Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Phân tích hiệu thương mại đóng góp dự án cho ngân sách nhà nước dự án Nhà máy Đạm thuộc dự án cụm khí- điện- đạm Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.47 KB, 69 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị, doanh nghệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của
nền kinh tế nói chung và tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc
điểm kinh tế - kĩ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường
rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư nhất là việc thu hồi đầu tư vốn đã bỏ
ra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội là cả một quá trình cần có thời gian dài.
Do đó, để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đã chi cho công việc đầu tư, đem lại
lợi ích kinh tế xã hội lớn nhất cho đất nước thì một trong những vấn đề quan trọng
có tính chất quyết định của mọi công việc đầu tư là những người trực tiếp quản lý
điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư. Chủ đầu tư phải có kiến thức về
lĩnh vực đầu tư, trên cơ sở đó có sự phân tích, tính toán tỉ mỉ và chặt chẽ để có thể
xem xét việc đầu tư của mình có hợp lý và mang lại hiệu quả cũng như lợi ích kinh
tế hay không. Vì vậy việc tổ chức lập dự án đầu tư như thế nào cho đúng thủ tục,
phương pháp đầy đủ nội dung và đánh giá đúng sức sống của một dự án đầu tư là
rất quan trọng.
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư sẽ giúp cho sinh viên chúng em không
chỉ hiểu và củng cố thêm về kiến thức mà còn có điều kiện trực tiếp tiếp cận, làm
quen với các dự án đầu tư cụ thể trong thực tế, vận dụng các kiến thức đã học trong
lý thuyết vào tiến hành hành tính toán, phân tích hiệu quả kinh tế của dự án và đưa
ra kết luận và kiến nghị cần thiết.
Từ những kiến thức đã được học, nhóm chúng em đã thực hiện bản đồ án
môn học Quản trị dự án đầu tư với đề tài: “Phân tích hiệu quả thương mại và
đóng góp của dự án cho ngân sách nhà nước của dự án Nhà máy Đạm thuộc dự
án cụm khí- điện- đạm Cà Mau”


Nội dung đồ án gồm:



Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
- Chương 1: Cơ sở dữ liệu
- Chương 2: Tóm tắt các phần lý thuyết có liên quan.
2


Chương 3: Tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính và đánh giá hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
-



Dù rất cố gắng để hoàn thành đồ án tốt nhất, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến
thức nên đồ án của em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,em rất mong
được các thầy-cô giáo chỉ bảo, giúp chúng em sửa chữa để hoàn thiện đồ án hơn.
Trong quá trình làm bài em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình của cô giáoTS.GVC Phan Thị Thái đã giúp em hoàn thành đồ án môn
học này.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ DỮ LIỆU

1.Các thông số kỹ thuật sản xuất:
Công nghệ sản xuất gồm 2 phân xưởng:
- Phân xưởng sản xuất amoniac: 1350 tấn/ngày tương đương 468450 tấn/năm.
- Phân xưởng sản xuất urê: 2350 tấn/ngày tương đương 791950 tấn/năm.
Sản xuất urê được tổng hợp từ amonia. Trong quá trình sản xuất urê, hằng năm sẽ
dư thừa 20 206 tấn amoniac được tính như bán sản phẩm của nhà máy.
Công suất nhà máy đạt 95% công suất thiết kế trong năm đầu, từ năm thứ 2 trở đi
đạt 100%.
2.Thời gian tồn tại của dự án: 28 năm, trong đó 3 năm đầu là xây dựng và 25
năm sau là vận hành (2006- 2030).
3.Chi phí vốn đầu tư: 456,3 triệu USD, trong đó:
- Chí phí xây dựng công trình trong hàng rào nhà máy: 370,2 triệu USD
- Chi phí xây dựng các công trình ngoài hàng rào và hạ tầng cơ sở 23,4 triệu USD
- Chi phí khác: 62,7 triệu USD
Vốn đầu tư trong 3 năm gồm hai bộ phận là vốn tự có chiếm 50%, vốn vay ECA
chiếm 50% với lãi suất vay vốn 9% năm thời hạn trả trong vòng 12 năm bắt đầu từ
khi có sản phẩm. Trong quá trình sử dụng vốn, khi sử dụng hết vốn tự có rồi mới đi
vay. Phân bố vốn đầu tư các năm như sau:
Năm

Vốn đầu tư( triệu USD)

