Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.57 KB, 35 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT
…………o0o………...

PHẠM VÂN AN

PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT
…………o0o………...

PHẠM VÂN AN

PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. Ts Lê Vũ Nam

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong Đề tài là hoàn toàn trung thực.
Các tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn nguồn cụ thể.

Tác giả Đề tài
PHẠM VÂN AN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TCTD

Tổ chức tín dụng

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS


Bộ luật tố tụng dân sự

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh.

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ........................ 4
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................... 4

1.1 Khái quát về hoạt động cho vay .............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn........ 5
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với Ngân hàng. ............................................. 6
1.1.4 Sự khác biệt giữa hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại với quan hệ cho
vay thông thƣờng. .......................................................................................................... 7

1.2 Khái quát về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của NHTM ......... 8
1.2.1. Các nguyên tắc pháp lý trong hoạt động cho vay ................................................ 8
1.2.2. Nội dung chủ yếu cần điều chỉnh bằng pháp luật trong hoạt động cho vay ở các

NHTM. ........................................................................................................................... 9
1.2.3 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam hiện nay. .............................................................................................................. 11
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM. .......................................................................... 13

2.1. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay của NHTM .................................... 13
2.1.1. Bên cho vay ....................................................................................................... 13
2.1.2. Bên vay .............................................................................................................. 14

2.2. Hợp đồng tín dụng ................................................................................ 14
2.2.1. Hình thức của HĐTD ......................................................................................... 14
2.2.2. Nội dung của HĐTD .......................................................................................... 15
2.2.3. Thực hiện HĐTD. .............................................................................................. 16


2.2.4. Hiệu lực của HĐTD ........................................................................................... 17
2.2.5. Qui định về biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay. .................... 18
2.2.6.Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. ....................................... 19
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN DƢỚI GÓC ĐỘ PHÁP LÝ. 20

3.1. Những bất cập trong hoạt động cho vay của các NHTM hiện nay. ..... 20
3.1.1. Những vấn đề chung .......................................................................................... 20
3.1.2. Bất cập trong tình hình hoạt động cho vay nói chung của các NHTM tại Việt
Nam .............................................................................................................................. 21

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật điều
chỉnh hoạt động cho vay của các NHTM tại Việt Nam .............................. 23
3.2.1 Mục đích của việc hoàn thiện ............................................................................. 23

3.2.2 Những kiến nghị cụ thể ....................................................................................... 24
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................ 28


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đang trên đà từng bƣớc hồi phục
sau khủng hoảng nợ xấu và nền kinh tế xuống dốc do sự ảnh hƣởng của kinh
tế thế giới. Trong đó, các tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế, là công cụ thúc đẩy các tổ chức tín dụng
thu hồi vốn nhàn rỗi và cho các chủ thể kinh tế vay vốn.. Các tổ chức tín dụng
càng đa dạng hóa các hình thức cho vay bao nhiêu thì càng tạo ra các điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng có thể dễ dàng tìm đƣợc
cho mình một hình thức phù hợp với khả năng kinh doanh của mình bấy
nhiêu.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển trên
nhiều lĩnh vực nên các giao dịch diễn ra hàng ngày hàng giờ đa dạng và phức
tạp hơn dẫn đến pháp luật khó mà điều chỉnh đƣợc toàn bộ các quan hệ phát
sinh trong hoạt động cho vay. Nếu muốn có một nền kinh tế ổn định, đòi hỏi
quốc gia phải có hệ thống ngân hàng vững mạnh. Muốn vậy, Chính phủ phải
thiết lập đƣợc hệ thống pháp luật chặt chẽ để đảm bảo đƣợc hành lang an toàn
cho hệ thống ngân hàng. Cho nên, việc nghiên cứu những quy định của pháp
luật cũng nhƣ thực tế áp dụng các quy định của pháp luật trong hoạt động cho
vay của các tổ chức tín dụng trên thế giới và cả Việt Nam là hết sức cần thiết.
Chính vì vậy mà tôi muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này với đề tài: “ Pháp
luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Đây không phải là đề tài mới tuy nhiên nó vẫn còn giữ nguyên tính thời
sự và ứng dụng thực tiễn và trên thực tế đã có nhiều công trình đi sâu nghiên
cứu về hoạt động này. Có thể kể đến nhƣ: “Chế định bảo đảm thực hiện hợp
đồng tín dụng (HĐTD) Ngân hàng – Thực trạng và giải pháp” ( 1998) luận án
thạc sỹ của Trần Thu Thủy, “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay trung và
dài hạn của các TCTD tại Việt Nam hiện nay – Thực trạng và một số kiến


2

nghị” khóa luận của tác giả Trần Trung Hiếu… Bên cạnh đó, còn có rất nhiều
bài viết trên các tạp chí nhƣ Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí tài chính, Thời báo
kinh tế… cũng đi sâu nghiên cứu về quy định của hoạt động cho vay và
HĐTD.
Mỗi đề tài nghiên cứu vấn đề ở mỗi góc độ và khía cạnh khác nhau tuy
nhiên nó vẫn còn chƣa đi sâu vào trình bày thực trạng pháp luật để chỉ ra
những hạn chế trong quy định của pháp luật về hoạt động cho vay và nêu
những định hƣớng cụ thể để khắc phục về hoạt động này tại Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng, những bất cập còn tồn tại trong quy định của pháp
luật hiện hành về hoạt động cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam hiện nay. Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay;
tầm quan trọng của tính pháp lý trong HĐTD, nội dung cụ thể và thực tiễn áp
dụng những quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay tại các
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) tại Việt Nam.

