Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

PHÁT HUY lợi THẾ HÀNH LANG KINH tế ĐÔNG – tây để PHÁT TRIỂN DU LỊCH ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.61 KB, 126 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
KHU VỰC MIỀN TRUNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

PHÁT HUY LỢI THẾ HÀNH LANG KINH TẾ
ĐÔNG – TÂY ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thừa Thiên Huế, năm 2015


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
KHU VỰC MIỀN TRUNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

PHÁT HUY LỢI THẾ
HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG - TÂY
ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: ThS. TRẦN HẢI ĐỊNH
THƯ KÝ KHOA HỌC: ThS. VŨ HOÀNG MẠNH TRUNG



Thừa Thiên Huế, năm 2015


TỔ CHỨC CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH KHU VỰC MIỀN TRUNG
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
“Phát huy lợi thế Hành lang kinh tế Đông - Tây
để phát triển du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế”
Thành
TT Họ và tên, học hàm, học vị

Chức vụ
phần
Chủ

1 ThS. Trần Hải Định

nhiệm đề

Cơ sở Học viện
Giảng viên

tài
2 ThS. Vũ Hoàng Mạnh Trung

3 ThS. Đỗ Quỳnh Hương

Thư ký

đề tài
Thành
viên

Đơn vị

Hành chính khu
vực miền Trung
Cơ sở Học viện

Giảng viên

Hành chính khu
vực miền Trung
Cơ sở Học viện

Giảng viên

Hành chính khu
vực miền Trung


MỤC LỤC

TÓM TẮT..........................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................2
2. Tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài...............................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..............................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................6

5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................6

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THEO HƯỚNG LIÊN KẾT VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ.........................8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát du lịch và phát triển du lịch liên kết và hội
nhập.....................................................................................................................................8
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch...................................................................................8
1.1.2. Các yếu tố cấu thành liên quan đến sự phát triển của du lịch.........................................19

1.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch trong bối cảnh liên kết và hội
nhập...................................................................................................................................22
1.2.1. Tác động của các nhân tố bên trong.................................................................................22
1.2.2. Tác động của các nhân tố bên ngoài.................................................................................27

1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng kết hợp lợi thế tài nguyên du lịch với
phát huy liên kết và hội nhập..........................................................................................30
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hội An.................................................................................30
1.3.2. Kinh nghiệm của Siem Reap (Campuchia).......................................................................31
1.3.3. Kinh nghiệm của Bangkok (Thái Lan).............................................................................33
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Thừa Thiên Huế......................................................33

Chương 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THỪA THIÊN HUẾ
THEO HƯỚNG KẾT HỢP TIỀM NĂNG DU LỊCH VỚI PHÁT HUY
LỢI THẾ TỪ HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY............................36
2.1. Các nhân tố tác động đến sự phát triển du du lịch Thừa Thiên Huế...................36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thừa Thiên Huế.................................................36
2.1.2. Tài nguyên du lịch Huế.....................................................................................................39
2.1.3. Hành lang kinh tế Đông - Tây và những tác động đến sự phát triển du lịch Thừa Thiên

Huế...............................................................................................................................................51

2.2. Thực trạng phát triển du lịch Thừa Thiên Huế theo hướng liên kết và phát huy
lợi thế từ Hành lang kinh tế Đông - Tây........................................................................58
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế từ 2005 - 2015.......................................58
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế theo hướng phát huy lợi thế Hành lang
kinh tế Đông - Tây.......................................................................................................................62

2.3. Đánh giá chung về sự phát triển du lịch Thừa Thiên Huế theo hướng phát huy
lợi thế Hành lang kinh tế Đông - Tây.............................................................................67
2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................................................67
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế......................................................................................................69
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại hạn chế.................................................................................70

Chương 3:


GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
THỪA THIÊN HUẾ THEO HƯỚNG PHÁT HUY LỢI THẾ
HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG - TÂY VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ....74
3.1. Triển vọng phát triển du lịch Thừa Thiên Huế theo hướng phát huy lợi thế
Hành lang kinh tế Đông - Tây.........................................................................................74
3.1.1. Những cơ hội.....................................................................................................................74
3.1.2. Những thách thức..............................................................................................................76

3.2. Mục tiêu và định hướng của tỉnh Thừa Thiên Huế trong tăng cường thu hút du
khách quốc tế thông qua Hành lang kinh tế Đông - Tây..............................................77
3.2.1. Mục tiêu.............................................................................................................................77
3.2.2. Định hướng........................................................................................................................78


3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế theo hướng phát huy
lợi thế Hành lang kinh tế Đông - Tây.............................................................................80
3.3.1. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch văn hóa, chú trọng xây dựng sản phẩm đặc thù và nâng
cao chất lượng sản phẩm.............................................................................................................80
3.3.2. Đầu tư, phát triển và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng..................................87
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực.................................................................................................88
3.3.4. Giải pháp về bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa.......................................................90
3.3.5. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch đối với các nước trên Hành lang kinh tế Đông Tây................................................................................................................................................92

3.4. Một số kiến nghị........................................................................................................97
3.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ liên quan.............................................................................97
3.4.2. Đối với UBND Thừa Thiên Huế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế và
các sở ban ngành liên quan.........................................................................................................98
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Thừa Thiên Huế.................98

KẾT LUẬN...................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................102
PHỤ LỤC..........................................................................................................1
15


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CSVC - HT

Cơ sơ vật chất - hạ tầng

DLST

Du lịch sinh thái

DNDL

Doanh nghiệp du lịch

EWEC

Hành lang kinh tế Đông - Tây (HLKTĐT)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMS

Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

KH - CN


Khoa học - công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTDL

Kinh tế du lịch

KTTT

Kinh tế thị trường

MICE

Du lịch kết hợp Hội nghị

Nxb

Nhà xuất bản

NC & PT

Nghiên cứu và phát triển

QP - AN

Quốc phòng - An ninh


UNESCO

Tổ chức GD, KH và VH Liên Hợp Quốc

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
- Phụ lục 1: Hành lang kinh tế Đông Tây tại các nước trên tuyến
- Phụ lục 2: Tổng cơ sở lưu trú, số phòng, số giường ở Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2004 - 2015
- Phụ lục 3: Số lượng du khách quốc tế và du khách từ Hành lang kinh tế
Đông - Tây đến Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2015
- Phụ lục 4: Số lượt khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế trong các kỳ
Festival Huế giai đoạn 2004 - 2014
- Phụ lục 5: Lượng vé tham quan quần thể di tích Cố đô Huế đã bán cho du
khách quốc tế và du khách đến từ HLKTĐT giai đoạn 2005 - 2015
- Phụ lục 6. Bảng thống kê cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2004 - 2015
- Phụ lục 7. Doanh thu từ hoạt động du lịch và doanh thu xã hội từ hoạt
động du lịch ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 2004 - 2015
- Phụ lục 8: Lượng khách du lịch quốc tế vào các nước EWEC
- Phụ lục 9: Các doanh nghiệp hàng đầu của Thái Lan kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch

- Phụ lục 10: Các Doanh nghiệp lữ hành Việt Nam tham gia đón khách từ
Hành lang kinh tế Đông - Tây (qua các cửa khẩu đường Bộ ở miền Trung).
Phụ lục 11: Các phương tiện tiếp cận thông tin du lịch chủ yếu của khách
du lịch Thái Lan
Phụ lục 12: Danh sách các điểm du lịch, loại hình du lịch phát triển mạnh
ở các nước trên Hành lang kinh tế Đông - Tây
Phụ lục 13: Bản đồ các nước thuộc Hành lang Kinh tế Đông - Tây
Phụ lục 14: Một số chương trình du lịch chủ yếu của khách du lịch Thái
Lan, Lào, Myanma


TÓM TẮT
Sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn đa dạng, Thừa Thiên
Huế được biết đến là vùng đất du lịch - một trong những ngành kinh tế quan

trọng của địa phương. Trong nhũng năm qua, du lịch Thừa Thiên Huế đã
có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu to lớn trên
nhiều mặt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân, đồng thời giới thiệu và quảng bá hình ảnh Huế, con người Huế đến
với bạn bè trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, việc phát triển du lịch văn hóa trong thời gian vừa qua dường
như vẫn chưa khai thác hết tiềm năng du lịch của tỉnh. Nhiều vấn đề mới được
đặt ra trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch ngày càng
cao. Thừa Thiên Huế có những lợi thế nhất định về tiềm năng du lịch, đặc biệt là
những cơ hội từ liên kết vùng, hội nhập và một “mắt xích” quan trọng của

tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây. Đề tài nghiên cứu khoa học “Phát
huy lợi thế Hành lang kinh tế Đông - Tây để phát triển du lịch ở tỉnh
Thừa Thiên Huế” góp phần đưa ra một số giải pháp để phát triển du lịch
Huế trong bối cảnh liên kết và hội nhập.


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện nay, du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu
trong đời sống tinh thần của con người. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế tổng
hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Hoạt động của ngành kinh
tế này không chỉ đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng của người dân mà còn
đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ra
nước ngoài. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã xem du lịch là ngành
“công nghiệp không khói”, mang lại lợi ích vô cùng to lớn. Phát triển du lịch
không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, mà còn tạo động lực
phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho
người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội, là phương tiện quảng bá hiệu quả hình ảnh đất nước.
Sở hữu nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, Thừa Thiên Huế thật sự là vùng
đất của du lịch với kho tàng di sản đồ sộ và vô giá. Hiện theo thống kê chưa đầy
đủ, ở Thừa Thiên Huế có 902 di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, với hình hài
còn khá nguyên vẹn, nằm hầu hết khắp cả tỉnh, chủ yếu ở thành phố Huế với
373 di tích, trong đó có 84 di tích cấp quốc gia; 34 di tích cấp tỉnh. Đặc biệt,
quần thể kiến trúc Cung đình Huế bao gồm 51 di tích lớn đã được UNESCO
công nhận là di sản thế giới và Nhã nhạc cung đình Huế là kiệt tác truyền khẩu
và phi vật thể của nhân loại. Thừa Thiên Huế đã từng là trung tâm của tiểu quốc
Indrapura ở cực bắc vương quốc Chămpa trong nhiều thế kỷ nên tại đây tập
trung một số lượng đồ sộ các di chỉ và di vật về nền văn hóa Chămpa. Cũng
chưa có một vùng đất nào trên đất nước Việt nam lại có mật độ chùa chiền cao
như Huế với nét riêng của nó. Cũng chỉ ở Huế mới có hệ thồng vườn xưa, nhà
cổ, điển hình cho mô hình cư trú của người Việt ở vùng Bắc Trung Bộ. Thừa

Thiên Huế cũng là nơi “sở hữu” một kho tàng khá đa dạng các chứng tích vật
chất xác thực, phản ánh sinh động về lịch sử lâu đời và truyền thống cách mạng
của nhân dân Việt nam.
2


