Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

tổng hợp các bài báo khoa học về ngành môi trường được đăng trên tạp chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 63 trang )

TDMU,
số 3 (28)
2016
Tạp chí Khoa
học–TDMU
ISSN: 1859 - 4433

Nghiên cứu đề xuất mô hình phân
loại chất
thải Tháng
rắn sinh
Số 3(28)
– 2016,
6 –hoạt...
2016

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN CHO CÁC HỘ
GIA ĐÌNH Ở PHƢỜNG HIỆP AN
Bùi Phạm Phƣơng Thanh, Nguyễn Thị Ánh Linh
Trường Đại học Thủ Dầu Một
TÓM TẮT
Hiện nay, công tác thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã và đang diễn ra
theo phương pháp truyền thống. Toàn bộ lượng chất thải rắn được thu gom đưa về bãi
chôn lấp hoặc xử lý tùy theo từng thành phần của chất thải rắn. Xuất phát từ tình hình thực
tế, đề tài này được thực hiện nhằm phục vụ cho công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt hiệu quả hơn và góp phần vào việc thu hồi lại các thành phần có khả năng tái sử
dụng, tái chế đem lại lợi ích kinh tế − xã hội và góp phần bảo vệ môi trường. Các kết quả
chính bao gồm khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình, hiện
trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình, đánh giá nhận thức của người dân về
phân loại rác tại nguồn. Dựa vào các kết quả trên, đề tài đề xuất ba mô hình phân loại chất


thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các hộ gia đình trên địa bàn phường Hiệp An bao gồm: hộ
kinh doanh, hộ công nhân, viên chức và hộ nông nghiệp. Thông qua việc đề xuất mô hình,
đề tài còn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong việc ứng dụng mô hình
vào công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Từ khóa: phân loại, chất thải rắn, hộ gia đình
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
giải pháp khoa học cho vấn đề này, chúng
tôi tiến hành khảo sát hiện trạng thành
Phường Hiệp An thuộc thành phố Thủ
phần, khối lượng, hệ thống quản lý CTRSH
Dầu Một, tỉnh Bình Dương đang trên đà
tại các hộ gia đình ở phường Hiệp An, đánh
của sự phát triển. Tuy nhiên, công tác thu
giá nhận thức và ý thức về việc phân loại
gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh
CTRSH tại nguồn của các hộ gia đình tại
hoạt (CTRSH) đã và đang diễn ra theo
khu vực nghiên cứu, dự báo khối lượng
phương pháp truyền thống (thu gom rồi
CTR phát sinh tới năm 2020, đánh giá hiện
chôn lấp). Điều này làm chậm quá trình
trạng công tác quản lý CTRSH và đề xuất
phân hủy các thành phần của rác gây mùi
mô hình phân loại CTRSH tại nguồn cho
hôi thối và là nguồn gốc ô nhiễm môi
các hộ gia đình.
trường, phát sinh các dịch bệnh. Do nhu
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
cầu giải quyết vấn đề về quỹ đất ngày càng
thu hẹp và lượng chất thải rắn ngày càng

2.1. Phương pháp nghiên cứu
gia tăng thì việc thu gom và xử lý CTRSH
− Phương pháp xã hội học: phát 375
tại nguồn cho các hộ gia đình cần được cải
phiếu điều tra tại các hộ gia đình để đánh
thiện để đạt hiệu quả cao. Để góp phần tìm
giá tình hình thu gom, xử lý rác thải sinh
57


TDMU, số 3 (28) – 2016

Bùi Phạm Phương Thanh, Nguyễn Thị Ánh Linh
− Phương pháp phân tích SWOT: nhằm
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của công tác quản lý CTRSH.

hoạt và ý thức về việc phân loại rác tại
nguồn, phỏng vấn 18 nhân viên thu gom về
tình hình thu gom và nhận thức về việc
phân loại rác tại nguồn.
− Phương pháp định tính, định lượng:
lấy 140 mẫu CTRSH từ các hộ gia đình
trong 7 ngày liên tiếp để xác định thành
phần, khối lượng và khối lượng riêng
CTRSH phát sinh nhằm phục vụ xây dựng
mô hình phân loại rác tại nguồn cho các hộ
gia đình.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


3.1. Khối lƣợng và thành phần rác
sinh hoạt tại các hộ gia đình
Qua kết quả khảo sát thực tế về khối
lượng CTRSH từ 140 mẫu CTRSH từ các
hộ gia đình trên địa bàn phường Hiệp An
được thể hiện trong đồ thị dưới đây:

Hình 1. So sánh khối lượng CTRSH giữa các hộ gia đình phân theo ngành nghề trong 7 ngày

Khối lượng rác thải trung bình phát
sinh theo 1 người cao nhất là hộ kinh doanh
với 0,97 kg/người. ngày. Tiếp đến là hộ
công nhân, viên chức với 0,76 kg/người.
ngày. Khối lượng rác thải trung bình phát
sinh theo 1 người thấp nhất là hộ nông
nghiệp với 0,73 kg/người. ngày. Điều này
có thể giải thích do hộ kinh doanh có mức
thu nhập bình quân hằng tháng cao nên với

mức thu nhập đó, các hộ kinh doanh có khả
năng đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hằng
ngày. Trong khi đó, hộ nông nghiệp có thu
nhập thấp hơn dẫn tới nhu cầu sinh hoạt
trong cuộc sống hằng ngày như lương thực,
thực phẩm chủ yếu là do tự cung tự cấp.
Kết quả khảo sát thành phần CTRSH 140
mẫu CTRSH từ các hộ gia đình trên địa bàn
phường Hiệp An thu được ở bảng 1.


Bảng 1. Thống kê thành phần CTRSH phát sinh tại các hộ gia đình
trong một ngày trên địa bàn phường Hiệp An (ĐVT:%)
TT

Thành phần

Hộ kinh doanh

Hộ công nhân, viên chức

Hộ nông nghiệp

Hộ gia đình

16,4

18,5

12,8

15,9

Nhóm hữu cơ dễ phân hủy
1

Thức ăn thừa

2

Lá cây


6,0

9,4

18,2

11,2

3

Rau, củ, quả

23,1

26,6

30,5

26,8

4

Xác động vật

1,1

0,2

2,5


1,3

58


TDMU, số 3 (28) – 2016
Tổng

Nghiên cứu đề xuất mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt...
46,7

54,7

64,1

55,1

Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế
5

Giấy

18,0

8,6

3,2

9,9


6

Nhựa

8,2

8,1

6,0

7,5

7

Thủy tinh

2,0

3,2

6,5

3,9

8

Kim loại

7,7


8,8

4,9

7,1

9

Nilon

6,8

7,9

7,0

7,2

10

Cao su

1,1

2,8

2,3

2,1


43,8

39,4

30,0

37,7

Tồng
11

Phần còn lại

Tổng cộng

9,5

5,9

6,0

7,1

100

100

100


100

Nguồn: Khảo sát, điều tra thực tế, tháng 2/2016

Kết quả điều tra tỷ lệ khối lượng các
thành phần trong rác thải hộ gia đình cho
thấy lượng rác hữu cơ dễ phân hủy bao
gồm rau, củ, quả của nhóm hộ nông nghiệp
(30,5%) chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm hộ kinh
doanh (23,1%). Do lượng rau, củ, quả phát
sinh từ mùa vụ của nhóm hộ trồng trọt.
Lượng rác còn lại chiếm tỷ lệ khá cao trong
hộ gia đình: giấy (9,9%), nhựa (7,5%),
nilon (7,2%), kim loại (7,1%).

3.2 Đánh giá nhận thức và ý thức của
ngƣời dân về CTRSH và công tác phân
loại CTRSH tại nguồn
Nhận thức và ý thức của hộ gia đình về
phân loại rác tại nguồn
Điều tra bằng phiếu câu hỏi của 375 hộ
gia đình ở 9 khu phố trên địa bàn phường
Hiệp An về sự đồng ý tham gia mô hình
phân loại rác tại nguồn. Kết quả được thể
hiện trong đồ thị hình 2.

Hình 2. Sự đồng ý tham gia mô hình phân loại rác tại nguồn

Có 71,2% người được hỏi trả lời tham
gia “Mô hình phân loại rác tại nguồn” khi

được cấp miễn phí thùng rác, túi đựng rác.
Đây là những người đã nghe hoặc đã nhận
thức được vai trò của mô hình. Với lý do
như: giảm ô nhiễm môi trường và có sự bắt
buộc từ chính quyền địa phương. Số người
trả lời không tham gia chiếm 28,8% với các
lý do: tốn thời gian, không cần thiết, diện
tích nhà chật. Khi không được cấp miễn phí

thùng rác, túi đựng rác thì chỉ có 38,7%
người đồng ý tham gia. Điều này cho thấy
khi không có sự hỗ trợ từ chính quyền địa
phương thì mô hình khó có thể duy trì lâu
dài được.
Nhận thức và ý thức của nhân viên thu
gom về phân loại rác tại nguồn
Kết quả điều tra và thống kê từ 18 nhân
viên thu gom (14 nhân viên đội rác dân lập
phường Hiệp An và 4 nhân viên công ty
59


