạng phá sản hoặc quá trình
giải thể, không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh hoặc không đang trong thời gian bị xử lý vi phạm pháp luật.
Quy trình tổng quát để lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT
được cụ thể hoá bằng 5 bước sau:
Bước 1: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các yếu tố cụ thể như
tên dự án, tổng số vốn đầu tư, hình thức hợp đồng dự án, hình thức lựa chọn nhà đầu
tư (đấu thầu rộng rãi trong nước, quốc tế, sơ tuyển), phương thức lựa chọn nhà đầu tư,

hình thức ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước và bảo lãnh Chính phủ, điều kiện phương thức
thanh toán cho nhà đầu tư, thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Bước 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư. Bước này
đòi hỏi bên mời thầu phải thành lập tổ chức chuyên gia đấu thầu. Khi lập ra được tổ
chức chuyên gia đấu thầu, bên mời thầu thực hiện hình thức sơ tuyển thông qua thủ
tục sở tuyển. Sau khi thực hiện sơ tuyển, bên mời thầu mới lập hồ sơ mời thầu hay còn
gọi là hồ sơ yêu cầu đối với các nhà đầu tư có khả năng nhận thầu. Các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu như tiêu chuẩn về
kinh nghiệm nhà đầu tư, tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật, tiêu chuẩn đánh giá về tài
chính. Bên mời thầu gửi thư mời thầu đối với các nhà đầu tư trong danh sách nhà đầu
tư trúng tuyển. Trường hợp không thực hiện việc sơ tuyển, bên mời thầu phải đăng tải
trên báo đấu thầu và trang điện tử về đấu thầu trong 3 kỳ liên tiếp.
Bước 3: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hành hồ sơ mời thầu và tiếp nhận hồ
sơ dự thầu. Bước này quy định việc bên mời thầu phải bán hồ sơ mời thầu kể từ ngày
phát hành hồ sơ đến trước thời điểm đóng thầu. Nếu trong hồ sơ mời thầu còn nhiều
điều vướng mắc, bên mời thầu sẽ tổ chức họp hội nghị với nhà đầu tư để trao đổi, giải
thích, và làm rõ những điều vướng mắc trong hồ sơ mời thầu. Việc tiếp nhận hồ sơ dự
thầu phải đảm bảo chế độ mật. Chế độ mật ở đây được hiểu là các thông tin về kế

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 21


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

hoạch, giá cả của hồ sơ tham gia dự thầu của từng nhà đầu tư phải được đảm bảo bí

mật, sự công bằng giữa các nhà đầu tư.
Bước 4: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định thông qua các bước sau: mở và đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất kỹ thuật, hồ sơ tài chính một cách công khai, làm rõ hồ sơ dự
thầu.
Bước 5: Bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà
đầu tư. Theo đó, bên mời thầu lập báo cáo kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trình cơ quan,
tổ chức thẩm định. Sau khi có quyết định phê duyệt của người có thẩm quyền, bên
mời thầu phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư. Mặt khác, bên mời thầu chỉ được tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư khi dự án thuộc danh mục dự án do Bộ, ngành, UBND tỉnh
công bố và báo cáo nghiên cứu khả thi, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu
hoặc hồ sơ yêu cầu đã được phê duyệt.
- Bước 2: Đàm phán đi đến ký tắt trong hợp đồng dự án và các hợp đồng khác liên
quan.
Trước khi đi đến kí tắt hợp đồng dự án và hợp đồng liên quan, nhà đầu tư phải tham
gia đàm phán cụ thể các điểu khoản trong hợp đồng BOT & BT. Cụ thể, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền sẽ chủ trì đàm phán hợp đồng dự án và thỏa thuận bảo lãnh giữa
Chính phủ với nhà đầu tư được chọn. Đối với những dự án có yêu cầu bảo lãnh, Chính
phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận các yêu cầu bảo lãnh trước khi đàm phán hợp đồng dự án. Đồng thời, nội
dung báo cáo nghiên cứu khả thi phải đúng như những gì trong nội dung hợp đồng dự
án. Nội dung đàm phán trong hợp đồng dự án phải là mục đích, phạm vi dự án, quyền
và nghĩa vụ của các bên trong việc thiết kế, xây dựng, kinh doanh, quản lý công trình
dự án.
Bên cạnh đó, các hợp đồng phụ đồng thời có thể được đàm phán cùng với việc đàm
phán hợp đồng chính-hợp đồng dự án. Cụ thể, hợp đồng phụ để thực hiệc dự án có thể
được ký kết trực tiếp bởi doanh nghiệp dự án mà không phải là nhà đầu tư cho nên
nhà đầu tư sẽ chỉ đàm phán những hợp đồng phụ này thay mặt doanh nghiệp dự án.
Sau khi thỏa thuận được nội dung trong hợp đồng dự án, nhà đầu tư sẽ đi đến việc ký
tắt hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan. Việc ký tắt sẽ tạo ra hợp đồng nguyên

tắc-hợp đồng chỉ thể hiện chung chung nội dung công việc các bên tiến hành với nhau.
Về mặt pháp lý thì hợp đồng nguyên tắc mới chỉ là "biên bản ghi nhớ" các thỏa thuận
ban đầu của các bên, chưa có tính pháp lý cao như hợp đồng. Do đó với các nội dung
Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 22