Thừa Thiên Huế còn có hơn 100 lễ hội dân gian, truyền thống và hiện đại
đã được khôi phục và phát huy, bao gồm: lễ hội cung đình Huế; lễ hội văn hóa
tín ngưỡng, tôn giáo; lễ hội tưởng nhớ các vị khai canh, thành hoàng, tưởng
niệm các vị tổ sư làng nghề. Nhiều lễ hội khác cũng được tổ chức như lễ hội
Đền Huyền Trân, Ngày hội Văn hóa Thể thao đồng bào các dân tộc miền núi, Lễ
hội Lăng Cô huyền thoại biển, Lễ hội Thuận An biển gọi. Đặc biệt, quy mô và
ấn tượng nhất là lễ hội Festival Huế được tổ chức định kỳ hai năm một lần vào
các năm chẵn, Festival Nghề truyền thống hai năm một lần vào các năm lẻ với
một chuỗi những hoạt động văn hóa, lễ hội ấn tượng, đặc sắc gắn kết với nhau.
Trong những năm qua, du lịch Thừa Thiên Huế đã có các bước phát triển
mạnh mẽ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện đời sống nhân
dân, đồng thời giới thiệu và quảng bá hình ảnh Huế, con người Huế đến với bạn
bè trong và ngoài nước. Hoạt động du lịch đã góp phần tạo nhiều cơ hội việc
làm và thu nhập cho cộng đồng, bảo đảm an sinh xã hội của địa phương. Tuy
nhiên, sự phát triển hiện nay của du lịch Huế so với yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế và tiềm năng của Thừa Thiên Huế còn hạn chế. Du lịch Huế chưa thực
sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chưa có bước phát triển đột phá và khai
thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế về du lịch của tỉnh. Chất lượng sản phẩm
du lịch chưa cao, loại hình chưa thật sự phong phú, đặc sắc với bản sắc văn hoá
riêng, chưa có được những sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao. Giá cả so
sánh trong một số khâu dịch vụ còn cao dẫn tới kém sức cạnh tranh quốc tế.
Nhiều khu du lịch, điểm du lịch còn khai thác ở dạng tự phát, chưa được đầu tư
đúng tầm. Chương trình du lịch còn đơn điệu, trùng lặp, chưa đáp ứng nhu cầu
của từng đối tượng khách, của mỗi thị trường. Dịch vụ du lịch chưa đa dạng,

chất lượng hạn chế, ít hấp dẫn; việc bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử
văn hoá, lịch sử cách mạng và giữ gìn cảnh quan môi trường chưa thực sự được
chú trọng đầu tư, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Hoạt động
tuyên truyền quảng bá du lịch trong nước, khu vực và quốc tế còn nhiều hạn chế,
tính chuyên nghiệp chưa cao, cung cấp chưa đủ và kịp thời thông tin cho du
khách và các nhà đầu tư.
3


Vấn đề đặt ra hiện nay là làm nào để phát huy tiềm năng, lợi thế của du
lịch Huế trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng để đem lại hiệu quả KT
- XH cao, đặc biệt là các vấn đề liên kết vùng, liên kết khu vực để phát triển du
lịch khi Thừa Thiên Huế là một trong những “mắt xích” quan trọng trên Hành
lang kinh tế Đông - Tây. Trong bối cảnh đó việc lựa chọn đề tài: “Phát huy lợi
thế Hành lang kinh tế Đông - Tây để phát triển du lịch Thừa Thiên Huế” để
nghiên cứu sẽ không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, góp
phần phát triển du lịch Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài
Nghiên cứu về du lịch nói chung và kinh tế du lịch trong bối cảnh hội
nhập và phát huy lợi thế địa phương đã có nhiều công trình, đề tài, đề án, luận
án tiếp cận và luận chứng với nhiều góc độ khác nhau như:
Đề tài cấp Bộ (2006): “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát
triển khu du lịch”, của nhiều tác giả do Viện NC & PT Du lịch chủ trì, ThS. Lê
văn Minh làm chủ nhiệm;
Đề tài cấp Bộ (2007): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam
có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”, của nhóm tác giả do TS. Đỗ Cẩm
Thơ làm chủ nhiệm, Viện NC & PT Du lịch chủ trì;
Đề tài cấp Bộ (2008):“Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng
du lịch Bắc Trung Bộ” do PGS, TS. Phạm Trung Lương chủ nhiệm, Viện NC &
PT Du lịch chủ trì;

Đề tài cấp Bộ (2011) “Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch
biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, do Viện NC & PT Du lịch chủ
trì, TS. Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm;
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Đình Sơn (2002) , “Phát triển kinh tế
du lịch ở vùng du lịch Bắc Bộ và tác động của nó tới quốc phòng - an ninh”,
bảo vệ tại Học viện Chính trị - Quân sự, Hà Nội;
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Hoàng Thị Lan Hương (2011), “Phát triển
kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam”, bảo vệ tại
trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội...
4