Dƣới cái nhìn tổng quan xác thực nhất về sự ảnh hƣởng và những tác
động của nó trong tình hình kinh tế hiện nay, đề tài đi sâu vào tìm hiểu đánh
giá thực trạng áp dụng những qui định của hoạt động cho vay của các NHTM
tại Việt Nam; đồng thời chỉ ra những bất cập, khiếm khuyết còn tồn tại để đƣa
ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay
của các NHTM tại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu, tổng hợp các thông tin từ sách vở, báo chí, mạng
internet, các bài Luận văn, các Đề tài nghiên cứu khoa học,.. Ngoài ra, trong
quá trình nghiên cứu, tôi có sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp phân


3

tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, vận dụng vào thực tiễn,
suy diễn logic…
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Cho vay là một hiện tƣợng kinh tế khách quan, xuất hiện khi có hiện
tƣợng tạm thời thừa và tạm thời thiếu hụt vốn. Đây là hoạt động nhằm đƣa
nguồn vốn vào lƣu thông, dó đó nó đóng góp vai trò hết sức quan trọng và rủi
ro của nó có tác động xấu đến hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại và cả
nền kinh tế. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm hƣớng đến cho vay một
cách hiệu quả và đảm bảo an toàn theo các quy định pháp luật sẽ góp phần
hạn chế rủi ro một cách đáng kể và đảm bảo tính nghiêm túc, bảo vệ lợi ích
của các chủ thể trong quan hệ tín dụng với nhau đồng thời cũng góp phần
nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
7. Nội dung của báo cáo:
Đề tài gồm có ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó, phần nội dung đƣợc kết cấu thành ba chƣơng.
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của các Ngân

hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các Ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động cho vay của các Ngân hàng thƣơng
mại và một số kiến nghị hoàn thiện dƣới góc độ pháp lý.


4

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay
1.1.1. Khái niệm

Theo giáo trình Luật Ngân hàng của Nhà xuất bản Công an nhân dân
thì: “Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan xuất hiện khi trong xã hội
loài người có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Khái niệm cho
vay theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc 1 người thỏa thuận để cho người
khác được quyền sử dụng tài sản của mình trong 1 thời gian nhất định với
điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với người
đó.”1
Theo quy định của pháp luật, cho vay đƣợc định nghĩa tại khoản 16
điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng 2010: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.2
Hoạt động cho vay gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau:
Thứ nhất, về chủ thể, việc cho vay bao giờ cũng có hai bên tham gia,
bao gồm bên vay và bên cho vay.
Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay là HĐTD tài sản. Hợp

đồng này đƣợc các bên xác lập và thực hiện trên nguyên tắc tự do và thống
nhất về ý chí, nguyên tắc tự định đoạt…
Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi 2 hành vi cơ bản là hành vi ứng
trƣớc và hành vi hoàn trả 1 số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại.

1

“Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam” - NXB Công An Hà Nội – 2009. Trang 127.
Theo quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ( Ban hành kèm theo
quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc.
2


5

Thứ tư, Việc cho vay dựa trên sự tín nhiệm giữa ngƣời cho vay đối với
ngƣời đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
Ngoài những dấu hiệu chung trên, hoạt động cho vay của TCTD còn có
những tính đặc thù sau:
- Là hoạt động nghề nghiệp mang tính chức năng.
- Hoạt động cho vay của TCTD ko chỉ là 1 nghề kinh doanh mà hơn nữa
còn là 1 nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện.
- Ngoài việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hợp
đồng cho vay của TCTD còn chịu sự điều chỉnh của đạo luật về ngân
hàng, và các tập quán thƣơng mại về NH.
Nhƣ vậy, cho vay khác với các hình thức cấp tín dụng: chiết khấu, bảo
lãnh, cho thuê tài chính, … Cho vay theo quy định của pháp luật đƣợc hiểu là
một hình thức cấp tín dụng của các TCTD hiện nay và là một hoạt động mang
tính chất nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện của các TCTD.

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn

Việc phân loại hoạt động cho vay có ý nghĩa quan trọng trong cả lý
luận và thực tiễn thể hiện ở chỗ dựa vào kết quả phân loại mà các nhà làm luật
có thể xây dựng thành những quy chế cho vay phù hợp với các hoạt động thực
tiễn nghiệp vụ của các TCTD.
1.1.2.1 Cho vay ngắn hạn

Loại cho vay này có thời hạn dƣới một năm, đƣợc sử dụng để bù đắp
thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân. Tại các NHTM hiện nay thì tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng
cao nhất.
1.1.2.2 Cho vay Trung hạn và dài hạn.

Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 hoặc 5
năm, đƣợc sử dụng chủ yếu để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.Trong công nghiệp thì chủ


6

yếu là cho vay trung hạn để đầu tƣ vào các đối tƣợng: máy cày, bơm nƣớc,
xây dựng nông trại, vƣờn cà phê, vƣờn điều,…
Cho vay dài hạn: Đây là loại cho vay có thời hạn trên 3 hoặc 5 năm, là
loại tín dụng cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây nhà ở, xây
dựng các xí nghiệp mới, mua sắm các thiết bị, phƣơng tiện vận tải với quy mô
lớn. Hiện nay, các NHTM đang cố gắng nâng cao tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn trong tổng số dƣ nợ của ngân hàng. Mặc dù độ rủi ro gặp phải là rất
lớn3 nhƣng bù lại lãi suất cho vay rất cao, có khả năng đem lại lợi nhuận lớn

cho ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với Ngân hàng.

Hoạt động cho vay đƣợc xem là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
trong hoạt động của các ngân hàng. Chính loại cho vay này giúp cho TCTD
giữ đƣợc khả năng thanh toán, vì nó thích ứng với kết cấu bên khoản mục bên
tài sản nợ.
- Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đầy
các hoạt động khác của Ngân hàng: hiện nay 80% doanh thu của các ngân
hàng thƣơng mại là từ hoạt động tín dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ
trọng lớn. Hoạt động này làm tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng tạo
điều kiện cho các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển theo.4
- Góp phần điều hòa cung - cầu dịch vụ hàng hóa, giúp chuyển dịch nền
kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phục vụ việc phân phối lại
vốn giữa các ngành kinh tế khác nhau, góp phần vào việc bình quân hoá tỷ
suất lợi nhuận và góp phần tích tụ, tập trung vốn đối với nền kinh tế.
 Tín dụng làm cho quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thu lợi
nhuận tối đa cho những nhà sản xuất lớn; thúc đẩy quá trình cạnh tranh tạo ra
sức bật cho nền kinh tế.
3

Kì hạn vay càng dài thì rủi ro càng cao và tính thanh khoản trở nên khó khăn hơn, do vậy
các ngân hàng luôn có xu hƣớng nâng lãi suất lên để bù đắp những khó khăn có thể xảy ra,
trong đó có cả việc bảo hiểm tín dụng.
4
Bài viết của tác giả Vũ Thu Hiền tại địa chỉ: />

7

1.1.4 Sự khác biệt giữa hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại với quan hệ

cho vay thông thường.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của NHTM, bên cạnh những
điểm tƣơng đồng với hoạt động cho vay thông thƣờng thì cũng tồn tại những
khác biệt sau đây:
- Điều kiện cho vay: NHTM khó khăn trong thủ tục vay vốn vì phải đáp
ứng các điều kiện vay vốn theo qui định của Ngân hàng thì mới đƣợc phép
vay kể cả là việc thế chấp tài sản (bảo đảm tiền vay hữu hình và bảo đảm tiền
vay vô hình5 là các tài sản vô giá6);
- Xét về vốn: NHTM thƣờng cho vay với số lƣợng vốn lớn hơn.
- Xét về mục đích sử dụng vốn: Đối với NHTM đây là điều kiện bắt
buộc để bên đi vay có thể đƣợc vay vốn, còn với cho vay thông thƣờng thì
không cần thiết bởi bên cho vay không quan tâm đến vấn đề này.
- Xét về lãi: NHTM luôn có lãi suất cố định khi vay, còn cho vay thông
thƣờng là quan hệ dân sự nên chƣa chắc đã có lãi.
- Xét về mức độ rủi ro từ ngƣời đi vay hay cho vay: thì bên NHTM ít
rủi ro hơn vì NHTM luôn có hoạt động tiền kiểm (kiểm tra đánh giá) trƣớc
khi quyết định có cho khách hàng vay hay không.
- Xét về khả năng chi trả: NHTM có lộ trình, kế hoạch rõ ràng, cụ thể,
thuận tiện cho 2 bên trong việc hoàn trả vốn và lãi, đảm bảo khả năng chi trả
của ngƣời đi vay cũng nhƣ khả năng thu hồi nợ. Còn đối với cho vay thông
thƣờng thì phụ thuộc vào thiện chí và tình hình tài chính của ngƣời đi vay.

5

TS. Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học về tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, NXB
Trẻ, 2001, tr.70
6
Devid Polfreman; Filip Ford, Cơ sở của hoạt động ngân hàng, Matxcowva, NXB. Infra,
1996, tr.523.