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

thoả thuận chung như vậy các bên cần tiến hành đàm phán thêm và thống nhất một
hợp đồng chính thức.
Trong một phạm vi khác, ký tắt là một hành vi được luật hóa, quy định tại điều 2, Luật
số 41/2005/QH11 “Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế” năm 2005,
trong đó có giải thích từ ngữ:“Ký tắt là hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc
người được ủy quyền thực hiện để xác nhận văn bản điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam dự định ký là văn bản cuối cùng đã được thỏa thuận với bên
ký kết nước ngoài.” Như vậy, ký tắt là việc các vị đại diện của các bên tham gia đàm
phán, soạn thảo ký xác nhận văn bản. Trong đó, dự thảo là văn bản đã được thông
qua, có giá trị pháp lý rõ ràng và chắc chắn không phải là chữ ký tắt như các cách hiểu
thông thường mà một số cơ quan đã quy định.
- Bước 3: Thẩm tra hồ sơ, cấp giấy chứng nhận đầu tư và đi đến kí kết chính thức
cho hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có chức năng thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu các dự
án đó là dự án quốc gia, dự án mà Bộ, ngành hoặc cơ quan được ủy quyền của Bộ ký
kết hợp đồng dự án.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền thẩm tra, cấp giấy chứng

nhận đầu tư đối với các dự án không thuộc các dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ để thẩm tra cấp giấy chứng
nhận đầu tư bao gồm :
- Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Hợp đồng BOT & BT đã được ký tắt và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện
dự án.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp dự án.
Nội dung thẩm tra hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
- Các quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng dự án.
- Tiến độ thực hiện dự án.
- Nhu cầu sử dụng đất.

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 23


Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

- Các giải pháp về môi trường.
- Các kiến nghị của nhà đầu tư về ưu đãi đầu tư, bảo lãnh của Chính Phủ (nếu có).
Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phải tiến hành cấp giấy chứng nhận cho nhà đầu tư.

1.5.5. Thực hiện, chuyển giao và chấm dứt hợp đồng dự án
1.5.5.1 Thực hiện hợp đồng dự án

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư sẽ bắt tay thực hiện dự án BOT
& BT trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa nhà đầu tư và cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Việc thực hiện dự án phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật được đề ra trong
hợp đồng dự án. Trong quá trình chuẩn bị thực hiện dự án, doanh nghiệp dự án được
thành lập sẽ có trách nhiệm lựa chọn các nhà thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp… để thực hiện dự án nhưng việc lựa chọn này phải phù hợp với các quy định pháp
luật về đấu thầu. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thông báo cho cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định lựa
chọn nhà thầu. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm về việc giải phóng
mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án theo
quy định của pháp luật và các điều kiện về sử dụng đất quy định tại hợp đồng dự án.
Chi phí cho việc đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí tái định cư sẽ do doanh
nghiệp dự án thanh toán và nó được tính vào tổng số vốn đầu tư của dự án. Trong quá
trình thực hiện dự án, doanh nghiệp dự án sẽ tổ chức tự quản lý, giám sát hoặc thuê tổ
chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục
và toàn bộ công trình theo thiết kế đã thỏa thuận phù hợp với các quy định pháp luật
về việc xây dựng và thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Ngoài ra, cơ quan Nhà nước cũng
có trách nhiệm trong việc giám sát, đánh giá việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư
và doanh nghiệp trong việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, mục tiêu, quy mô,
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ huy động vốn và thực hiện dự án,
bảo vệ môi trường và các vấn đề khác liên quan đến hợp đồng dự án.
1.5.5.2 Chuyển giao và chấm dứt hợp đồng dự án
Trong quy định của pháp luật hợp đồng BOT & BT không quy định cụ thể về thời hạn
kinh doanh của hợp đồng BOT & BT, nên thực tế thời hạn kinh doanh công trình của
nhà đầu tư sẽ tùy thuộc vào từng lĩnh vực cơ sở hạ tầng và trên cơ sở thỏa thuận với

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 24



Bài tập nhóm Quản trị kinh doanh quốc tế
Liêm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Như

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc xác định thời hạn kinh doanh dự án BOT &
BT, rồi chuyển giao cho Nhà nước là một vấn đề rất quan trọng đối với nhà đầu tư vì
đây là cơ sở để nhà đầu tư có nguồn thu từ công trình nhằm thu hồi vốn, trả hết được
nợ của doanh nghiệp và tạo ra một tỷ suất sinh lợi hợp lý cho vốn đầu tư và những rủi
ro mà nhà đầu tư phải gánh chịu.
Liên quan đến việc chuyển giao và chấm dứt hợp đồng dự án, Nghị định
108/2009/NĐ-CP quy định rằng một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn
thỏa thuận hợp đồng dự án, nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án phải đăng báo công
khai về việc chuyển giao công trình và các vấn đề liên quan đến thủ tục, thời hạn
thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phải tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận
tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại và yêu cầu
của doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình. Doanh nghiệp dự
án phải có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo, và thực hiện việc bảo dưỡng
định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù
hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.
Tài sản được chuyển giao phải được đảm bảo rằng không bị dùng làm tài sản để bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc bị cầm cố, thế chấp bảo đảm cho các nghịa vụ
khác của Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao.
Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tổ chức chấm
dứt, thanh lý hợp đồng BOT & BT, đồng thời cơ quan Nhà nước sẽ giữ vai trò quản
lý, vận hành công trình theo chức năng, thẩm quyền của mình.
Đối với Công trình BT, sau khi hoàn thành công trình, Nhà đầu tư chuyển giao Công
trình dự án cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các điều kiện quy định tại Hợp

đồng dự án.
1.6. So sánh hai hình thức hợp đồng đầu tư theo hợp đồng BOTvà BT.
1.6.1 Giống nhau
Đều là hình thức đầu tư trực tiếp theo hợp đồng.
a, Cơ sở pháp lý:
Hoạt động đầu tư hay việc nhà đầu tư bỏ vốn vào kinh kinh doanh được tiến hành trên
cơ sở hợp đồng kí kết giữa nhà đầu tư với nhà nước (thông qua cơ quan nhà nước có

Nhóm thực hiện: Nhóm 13

Trang 25


×