Ngoài ra, trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nước còn có một số bài
viết liên quan đến kinh tế du lịch trong bối cảnh HNKTQT, tiêu biểu là: “Phát
triển du lịch khu vực Bắc Trung Bộ: Những vấn đề đặt ra”(2010) của PGS, TS.
Phạm Trung Lương, tại Hội thảo “Định hướng phát triển Du lịch khu vực Bắc
Trung Bộ, tổ chức tại Vinh - Nghệ An.
“Phát triển du lịch các quốc gia Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng”
(2010) của TS. Nguyễn Văn Dùng và ThS. Nguyễn Tiến Lực, Tạp chí Du lịch
Việt Nam, số 10.
Các tác giả của các công trình khoa học trên phản ánh khá đầy đủ, chi tiết
và rõ nét về khái niệm, vị trí, vai trò và tác dụng của du lịch, coi nó như một
ngành “công nghiệp không khói”, “con gà đẻ trứng vàng” có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển KT - XH của đất nước và một số vùng, địa phương.
Tuy nhiên, về mặt lý luận và thực tiễn, các công trình khoa học đã công bố chưa
phân tích một cách đầy đủ cơ hội và thách thức của HNKTQT nói chung, tác
động của Hành lang kinh tế Đông - Tây nói riêng đối với sự phát triển du lịch
Thừa Thiên Huế. Vì vậy, việc nhóm tác giả chọn đề tài: “Phát huy lợi thế
Hành lang kinh tế Đông - Tây để phát triển du lịch Thừa Thiên Huế” có ý
nghĩa cả lý luận và thực tiễn

Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong
HNKTQT của Thừa Thiên Huế;
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế trong xu hướng
liên kết và hội nhập (nghiên cứu thực tế từ việc phát huy lợi thế của Hành lang
kinh tế Đông - Tây);
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch
Thừa Thiên Huế nhằm phát huy lợi thế từ Hành lang kinh tế Đông - Tây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu: Thúc đẩy phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế
trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào các quan
hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là khai thác lợi thế, tiềm năng với những cơ hội từ
5


Hành lang kinh tế Đông - Tây.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục đích nêu trên, đề tài có các nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong
HNKTQT của Thừa Thiên Huế;
+ Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế trong xu
hướng liên kết và hội nhập (nghiên cứu thực tế từ việc phát huy lợi thế của Hành
lang kinh tế Đông - Tây);
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch
Thừa Thiên Huế nhằm phát huy lợi thế từ Hành lang kinh tế Đông - Tây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài lấy ngành du lịch ở Thừa Thiên Huế làm chủ thể và đối tượng
nghiên cứu đặt trong mối quan hệ giữa tiềm năng vốn có với những tác động từ
các yếu tố bên ngoài, trong đó đề tài lấy tác động từ Hành lang kinh tế Đông Tây để viện dẫn.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu du lịch Thừa Thiên Huế từ tiếp cận
phát triển du lịch vùng được xác định trong Chiến lược phát triển du lịch của
Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020, tầm nhìn 2030 là vùng phát triển du lịch Bắc
Trung Bộ. Đề tài tập trung nghiên cứu du lịch Thừa Thiên Huế và tác động lợi
thế Hành lang kinh tế Đông - Tây.
+ Về thời gian: Phần phân tích, đánh giá thực trạng tính từ năm 2005 đến nay;
phần phương hướng, giải pháp xác định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng, tư tưởng
Hồ Chí Minh, chính sách của nhà nước về phát triển du lịch.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng như: thống kê, phân
tích hệ thống, so sánh, quy nạp, diễn dịch, khảo sát thực tế.
6


Về nguồn số liệu, đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của các cơ
quan QLNN về văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các
số liệu sơ cấp thu được qua điều tra xã hội học.
Xử lý số liệu bằng các phương pháp: thống kê thông thường qua bình
quân gia quyền; sử dụng phần mềm excel để thống kê, đánh giá...

7


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THEO HƯỚNG LIÊN KẾT VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát du lịch và phát triển du lịch liên

kết và hội nhập
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Nhu cầu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người là một
trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Những nhu cầu trong
đời sống của con người có thể được đáp ứng ngay tại nơi ở của họ (hay nơi cư
trú), nhưng cũng có không ít nhu cầu chỉ có thể được thỏa mãn ở những nơi
ngoài khu vực cư trú thông qua các cách thức tổ chức thực hiện khác nhau mà
một trong số cách thức tổ chức đó là mỗi người hoặc nhóm người thực hiện hoạt
động du lịch.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình
nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một
việc kiếm tiền sinh sống”
Tại hội nghị của Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên
của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải
là nơi làm việc của họ”
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm
cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao
8


gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời

gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư
nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Luật Du lịch năm 2005 của Việt Nam nêu quan niệm: “Du lịch là hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định” [19, tr.8].
Như vậy, với cách tiếp cận khái niệm du lịch như đã nêu trên, du lịch có
thể được hiểu dưới những góc độ sau:
Thứ nhất, từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một
trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ
một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Thứ hai, từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm
vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với
các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Thứ ba, chúng ta thấy du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm
nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
Với quan niệm này, du lịch là hoạt động liên quan đến nhu cầu, nhưng
không phải mọi nhu cầu đều là du lịch. Chỉ có hoạt động nào dẫn đến thỏa mãn
nhu cầu về tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định mới
được gọi là du lịch.
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó
Sản phẩm du lịch được hiểu “là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn
nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch" [19, tr.2].
Sản phẩm du lịch có thể tồn tại dưới dạng vật thể (sản phẩm hữu hình), có
thể là sản phẩm phi vật thể (sản phẩm vô hình). Sản phẩm du lịch phi vật thể
được cung ứng bởi các hoạt động dịch vụ du lịch.
9