TDMU, số 3 (28) – 2016

Bùi Phạm Phương Thanh, Nguyễn Thị Ánh Linh

công trình đô thị Bình Dương) có 66,7%
người được hỏi trả lời tham gia “Mô hình
phân loại rác tại nguồn” với lý do chủ yếu
là giảm ô nhiễm môi trường và có sự bắt

buộc từ chính quyền địa phương. Số người
trả lời không tham gia chiếm 33,3%. Vì họ
cho rằng tốn thời gian và không cần thiết
khi bị giảm thu nhập từ nguồn phế liệu.
3.3. Hiện trạng quản lý CTRSH tại
phƣờng Hiệp An
− Về lưu trữ và phân loại rác tại nguồn:
Chưa có chính sách khuyến khích phân loại
CTR tại nguồn. Một số bộ phận dân cư
chưa ý thức được việc giữ gìn vệ sinh
chung, còn vứt rác bừa bãi tại điểm tập kết
(nệm mút, ghế salon…).
− Về thu gom và vận chuyển CTRSH:
do hai đơn vị đảm nhận là đội rác dân lập
phường Hiệp An và Công ty Công trình đô
thị Bình Dương. Hằng ngày, đội rác dân lập
phường Hiệp An tiến hành thu gom
CTRSH từ các hộ gia đình trong hẻm và

các tuyến đường sau đó tập trung về các
điểm tập kết. Công ty Công trình đô thị
Bình Dương tiến hành thu gom CTRSH từ
các hộ gia đình trên các tuyến đường chính
và các điểm tập kết sau đó vận chuyển đến
khu liên hợp xử lý CTRSH Nam Bình
Dương.
− Về hệ thống hành chính quản lý
CTRSH: đã xây dựng được một cơ chế
pháp lý rõ ràng làm cơ sở cho việc triển
khai các hoạt động quản lý CTRSH mang

tính đặc thù địa phương; có tổ phụ trách
công tác thu gom tại các hẻm nhỏ trên địa
bàn, có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế khác nhau như công ty thu gom nhà
nước và đội thu gom dân lập.
3.4. Dự báo khối lƣợng CTRSH phát
sinh trên phƣờng Hiệp An đến năm 2020
Kết quả ước tính về khối lượng
CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình trên
địa bàn phường Hiệp An đến năm 2020
được thể hiện trong bảng 2.

Bảng 2. Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn
phường Hiệp An đến năm 2020
Năm

Dân số (người)

Tốc độ thải rác
(kg/người.ngày)

Lượng rác (tấn/ngày)

Lượng rác (tấn/năm)

2015

23781

0,82


19,50

7.117,65

2016

24044

0,93

22,36

8.161,75

2017

24310

0,93

22,61

8.252,02

2018

24579

0,93


22,86

8.343,29

2019

24851

0,93

23,11

8.435,57

2020

25126

0,93

23,37

8.528,87

Từ năm 2015 – 2020 lượng CTRSH
tăng lên khoảng 2,89% về khối lượng
CTRSH. Lượng CTRSH đang ngày càng
gia tăng không chỉ ở phường Hiệp An.
Trong khi lượng rác phát sinh ngày càng

nhiều thì diện tích bãi chôn lấp đáp ứng đủ
khối lượng CTRSH đang ngày càng thu hẹp
lại và chi phí đầu tư cho các thiết bị xử lý
CTRSH đang ngày càng gia tăng. Vấn đề
này đòi hỏi cần có biện pháp thích hợp để

kéo dài tuổi thọ bãi chôn lấp cũng như
giảm chi phí xử lý CTRSH chính là cần
phải phân loại CTRSH tại nguồn.
3.5. Xây dựng mô hình phân loại
CTRSH tại nguồn cho các hộ gia đình
trên địa bàn phƣờng Hiệp An

Mô hình phân loại CTRSH tại
nguồn cho các hộ gia đình được thể hiện
trong hình 3. CTRSH hữu cơ dễ phân hủy
do 2 đơn vị đảm nhận thu gom và vận
60


TDMU, số 3 (28) – 2016

Nghiên cứu đề xuất mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt...

chuyển là đội rác dân lập phường Hiệp An
và Công ty công trình đô thị Bình Dương.
Đội rác dân lập phường gom rác từ các hộ
gia đình mang tới các điểm tập kết bằng xe
đẩy tay 660L. Công ty công trình đô thị
gom rác từ các điểm tập kết và các tuyến

đường lớn đem tới khu liên hợp xử lý CTR
Nam Bình Dương bằng xe ép rác. CTR còn
lại được thu gom bởi đội hợp tác xã là tập

hợp những người thu mua ve chai và nhặt
ve chai. Rác không có khả năng tái chế sẽ
được cân và người dân sẽ trả tiền theo số
kg quy định sau đó mang tới điểm hẹn bằng
xe đẩy tay 660L. Rác có khả năng tái chế
được đội hợp tác xã thu mua theo giá trị
từng loại rác sau đó được mang đến công ty
tái chế bằng xe tải. Rác nguy hại sẽ được
thu gom bằng biện pháp đổi rác nhận quà.

Hình 3. Mô hình phân loại CTRSH tại nguồn cho các hộ gia đình

đổi theo từng ngành nghề trong hộ gia đình
cụ thể như sau:
− Hộ kinh doanh: thực phẩm thừa, rau,
củ, quả sẽ được bán cho hộ chăn nuôi. Than
tổ ong của hộ kinh doanh cửa hàng ăn uống
sẽ được đưa về lò gạch để làm nguyên liệu
phối trộn với gạch.

Tại khu liên hợp xử lý CTRSH Nam
Bình Dương, rác hữu cơ dễ phân hủy được
mang tới nhà máy sản xuất phân compost.
Rác còn lại mang đến trạm phân loại thứ
cấp. Phần rác tái chế được mang đến nhà
máy tái chế. Phần còn lại mang tới bãi chôn

lấp hoặc đốt. Tuy nhiên, mô hình sẽ biến
61


TDMU, số 3 (28) – 2016

Bùi Phạm Phương Thanh, Nguyễn Thị Ánh Linh

− Hộ nông nghiệp: thực phẩn thừa, rau
củ, quả sẽ được ủ thành phân. Phân của vật
nuôi sẽ được ủ biogas. Rơm, rạ, cành cây từ
mùa vụ sẽ được bán cho cơ sở trồng nấm
hoặc bán cho lò gạch. Rác thải nguy hại từ
đồng ruộng sẽ được khu liên hợp xử lý
CTR Nam Bình Dương thu gom.
3.6. Ƣớc tính trang thiết bị, chi phí
cần đầu tƣ cho công tác phân loại, thu

gom CTRSH tại nguồn cho các hộ gia
đình trên địa bàn phƣờng Hiệp An
Thùng đựng rác tại các hộ gia đình
được sử dụng là thùng nhựa đạp chân và có
nắp đậy. Kết quả ước tính số lượng thùng
chứa rác cung cấp cho hộ gia đình trên địa
bàn phường Hiệp An đến năm 2020 được
thể hiện trong bảng 3.

Bảng 3. Thùng chứa rác hữu cơ dễ phân hủy và rác còn lại cung cấp cho hộ gia đình trên địa bàn
phường Hiệp An đến năm 2020
Rác hữu cơ dễ phân hủy

Thể tích thùng
rác cần đầu tư
(lít)

2015
2016

Rác còn lại

Số thùng cần
đầu tư (thùng)

Thể tích thùng
rác cần đầu tư
(lít)

Số thùng cần
đầu tư (thùng)

Thể tích thùng
rác cần đầu tư
(lít)

Số thùng cần
đầu tư (thùng)

20

6017


30

4776

40

1241

20

67

30

53

40

14

2017

20

67

30

53


40

14

2018

20

68

30

54

40

14

2019

20

69

30

55

40


14

2020

20

6086

30

4831

40

1255

Năm

Túi nilon đầu tư cho mô hình là túi
có khả năng phân hủy và màu sắc tương
tự như màu sắc của thùng lưu trữ rác tại
các hộ gia đình. Kết quả ước tính chi

phí đầu tư túi nilon đựng CTRSH tại
các hộ gia đình trên địa bàn phường
Hiệp An đến năm 2020 được thể hiện
trong bảng 4.

Bảng 4. Chi phí đầu tư túi nilon đựng rác hữu cơ dễ phân hủy và rác còn lại cung cấp cho hộ gia
đình trên địa bàn phường Hiệp An trong 6 tháng


Số túi nilon (túi)
Chi phí đầu tƣ túi (VNĐ)

Rác hữu cơ dễ phân hủy

Rác còn lại

1.083.060
433.224.000

433.224
173.289.600

Thùng 660L chứa rác hữu cơ dễ phân
hủy làm từ nhựa HDPE màu xanh. Kết quả
ước tính chi phí đầu tư thùng 660L và

Tổng chi phí đầu tƣ túi
(VNĐ)
606.513.600

lương công nhân thu gom CTR hữu cơ dễ
phân hủy đến năm 2020 được thể hiện
trong bảng sau:

Bảng 5. Chi phí đầu tư thùng 660L và lương công nhân thu gom CTR hữu cơ dễ phân hủy
Năm

Thùng 660L đầu tư

(thùng)

Chi phí đầu tư thùng
(VNĐ)

Số công nhân
(người)

Lương công nhân
(VNĐ)

2015

31

127.100.000

31

1.410.500.000

2016

1

4.100.000

32

1.456.000.000


2017

0

0

32

1.456.000.000

2018

1

4.100.000

33

1.501.500.000

2019

1

4.100.000

34

1.547.000.000


2020

31

127.100.000

34

1.547.000.000

lương công nhân thu gom CTR còn lại
đến năm 2020 được thể hiện trong
bảng 6.

Thùng 660L chứa rác còn lại làm
từ nhựa HDPE màu xám. Kết quả ước
tính chi phí đầu tư thùng 660L và
62


TDMU, số 3 (28) – 2016

Nghiên cứu đề xuất mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt...