8

1.2 Khái quát về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Các nguyên tắc pháp lý trong hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay đƣợc các bên kí kết và thỏa thuận thông qua bằng
HĐTD do đó nó cũng có những nguyên tắc mà các bên phải công nhận và tôn
trọng, cụ thể:
Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật,
đạo đức xã hội: Pháp luật dân sự tôn trọng sự tự do giao kết hợp đồng của
chủ thể và ghi nhận sự thỏa thuận đó vào trong hợp đồng. Xuất phát từ lợi ích
mà chủ thể mong muốn đƣợc thỏa mãn, các chủ thể có quyền giao kết HĐTD
với bất kì một TCTD nào có quyền cho vay vốn .
Theo nguyên tắc này, các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng có sự tự
do ý chí trong việc lựa chọn hợp đồng mà mình giao kết, tự do lựa chọn chủ
thể giao kết, tự do lựa chọn các quyền và nghĩa vụ trong quá trình giao
kết.Không một chủ thể nào đƣợc phép can thiệp trái pháp luật vào sự tự do
giao kết hợp đồng7 của các chủ thể tham gia HĐTD đó.
Nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong giao kết và thực hiện HĐTD:
Theo nguyên tắc này, khi tham gia giao kết HĐTD, các bên hoàn toàn
tự nguyện, không bên nào đƣợc áp đặt, cấm đoán, cƣỡng ép, đe dọa, ngăn cản
bên nào. Mọi hành vi tác động làm ảnh hƣởng đến sự tự nguyện của chủ thể
có thể làm cho HĐTD mà các chủ thể giao kết bị vô hiệu. Khi tham gia giao
kết HĐTD, các bên đều bình đẳng, không đƣợc lấy lý do khác biệt về dân tộc,
giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngƣỡng, tôn giáo, trình độ
văn hóa, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau. Trong một số
trƣờng hợp nhất định, nếu pháp luật có những quy định mang tính “cấm”,
“buộc” hoặc dành quyền ƣu tiên nhất định cho một chủ thể nào đó thì cũng

không làm mất đi tính bình đẳng của các chủ thể tham gia giao kết HĐTD.

Lê Thị Bích Thọ, Tự do ý chí trong giao kết hợp đồng, trong cuốn “Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay” do PGS.TS. Nguyễn Nhƣ Phát và
TS. Lê Thị Thu Thủy chủ biên, Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, 2003, tr. 35
7


9

Để tạo ra một xã hội dân sự, dân doanh, một xã hội mà ở đó Nhà nƣớc
tạo mọi điều kiện cho ngƣời dân có thể tham gia hoạt động kinh doanh
thƣơng mại, gia nhập thị trƣờng8, thì trƣớc hết, pháp luật nói chung và pháp
luật về kinh tế nói riêng phải không ngừng tôn trọng và mở rộng quyền tự do
kinh doanh, tự do hợp đồng và bình đẳng giữa các bên.
1.2.2. Nội dung chủ yếu cần điều chỉnh bằng pháp luật trong hoạt động cho
vay ở các NHTM.
1.2.2.1. Chủ thể trong quan hệ cho vay.

Chủ thể tham gia quan hệ cho vay là các bên tham gia vào quan hệ này
với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định. Trong đó, bên cho vay luôn là
các NHTM còn bên vay là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để vay vốn:
- Bên cho vay: Các NHTM đƣợc thành lập và tồn tại theo các hình thức
pháp lý do pháp luật quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo
phạm vi đƣợc cho phép.
- Bên đi vay: là các tổ chức, cá nhân vay vốn từ các NHTM. Tuy nhiên
không phải bất kì tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền vay vốn mà để tham gia
vào quan hệ này, các chủ thể trên phải đáp ứng đƣợc các điều kiện do pháp
luật quy định về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, phƣơng án kinh
doanh hay mục đích sử dụng vốn vay …. Ngoài ra còn phải đáp ứng những

điều kiện nhất định do chính ngân hàng đó quy định.
1.2.2.2. HĐTD - Hình thức pháp lý và tầm quan trọng.

Trong luật học, Hợp đồng đƣợc định nghĩa là sự thỏa thuận bằng lời nói
(hoặc văn bản) giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ năng lực pháp luật và năng
lực hành vi, nhằm xác lập, thực hiện hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ
pháp lý nhất định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Quan hệ tín dụng bản chất là một quan hệ dân sự nên HĐTD cũng là
một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Từ khái niệm hợp đồng dân sự đƣợc
8

Dƣơng Anh Sơn (chủ nhiệm), Đánh giá quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam, Đề tài
Nghiên cứu Khoa học cấp cơ sở, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2006, tr. 3


10

quy định theo điều 388 BLDS 2005, có thể hiểu: “HĐTD là sự thỏa thuận
bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ
những điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng chuyển giao
một số tiền tệ cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện
có hoàn trả cả gốc và lãi”9 .
Hay “HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên
cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay),
theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi,
dựa trên sự tín nhiệm”.10
Thực chất, HĐTD là quan hệ vay vốn giữa các chủ thể ký kết HĐTD,
đó là quan hệ phản ánh sự thống nhất ý chí đƣợc xác lập một cách tự nguyện,
bình đẳng giữa các bên về việc NHTM (bên cho vay) ứng trƣớc một số tiền

cho khách hàng vay sử dụng trong thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn
trả cả lãi và gốc, dựa trên sự tín nhiệm.
HĐTD mang những đặc điểm chung của hợp đồng song vụ nhƣng vẫn
có những nét khác biệt:
Về phương diện hình thức: Sự thỏa thuận giữa TCTD (bên cho vay) với
khách hàng (bên đi vay) phải đƣợc thể hiện bằng văn bản11, hầu hết là hợp
đồng theo mẫu. Với HĐTD đƣợc kí kết bằng văn bản thì các bên có thể thực
hiện hợp đồng trong sự bảo đảm an toàn pháp lí và khi có tranh chấp xảy ra,
HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán giải quyết tranh
chấp.
Về phương diện nội dung:
9