Đặc điểm của sản phẩm du lịch:
Ngoài những đặc điểm chung của hàng hóa thông thường, sản phẩm du
lịch còn có những đặc trưng sau:
Một là, nếu các hàng hoá thông thường sau khi bán và được người mua sử
dụng, giá trị của nó sẽ mất dần đi, thậm chí có thể mất luôn sau lần sử dụng đầu
tiên, nhưng giá trị của sản phẩm du lịch thì ngược lại. Nó sẽ tồn tại trong cảm
nhận và đánh giá của khách du lịch và những giá trị này còn có thể được ghi
nhận theo kênh lan truyền từ du khách này sang du khách kia. Nếu chất lượng
của sản phẩm du lịch tốt, thì giá cả của nó còn có thể được tăng lên qua những
lần sử dụng của du khách tiếp theo. Sở dĩ có hiện tượng trên, là do người cung
ứng không phải bán cho du khách bản thân tài nguyên du lịch mà chỉ bán giá trị
các khả năng thoả mãn nhu cầu đặc trưng của du khách được chứa đựng trong
sản phẩm du lịch đó mà thôi.
Hai là, việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không thường xuyên mà
có thể chỉ tập trung vào những thời gian nhất định trong ngày, mang tính thời vụ
(đối với sản phẩm ở bộ phận nhà hàng), trong tuần (đối với sản phẩm của chủ
thể loại du lịch cuối tuần), trong năm (đối với sản phẩm của một số loại hình du
lịch: du lịch nghỉ núi, du lịch nghỉ biển...).
1.1.1.3. Dịch vụ du lịch và đặc điểm của nó
Dịch vụ du lịch là hoạt động trong đó các đơn vị kinh doanh du lịch cung
ứng nhằm thu hút và phục vụ du khách theo mức giá, mức chi phí sản xuất và
các biến số kinh tế khác trong một thời gian nhất định. Cụ thể hơn, dịch vụ du
lịch là “việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui
chơi, giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch” [19, tr.10].
Du lịch là một loại dịch vụ, vừa có những điểm chung của dịch vụ, vừa có
nét đặc thù:
- Tính phi vật thể. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của dịch vụ du lịch.
Tính phi vật thể làm cho du khách không thể sử dụng thử trước khi trực tiếp tiêu
dùng dịch vụ du lịch, vì quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ dịch vụ

10


du lịch. Vì vậy, đối với du khách khi họ chưa tiêu dùng dịch vụ du lịch thì nó
vẫn là trừu tượng. Dịch vụ thường xuyên đồng hành với những sản phẩm vật
chất nhưng dịch vụ mãi mãi tồn tại tính phi vật chất của mình khiến cho du
khách thực sự khó đánh giá dịch vụ.
Điều đó đòi hỏi nhà cung ứng dịch vụ du lịch cần cung cấp đầy đủ thông
tin cần thiết cho du khách, những thông tin ấy phải nhấn mạnh được tính lợi ích
của dịch vụ đối với du khách để họ thấy hài lòng và quyết định mua dịch vụ của
mình. Đồng thời, đòi hỏi công tác quảng bá du lịch cần phải có nhiều nội dung,
chương trình, phương pháp, phương tiện quảng bá rộng rãi đến du khách để họ
có thể định hình trước được những dịch vụ mà nhà cung ứng có và họ sẽ quyết
định tiêu dùng những dịch vụ nào mà họ muốn.
- Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch. Đặc tính này
thể hiện sự khác biệt giữa dịch vụ và hàng hoá. Đối với hàng hoá (vật chất) quá
trình sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau. Việc sản xuất và tiêu dùng thường diễn
ra ở những thời gian và địa điểm khác nhau. Còn đối với dịch vụ thì ngược lại,
việc sản xuất và tiêu dùng thường trùng nhau về “không gian” và “thời gian”.
Sản xuất không phải để lưu kho hay cất đi như các hàng hoá thông thường. Dịch
vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời nên cung - cầu cũng không thể tách rời
nhau và cần phải tạo ra sự ăn khớp giữa cung và cầu. Vì thế, công tác dự báo
nhu cầu trong kinh doanh dịch vụ du lịch là hết sức quan trọng.
- Sự tham gia của khách du lịch trong quá trình tạo ra dịch vụ. Đặc điểm
này nói lên rằng, khách du lịch ở một chừng mực nào đó đã trở thành nội dung
của quá trình sản xuất. Do việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời,
nên ở đó có sự gặp gỡ giữa hai chủ thể: khách hàng và người sản xuất. Sự gắn
liền họ trong sự tác động qua lại này trong dịch vụ được khẳng định sự phụ
thuộc vào mức độ lành nghề, khả năng của người cung cấp dịch vụ cũng như ý
nguyện của người tiêu dùng. Do có sự đa dạng về yêu cầu, sở thích, trình độ

cũng như khả năng cảm nhận và đánh giá của khách du lịch mà nhà cung ứng
dịch vụ du lịch cần sáng tạo trong quá trình sản xuất của mình để thoả mãn nhu
cầu của du khách. Mức độ hài lòng của du khách phụ thuộc nhiều vào khả năng,
11