Bảng 6. Chi phí đầu tư thùng 660L và lương công nhân thu gom CTR còn lại
Năm

Thùng 660L đầu tư
(thùng)


Chi phí đầu tư thùng
(VNĐ)

Số công nhân
(người)

Lương công nhân
(VNĐ)

2015

23

94.300.000

23

1.046.500.000

2016

0

0

23

1.046.500.000


2017

2

8.200.000

25

1.137.500.000

2018

0

0

25

1.137.500.000

2019

1

4.100.000

26

1.183.000.000


2020

23

94.300.000

26

1.183.000.000

RESEARCH MODELS PROPOSED MUNICIPAL SOLID WASTE SORTING
AT SOURCE FOR THE HOUSEHOLDS IN THE HIEP AN PRECINCT
Bui Pham Phuong Thanh, Nguyen Thi Anh Linh
ABSTRACT
Currently, the collection, management and treatment of municipal solid waste have been
taking place under the traditional method with the entire amount of solid waste will be
collected and taken to landfills or processed depending on the composition of the solid waste.
Derived from the actual situation, the subject is made to serve the municipal solid waste
management and treatment more effective and contribute to the recovery of the components
have the ability to reuse, recycling benefit the economic, social and environment contribute to
environmental protection. The results include the volume and composition of municipal solid
waste at the household, waste management at the household, reviews the awareness of people
about about sorting solid wastes at source. Based on the results above, the article has proposed
three models of municipal solid waste sorting at source for the households in the Hiep An
precinct include: business households, household workers, employees and agricultural
households. Through the proposed model, the article has proposed has proposed measures to
increase efficiency in the application of this model to the municipal solid waste management.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Phước (2008), Quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây dựng.

[2] Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự (2001), Quản lý chất thải rắn (tập 1), NXB Xây dựng.
[3] Trần Thị Mỹ Diệu (2010), Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, Trường Đại học Văn Lang.
[4] UBND phường Hiệp An (2015), Báo cáo Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt năm 2015 và
phương hướng hoạt động năm 2016.


Ngày nhận bài: 20/02/2016



Chấp nhận đăng: 31/05/2016

Liên hệ: Bùi Phạm Phƣơng Thanh
Khoa Tài nguyên Môi trường Trường Đại học Thủ Dầu Một
Số 6 Trần Văn Ơn, Phú Hòa – Thủ Dầu Một – Bình Dương
Email:

63


TDMU,
số 3 (28)
2016
Tạp chí Khoa
học–TDMU
ISSN: 1859 - 4433

ĐặngTháng
Thị Ngọc
Số 3(28) – 2016,

6 – Thủy
2016

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI BỜ BIỂN ĐẢO PHÚ QUỐC
GIAI ĐOẠN 1973-2010
Đặng Thị Ngọc Thủy
Trường Đại học Thủ Dầu Một
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu biến động đường bờ biển đảo Phú Quốc giai
đoạn 1973 – 2010. Áp dụng phương pháp nghiên cứu viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
GIS, với sự hỗ trợ của 2 công cụ ENVI 4.4 và ArcGIS 10, đề tài đã sử dụng nhiều dữ liệu
ảnh vệ tinh và bản đồ địa hình để thành lập các bản đồ biến động đường bờ theo 5 giai
đoạn nhỏ của chuỗi thời gian nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tương ứng với từng
giai đoạn 1973 – 1979, 1979 – 1992, 1992 − 2001, 2001 – 2005 và 2005 – 2010, xu hướng
biến động đường bờ biển như sau: xói lở, xói lở, xói lở, bồi tụ và bồi tụ. Xu thế chung của
giai đoạn 1973 – 2010 là xói lở, với tốc độ xói lở 0,82 m/năm. Tổng diện tích xói lở gấp
gần 3 lần tổng diện tích bồi tụ trong suốt giai đoạn này.
Từ khóa: bồi tụ, biến động, bờ biển, Phú Quốc, xói lở.
1. GIỚI THIỆU
gần đ .
ố , i diện í
ùn đất
o
thấ
i
5
(độ
dốc
nh
ơn

8
)
chi
m tỷ
Huyện đảo Phú Quốc
đảo n
lệ 12,17% diện í
n đảo (khoảng 6.900
40 đảo n ,
ộc tỉn Kiên Gian . Đ
ha) nên ắ
ắn
n n
độn
a
ện đả
n nhất n
v i tổng diện tích
2
iện
n
i
n
đổi
í

n
xói
tự nhiên 589km , r n đó riên đảo Phú
ở it ,n ậ

ùn đ a n
ấ ,x
Quốc có diện tích 567,29km2.
ố ó
n ậ
ặn, ã ố ia n …, r n đó ấn
n i
i
đi
iện ự n iên i ự
đ xói lở và ngập l t s
động trực ti p
i a i a
n đ a n n i, đả ,
đ
n
ơ

h
tầng
c
a
đảo.
thung n , đ n
n
đ a. Đảo
Nghiên cứu sự tha đổi bờ biển đảo
ó ín đa ng sinh học cao (rừng nguyên
Phú Quốc giúp làm sáng t sự bi n động
sinh, rừng ngập mặn, c biển, an ô…),

đ ờng bờ biển trong quá khứ, từ đó
ra
cùng v i n c biển trong xanh, bãi cát trắng
xu
th
bi
n
động
chính
(xói
lở
hay
b
i
t
)
thoai thoải, phong phú ngu n thuỷ hải sản.
c a khu vực làm ti n đ cho các nghiên cứu
Đi u kiện tự n iên đã o ra cho Phú Quốc
dự báo v xói lở, b i t , đảm bảo phát triển
i n n
riển in , đ ng thời n
b n v ng cho khu vực.
đ
x đn ó
rí đặ iệ
an nin
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

n

a Việ Na . Phú Quốc là
vùng nh

i
độn
a iển,
2.1. Phƣơng pháp viễn thám
đặc biệt là ản
ởng c a mự n c biển
− Sử d ng các lo i ảnh vệ tinh Landsat
dâng. Ủy ban liên Chính ph v bi n đổi khí
từ n
973 đ n 20 0
Cơ an ảo sát
hậu (IPCC) đã ảnh báo nhiệ độ trung bình
đ a chất Hoa Kỳ (USGS) cung cấ để thực
toàn cầu và mự n c biển n n an r n
hiện phân tích bi n động bờ biển, bao g m:
n 00 n
a, đặc biệ r n 25 n
Ảnh Landsat MSS, TM và ETM+
n
64


TDMU, số 3 (28) – 2016

Nghiên cứu sự thay đổi bờ biển đảo Phú Quốc...

1973, 1979, 1992, 2001, 2004 và 2010 v i

độ phân giải các kênh từ 30 x 30 m (TM và
ETM+) và 80 x 80 m (MSS) do USGS (U.
S. Geological Survey) cung cấp.
− Sử d ng ảnh tỷ số B5 B2 n Jen en,
J. R. (1996), US Army Corps of Engineers
(2003) để xử lý ản an a để trích lọc
đ ờng bờ. Công thứ để thực hiện
n đ nh
ranh gi i gi a đấ
n c: đối v i Landsat
MSS: (B3+B4) B ; đối v i Landsat TM,
ETM+: (B5+B7)/B2 có k t h p B7.
2.2. Phƣơng pháp hệ thống thông tin
địa lý (GIS)
P ơn pháp GIS sử d ng vector hóa
đường bờ từ bản đồ giấy (đ ờng bờ đ c
vector hóa từ bản đ giấy tỷ lệ 1:250.000
(nhóm tờ Kampot, Cambodia - Vietnamdo
Mỹ ấn n n
967 ( ý iệu NC 48-5 a, b,
c, d, e, f thuộ n ó
50 AIR)), n
n
1) và phân tích biến động đường bờ bằng hệ
thống phân tích đường bờ (DSAS – The
Digital Shoreline Analysis System) (quy
trình thực hiện đ c mô tả n
n 2).

Hình 2: Quy trình thực hiện đánh giá biến động

đường bờ bằng phương pháp viễn thám và GIS

2.3. Công cụ trợ giúp
a) Envi 4.4: Sử d n En i 4.4 để thực
hiện phân tích thi t lập tỷ lệ gi a các kênh
c a ảnh Landsat, vector hóa ảnh tỷ số đ c
lọ
rí đ ờng bờ.
Bước 1: Thi t lập tỉ lệ kênh ảnh theo
công thức: b4/b2, (b3+b4)/b2, b1*b2 (b1 và
2 ơn ứng v i ảnh tỷ số b4/b2<1,
( 3+ 4) 2< ) đối vởi ảnh MSS và TM và
( 5+ 7) 2, * 2 (
2 ơn ứng v i
hai ảnh tỷ số 4 2< ) đối v i ảnh ETM+.
Sau khi có tỷ số c a các kênh c a ảnh, thì
nhân các tỷ số này v i nhau:

 b4    b7  b5  
 b2   1   b2   1
 
   
Ti n n ọ để
nổi rõ đ ờn iên
i a đối đ n đấ
n . Ản ọ đ
ự iện rên ản a
i n n ai ỷ ố ản
rên, a
i đã

n i 2 đối
n đấ
n . Ản ọ
ể iện rõ đ ờn iên i a
đấ i n
iển, i đó a ó đ ờn ờ iển.

