PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN GIUỘC
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ ÂN
Người thực hiện: Phạm Thị Phương Dung
Đơn vị:
Trường Tiểu học Phú Ân
Năm học:
2015 - 2016
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phước Lý, ngày 7 tháng 4 năm 2016
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TOÁN DẠNG “TÌM
THÀNH PHẦN CHƯA BIẾT Ở LỚP 3”
I.
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:
- Ông (bà): Phạm Thị Phương Dung
- Năm sinh: 26/08/1973
- Nơi thường trú: ấp Long Giêng, xã Phước Hậu, huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An
- Chức vụ đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn khối 3 – 4 trường
Tiểu học Phú Ân
- Nhiệm vụ được phân công: dạy lớp 3B + Tổ trưởng chuyên môn khối
3-4.
II.
NỘI DUNG:
a. Thực trạng công tác đặt ra yêu cầu phải giải quyết và nâng cao
hiệu quả trong công tác; ý tưởng và quá trình hình thành sáng kiến
của bản thân:
Trong năm học 2015 – 2016, được sự phân công của Hiệu trưởng, tôi
giảng dạy lớp 3B, trường Tiểu học Phú Ân.
Qua các tiết ôn tập và qua khảo sát chất lượng đầu năm học tôi thấy học
sinh lớp tôi còn chưa làm đúng các bài tập dạng “Tìm thành phần chưa biết của
phép tính”. Thông qua việc chấm và chữa bài, tôi phát hiện học sinh làm chưa
đúng các bài tập dạng này do các nguyên nhân như sau:
- Các em không xác định đúng tên các thành phần trong phép tính.
- Các em không thuộc các quy tắc tìm các thành phần đó.
- Các em tính sai kết quả phép tính.
Vì vậy tôi đề ra sáng kiến kinh nghiệm với tên gọi “Một số phương pháp
giúp học sinh làm đúng các bài tập dạng toán: Tìm thành phần chưa biết" ở lớp
3.
b. Mục tiêu dự kiến cần đạt được:
Giúp học sinh làm đúng, chính xác các bài tập dạng “Tìm thành phần chưa
biết của phép tính”.
c. Các giải pháp đã thực hiện:
1. Đối với việc các em không xác định đúng tên các thành phần trong
phép tính:
Việc xác định tên các thành phần trong phép tính các em đã được học ở
lớp 2 nhưng do thói quen tính mà không xác định tên thành phần của các phép
tính nên đa số các em đều quên tên gọi của từng thành phần trong phép tính.
Vì vậy tôi luôn yêu cầu học sinh nhắc lại tên gọi các thành phần của phép
tính. Nếu học sinh còn lúng túng tôi gợi ý để học sinh nhớ. Học sinh rất dễ dàng
nhớ tên các thành phần trong phép tính “cộng” và phép tính “nhân”, nhưng với
phép tính “chia” và phép tính “trừ” thì học sinh rất lúng túng, không phân biệt
được đâu là “số bị trừ”, đâu là “số trừ”, đâu là “số bị chia”, đâu là “số chia”.
Tôi cho học sinh khắc sâu cách phân biệt giữa “số bị trừ” với “số trừ”,
giữa “số bị chia” với “số chia” như sau:
Thành phần đứng trước dấu phép tính thì tên gọi có thêm chữ “bị”, thành
phần đứng sau dấu phép tính thì tên gọi không có chữ “bị”.
Ví dụ:
x–5=7
“x” đứng trước “dấu trừ” nên x được gọi là “số bị trừ”
“5” đứng sau “dấu trừ” nên 5 được gọi là “số trừ”
Ví dụ: x : 5 = 7
“x” đứng trước “dấu chia” nên x được gọi là “số bị chia”
“5” đứng sau “dấu chia” nên 5 được gọi là “số chia”
Việc xác định đúng tên tên các thành phần trong phép tính sẽ là một trong
các yếu tố quan trọng giúp các em tính đúng các bài tập “Tìm thành phần chưa
biết”.
2. Đối với việc các em không thuộc các quy tắc tìm các thành phần chưa
biết:
Các quy tắc tìm thành chưa biết như “tìm số hạng”, “tìm số bị trừ”, “tìm
số trừ”, “tìm thừa số”, “tìm số bị chia” các em đã được học ở lớp 2. Ở lớp 3 các
em sẽ được học thêm quy tắc “tìm số chia”. Nhưng do thói quen không quan tâm
đến việc thuộc quy tắc nên đa số các em quên các quy tắc tìm thành phần chưa
biết trong các phép tính đã được học. Để giúp các em thuộc và khắc sâu các quy
tắc này, trong các tiết ôn tập và tự học ở buổi chiều tôi cho các em ôn lại các quy
tắc này. Thành lập nhóm học tập để các em tự kiểm tra bài lẫn nhau. Bên cạnh
đó, cuối tiết học tôi thường tổ chức các trò chơi học tập như: đố vui, hái hoa dân
chủ, ... nhằm tạo hứng thú học tập và khắc sâu kiến thức cho các em.
Khi học sinh đã xác định đúng tên gọi của các thành phần trong phép tính,
thuộc các quy tắc để tìm thành phần chưa biết đó tôi cho các em tiến hành luyện
tập làm các bài tập với các dạng “tìm thành phần chưa biết” đã học.
3. Đối với những học sinh tính sai kết quả phép tính:
Muốn tính đúng giá trị của “thành phần chưa biết”, ngoài việc xác định
đúng tên thành phần, thuộc đúng quy tắc tìm thành phần đó thì còn có một yêu
cầu không thể thiếu đó là tính đúng. Việc sử dụng thành thạo các kỹ thuật tính
như tính nhẫm, tính viết trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia là rất cần thiết.