trình độ, nghệ thuật ứng xử của người làm dịch vụ. Người tiêu dùng ở đây
không chỉ là người hưởng thụ những lợi ích do nhà cung ứng mang lại mà sự
hợp tác cùng với những phản hồi của họ có tác động đến khả năng phục vụ và
mức độ hoàn thiện của dịch vụ; họ trở thành người đồng sáng tạo trong quá trình
sản xuất dịch vụ du lịch.
- Tính không thể di chuyển của dịch vụ du lịch. Vì cơ sở du lịch vừa là nơi
sản xuất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ nên dịch vụ du lịch không thể dịch chuyển
được. Trên thực tế, không thể cung cấp dịch vụ du lịch đến tận tay du khách
được mà du khách muốn tiêu dùng dịch vụ phải đến các cơ sở du lịch. Do vậy,
các nhà kinh doanh du lịch muốn thu hút du khách du lịch, cần phải đẩy mạnh
công tác tuyên truyền quảng bá du lịch. Đây là một trong những nội dung hết
sức quan trọng để phát triển du lịch.
- Tính không chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ. Khi mua sản phẩm vật chất,
người mua có quyền sở hữu đối với sản phẩm đó. Còn đối với dịch vụ du lịch thì
vấn đề không phải như vậy. Khi khách hàng mua dịch vụ du lịch thì sự tiêu dùng
dịch vụ của họ song song với quá trình sản xuất của nhà cung ứng; do vậy, khách
hàng chỉ đang mua quyền hưởng thụ dịch vụ do nhà cung ứng mang lại chứ không
thể mua được quyền sở hữu dịch vụ đó của nhà cung ứng dịch vụ du lịch.
- Tính không đồng nhất của dịch vụ du lịch. Dịch vụ du lịch là một loại
hình dịch vụ đời sống thoả mãn nhu cầu cho khách du lịch trong suốt thời gian
đi du lịch. Dịch vụ du lịch khác với các hoạt động dịch vụ KH - CN, dịch vụ sản
xuất, dịch vụ đời sống khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ thoả mãn nhu cầu cho
khách du lịch, chứ không thoả mãn nhu cầu cho tất cả mọi người trong toàn xã
hội, dịch vụ du lịch thoả mãn nhu cầu cho khách du lịch trong suốt thời gian đi

du lịch như: nhu cầu ăn, ở, nghỉ ngơi, tham quan, vui chơi giải trí, tìm hiểu lịch
sử, văn hoá và các nhu cầu khác. Mặt khác, do khách hàng rất muốn được chăm
sóc như những con người riêng biệt nên dịch vụ du lịch thường bị cá nhân hoá
và không đồng nhất. DNDL rất khó đưa ra các tiêu chuẩn dịch vụ nhằm thoả
mãn tất cả các khách hàng trong mọi hoàn cảnh vì sự thoả mãn ấy phụ thuộc vào
sự cảm nhận của du khách...
12


- Tính không đồng đều về sản lượng. Do quá trình sản xuất dịch vụ du lịch
gắn liền với quá trình tiêu thụ nên sản lượng dịch vụ du lịch phụ thuộc chủ yếu
vào nhu cầu của du khách. Mặt khác, nhu cầu của khách du lịch rất phong phú,
đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thời tiết, tình hình chính
trị - xã hội, an ninh quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh, vv... Kết quả là, số lượng
khách du lịch thay đổi và kéo theo sản lượng dịch vụ du lịch cũng thay đổi theo
từng ngày trong tuần, từng tuần trong tháng, từng tháng trong năm và giữa năm
này so với năm khác.
1.1.1.4. Các loại hình du lịch
Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các
loại hình du lịch khác nhau:
- Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch, sẽ có du lịch quốc tế và du
lịch nội địa. Du lịch quốc tế, là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và
điểm đến của khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia. Với loại hình du lịch này
khách du lịch phải qua biên giới và sử dụng dịch vụ ở nơi đến du lịch. Du lịch
nội địa, là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng
nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
- Theo nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch có: du lịch chữa bệnh, du
lịch nghỉ dưỡng và giải trí, du lịch thể thao, du lịch tham quan, du lịch công vụ,
du lịch tâm linh…
- Theo vị trí địa lý của nơi khách đến du lịch có: du lịch núi, du lịch biển,

sông, hồ, du lịch thành phố, du lịch đồng quê.
- Theo phương tiện giao thông phục vụ chuyến đi du lịch của khách có: du
lịch bằng xe đạp, du lịch bằng xe máy, du lịch bằng xe ô tô, du lịch bằng tàu
hỏa, du lịch bằng tàu thủy, du lịch bằng máy bay…
- Theo hình thức tổ chức chuyến đi, du lịch được phân thành: du lịch theo
đoàn và du lịch cá nhân.
- Theo độ dài thời gian chuyến đi của du khách, du lịch được phân thành:
du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày v.v…

13


Việc quan tâm đến các bộ phận trên của du lịch là cần thiết để lựa chọn
hình thức tổ chức thích hợp trong phát triển du lịch trên một địa bàn, lãnh thổ.
1.1.1.5. Kinh tế du lịch và đặc điểm của kinh tế du lịch
Kinh tế du lịch
Dưới góc độ kinh tế chính trị, kinh tế du lịch là một quan hệ kinh tế trong
lĩnh vực cung ứng sản phẩm du lịch, bao gồm các quan hệ ngành, nghề là: kinh
doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch,
kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch
khác, nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của du khách, đem lại lợi ích kinh tế,
chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch. Kinh tế du lịch là ngành công
nghiệp không khói, ngành sản xuất phi vật chất nhưng mang lại những giá trị vật
chất và tinh thần rất cao.
Điều 38, Luật du lịch Việt Nam cho rằng: Kinh doanh du lịch là kinh doanh
dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau đây: Kinh doanh lữ hành; Kinh doanh lưu
trú du lịch; Kinh doanh vận chuyển khách du lịch; Kinh doanh phát triển khu du
lịch, điểm du lịch;Kinh doanh dịch vụ du lịch khác [19, tr 38 - 39].
Sự ra đời và phát triển của kinh tế du lịch không phải do ý muốn chủ quan
của một cá nhân hay một tổ chức nào mà là kết quả tất yếu của quá trình phát triển