Hình 1: Đuờng bờ Phú Quốc năm 1965 (trích
từ bản đồ tỉ lệ 1:250.000)

65


TDMU, số 3 (28) – 2016

Đặng Thị Ngọc Thủy

Bƣớc 2: Vector hóa ảnh tỷ số đ c lọc,
a đó x ất sang phần m m ArcGis 10
chỉnh sửa và hoàn chỉn đ ờng bờ.
b) ArcGIS 10
Ar GIS 0 n n
ần
đ

n để n iên ứ i n độn đ ờn ờ.
Mộ r n
ần ở rộn
a Ar Gi
ứn

n DSAS, ôn
ùn để ín
n,
ốn ê,
n í
ự i n độn đ ờn ờ ừ
ỗi ời ian a n i
rí đ ờn ờ.
DSAS đ
riển ởi Cơ an K ả
Đ a ấ H a Kỳ (USGS)
n
992.
Tr n đ i n ,
iả ử n
iên ản
DSAS 4.0. Có 2 i
iệ ắ ộ để
n
í
ố độ i n đổi đ ờn ờ: đ ờn ơ ở
(Ba e ine)
đ ờn

iai đ n
(Shoreline). Sa
i i ậ đ ờn ơ ở
đ ờn Tran e , ôn
DSAS cho phép
ín

n ốn ê
ỉ ố:

− SCE (Shoreline Change Envelope):
i r
ản
nn ấ i a
đ ờn
ờ ấ ỳ.
− NSM (Net shoreline Movement): giá
r
ản

i a đ ờn ờ ở
n
a ùn
n
đầ iên r n iai
đ n
n .
− E R (En
in Ra e): ỉ ệ r n
n i n đổi đ ờn ờ i a n
đầ
n
ối r n iai đ n
n ( n ).
− LRR (Linear Re re i n Ra e): i
n ín ỉ ệ i n độn đ ờn ờ
r n

n iai đ n
n ( n ).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Diễn biến đƣờng bờ qua các giai
đoạn
3.1.1. Giai đoạn 1973 – 1979

Bảng 1: Thông số biến đổi đường bờ Phú Quốc giai đoạn 1973 – 1979
Biến đổi

Diện tích (ha)

Chu vi (km)

Chiều dài trung bình (m)

Số năm (năm)

Tốc độ (m/năm)

Xói

185,265

117,891

-21,76

6,06


-3,59

Bồi

74,696

67,505

13,99

6,06

2,31

Tr n iai đ n này, tố độ xói lở ở
mứ a (3,59 n ), r n
i đó i t
có mứ độ thấ ơn (2,3
n ). X
chung là xói v i chi
i đ ờng bờ b xói
là 117,9 km (b i t chỉ xảy ra trên 67,5 km
bờ biển). Xét trên toàn bộ dải bờ c a đảo,
khu vực bờ biển phía Tây, Tây Bắc và phía
Nam có tố độ xói a rên ,0 n . Hiện
ng xói lở xảy ra t i các khu vự n
D ơn Đôn , D ơn Tơ
ùn Cửa C n.


3.1.2. Giai đoạn 1979 – 1992
Giai đ n này tố độ xói lở và b i t
chênh lệch không l n (xói lở 2,46 m/s,
r n
i đó i t là 2,01 m/s). Bản đ
phân lo i xói lở (Hình 4), cho thấy hầu h t
khu vự đ
ó x
ng xói lở bờ biển
cao, tuy nhiên, khu vực xói lở m nh nhất
tập trung t i khu vực bãi Dài (Gành Hào và
Cửa C n), V n Bầu (Cửa C n) và vùng
Na đảo.

Bảng 2: Thông số biến đổi đường bờ Phú Quốc giai đoạn 1979 - 1992
Biến đổi

Diện tích (ha)

Chu vi (km)

Chiều dài trung bình (m)

Số năm (năm)

Tốc độ (m/năm)

Xói

258,827


156,418

-34,12

13,86

-2,46

Bồi

187,594

138,583

27,82

13,86

2,01

3.1.3. Giai đoạn 1992 –2001
Bảng 3: Thông số biến đổi đường bờ Phú Quốc giai đoạn 1992 – 2001
Biến đổi

Diện tích (ha)

Chu vi (km)

Chiều dài trung bình (m)


Số năm (năm)

Tốc độ (m/năm)

Xói

156,483

183,584

-17,524

8,13

-2,16

Bồi

80,509

111,332

15,314

8,13

1,88

66



TDMU, số 3 (28) – 2016

Nghiên cứu sự thay đổi bờ biển đảo Phú Quốc...

Tr n iai đ n này, xói lở l i ti p t
n n an
i b i t . Tố độ xói lở đ t mức
2, 6 n , r n
i b i t đ ,88 n
iện tích xói lở c a iai đ n này gấp 2 lần
diện tích c a b i t .
3.1.4. Giai đoạn 2001 – 2005
Giai đ n này, b i t n n an
ấp 2,27 xói lở v mặt diện tích (bảng 4 và hình 6).
Đ
ó ể đã ó ự can thiệp nhấ đ nh vào sự a đổi dòng chả , ón , n
ực hiện
xây dựng bảo vệ đ ờng bờ biển.
Bảng 4: Thông số biến đổi đường bờ Phú Quốc giai đoạn 2001 - 2005
Số năm

Biến đổi

Diện tích (ha)

Chu vi (km)

Chiều dài trung bình (m)


Xói

65,948

105,304

-12,49

3,07

-4,07

Bồi

149,787

188,884

16,69

3,07

5,44

(năm)

Tốc độ (m/năm)

3.1.5. Giai đoạn 2005 – 2010

Phân tích bản đ phân lo i xói lở - b i t r n iai đ n này (Hình 7), bờ biển ía T đã
có dấu hiệu b i t ia n
ờ biển ía Đôn , iện
ng xói lở đan n
n
ổ bi n
ơn. Diện tích, tố độ xói lở và b i t r n iai đ n này có sự chênh lệch không nhi u.
Bảng 5: Thông số biến đổi đường bờ Phú Quốc giai đoạn 2005 - 2010
Số năm

Biến đổi

Diện tích (ha)

Chu vi (km)

Chiều dài trung bình (m)

Xói

206,334

157,599

-26,16

5,96

-4,39


Bồi

189,968

133,546

28,82

5,96

4,83

Hình 3: Mức độ xói – bồi bờ biển đảo Phú Quốc giai
đoạn 1973 – 1979

(năm)

Tốc độ (m/năm)

Hình 4: Mức độ xói – bồi bờ biển đảo Phú Quốc giai
đoạn 1979 – 1992

67


TDMU, số 3 (28) – 2016

Đặng Thị Ngọc Thủy
Tố độ b i t và xói lở c a iai đ n
1992 - 2001 là thấp nhất v i tố độ b i t và

xói lở là khoản 2 é n . Sa đó
iai
đ n 1973 - 979, n
a nh cho thấy
r n iai đ n nh n n
ần đ 200 2005 và 2005 - 2010 tố độ b i t và xói lở
n
n n , i tố độ b i t trung bình
c a 2 iai đ n từ 4,83 – 5,44 é n , r n
i đó ố độ xói lở là 4,07 – 4,39 é n .

Hình 5: Mức độ xói – bồi bờ biển đảo Phú Quốc
giai đoạn 1992 - 2001

Hình 7: Mức độ xói – bồi bờ biển đảo Phú Quốc
giai đoạn 2005 - 2010
4. KẾT LUẬN

Phân tích bi n đổi đ ờng bờ các giai
đ n (1973 - 2010) cho thấy diện tích b i
t thấ ơn iện tích xói lở gần 3 lần (diện
tích b i khoảng 1 km2, r n
i đó iện
2
tích xói lở gần 3 km ). Qua tính toán qua
tất cả
iai đ n n
ấy trong
n ơn 37 n
ố độ b i t 0,59 n

thấ ơn ố độ xói lở 0,82 n (bảng 6)
Đi u này cho thấy xu th bi n đổi bờ biển
chính là xói lở và xói lở đan iễn ra v i
tố độ khác nhau trong một khoảng thời
gian dài.

Hình 6: Mức độ xói – bồi bờ biển đảo Phú Quốc
giai đoạn 2001 - 2005

3.2. Đánh giá chung về diện tích và
tốc độc bồi xói qua các giai đoạn
Diện tích b i hầu h t thấ ơn iện tích
xói lở a
iai đ n, trừ iai đ n 2001 2005. Tín
n iai đ n 1973 − 2010, diện
tích b i t thấ ơn iện tích xói lở gần 3 lần
(b i khoảng 1 km2, xói lở gần 3 km2).
68


TDMU, số 3 (28) – 2016

Nghiên cứu sự thay đổi bờ biển đảo Phú Quốc...

Bảng 6: Tổng hợp các biến động đường bờ và mực nước biển trong toàn giai đoạn 1973-2010
Biến động bờ biển
Giai đoạn
1973-1979
1979-1992
1993-2000

2001-2005
2006-2010
Tổng giai đoạn

Bồi tụ
Tốc độ (m/năm)
2,31
2,01
1,88
5,44
4,83
0,59

Xói lở
Diện tích (m2)
74,696
187,594
80,509
149,785
189,968
100,537

Tốc độ (m/năm)
-3,59
-2,46
-2,16
-4,07
-4,39
-0,82


Diện tích (m2)
185,265
258,827
156,483
65,948
206,334
290,840

STUDY COASTAL CHANGE OF PHU QUOC ISLAND FOR THE PERIOD 1973-2010
Dang Thi Ngoc Thuy
ABSTRACT
The purpose of this paper is to present the results of studying coastal change of Phu
Quoc Island for the period from 1973 to 2010. Main methods used in the study are remote
sensing and geographic information system (GIS), with the support of the two following
softwares: ENVI 4.4 and ArcGIS 10. The study used satellite images and topographic maps
for establishing maps of shoreline change according to 5 small time periods. The results
show that each the following period 1973 - 1979, 1979 - 1992, 1992 - 2001, 2001 - 2005
and 2005 – 2010 has the trend of coastline change as follows: erosion, erosion, erosion,
accretion and accretion. Thus, the overall trend for the period 1973 - 2010 is erosion, with
the erosion speed of 0.82 m/year. And the total erosion area is nearly 3 times of the total
accretion area during this period.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tr nh Lê Hà (2005), Địa chất đới bờ (sách dịch), NXB Đ i học Quốc gia Hà Nội.
[2] Tr nh Th Hi u và cộng sự (2005), Hiện trạng và dự báo sự biến động bờ biển và cửa sông ven
biển Việt Nam, Báo cáo tổng k đ tài KHCN 06.08, Viện Hải ơn ọc Nha Trang.
[3] Lê Xuân H ng, Lê Th Kim Thoa (2007), Địa mạo bờ biển Việt Nam, NXB Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ.
[4] V V n
i, H n T Vân, V T ấn Anh (2005), Xói lở bờ biển và quản lý môi trường bờ
biển ở Việt Nam, NXB Đ i học Quốc gia Hà Nội, 2005.