Đại học Luật TP HCM (2010), “Giáo trình Luật Ngân hàng”, NXB Đại học Quốc gia TP
HCM.
10
Theo nhận định của Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuyến - Giảng viên đại học Luật Hà Nội.
11
Xem bài viết “Hình thức văn bản, văn bản có chứng thực là điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng – một số vấn đề cần giải quyết” của TS. Dƣơng Anh Sơn, Khoa Kinh tế, ĐHQG
TP.HCM


11

Đối tƣợng của HĐTD bao giờ cũng là những khoản vốn đƣợc thể hiện
dƣới hình thức tiền tệ. Có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng hoặc ngoại tệ; tồn
tại dƣới dạng tiền mặt, vật hiện hữu hoặc bút tệ. Nếu trong quan hệ tín dụng
giữa TCTD và chủ thể đi vay mà đối tƣợng là tài sản thì đó là quan hệ cho
thuê tài chính12 chứ không phải là hoạt động cho vay.

- Bên cho vay trong HĐTD luôn là TCTD gồm ngân hàng và TCTD
phi ngân hàng.
- HĐTD phải tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc, năng lực chủ
thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, giới
hạn vốn vay. TCTD không đƣợc cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị
cấm theo quy định của pháp luật, không đƣợc cho vay đối với các trƣờng hợp
bị cấm, bị hạn chế13.
- HĐTD luôn nhằm mục đích lợi nhuận và có nguy cơ rủi ro và bất trắc
cao. Tính rủi ro này xuất phát từ đặc thù của 2 bên chủ thể trong HĐTD.
Nhƣ vậy với tầm quan trọng của HĐTD trong quan hệ giữa các chủ thể
thì vai trò trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia vào
quan hệ này đƣợc các bên đặt lên hàng đầu. Đặc biệt các bên cũng cần chú
trọng đến phần nội dung của hợp đồng, các điều khoản ràng buộc trách nhiệm
hai bên để từ đó góp phần giảm bớt các tranh chấp phát sinh thúc đẩy sự phát
triển trong hoạt động kinh doanh của cả TCTD và chủ thể đi vay.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, HĐTD từ đây về sau đƣợc đề cập
đến là HĐTD giữa Tổ chức tín dụng là các NHTM và khách hàng vay vốn.
1.2.3 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại
Việt Nam hiện nay.

Hệ thống pháp lý (legal system) hay còn gọi là khung pháp lý là một hệ
thống diễn giải và thực thi luật pháp. Các bộ luật, các quy tắc, quy định, tạo
12

Xem Khoản 4, điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và khoản 5 điều 3 Nghị định số
39/2014/NĐ-CP ngày 7/5/2014 về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài
chính.
13
Xem điều 126, 127 Luật các Tổ chức tín dụng 2010.



12

nên khung pháp chế để thi hành. Một hệ thống pháp luật bao gồm các tổ chức
và các thủ tục nhằm bảo đảm trật tự và giải quyết mâu thuẫn trong các hoạt
động thƣơng mại. Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các TCTD đã đƣợc
Quốc hội thông qua năm 2010 là 2 văn bản pháp lý cao nhất và có quy định
về hoạt động cho vay của các NHTM tại Việt Nam. Đi kèm với nó, Nhà nƣớc
cũng ban hành thêm các văn bản hƣớng dẫn cụ thể mà trong đó có quy chế
cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN14 nhằm tạo khung pháp lý với những nguyên tắc cơ
bản điều chỉnh hoạt động cho vay của các NHTM tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong bối cảnh khi mà hoạt động cho vay của ngân hàng đã
có bƣớc phát triển mới, nhiều nhu cầu vay vốn mới, phƣơng thức cho vay,
phƣơng thức thu nợ mới đã hình thành và cần có quy định cụ thể để triển khai
thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng phát triển sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó là một số nội dung quy định tại quy chế cho vay 1627
không còn phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng 2010 và một số văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan khác. Vì vậy, ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN)
đã và đang dự thảo Thông tƣ mới nhằm thay thế Quy chế trên và đã dự kiến
một số quy định mới về hoạt động cho vay của ngân hàng. Mới đây nhất, Nhà
nƣớc ta đã ban hành Thông tƣ 36/2015 có hiệu lực từ ngày 1/2/2015 trong
khuôn khổ phƣơng hƣớng mới về đảm bảo an toàn cho các hoạt động ngân
hàng nhằm hoàn thiện các văn bản đã ban hành trƣớc đó nhƣ Nghị định số
163/2006/QĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm và Nghị định số
11/2012/QĐ-CP – NHNN về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP.
Nói tóm lại, với khung pháp lý hiện tại và những văn bản hƣớng dẫn
thi hành về hoạt động này thì nó cũng đã phát huy tác dụng đối với nền kinh
tế hiện nay dù cho đâu đó vẫn còn có nhiều lỗ hổng cần khắc phục và sửa đổi