của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội đã đạt đến trình độ phát triển
nhất định.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của kinh tế du
lịch không chỉ dừng ở biên giới quốc gia mà còn mở rộng ra với quy mô toàn cầu.
Mặt khác, khi điều kiện về giao thông vận tải càng đạt trình độ cao và an toàn, đáp
ứng nhu cầu thuận lợi cho du khách trong di chuyển từ nơi này đến nơi khác, sẽ là
cơ hội tốt để ngành du lịch phát triển.
Đặc điểm của kinh tế du lịch
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ, có các đặc điểm như sau:
- Một là, hoạt động của ngành kinh tế du lịch có tính nhạy cảm.
So với các ngành kinh tế khác, ngành kinh tế du lịch có tính nhạy cảm cao
hơn do ngành này gồm nhiều bộ phận tạo thành nên trong quá trình cung cấp
14


dịch vụ đối với du khách, nhà cung ứng cần bố trí chính xác về thời gian, có kế
hoạch chu đáo, chi tiết về nội dung các hoạt động, cần phải kết hợp một cách
hữu cơ, liên hệ chặt chẽ giữa các khâu vận chuyển hành khách, du ngoạn, ăn
uống, lưu trú, vui chơi, giải trí, mua sắm.
Mặt khác, các nhân tố thiên nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội đều có ảnh
hưởng đến ngành kinh tế du lịch như chiến tranh, động đất, khủng bố kinh tế,
bất ổn về chính trị, đại dịch,… đều ảnh hưởng lớn, tạo tâm lý lo ngại cho những
du khách khi họ muốn đến điểm du dịch, từ đó cản trở đối với sự phát triển của
du lịch.
- Hai là, ngành kinh tế du lịch có tính tổng hợp cao.
Ngành kinh tế du lịch là ngành có tính tổng hợp cao, bởi vì trong quá trình
hoạt động du lịch, khách du lịch có nhu cầu về ăn ở, đi lại, du ngoạn, vui chơi
giải trí, mua sắm... Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau đó, nhà cung ứng du lịch
cần cung cấp tuyến du lịch, cung cấp tư vấn tin tức, cung cấp các phương tiện
giao thông, nhà nghỉ cho du khách... Vì vậy, sản phẩm của ngành kinh tế này là

sản vật tác dụng chung của nhiều bộ phận, là sản phẩm tổng hợp được biểu hiện
ra bằng nhiều loại dịch vụ.
Phạm vi hoạt động của ngành du lịch bao gồm các khách sạn du lịch,
công ty du lịch, giao thông du lịch, đơn vị bán hàng lưu niệm du lịch… trong đó,
có cả các bộ phận sản xuất tư liệu vật chất (công nghệ dệt, ngành xây dựng...) và
một số bộ phận sản xuất tư liệu phi vật chất (văn hoá, giáo dục, tôn giáo, khoa
học kỹ thuật, hải quan, tài chính, bưu điện...).
Nắm được đặc điểm tổng hợp của ngành kinh tế du lịch có ý nghĩa thực tế
vô cùng quan trọng đối với việc quản lý kinh doanh du lịch. Các bộ phận trong
hoạt động kinh doanh du lịch không chỉ có đặc tính hướng đích thông qua nút
“thoả mãn nhu cầu của du khách” mà còn liên hệ chặt chẽ với nhau. Bất cứ hành
vi chậm trễ hoặc bỏ lỡ dịp của bất kỳ bộ phận nào cũng đều ảnh hưởng tới số
lượng khách du lịch. Do vậy, các bộ phận trong hoạt động du lịch phải hỗ trợ lẫn
nhau và cần thiết triển khai kinh doanh liên hợp.

15


- Ba là, hoạt động kinh doanh du lịch mang tính đa ngành
Tính đa ngành được thể hiện ở đối tượng khai thác phục vụ cho hoạt động
du lịch như: sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hoá, cơ sở
hạ tầng và các dịch vụ kèm theo.
Quản lý và kinh doanh du lịch sẽ không phát triển được nếu không có sự
trợ giúp của các ngành KT - XH khác như thủ công mỹ nghệ, tài chính ngân
hàng, bảo hiểm, y tế, giao thông - vận tải, công an, môi trường... Ngược lại, kinh
tế du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua
các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch: bảo hiểm, điện, nước, hàng
nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tranh ảnh, v.v… Nắm được đặc tính đa ngành
trong kinh tế du lịch đòi hỏi các cấp, các ngành, các địa phương cần phải có
chính sách phối, kết hợp chặt chẽ, nhằm tạo ra “xung lực’’mạnh mẽ cho sự phát

triển của nền kinh tế quốc dân.
- Bốn là, kinh tế du lịch có tính đa thành phần.
Đặc điểm này được biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du
lịch, những người phục vụ du lịch, các cộng đồng dân cư trong khu du lịch, các
tổ chức chính phủ và phi chính phủ tham gia vào quản lý và tổ chức hoạt động
du lịch. Do đặc tính đa thành phần của kinh tế du lịch mà nhiều loại hình du lịch
khác nhau và dịch vụ mới đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú và đa
dạng của du khách. Tuy nhiên, đặc tính đa thành phần trong kinh tế du lịch nếu
không được khai thác một cách hợp lý sẽ dẫn đến sự bất đồng quan điểm giữa
một số cá nhân hoặc thậm chí là nhiều cá nhân trong đoàn đi du lịch, cũng như
mâu thuẫn trong nội bộ những người làm du lịch.
- Năm là, cầu của du khách có tính chi phí.
Mục đích của các khách đi du lịch là hưởng thụ các sản phẩm du lịch chứ
không phải với mục tiêu kiếm tiền. Du khách sẵn sàng trả những khoản chi phí
trong chuyến đi của mình về các khoản dịch vụ như ăn, uống, ở, đi lại và nhiều
các chi phí khác nhằm thực hiện được mục đích vui chơi, giải trí, hưởng thụ vẻ
đẹp của thiên nhiên, giá trị văn hoá, lịch sử v.v...