[5] Sở T i n ên
Môi r ờng tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm
giai đoạn 2005-2010, Kiên Giang.
[6] Ph m Th
ơn T ảo và cộng sự (2009), Trích rút đường mực nước từ ảnh Landsat, Science
& Technology Development, 12 (12), trang 52-59.



Ngày nhận bài: 26/04/2016
Chấp nhận đăng: 26/05/2016

Liên hệ: Đặng Thị Ngọc Thủy
K a T i n ên Mô r ờn TR ờn Đ i học Th Dầu Một
Số 6 Trần V n Ơn,
H a - Th Dầu Một - B n D ơn
Email:

69


TDMU,
số 3 (28)
2016
Tạp chí Khoa
h c–TDMU
ISSN: 1859 - 4433

Cơ sở lý thuyết đánh
giá –thiệt

hạiTháng
do nổ 6thiết
bị...
Số 3(28)
2016,
– 2016

CƠ SỞ
T U T ĐÁN GIÁ THIỆT HẠI
DO NỔ THI T BỊ CHỨA KHÍ CÔNG NGHIỆP
TRONG ĐÁN GIÁ RỦI RO MÔI TRƢỜNG
Huỳnh Huy Việt(1), N u
(1) Chi cục Bảo vệ môi trường Phú Yên 2

T V (2)
rường đại h c h

u

t

T MT T
Đánh giá thiệt hại do vụ nổ thiết bị chứa khí công nghiệp gây ra phụ thu c vào các
kịch bản và các yếu tố gây ra các thiệt hại ài bào này tr nh bày các kịch bản c th ảy
ra sau vụ nổ các thiết bị chứa khí công nghiệp phân tích các yếu tố gây ra các thiệt hại
như nổ thiết bị chịu áp lực (nổ vật lý), nổ đám mây hơi quả c u lửa và phát tán môi chất
àm cơ sở đ đánh giá thiệt hại do vụ nổ thiết bị chứa khí công nghiệp gây ra trong đánh
giá r i ro môi trường.
Từ khóa: Đánh giá thiệt hại nổ thiết bị áp ực kịch bản yếu tố thiệt hại
Đ tv

Thiết bị chứa khí công nghiệp
CNG (compressed natural gas), LPG (liquefied petroleum gas), axetylen… và những
khí không cháy khác. Tuy nhiên việc sử
dụng khí công nghiệp luôn tiềm ẩn n uy cơ
gây ra tai nạn công nghiệp rất lớn. Thực tế
đã xảy ra nhiều tai nạn làm thiệt hại về
n ười, tài sản và ôi trường trên thế giới
và Việt
à n uy n n n c c c t i
nạn này c yếu xuất
t t
ôi trườn
đ n n ư
y
c t iết ị côn n ệ
c n n ười…
c t
n n
và ứn
với c c sự c
t i nạn t iết ị chịu áp
lực y r t việc nhận diện các yếu t gây
ra thiệt hại và đ n i định tính mức đ
t c đ ng gây ra thiệt hại sau vụ nổ thiết bị
chứa khí công nghiệ à c n t iết. N i dung
c n i n cứu này ch yếu
ntc c c
ịc ản c t xảy r s u vụ nổ c t iết ị
c ứ
côn n iệ Dự tr n c c ịc

ản này x c địn cơ s đ n i t iệt ại
c c vụ nổ c ứ
côn n iệ tr n
đ n i r ir
ôi trườn .

2. Những thiệt hại do tai nạn công
nghiệp gây ra
Trong hoạt đ ng sản xuất công nghiệp
cũn n ư vận chuy n hóa chất nguy hại, tai
nạn công nghiệp t ườn i n qu n đến m t
hoặc nhiều hiện tượng nguy hi m n ư
cháy, nổ hoặc rò rỉ hóa chất. Tai nạn công
nghiệp gây thiệt hại đến c n n ười, tài sản
và ôi trường[3]. C c t c đ ng lên con
n ười bao g
t c đ ng về th chất (chấn
t ươn c ết n ười) và t c đ ng về tâm lý.
Nhữn t c đ ng này có th t c đ ng lên cả
n ười
đ n và n ười n u vực xung
quanh; c c t c đ ng lên tài sản bao g m sự
phá h y thiết bị và công trình, nhà
xư ng…. C c t c đ n
ôi trường có th
là ngay lập tức hoặc lâu dài và bao g m sự
phát tán chất nguy hại vào ôi trườn đất,
nước, không khí và c c t c đ ng n c c lợi
ích khác…
Khí công nghiệ được ưu trữ trong các

bình chứa chịu áp lực ưới 3 dạng: dạng
khí nén (n ư C G – compressed natural
gas), dạng khí hòa tan (n ư xety en), dạng
27


TDMU, số 3 (28) – 2016

Huỳnh Huy Việt, Nguyễn Thị Vinh

khí hóa lỏng (n ư LPG – liquefied
petroleum gas) [7]. Sau vụ nổ, môi chất
thoát vào khí quy n ưới dạn đ
y
ơi và các kịch bản:
Đối v i thiết bị chứa khí nén, khí hòa tan
Kịch bản sau vụ nổ phụ thu c và điều
kiện xuất hiện t c n n y c y và đ ổn
định khí quy n, các tình hu ng có th xảy
n ư ngay sau vụ nổ ượng môi chất thoát ra
n ài và tăn về th t c
n tr n đ
y ơi này c ư ịp hòa tr n với không khí,
n ưn
n n ài c đ
y đã
tr n
với ôn
đạt giới hạn cháy, ngay lúc này


nếu có sự hiện diện c a ngu n gây cháy, quả
c u lửa sẽ được hình thành[3]. Cũn c
i
sau vụ nổ đ
y ơi
tr n với không
khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ và trong quá
tr n đ
y ơi này
t t n tr n
ôn
khí gặp tác nhân gây cháy và kịch bản sẽ là
vụ nổ đ
y ơi
hoặc cháy bùng phụ
thu c và đ ổn định c a khí quy n, kh i
ượng riêng c a môi chất so với kh i ượng
riêng c a không khí [3][6]. Sau vụ nổ nếu
n ư ôn c sự hiện diện c a tác nhân gây
c y đ
y ơi này sẽ phát tán vào không
khí và gây ô nhiễm.

Hình 1: Kịch bản sau vụ nổ c a thiết bị chứa khí công nghiệp

Đối v i thiết bị chứa khí hóa lỏng
chứ
ưới dạng lỏng có hai
cách: làm lạn ưới đi m sôi hoặc tăn
suất lên cao (thông t ường n ười ta ưu trữ

khí ưới dạng áp suất cao). Khi thiết bị
chịu áp lực chứa môi chất lỏng tiếp xúc với
ngu n nhiệt, áp suất bên trong thiết bị sẽ
tăn hoặc
t c đ n cơ ọc làm thiết bị bị
sự c (nứt, vỡ) và môi chất thoát ra ngoài,
toàn b hoặc 1 ph n chất lỏng sẽ sôi bùng

ơi n nh và gây ra vụ nổ vật lý,
đ y à iện tượng nổ BLEVE (boiling
lipuid expanding vapor explosion - nổ do
chất lỏn sôi
ơi).

i đ n i ịch bản sau vụ nổ, c n
xe xét điều kiện xuất hiện tác nhân gây
cháy và đ ổn định c a khí quy n n ư s u:


y ơi này gặp tác nhân
gây cháy tức thì sẽ tạo quả c u lửa. Việc
bắt cháy hay không còn phụ thu c vào
trạng thái c a thiết bị [5]. Nếu xảy ra sự c
t trạng thái nóng (bị gia nhiệt t bên
ngoài) thì ngay lập tức xuất hiện quả c u
lửa. Nếu sự c xảy ra t trạng thái lạnh
(không bị gia nhiệt t bên ngoài), việc bắt
cháy sẽ
ăn ơn
s u vụ nổ môi

trường xung quanh rất lạnh, chẳng hạn với
LPG chỉ có 5% là bắt cháy tạo quả c u lửa
28


TDMU, số 3 (28) – 2016

Cơ sở lý thuyết đánh giá thiệt hại do nổ thiết bị...
được phân b tạo ra sóng xung kích chỉ
khoảng 40-50% [3]. Mảnh vỡ t vụ nổ có
phạ vi t c đ ng lớn, lớn ơn ạm vi tác
đ ng c a sóng xung kích và t c đ ng nhiệt
c a quả c u lửa. Những mảnh vỡ này có
th gây ra hiệu ứn “domino” nếu nó tác
đ ng lên những thiết bị chịu áp lực khác.
i với thiết bị dạng hình c u, khoảng 70%
mảnh vỡ đi x ưới 200m, có trườn ợ
khoản c c đạt tới 600m và thậm chí
700
i với thiết bị dạng hình trụ, phạm
vi văn
ắn x ơn
ảnh vỡ đi x tới
1.100m [3]. S ượng các mảnh vỡ được dự
đ n trong bảng 1 [3].