để tạo ra một cái nhìn hoàn hảo nhất, xây dựng một khung pháp lý tốt nhất
nhằm đảm bảo thực thi pháp luật và giúp phát triển nền kinh tế Quốc gia.
14

Sau đây gọi là quy chế cho vay 1627


13

CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM.
2.1. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay của NHTM

Quan hệ vay - cho vay là quan hệ đƣợc xác lập bởi đối tƣợng là các chủ
thể có mối quan hệ ràng buộc nhau bằng HĐTD trong lĩnh vực tín dụng. Khi
tham gia vào quan hệ này, các chủ thể đều mong muốn quyền và nghĩa vụ của
mình đƣợc pháp luật bảo vệ.
2.1.1. Bên cho vay

Bên cho vay trong quan hệ cho vay của ngân hàng thƣơng mại là
NHTM có đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Một NHTM muốn trở
thành chủ thể cho vay trong quan hệ HĐTD phải thỏa mãn đầy đủ các điều
kiện1 sau:
- Có giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nƣớc cấp.
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp.
- Có ngƣời đại diện theo pháp luật đủ điều kiện, đủ thẩm quyền, năng
lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Có điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
- Có đề án thành lập, phƣơng án kinh doanh khả thi.
Việc pháp luật quy định những điều kiện này đối với bên cho vay

không chỉ góp phần hạn chế, loại trừ những TCTD ko đủ tiêu chuẩn kinh
doanh trên thƣơng trƣờng mà nhờ đó góp phần lành mạnh hóa các mối quan
hệ tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Ngoài ra bên
cho vay cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn2
trong hoạt động cấp tín dụng dƣới hình thức cho vay vốn.

1
2

Xem điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng 2010

Xem Chƣơng VI Luật các tổ chức tín dụng 2010 về các hạn chế để đảm bảo an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng.


14

2.1.2. Bên vay

Bên vay trong HĐTD là tổ chức, cá nhân thỏa mãn các điều kiện vay
vốn do pháp luật quy định và những điều kiện khác do các bên thỏa thuận.
Trên nguyên tắc, những điều kiện do pháp luật quy định có tính bắt buộc
chung đối với mọi chủ thể đi vay trong mọi HĐTD:
Thứ nhất, về tƣ cách pháp lý, bên vay phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự. Riêng đối với các tổ chức (bao gồm pháp nhân hay
tổ chức không phải pháp nhân nhƣu hộ gia đình, công ty hợp danh,…) còn
phải có ngƣời đại diện hợp pháp, có đủ năng lực và thẩm quyền đại diện cho
tổ chức đó khi đứng tên đề nghị vay vốn NHTM.
Thứ hai, về mục đích sử dụng vốn vay, bên vay phải sử dụng vốn vay
vào mục đích hợp pháp.

Ngoài những điều kiện bắt buộc trên, bên vay còn có thể phải thỏa mãn
những điều kiện riêng khác nữa mang tính bắt buộc do chính NHTM đó yêu
cầu trong từng HĐTD cụ thể nhƣ là những điều kiện có hiệu lực của HĐTD
căn cứ theo quy định hiện hành của pháp luật theo quy chế cho vay 1627 3.
Nhƣ vậy, việc pháp luật quy định các điều kiện đối với các chủ thể
trong quan hệ cho vay của NHTM, ngoài mục đích thiết lập trật tự, kỉ cƣơng
còn có ý nghĩa là giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, phòng ngừa những rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
2.2. Hợp đồng tín dụng
2.2.1. Hình thức của HĐTD

Theo quy định tại điều 17 của Quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN
thì mọi HĐTD đều phải đƣợc ký kết bằng văn bản thì mới có giá trị pháp lý.
Sở dĩ pháp luật quy định nhƣ vậy là vì những ƣu điểm sau:

3

Xem điều 7 của Quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001.


15

- HĐTD đƣợc kí kết bằng văn bản4 sẽ tạo ra một bằng chứng cụ thể cho
việc thực hiện hợp đồng và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD.
- Việc ký kết HĐTD bằng văn bản thực chất là một sự công bố công
khai, chính thức về mối quan hệ pháp lý giữa những ngƣời lập ƣớc để cho
ngƣời thứ ba biết rõ về việc lập ƣớc đó mà có những phƣơng cách xử sự hợp
lý, an toàn trong trƣờng hợp cần thiết.
- Việc ký kết HĐTD bằng văn bản có thể khiến cho các cơ quan có
trách nhiệm của chính quyền thi hành công vụ đƣợc tốt hơn.