16


Hiểu rõ đặc tính này, các quốc gia, các nhà kinh doanh du lịch cần có biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhằm
thu hút khách du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của du khách.
- Sáu là, kinh tế du lịch có tính liên vùng.
Đặc điểm này biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các
điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia với
nhau. Mỗi một điểm du lịch đều có những nét độc đáo, hấp dẫn riêng, song nó
không thể tách khỏi xu thế thời đại và sự phát triển chung của khu vực và quốc
gia. Vì vậy, bất cứ một khu vực, một quốc gia nào muốn phát triển du lịch cần

phải đưa mình vào “quỹ đạo’’ chung của quốc tế và khu vực. Kinh tế du lịch ở
một vùng, một quốc gia khó có thể phát triển được nếu không có sự liên kết các
tuyến, điểm du lịch trong phạm vi quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
- Bảy là, hoạt động kinh tế du lịch có tính thời vụ.
Do ảnh hưởng của yếu tố địa lý tự nhiên, thời tiết khí hậu, nên kinh tế du
lịch hầu khắp các nước đều mang “tính thời vụ” đặc trưng. Tại điểm du lịch, điều
kiện khí hậu có ảnh rất lớn tới sự hình thành tính thời vụ du lịch. Ngoài ra, tính
thời vụ của kinh tế du lịch có liên quan mật thiết tới việc sắp xếp ngày nghỉ của
nhân viên, các kỳ nghỉ của học sinh, sinh viên; sự bố trí sắp xếp này có ảnh hưởng
đáng kể đến hoạt động của kinh doanh du lịch. Những nguyên nhân xuất phát từ
yếu tố cung - cầu trên khiến hoạt động kinh doanh du lịch có tính mùa vụ rõ rệt,
ảnh hưởng tới tỷ lệ cung và cầu của du lịch, gây ra hiện tượng mùa thịnh thì cung
du lịch không đủ cầu du lịch, mùa suy thì thiết bị và nhân viên phục vụ nhàn rỗi.
Vì vậy, muốn tối đa hoá lợi nhuận người kinh doanh du lịch cần chú ý đầy
đủ tới đặc điểm này để tìm mọi cách áp dụng các biện pháp hữu hiệu, cố gắng
giảm thiểu sự chênh lệch giữa mùa thịnh, mùa suy, khai thác tối đa các thiết bị
và tài nguyên du lịch nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc khắc phục tính mùa
vụ luôn là vấn đề bức xúc cả về mặt thực tiễn cũng như về mặt lý luận trong
kinh tế du lịch.
1.1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế du lịch
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của các tổ chức kinh doanh du lịch trên
17


thế giới nói chung và Luật Du lịch của nước ta nói riêng, có thể xác định các chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả KTDL bao gồm:
Một là, chỉ tiêu về khách du lịch: “Người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, không phải trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
ở nơi đến” [19, tr.8-9].
Hai là, chỉ tiêu về thu nhập từ khách du lịch: Bao gồm các khoản thu do

khách du lịch chi trả, đó là: thu nhập từ cơ sở lưu trú và ăn uống, kinh doanh
tuyến du lịch, điểm du lịch, từ vận chuyển khách du lịch và từ các dịch vụ du
lịch khác. Thực tế cho thấy, tất cả các khoản này không phải chỉ do KTDL trực
tiếp thu mà còn do nhiều ngành khác có tham gia các hoạt động du lịch thu. Bên
cạnh đó thu nhập từ khách du lịch còn được thu bởi một số ngành dịch vụ khác
không những chỉ phục vụ người dân địa phương, mà còn phục vụ cho cả du
khách (ví dụ: giao thông công cộng, bảo hiểm, dịch vụ y tế, ngân hàng, bưu
điện, phim ảnh, v.v…).
Ba là, chỉ tiêu về tổng sản phẩm ngành du lịch: “Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng trong hệ
thống Tài khoản quốc gia được sử dụng với mục đích nhằm đánh giá kết quả
tổng hợp hoạt động kinh tế, nghĩa là đánh giá khối lượng và tốc độ tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia, tỉnh, thành phố và từng ngành kinh tế”. [20,tr.86]. Với
cách hiểu đó, GDP áp dụng vào hoạt động du lịch là chỉ tiêu nhằm đánh giá kết
quả KTDL của cả nước cũng như của từng vùng, từng trung tâm du lịch trong
một giai đoạn phát triển.
Bốn là, chỉ tiêu về hiệu quả KTDL: Xét về hiệu quả kinh doanh thì đây là
chỉ tiêu thể hiện mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất, tài nguyên du lịch, nhằm
tạo ra và tiêu thụ một khối lượng lớn nhất các dịch vụ và hàng hóa có chất lượng
cao trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt mức thu nhập từ khách du lịch cao nhất.
Hay nói cách khác, hiệu quả KTDL phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực có sẵn
để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh cao với chi phí thấp nhất.

18


×