khi gặp tác nhân gây cháy tức thì[4]. Khi
đ
y không bắt c y được sẽ phát tán
vào không khí. Trong quá trình phát tán

trong không khí có th bắt cháy (bị gây
cháy mu n) hoặc không bắt cháy.


y ị gây cháy mu n và
kịch bản sẽ là quả lửa, nổ đ
y ơi
hoặc cháy bùng phụ thu c và đ ổn định
c a khí quy n và kh i ượng riêng c a môi
chất so với kh i ượng riêng c a không
khí, trườn ợ này c n nghiên cứu thêm.
Sau sự c BLEVE đ
y ơi này
không bắt cháy sẽ phát tán vào không khí
gây ô nhiễm.
3. Cơ sở t u t á
á t ệt hại
tro
á
á rủi ro mô trƣờng
Qua phân tích các kịch bản sau vụ nổ
thiết bị chứa khí công nghiệp, những yếu t
có th gây tác hại c n c c n n ười, tài
sản và ôi trường là: nổ thiết bị chịu áp lực
(nổ vật lý), nổ đ
y ơi quả c u lửa và
phát tán môi chất
rường hợp 1: nổ thiết bị chịu áp lực
(nổ vật lý)
Nổ vật lý là hiện tượng phá vỡ sự toàn

vẹn c a thiết bị đ giải
n năn ượng
nhằm cân bằng áp suất giữa trong và ngoài
thiết bị. ăn ượng này thoát ra ngoài
được phân b vào việc tạo ra sóng xung
kích/quá áp, cung cấ đ n năn c c c
mảnh vỡ và phá vỡ hoàn toàn thiết bị (chỉ
m t ượng nhỏ năn ượn được ùn đ
phá vỡ thiết bị thành nhiều mảnh)[3].
Nhữn t c đ ng gây thiệt hại do nổ thiết bị
chịu áp lực là do sóng xung kích và vật
văn ắn. Ngoài ra còn phải k đến tiếng
n gây hại cho con n ười do vụ nổ tạo nên.
H u hết thiết bị có cấu tạo t những vật
liệu mà khi điều kiện áp suất làm việc
vẫn còn trạng thái dẻo. Khi nổ, thiết bị sẽ
bị vỡ thành các mảnh lớn và năn ượng

Bảng 1: Số ượng mảnh vỡ từ nổ bình chịu áp
lực
Hình dạng thiết bị

Số lượng mảnh vỡ

Dạng hình trụ

2–3

Dạng hình cầu


2 – 15 (thường ít hơn 5)

e c c s iệu t
n tr
đ n
TP C c t ấy đã c 2 vụ nổ bình chịu
áp lực đã xảy ra tại TP.HCM. Vụ thứ nhất
xảy ra tại cơ s gia công ghế sắt (Quận 10)
vào lúc 9 iờ 30
t ngày 5/9/1996, tai
nạn là do nổ c i xy c n đ y loại 40 lít.
Thiệt hại do tai nạn là 176.940.000 đ ng,
làm chết 5 n ười và 15 n ười bị t ươn .
Vụ thứ hai: xảy ra tại côn ty
AS
chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa van
n nước, vòi sen nhựa và lúc 6 iờ 15
t ngày 12/9/2006. Tai nạn là do nổ 1
bình khí nén (làm thiết bị trợ lực cho hệ
th ng ép th y lực gắn trên máy ép nhựa),
sau vụ nổ là cháy lan ra khu vực xung
quanh. Bình khí nén này có Plàm việc = 210
kG/cm2, V = 6,3 lít. Vụ nổ đã t i u y 1/3
xư ng và ph n lớn các máy ép nhựa công
ty, thiệt hại tài sản khoảng 2,5 tỷ đ ng, 8
n ười bị t ươn tr n đ c 2 n ười bị
t ươn nặng [ngu n: Thanh tr
đ ng
TP.HCM].
29



TDMU, số 3 (28) – 2016

Huỳnh Huy Việt, Nguyễn Thị Vinh

Hình 2: Hiện trường vụ nổ chai oxy và ph n chai bị xé ở khoảng 1/3 thân

Hình 3: Máy ép nhựa sau vụ nổ và toàn cảnh nhà ưởng sau vụ nổ

Hình 4: Tác đ ng c a nổ thiết bị chứa khí

thâm nhập vào bên trong quả c u.

y ơi ị kích cháy tức thì tại vị trí trên
mặt đất tạo ra quả c u lử s u đ t àn
kh i này sẽ tăn
n về th tích, b c lên
cao, phát tán trong không gian và suy tàn
[5]. Qua khảo sát thực tế, quả c u lửa
t ườn é ài t ơn 1
t t ôn t ường
là vài giây [3].

Quả c u lửa (fireball):
y ơi s u vụ nổ thiết bị chịu áp
lực t ường có dạng g n gi ng quả c u.
y này bị c c y n ưn v
ôn
có oxy bên trong và cháy chỉ xảy ra bên

ngoài quả c u gọi là quả c u lửa [3], trong
quá trình xáo tr n mạnh c a không khí
xung quanh do lửa cho phép không khí
30


TDMU, số 3 (28) – 2016

Cơ sở lý thuyết đánh giá thiệt hại do nổ thiết bị...
điều kiện b lửa (150 kW/m2) và 30 phút
tr n điều kiện nhiệt ượng là 37,5 kW/m2.
r n điều kiện đ không khí, khi cháy
đ
y ơi sẽ tạo ra khói là hỗn hợp CO2,
ơi nước và NOx gây ô nhiễ
ôi trường
và tác hại đến c n n ười
ng thời, khi
cháy sẽ tiêu thụ oxy trong không khí dẫn
đến giả
ượn xy ượng khói sinh ra
làm hạn chế t m nhìn, khi khói chiếm 15%
th tích không khí sẽ y
ăn c việc
thoát hi m c c n n ười.

M t quả c u lử t ường kèm theo tỏa
nhiệt rất mạnh và gây ra hậu quả nghiêm
trọng tr n
i t c đ ng về áp suất ư là

rất hạn chế về phạm vi so với t c đ ng
nhiệt [5][6].
i với n ười, mức bức xạ
2
nhiệt < 5 kW/ m không gây ản ư ng nếu
có biện pháp phòng tránh; mức bức xạ
nhiệt > 37,5 kW/m2 là giới hạn gây chết
n ười. Thời i n ư ỏn đ i với d m thép
ôn được bảo vệ à 5
t tr n điều
2
kiện tia lửa (250 kW/m ), 10 phút trong
Hình 5: Đám mây LPG h nh thành sau
vụ nổ [2]

Hình 6: Quá trình
hình thành và kết
thúc c a quả c u
lửa [5]

Hình 7: Tác đ ng
c a quả c u lửa

Nổ đám mây hơi vapor e p osion :
Nổ diễn r
i tăn đ t ng t về th tích
do phản ứn c y n n đ
y ỗn hợp
c a chất cháy và không khí. M t vụ nổ đ


y ơi t ườn đi è t e c y ùn
(flashfire) và quá áp/sóng xung kích
(overpressure/shockwave) [3], ngoài ra còn
sinh ra tiếng n gây hại c c n n ười.
31


TDMU, số 3 (28) – 2016

Huỳnh Huy Việt, Nguyễn Thị Vinh

i
/ ơi t t r
n t àn đ
y ơi trong m t điều kiện
tượng
nhất định đ
y ơi này sẽ khuếch tán
làm cho hỗn hợp cháy và không khí sẽ
được hòa tr n đạt đến giới hạn cháy, khi
đ
c t ước đ
y tăn
n. Khi gặp
tác nhân gây cháy đ
y ơi sẽ cháy
rất nhanh, t c đ cháy c a hỗn hợp cháy
LPG được ghi nhận là 5 – 10 /s và tăn
lên theo t c đ gió. Khoảng thời gian xảy
r c yđ

y ơi rất ngắn, khoảng vài
chục giây đ y à iện tượng cháy bùng.
Khu vực được bao ph b i đ
y ơi
này sẽ bị t c đ ng nhiệt rất mạnh, trong
i đ
n n ài u vực này t c đ ng
nhiệt bị giảm mạnh và có th bỏ qua. Nếu
kh i ượng chất cháy trong hỗn hợp cháy
nổ đ lớn sẽ gây ra sóng xung kích, giá trị
này còn tùy thu c vào tính chất môi

trường chứ đ
y ơi
t giá trị
được gợi ý là ít nhất 1 kg [3].
Chỉ m t ph n nhỏ năn ượng phản
ứng cháy tỏa ra được ùn đ tạo ra sóng
xung kíc S n xun
c được x c định
b i kh i ượng chất cháy tham gia và tính
chất ôi trường chứ đ
y ơi Dựa
vào ôi trường xảy ra nổ, ta có: nổ kín
(confined explosion) là nổ nơi c
ôn
i n n n ư n tr n đường ng, c ng
rãnh, b chứa, phòng kín..; nổ h
(unconfined explosion) là nổ
nơi c

không gian m , hoặc nổ m t ph n kín
(partly confined explosion) là nổ nơi c
không gian m 1 ph n [3].
Cũn i n n ư quả c u lửa, khi cháy
đ
y ơi sẽ tạo ra khói gây ô nhiễm
ôi trường và tác hại đến c n n ười.