Vì vậy việc này cũng cần được liên tục củng cố hằng ngày.
Thường xuyên cho học sinh ôn tập các bảng cộng, bảng trừ, bảng nhân,
bảng chia. Có thuộc tốt các bảng này các em mới có thể áp dụng tính nhanh và
tính đúng các thành phần chưa biết của phép tính.
Để ôn tập tốt các bảng này tôi cũng tổ chức cho các em tự học, nhóm kiểm
tra, giáo viên kiểm tra thông qua các trò chơi học tập...
Ngoài ra muốn giảm bớt căng thẳng trong học tập và để phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh tiểu học: Học mà chơi, chơi mà học, tôi đã
đưa vào tiết dạy một số trò chơi, trong đó có một trò chơi củng cố về cách tìm
thành phần chưa biết như sau:
Làm 2 bông hoa, mỗi bông có 6 cánh và ghi các bài tập vào các cánh hoa,
mỗi cánh hoa là một dạng tìm thành phần chưa biết. Cho hai đội lên tham gia trò
chơi, mỗi đội 6 em. Đội nào làm nhanh và đúng thì đội đó thắng.
Sau trò chơi các em sẽ được củng cố lại các dạng toán “Tìm thành phần
chưa biết”.
Tóm lại:
Muốn học sinh làm đúng, làm nhanh các bài tập ở các dạng “Tìm thành phần
chưa biết” giáo viên cần phải:
- Yêu cầu học sinh xác định đúng tên các thành phần trong phép tính.
- Học thuộc các quy tắc tìm các thành phần đó.
- Luyện tập học sinh tính đúng, tính nhanh.
d. Hiệu quả đạt được:
Qua gần 1 năm thực hiện một số phương pháp dạy toán dạng: "Tìm thành
phần chưa biết" ở lớp 3, kết quả học tập của học sinh lớp tôi có nhiều tiến bộ rõ
rệt, các đợt kiểm tra định kì, các bài tự kiểm tra, ... hầu như học sinh đều giải
đúng dạng toán này. Cụ thể như sau:
Qua kiểm tra đầu năm với sĩ số lớp 37 học sinh kết quả:
- Đúng: 14 em
- Sai do chưa xác định đúng tên các thành phần: 8 em
- Sai do chưa áp dụng đúng quy tắc: 7 em
- Sai do tính chưa đúng kết quả: 8 em
Qua kiểm tra cuối học kì I với sĩ số lớp 37 học sinh kết quả:
- Đúng: 34 em
- Sai do chưa xác định đúng tên các thành phần: 1 em
- Sai do chưa áp dụng đúng quy tắc: 1 em
- Sai do tính chưa đúng kết quả: 1 em
Qua bài tập tự kiểm tra giữa học kì II với sĩ số lớp 37 học sinh kết quả:
- Đúng: 37 em
- Sai do chưa xác định đúng tên các thành phần: 0 em
- Sai do chưa áp dụng đúng quy tắc: 0 em
- Sai do tính chưa đúng kết quả: 0 em
Để đạt được những kết quả trên, tôi nghĩ rằng làm giáo viên phải có cái
tâm, phải hết lòng tận tụy vì học sinh thân yêu. như vậy thì chất lượng giảng dạy
của cá nhân người giáo viên sẽ ngày càng được nâng cao.
Trên đây là một số phương pháp tôi đã áp dụng ở lớp 3B năm học 20152016 vừa qua. Với những phương pháp và kết quả như trên tôi tin tưởng rằng sẽ
rất dễ dàng áp dụng cho tất cả các khối lớp từ lớp 2 đến lớp 5 ở bậc tiểu học và
áp dụng với tất cả các trường tiểu học có điều kiện dạy 2 buổi / ngày như trường
của tôi.
Rất mong các đồng chí nghiên cứu, bổ sung, góp ý thêm, giúp tôi hoàn
thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên: Thầy dạy tốt - Trò học tốt.
Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
Người viết
Phạm Thị Phương Dung
BẢNG CHẤM ĐIỂM ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Kèm theo sáng kiến kinh nghiệm)
- Tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp dạy Tìm
thành phần chưa biết lớp 3
- Tên tác giả: Phạm Thị Phương Dung
- Đơn vị: Trường Tiểu học Phú Ân
Tiêu chuẩn
1. Đề tài sáng kiến có yếu tố mới và sáng tạo:
- Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ
khá
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ
trung bình
- Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ
ít
- Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải
pháp đã có trước đây.
2. Đề tài sáng kiến có khả năng áp dụng:
- Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh hoặc ngoài
tỉnh
- Có khả năng áp dụng trong đơn vị và có thể nhân
ra ở một số nơi trong tỉnh.
- Có khả năng áp dụng ở mức độ ít trong đơn vị
- Không có khả năng áp dụng trong đơn vị
3.Đề tài sáng kiến có tính hiệu quả:
- Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh
- Có hiệu quả trong phạm vi cấp sở, ngành, huyện,
thành phố
- Có hiệu quả trong phạm vi cấp trường, phòng,
ban, tổ, khối
- Không có hiệu quả cụ thể
Tổng cộng
Điểm
chuẩn
3
3
2
1,5
1
0
3
3
2
1
0
4
4
3
2
0
10
Xác nhận của Hội đồng khoa học cơ sở
Xác nhận của Hội đồng khoa học cấp …………
Điểm
của
HĐ cơ
sở
Điểm
của
HĐ
cấp
huyện
Điểm
của
HĐ
ngành
GD
Điểm
của
HĐ
cấp
tỉnh