Theo quy định hiện hành, văn bản HĐTD đƣợc hiểu bao gồm văn bản
viết và văn bản điện tử. HĐTD đƣợc xác lập thông qua phƣơng tiện điện tử
dƣới hình thức thông điệp dữ liệu đƣợc coi là giao dịch bằng văn bản5. Các
văn bản hợp đồng điện tử đƣợc coi là có giá trị pháp lý nhƣ văn bản hợp đồng
viết và có giá trị chứng cứ trong quá trình giao dịch6.
Mẫu hợp đồng mà các ngân hàng đƣa ra không phải là hợp đồng mẫu
theo quy định của BLDS 2005 (Điều 407)7, mà chỉ là bản thảo để thuận tiện
trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng. Bên vay hoàn toàn có thể thoả
thuận với ngân hàng thay đổi bất kỳ nội dung nào. Tuy nhiên, trên thực tế thì
bên vay thƣờng phải chấp nhận những điều khoản thiên về ràng buộc chặt chẽ
đối với bên vay và có lợi hơn cho ngân hàng.
2.2.2. Nội dung của HĐTD

Nội dung của HĐTD là tổng thể những điều khoản do các bên có đủ tƣ
cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và phù hợp với
pháp luật. Theo quy định tại Điều 17 Quy chế cho vay 1627 thì nội dung của
HĐTD bao gồm các điều khoản cơ bản sau đây:

4

Xem Lê Minh Hùng, Sự ảnh hưởng của yếu tố hình thức đối với hợp đồng, Tạp chí Khoa
học Pháp lý, số 1, tháng 1/2009, tr.12 – 22.
5
Xem khoản 1 Điều 124 BLDS 2005 và Khoản 1 Điều 123 Dự thảo BLDS sửa đổi.
6
Xem các điều 11, 12, 13, 14 Luật giao dịch điện tử 2005
7
Xem thêm Điều 413 Dự thảo BLDS sửa đổi.



16

- Điều khoản về điều kiện vay vốn: Khi thỏa thuận điều khoản này, các
bên cần ghi rõ trong HĐTD những tiêu chuẩn cụ thể 8mà bên vay phải thỏa
mãn thì HĐTD mới có hiệu lực nhƣ bên vay phải có năng lực pháp luật, năng
lực hành vi, mục đích sử dụng vốn, khả năng tài chính để trả nợ,…..
- Điều khoản về đối tượng hợp đồng: các bên phải thỏa thuận về số tiền
vay, lãi suất cho vay, tổng số tiền phải trả khi HĐTD đáo hạn.
- Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay: Các bên phải ghi rõ trong
hợp đồng tín dụng về ngày, tháng, năm trả tiền, những trƣờng hợp gia hạn
hợp đồng hoặc điều chỉnh kì hạn trả nợ.
.
- Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: Đây là một điều
khoản rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến việc thu hồi vốn và lãi cho
vay. Vì thế, các bên phải thỏa thuận rõ ràng số tiền vay sẽ đƣợc hoàn trả hàng
tháng (trả góp) hay là trả toàn bộ một lần khi hợp đồng vay đáo hạn.
- Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Trong điều khoản này, các
bên cần ghi rõ vốn vay sẽ đƣợc sử dụng vào mục đích gì (nhƣ để phục vụ tiêu
dùng hay để kinh doanh).
- Điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng: Đây là điều
khoản mang tính chất thƣờng lệ, theo đó các bên có quyền thỏa thuận về biện
pháp giải quyết tranh chấp bằng con đƣờng thƣơng lƣợng, hòa giải hoặc lựa
chọn cơ quan tài phán sẽ giải quyết tranh chấp cho mình.
Ngoài ra, nếu HĐTD đƣợc giao kết có điều kiện bảo đảm bằng tài sản
nhƣ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì các bên có thể thỏa thuận một điều khoản
riêng rẽ nằm trong hợp đồng tín dụng (hợp đồng chính), hoặc lập thành một
hợp đồng phụ đính kèm theo hợp đồng chính.
2.2.3. Thực hiện HĐTD.

Thực hiện HĐTD là việc bên đi vay và bên vay thực hiện các nghĩa vụ

đã cam kết trong HĐTD. Các bên phải thực hiện các điều khoản trong HĐTD
một cách trung thực theo tinh thần hợp tác, có lợi nhất cho các bên với sự tin
8

Xem Điều 7 của Quy chế cho vay 1627


17

cậy lẫn nhau, đồng thời không đƣợc xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của Nhà nƣớc cũng nhƣ của cá nhân, tổ chức khác.
2.2.4. Hiệu lực của HĐTD

Dựa trên các quy định của Điều 122 BLDS 2005 về điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự9, một HĐTD với tƣ cách là một loại hình giao dịch
dân sự đặc thù thì chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây:
Chủ thể tham gia HĐTD phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Mục đích và nội dung của HĐTD không trái pháp luật và đạo đức xã
hội.
- Có sự đồng thuận ý chí giữa các bên cam kết trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng và tự do ý chí.
- Hình thức của HĐTD phải phù hợp với pháp luật ngân hàng.
2.2.4.1. HĐTD có hiệu lực

Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTD là điểm mốc thời gian mà kể
từ đó quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia HĐTD bắt đầu phát
sinh. Theo Điều 405 BLDS 2005 có thể nói rằng thời điểm phát sinh hiệu lực
của HĐTD là thời điểm các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản của hợp
đồng và bên sau cùng đã ký tên vào văn bản HĐTD. Theo quy định này việc

chuyển giao tiền vay (giải ngân) là nghĩa vụ của bên cho vay và nếu họ không
thực hiện đúng nghĩa vụ mà gây thiệt hại tính đƣợc bằng tiền cho bên vay thì
học sẽ phải chịu trách nhiệm nộp phạt vi phạm hợp đồng và chịu cả trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.
2.2.4.2 HĐTD vô hiệu

HĐTD bị coi là vô hiệu khi không đáp ứng đƣợc các điều kiện đối với
HĐTD có hiệu lực bao gồm trƣờng hợp vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tƣơng
đối10.
9

Xem thêm điều 122 BLDS (sửa đổi) điều chỉnh không dùng từ “giao dịch dân sự” mà sử
dụng từ “hành vi pháp lý”


18

HĐTD vô hiệu tuyệt đối: là loại hợp đồng có nội dung xâm hại đến lợi
ích công cộng và bị coi là vô hiệu ngay tại thời điểm ký kết. Các dạng thƣờng
gặp của loại HĐTD này là các hợp đồng có nội dung vi phạm điều cấm của
pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội hoặc đƣợc giả tạo nhằm che dấu một
giao dịch khác. Về nguyên tắc, tất cả những ngƣời có quyền lợi liên quan đều
có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố HĐTD vô hiệu.
HĐTD vô hiệu tương đối: là loại HĐTD có một vài điều khoản xâm
phạm đến lợi ích của cá nhân hoặc không có sự thống nhất ý chí của chủ thể
giao kết. HĐTD này bị coi là vô hiệu ngay từ khi ký kết nếu có yêu cầu của
bên đƣợc pháp luật bảo vệ và phán quyết của Tòa án.
2.2.5. Qui định về biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay.

Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả

trong cho vay và tránh rủi ro thì pháp luật đã quy định những vấn đề về
nguyên tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín
dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Để hoạt động cho
vay của ngân hàng đƣợc lành mạnh và có hiệu quả thì các NHTM phải làm tốt
việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của ngƣời vay vốn.
Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng nó quy định giới hạn cho vay
của NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế đƣợc việc tập
trung vốn vào một số ít khách hàng, một số ngành, lĩnh vực kinh doanh nhờ
đó tránh đƣợc rủi ro và phân tán rủi ro tín dụng11.
Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ
sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đƣợc nợ vay:
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba: Pháp luật quy định về đảm bảo tiền vay với
mục đích là an toàn tín dụng và trong trƣờng hợp cần thiết tài sản bảo đảm
Xem “Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tƣơng đối” của TS Bùi Đăng Hiếu,
Giảng viên khoa Tƣ pháp, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội bài viết đăng trên Tạp chí Luật
học
11
PGS. Mai Siêu, PTS. Đào Minh Phúc, Nguyễn Quang Tuấn – Cẩm nang quản lý tín dụng
ngân hàng – NXB. Thống kê Hà Nội 1998, Tr.54.
10


19

tiền vay có thể chuyển hóa thành giá trị để trả nợ vay. Điều kiện của tài sản
dùng để bảo đảm này là tài sản phải thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản
lý của khách hàng vay, bên bảo lãnh và tài sản phải đƣợc phép giao dịch.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình
thành từ vốn vay đƣợc hiểu là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản

đƣợc tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của TCTD. Tức là tài sản
này sẽ đƣợc hình thành trong tƣơng lai12, theo đó tài sản này thuộc sở hữu của
bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ đƣợc xác lập hoặc giao dịch bảo đảm
đƣợc giao kết.
2.2.6.Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng.

Một HĐTD chỉ đƣợc coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về
phƣơng diện quyền lợi giữa các bên đã đƣợc thể hiện ra bên ngoài.Theo pháp
luật Việt Nam, tranh chấp này sẽ đƣợc giải quyết bằng những con đƣờng sau
đây:
- Tự thƣơng lƣợng giữa các bên tranh chấp: theo quy định của pháp
luật, trƣớc hết các bên có quyền tiến hành thƣơng lƣợng với nhau nhằm tiến
tới dung hòa lợi ích cho cả 2 bên.
- Hòa giải giữa các bên tranh chấp thông qua trung gian: giải pháp này
đƣợc các bên lựa chọn khi việc thƣơng lƣợng không đạt kết quả. Việc quy
định cơ chế này nhằm tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên và để tránh
cho các bên những khoản chi phí không cần thiết do phải kiện trƣớc Tòa.
- Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng cơ chế tài phán: đây là giải pháp
cuối cùng để phân định quyền lợi giữa các bên. Tòa án theo thủ tục dân sự sẽ
có thẩm quyền giải quyết trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận điều khoản lựa
chọn trọng tài thƣơng mại khi có tranh chấp phát sinh.
12

Legal essay: “giao dịch bảo đảm có đối tƣợng là tài sản tƣơng lai” Ths. Bùi Đức Giang,
Công ty Luật Audier and Partners Vietnam LLC
Ls. Đỗ Hồng Thái, “Tài sản hình thành trong tƣơng lai trong giao dịch bảo đảm” xem thêm
tại />

×