Hình 8: ác đ ng
c a nổ đám mây hơi

Phát tán môi chất
Trong hoạt đ ng sản xuất công nghiệp,
các thiết bị chịu áp lực t ườn c xu ướng
môi chất bên trong thoát ra ngoài đ y à
những ngu n thải thấp. Việc phát thải t
ngu n này có th là phát thải tức thời hay
phát thải liên tục (tùy trường hợp) sẽ ảnh
ư n đến c n n ười và ôi trường [6][3].
i với sự c nổ thiết bị chứa môi chất,
được xem là ngu n thải tức thời [6][3]. Sau
sự c nổ, sẽ hình thành m t đ
yv a

di chuy n theo gió v a xảy ra quá trình
khuyếch tán vào không khí. Th tích c a
kh i có n ng ban đậ đặc ban đ u sẽ giảm
d n theo thời i n n ưn th tích c đ
mây (bao g m c a kh i đậ đặc và n ng
đ thấp phía ngoài) sẽ tăn

n lên khi di
chuy n theo gió [3].
i với môi chất cháy
nổ, việc x c địn đường viền giới hạn cháy
nổ c đ
y à rất quan trọng trong
công tác dự
c t ước, hình dạng c a
đ
y c y nổ.
32


TDMU, số 3 (28) – 2016

Cơ sở lý thuyết đánh giá thiệt hại do nổ thiết bị...

Hình 9: Sự cố nổ thiết bị tạo đám mây và diễn tiến c a khối đậm đặc theo gió

và c c yếu t t iệt ại n ư nổ vật nổ đ
y ơi quả c u lửa và phát tán môi chất.
Với ỗi
t yếu t t iệt ại
c n u ẫn
đến ậu quả
c n u D vậy khi thực
hiện đ n i ậu quả c a vụ nổ thiết bị chứa
khí công nghiệp c n phải n i n cứu cụ t
t n yếu t địn t n và địn ượn c c t iệt
ại đ có những biện pháp phòng ng a và

ứn
với c c sự c phù hợp v đảm bảo
hiệu quả và tính kinh tế.

3. K t luận
uy cơ xảy r c c sự c
ôi trườn tr n
sử ụn c c t iết ị c ịu
ực à điều c t
xảy r nếu c n t
ôn c iện
n n
ữu iệu
u n vậy i t ực
iện côn t c đ n i r i r
ôi trườn
c c vụ nổ thiết bị chứa khí công nghiệ
y
r c n ải xe xét c c ịc ản đ c t

c c n uy cơ và t c đ n C c ịc ản
xảy r trong nổ t iết ị c ịu
ực ụ t u c

DETERMINING SCIENTIFIC BASE TO ASSESS CONSEQUENCY CAUSED
BY THE INDUSTRIAL GAS PRESSURE VESSEL EXPLOSION
IN ENVIRONMENT RISK ASSESSMENT
Huynh Huy Viet, Nguyen Thi Vinh
ABSTRACT
Assessing the exploision risk of industrial gases depends on scenarios and hazard

factors. This paper presents scenarios, determines factors and causing the consequency of
inductrial gas pressure vessel explosion to human, property, and environment (CNG,
LPG acety ene… other non-flammable gases). Analysing factors as vapor cloud explosion,
fireball, pressure vessel explosion, and dispersing vapor cloud are the scientific base to
assess the consequency caused by the inductrial gas pressure vessel explosion in
environmental risk assessment
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] B Lao đ n
ươn in và Xã i, hông tư số 32/2011/TT- LĐ XH ngày 14 tháng 11
năm 2011 về việc hư ng dẫn thực hiện ki m định kỹ thuật an toàn ao đ ng các loại máy, thiết
bị, vật tư c yêu c u nghiêm ngặt về an toàn ao đ ng, Hà N i, 2011.
[2] Jan Stawczyk, Experimental evaluation of LPG tank explosion hazards, Tạp chí Hazardous
Materials. Volume 96, Issues 2–3, 31 January 2003. Pages 189–200.

33


TDMU, số 3 (28) – 2016

Huỳnh Huy Việt, Nguyễn Thị Vinh

[3] Joaquim Casal, Evaluation of the effects and consequences of major accidents in industrial
plants. Universitat Politècnica de Catalunya, Barcelona, Spain, 2008.
[4] Lý Ngọc Minh, Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá sự cố môi trường trong sử dụng
khí hóa lỏng (LPG) ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ Viện Môi trường và Tài nguyên thành ph H
Chí Minh, 2009.
[5] Lý Ngọc Minh, Khảo sát và ứng dụng mô hìn t n đ đ n i sự c
ôi trường trong công
nghiệp d u khí, Tạp chí Công nghiệp, s 8 tháng 12/2011.
[6] Samuel Seamore Chamberlain, Development of a physics of failure model quantitative

assessment of the fire fatality risks of compressed natural gas bus cylinders, Luận án tiến sĩ ại
học Maryland, 2004.
[7] Huỳnh Huy Việt, Đánh giá sự cố trong sử dụng khí công nghiệp và đề xuất biện pháp phòng
ngừa sự cố cho ngành cơ khí nghiên cứu trường hợp đi n hình tại Công ty cổ ph n cơ điện Th
Đức, Luận văn c
ọc, Viện Môi trường và Tài nguyên thành ph H Chí Minh, 2011.



Ngày nhận bài: 20/01/2016
Chấp nhận đăng: 28/04/2016

Liên hệ: Nguy n Th Vinh
P n à tạo rườn ại học Th D u M t
S 6 Tr n Văn Ơn P
– Th D u M t – B n Dươn
Email:

34


TDMU,
3 (28)
2016
Tạp chí sốhoa
học–TDMU
ISSN: 1859 - 4433

Xác định hàm lượng nitrat và nitrit
trong

một sốTháng
loại rau
Số 3(28)
– 2016,
6 –quả...
2016

RAU
ê hị

uỳnh hư, hủy hâu ờ, uy n hị
Trường Đại học Thủ Dầu Một

TÓM TẮT
ài áo tr nh à
t quả ác định hàm lượng nitrat và nitrit trong 5 m u rau quả ao
g m p cải, cà chua, ưa l o, hành lá và à lách ( m u m i loại) l t các chợ Ph
a (25 m u) và Ph M (25 m u) thành phố Thủ Dầu Một năm 2 5. Nitrit được ác định
ằng phư ng pháp quang ph h p th ph n t v i thuốc th a it sun anilic và N-( napt l)- t l n iamin ih roclorua, ư c s ng đo 55 nm. Nitrat được h thành nitrit
ằng cột h Cd-Cu và sau đ ác định nitrit tạo thành. t quả cho th
nitrat và nitrit
đ u phát hi n trong t t cả các m u rau quả. àm lượng nitrat trong các m u cà chua, ưa
l o, hành lá và à lách đ u th p h n m c tối đa cho ph p đối v i rau an toàn được qu
định i T ch c Y t Th gi i (WHO). Riêng m u p cải, 4
số m u (4
m u) c hàm
lượng nitrat vượt quá ngư ng an toàn th o W O.
Từ khóa: nitrat, nitrit, rau quả, Thủ Dầu Một
1. M
U

sự, 2008). Trong đó, dư lượng nitrat trong
rau qu là vấn đề quan tâm hàng đầu khi nói
Rau qu là thực phẩm không thể thiếu
về rau an toàn.
trong bữa ăn gia đình. Rau qu không chỉ
cung cấp các vitamin, chất xơ, chất khoáng,
Nitrat là một dạng đạm cần thiết cho sự
chất vi lượng thiết yếu mà còn là một nguồn
phát triển của cây trồng, nên nó được sử
dược liệu quý góp phần b o vệ sức khỏe con
dụng phổ biến trong nông nghiệp. Dư
người (Tạ Thu Cúc, 2006). Thời gian gần
lượng nitrat trong thực vật được xem như là
đây, s n xuất và tiêu thụ rau qu đang ph i
độc chất đối với sức khỏe con người khi
đối mặt với vấn đề mất an toàn. Rau qu
hàm lượng của nó vượt quá ngưỡng an
không an toàn đ và đang là vấn đề quan
toàn. 80 – 85 lượng nitrat xâm nhập vào
tâm đặc biệt của cộng đồng cũng như các cơ
cơ thể con người h ng ngày từ rau qu
quan qu n lý do ngộ độc thực phẩm từ rau
(Velzen và cộng sự, 2008). àm lượng
qu có xu hướng ngày càng gia tăng. Trong
nitrat cao trong cơ thể là nguyên nhân gây
rau qu , ngoài các thành phần dinh dưỡng
ra hội chứng tr xanh (Methaemoglobithiết yếu cho con người chúng còn chứa một
naemia - tr ăn thức ăn có chứa nhiều
số chất không mong muốn như kim loại độc
nitrat s b thiếu máu, da xanh, còi c c) và

(thủy ngân, asen, chì…), dư lượng các hóa
ung thư dạ dày người lớn vì nitrit sinh ra
chất b o vệ thực vật (nhóm cơ clo, nhóm cơ
từ nitrat ph n ứng với một loại amin bậc 2
photpho, cacbamat), dư lượng phân bón
hoặc bậc 3
trong dạ dày và tạo thành
(nitrat), vi sinh vật gây bệnh (E.coli,
nhóm chất N-nitroso, trong đó một số chất
salmonella, trứng giun) ( ernard và cộng
là tác nhân gây ung thư, gây đột biến hoặc
8


TDMU, số 3 (28) – 2016

Lê Thị uỳnh Như, Thủ Ch u Tờ....



a ch t các dung d ch chuẩn NO2-,
NO3- được pha từ các chất gốc NO2,
KNO3 (Merck, Đức); các thuốc thử xác đ nh
nitrit: axit sunfanilic và N-(1-naptyl)-etylendiamin dihydroclorua (NEDD) (Merck,
Đức); cột khử Cd-Cu: nhồi kho ng 25 g CdCu (sau khi rửa Cd b ng Cl 6 M và xử lý
Cd b ng dung d ch CuSO4 2%) lên cột thủy
tinh có đường k nh 0,5 mm, sau đó rửa cột
b ng 200 ml dung d ch N 4Cl-EDTA (hòa
tan 7,8 g NH4Cl và 1,0 g EDTA trong 1000
ml nước) và hoạt hóa cột b ng dung d ch

h n hợp có thành phần 25 ml dung d ch
nitrat 1,0 mg /l và 75 ml dung d ch N 4ClEDTA với tốc độ ch y qua cột 7 - 10
ml/phút.
2.2. hươn pháp n h ên cứu
2.2.1. Chuẩn bị mẫu
 L m u và ảo quản m u 50 m u
rau qu được lấy tại các đầu mối cung cấp
rau qu trên đ a bàn thành phố Thủ Dầu
Một (chợ Phú òa và chợ Phú Mỹ) trong
năm 2015. M i m u lấy kho ng 500g và
đựng trong túi nhựa d o sạch có miết đầu.
M u mang về phòng th nghiệm được b o
qu n 40C cho đến khi phân t ch. Thông
tin về các m u rau qu nghiên cứu được
nêu b ng 1.

quái thai (Pavel Mikuska và cộng sự, 2003).
ên cạnh đó, sự chuyển hóa nitrat thành
nitrit làm ngăn c n việc hình thành và trao
đổi oxy của hemoglobin trong máu, d n đến
tình trạng thiếu oxy của tế bào (ngộ độc
nitrat). Vì vậy, việc xác đ nh dư lượng của
nitrat trong rau qu luôn được thực hiện khi
nghiên cứu về sự tồn lưu độc chất.
Thủ Dầu Một là trung tâm kinh tế, văn
hóa của tỉnh ình Dương. Với mật độ dân số
cao, lượng rau qu tiêu thụ h ng ngày khá
lớn. Chủng loại rau qu đang lưu hành trên
đ a bàn thành phố rất phong phú. Nguồn
cung ứng rau qu cho th trường thành phố

chủ yếu từ các tỉnh miền Tây, Đà Lạt, s n
xuất tại đ a phương… Việc kiểm soát chất
lượng rau qu cung ứng trên th trường là rất
cần thiết nh m đ m b o an toàn đối với
người sử dụng.
2.





2.1. h ết bị và hóa chất
 Thi t ị máy phân t ch quang phổ
hấp thụ phân tử UVD - 3000 (Labomed,
Mỹ), máy đo p F-51 (Horiba, Nhật), máy
rung siêu âm S100H (Elma, Đức), bếp cách
thủy WNB 14 (Memmert, Đức), cột thủy
tinh đường k nh 0,5 cm.

Bảng 1. Thông tin v các m u rau quả
Nơi lấy mẫu

Phú Mỹ

Phú Hòa

L

i


l



thành phố Thủ Dầu Một
i i

lấ



04/06

11/06

18/06

25/06

02/07

Bắ

5

1

1

1


1

1

Cà chua

5

1

1

1

1

1

Dưa leo

5

1

1

1

1


1

Hành lá

5

1

1

1

1

1

Xà lách

5

1

1

1

1

1


Bắ

5

1

1

1

1

1

Cà chua

5

1

1

1

1

1

Dưa leo


5

1

1

1

1

1

Hành lá

5

1

1

1

1

1

Xà lách

5


1

1

1

1

1

 X lý m u sơ đồ quy trình xác đ nh nitrat và nitrit trong m u rau qu được trình bày
hình 1 (Lê Th uỳnh Như và cộng sự, 2015).
9


TDMU, số 3 (28) – 2016

Xác định hàm lượng nitrat và nitrit trong một số loại rau quả...
M u rau qu

Cắt nhỏ, xay nhuyễn
Cân (10 – 40) g m u

5 ml natri borat b o hòa

100 ml

2O


cất

Ngâm chiết: 50  600C, 30  40 phút
D ch chiết

2 ml (C

3COO)2Zn

10 , đ nh mức đến 250 ml, để lắng 30
phút và l c
D ch l c

10,0 ml d ch l c 5 ml đệm axetat p = 2 1
ml EDTA 0,013 M + 1,0 ml axit sunfanilic 0,025 M
+ 1,0 ml NEDD 0,025 M

10,0 ml d ch l c 25 ml
NH4Cl-EDTA

Đ nh mức 25,0 ml, để 10 phút

Đo độ hấp thụ

Đ nh mức 50,0 ml

550 nm

Qua cột khử Cd-Cu,
2 – 2,5 ml/phút


àm lượng NO2- (mg/kg), C1

10,0 ml dung d ch qua cột khử 5 ml
đệm axetat p = 2 1,0 ml axit
sunfanilic 0,025 M + 1,0 ml NEDD
0,025 M

Đ nh mức 25,0 ml, để 10 phút

Đo độ hấp thụ

550 nm

àm lượng tổng NO3- và NO2(mg/kg), C2

Hàm lượng NO3- (mg/kg), C2 – C1

Hình 1. S đ qu tr nh ph n tích nitrat và nitrit trong m u rau quả

2.2.2. Phương pháp ịnh ư ng ni a
ni i
on nitrit được xác đ nh b ng phương
pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-VIS)
b ng cách tạo hợp chất màu diazo với

thuốc thử axit sunfanilic và N-(1-naptyl)etylendiamin dihydroclorua trong kho ng
pH 1,5 – 2,0 và đo độ hấp thụ của s n phẩm
diazo màu t m hồng bước sóng 550 nm.
Nồng độ nitrit và nitrat trong m u được xác

10


TDMU, số 3 (28) – 2016

Lê Thị uỳnh Như, Thủ Ch u Tờ....

đ nh b ng phương pháp đường chuẩn. àm
lượng nitrit (t nh theo NO2-) trong m u rau
qu tươi (ký hiệu là C1, mg/kg), được xác
đ nh từ d ch l c sau khi ngâm chiết. Tổng
hàm lượng nitrat (t nh theo NO3-) và nitrit
(t nh theo NO2-) trong m u rau qu tươi (ký
hiệu là C2, mg/kg), được xác đ nh từ dung
d ch sau khi qua cột khử Cd-Cu. Từ đó suy
ra hàm lượng của nitrat (t nh theo NO3-)
trong m u rau qu tươi (C2 – C1, mg/kg).
2.2.3. Phương pháp hống kê
Phương pháp thống kê được áp dụng để
xử lý số liệu phân t ch và xây dựng phương
trình hồi quy tuyến t nh.

một quy trình phân t ch tương tự. Độ đúng
của phương pháp phân t ch được đánh giá
qua độ thu hồi khi phân t ch m u thực tế có
thêm chuẩn. Độ thu hồi của phương pháp
phân t ch dao động trong kho ng 93,3 –
94,7 đối với NO3- và 96,7 – 98,4 đối
với NO2-. Đường chuẩn được xây dựng
trong kho ng nồng độ 0,2 – 1,2 mg/l đối

với m i ion nitrat và nitrit. Trong kho ng
nồng độ đó, giữa t n hiệu độ hấp thụ của
dung d ch màu diazo và nồng độ chất phân
t ch có tương quan tuyến t nh tốt (r >
0,999).
3.2. N trat và n tr t tron m t s m u
rau qu
thành ph hủ u
t
ết qu xác đ nh hàm lượng nitrat và
nitrit trong 50 m u rau qu lấy các chợ
Phú Mỹ và Phú òa thành phố Thủ Dầu
Một năm 2015 được trình bày b ng 2.

3. KẾT QU VÀ TH O LUẬN

3.1. K ểm soát chất lư n ( ) của
phươn pháp phân tích
M u trắng (chuẩn b từ nước cất) được
phân tích song song với m u thực tế theo

B n 2. àm lượng nitrat và nitrit trong các m u rau quả
NO2- (mg/kg)

a



Bắ
Cà chua

Dưa leo
Hành lá
Xà lách
Bắ
Cà chua
Dưa leo
Hành lá
Xà lách

Min  Max
0,8 – 2,0
0,3 – 1,2
0,6 – 1,8
0,8 – 1,2
0,7 – 3,2
0,5 – 2,3
0,4 – 2,1
0,6 – 2,0
0,3 – 1,1
0,9 – 4,0

Min giá trị nh nh t, Ma

NO3- (mg/kg)
TB  SD
1,3  0,4
0,7  0,3
1,1  0,4
1,0  0,2
2,2  1,0

1,2  0,7
0,9  0,7
1,3  0,5
0,8  0,3
2,6  1,3

giá trị l n nh t, T

Nitrit và nitrat hiện diện trong tất c
các m u rau qu nghiên cứu (b ng 2). àm
lượng nitrit trong các m u rau qu biến
động trong kho ng 0,3 – 4,0 mg/kg và thấp
hơn nhiều so với hàm lượng nitrat. àm
lượng nitrat trong bắp c i và xà lách khá
cao, tương ứng dao động trong kho ng 212
– 579 mg/kg và 128 – 323 mg/kg. àm
lượng trung bình của nitrat (n = 10) trong
bắp c i (425 mg/kg) > xà lách (220 mg/kg)

Min  Max
369 – 579
17 – 21
38 – 75
68 – 145
154 – 323
212 – 527
3,6 – 88
29 – 142
35 – 89
128 – 262


giá trị trung

TB  SD
482  86
19  1,6
59  17
100  29
223  76
368  149
32  34
77  43
60  21
216  55

nh, SD độ l ch chu n (n

5)

> hành lá (80 mg/kg) > dưa leo (68 mg/kg)
> cà chua (26 mg/kg). Sự t ch lũy nitrat
trong thực vật phụ thuộc vào loại và lượng
phân bón sử dụng, loại thực vật cũng như
đặc điểm sinh trư ng và phát triển của
chúng (Watson và cộng sự, 2010).
Khi so sánh với mức dư lượng nitrat tối
đa cho ph p (MRL) đối với rau an toàn,
được quy đ nh b i Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) cho thấy (hình 2): 100 m u cà
11



×