2003

207,17

2004

154,6


2005

94,53
4


4.Chi phí vận hành dự án bao gồm:
- Chi phí hóa chất để sản xuất ra 1 tấn sản phẩm amonia là 2,843 USD/tấn , để sản
xuất ra một tấn urê là 0,23 USD/tấn.
- Chi phí trực tiếp( gồm chi phí nhân công, hành chính, bảo dưỡng, bảo hiểm) phân
xưởng amonia 8,5 triệu USD/năm, phân xưởng urê 6,2 triệu USD
- Chi phí thuê đất: 61538 USD/năm, trong thời gian vận hành tính vào chi phí vận
hành hằng năm của nhà máy còn trong 3 năm đầu đã được tính trong tổng vốn đầu
tư.
- Chí phí mua khí hằng năm 22,85 triệu USD.
5.Giá bán sản phẩm:
- Giá bán amonia dư 165 USD/tấn.
- Giá bán urê 150 USD/tấn. Giá bán này dự kiến sẽ được nhà Nước cho phép điều
chỉnh tăng 2%/năm.
6.Khấu hao: Tiến hành kháu hao tuyến tính cho toàn bộ vốn đầu tư với tỉ lệ
như sau:
- Công trình trong hàng rào, công trình hạ tầng ngoài hàng rào 10% năm.
- Chi phí khác 20% năm.
7.Thuế các loại:
- Thuế VAT: 5%
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: 4 năm đầu kể từ khi có lãi 12,5% năm, các năm sau
25% năm

5



CHƯƠNG II: TÓM TẮT PHẦN LÝ THUYẾT CÓ
LIÊN QUAN.

A.Một số khái niệm:
1.Khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Một dự án đầu tư được đề xuất phải bao gồm trọn vẹn một chu trình công
nghệ đưa ra sản phẩm cuối cùng đủ khả năng độc lập thể hiện có tác dụng về
thương mại và xã hội.
2.Chủ đầu tư của dự án:
Chủ đầu tư của dự án là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người
được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo
quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có thể là nhà nước, tư nhân (cá nhân hay tập
thể góp vốn của Tổng công ty trong nước hoặc nước ngoài).
3.Tổng vốn đầu tư của dự án:
Là toàn bộ nhu cầu chi phí đầu tư cho việc xác lập và vận hành dự án, bao gồm
vốn cố định (Capex) và vốn lưu động ban đầu cho dự án hoạt động (Opex).


Vốn cố định: Theo quy định hiện hành của Nhà Nước, vốn cố định chính là
tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm:
+ Chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư.
+ Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.
+ Chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng.
6



Các chi phí khác ghi trong tổng dự toán công trình.
Vốn lưu động: Là toàn bộ chi phí cho vận hành dự án, bao gồm:
+ Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, động lực, lương công nhân
sản xuất, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, lãi suất vay
vốn…
+ Chi phí lưu thông
+ Chi phí quản lý
+ Chi phí dự phòng
+



4.Hiệu quả của dự án:
Là các lợi ích về kinh tế – xã hội có thể trực tiếp đo được hoặc không đo được do
dự án mang lại khi nó được thực thi, gồm:




Hiệu quả kinh tế: Được xác định bằng các chỉ tiêu định lượng cụ thể khi so
sánh các lợi ích kinh tế có thể thu hồi được các chi phí bỏ ra như lợi nhuận,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ lợi ích trên chi phí.
Hiệu quả xã hội: Được xác định bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính về
những lợi ích mà dự án mang lại trong ngắn hạn và dài hạn cho nền kinh tế,
cho cộng đồng xã hội như: Tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, đóng
góp cho ngân sách, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, tăng trưởng kinh tế…

B.Các phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển
Để có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn một dự án tốt nhất trong số các dự

án đưa ra, người ta phải xem xét dự án theo hai phương diện cơ bản là:
+

+

Phương diện kỹ thuật: Nhằm xác định ngay từ đầu các hình kỹ thuật cũng
như các phương diện cốt yếu khác định hình nên dự án. Công việc này
thường do các chuyên gia hiểu biết tốt về lĩnh vực chuyên môn tiến hành.
Phương diện kinh tế - tài chính: Nhằm đánh giá lợi ích thu được của mỗi
cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư và đánh giá những đóng góp của dự án đối
với toàn bộ nền kinh tế đất nước có dự án thực thi. Công việc này thường do
các chuyên gia kinh tế tiến hành.

Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau gợi cho chúng
ta một số cách tiếp cận toàn diện, tinh tế với việc phân tích hiệu quả thương mại
(hay hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xí nghiệp, hiệu quả mang lại cho chủ
7


đầu tư) và hiệu quả kinh tế quốc dân, song trong điều kiện của nước ta hiện nay
mới chuyển từ cơ chế quản lý tập chung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của vĩ mô của nhà nước, việc vận dụng các lý luận vào thực tiễn còn
HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO UNIDO

Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân

Phân tích hiệu quả thương mại

Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầuPhân
tư tích tài chính


Phân tích giá trị gia Phân
tăng tích các hiệu quả xã hội khác

phải gặp nhiều khó khan do trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém, khả năng của
người làm công tác đánh giá dự án chưa cao, nguồn thông tin dữ liệu cần thiết
cho việc xây dựng một dự án còn thiếu nhiều và độ tin cậy chưa cao…Vì vậy,
vấn đề đặt ra với chúng ta là phải lựa chọn một phương pháp đánh giá hợp lý,
giảm bớt khoảng cách giữa lý luận với thực tiễn, đơn giản, dễ hiểu, đánh giá
được sức sống của dự án đầu tư với độ chính xác chấp nhận được và mang tính
phổ cập rộng rãi. Và như vậy phân tích hiệu quả của dự án theo phương pháp
UNIDO là hợp lý nhất.
Hình 1.1: Hệ thống phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển theo
quan điểm của UNIDO.
Dưới đây sẽ trình bày cụ thể từng phương pháp trong hệ thống phương pháp phân
tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển theo quan điểm của UNIDO:

-

Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại của dự án:
Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại DAĐT: Phân tích hiệu quả
thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá dự án. Nó đề cập đến việc
đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của doanh nghiệp
8


hay của người chủ đầu tư. Bởi vậy, thu nhập và chi phí của dự án được tính
bằng tiền theo giá thị trường thức tế của các sản phẩm đầu ra và yếu tố đầu
vào.
- Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:

+ Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: là xác định hiệu quả của các tiềm lực
đưa vào dự án hay nói rõ hơn là người ta xác định thu được bao nhiêu khi người
ta bỏ một số tiền cho dự án.
+ Phân tích tài chính: là xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án nhằm
đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự
án một cách trôi chảy.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án mà người ta
có thể tiến hành phân tích vô hình. Phân tích vô hình là xem xét các yếu tố ảnh
hưởng của môi trường đến dự án đầu tư nhưng các yếu tố này khó xác định lượng
về mặt kinh tế như: ảnh hưởng của môi trường pháp lý, chính trị, sinh thái, xã hội
và các yếu tố khác nhau của môi trường đầu tư.

1.Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư.




1.1 Nhóm phương pháp giản đơn.
Đặc trưng của phương pháp giản đơn là:
Không tính đến giá trị thời gian của đồng tiền.
Chỉ tính cho một năm hoặc một vài năm trong đời dự án.
Chỉ tiêu được xác định ở năm bình thường.
Nhóm phương pháp này gồm 3 chỉ tiêu:
+ Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (R hay Re).
+ Thời hạn thu hồi vốn (T).
+ Điểm hoạt động hòa vốn (BEP).

9



1.1.1

Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (Simple Rate – R) hoặc ( Rate equity Re ).

a, Khái niệm.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (hay tỉ lệ lãi giản đơn) là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền
có thể bồi hoàn lại là bao nhiêu trong một năm khi bỏ ra đồng vốn đầu tư.
b, Công thức xác định.
R = 100% hoặc Re = 100%
Trong đó: R: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư.
Re: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần.
P: Lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) năm bình thường.
I: Tổng vốn đầu tư.
E: Vốn cổ phần.
c, Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Theo chỉ tiêu này nếu R, Re cao hơn tỉ lệ lãi vay trên thị trường thì dự án được
coi là tốt.
- Nếu như có nhiều dự án mang đi so sánh mà dự án nào có R hoặc Re lớn nhất và
lớn hơn lãi vay trên thị trường sẽ được lựa chọn.
Chú ý:
-

-

Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ vốn chủ sở hữu thì r được lấy theo chi
phí cơ hội của vốn đầu tư.
Trong thực tế, nếu vốn vay tự nhiều nguồn khác nhau với các điều kiện vay, trả và
các mức lãi suất được lấy là lãi suất tính theo phương pháp bình quân gia quyền
theo các khoản vốn vay.
Nếu mức lãi vay vốn theo kì (tháng, quý...) thì cần quy đổi ra mức lãi suất tính theo

năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:
rn = (1 + rk)m – 1
Trong đó:

rn: Lãi suất theo kỳ hạn năm.
10


rk: Lãi suất theo kỳ hạn k (tháng, quý, 6 tháng...) tính theo hệ số.
m: Số kỳ hạn k trong năm.
d, Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán. Là một chỉ tiêu đánh giá
tương đối nó tiện lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án.
- Nhược điểm:
+
+
+
+

Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu một năm mà không xem
xét các năm khác của dự án.
Trong thực tế rất khó tìm được một năm bình thường đại diện một cách thỏa
đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
Chỉ tiêu này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá trị đồng tiền
trong quá trình hoạt động của dự án.
Không tính cho cả đời dự án.

e, Phạm vi áp dụng.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Nó rất tiện lợi để
đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời hạn hoạt động

tương đối ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập báo cáo đầu tư. Ngoài ra có
thể sử dụng chỉ tiêu này trong trường hợp không có đủ thông tin cần thiết cho việc
phân tích công việc một cách tổng hợp theo chi tiết khác.
1.1.2

Thời hạn thu hồi vốn (Time - T)

a, Khái niệm.
Thời hạn thu hồi vốn (hay thời hạn hoàn vốn) là số năm mà dự án hoàn trả
hết vốn đầu tư đã bỏ ra bằng lãi ròng và khấu hao.
b, Công thức xác định.
T là nghiệm phương trình: I =
Trong đó: I: Tổng vốn đầu tư.
T: Thời gian thu hồi vốn(năm).
11


Pt: Lợi nhuận ròng tại năm t.
Dt: Khấu hao tại năm t.
(Pt + Dt): Lượng tiền mặt tại năm t.
Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm t không bằng nhau ta xác định
theo 3 bước:
+
+

+

Bước 1: tính toán chênh lệch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối năm lũy kế với (Pt +
Dt) xem số tiền vốn đầu tư còn phải trả năm sau là bao nhiêu.
Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn phải trả ở năm sau nhỏ hơn lãi ròng cộng

khấu hao năm đó (Pt + Dt) ta làm phép tính:
t = (năm)
Bước 3: T = (X – 1) năm t tháng.
X: năm có I - (Pt + Dt) < 0

c, Nguyên tắc sử dụng sử dụng chỉ tiêu:
- Dự án sẽ được chấp nhận khi T Tgiới hạn. Tgiới hạn thường được xác định trên cơ sở
kết hợp thời hạn khấu hao tài sản cố định kinh nghiệm đã qua và các cơ hội đầu tư
khác của chủ đầu tư.
- Trong đó các dự án đem so sánh, dự án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên và
ngắn nhất sẽ được chọn.
d, Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.
- Nhược điểm:
+
+
+

+

Là chỉ tiêu tương đối, không xem xét đến lợi nhuận sau khi thu hồi vốn.
Có thể có sự sai lệch khi 2 hay nhiều dự án có thời gian phát sinh các khoản
lãi ròng lệch pha nhau.
Chỉ tiêu này chỉ chú trọng đến khả năng thanh toán dự án chứ không xác
định doanh lợi của vốn đầu tư và không chú ý đến yếu tố thời gian tác động
đến giá trị của các luồng tiền mặt thu và chi trong thời hạn thu hồi vốn.
Khi chọn cùng một thời hạn hoàn vốn sẽ có thể chấp nhận quá nhiều dự án
ngắn hạn, ít chấp nhận dự án dài hạn.
12



e, Phạm vi áp dụng.
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (T) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Mặc dù
có rất nhiều tồn tại song nó vẫn là một chỉ tiêu thích hợp đối với các dự án đầu tư
trong trường hợp có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn hoặc cần coi trọng hơn khả năng
thanh toán lâu dài của dự án.
1.1.3

Điểm hoạt động hòa vốn (BEP).

a, Khái niệm.
Điểm hòa vốn của dự án là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí.
Điểm hoạt động hòa vốn là tỉ lệ giữa sản lượng hòa vốn trên tổng sản lượng hay
doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu.
b, Công thức xác định.
Có 3 loại điểm hòa vốn:


Điểm hòa vốn lý thuyết (BEP1).
Điểm hòa vốn tiền tệ (BEP2).
Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3).
Điểm hòa vốn lý thuyết:
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C1
Trong đó: a: Giá bán đơn vị sản phẩm.
x: Sản lượng tiêu thụ.
b: Biến phí đơn vị sản phẩm.
C1: Tổng chi phí cố định.
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C1
Sản lượng hòa vốn lý thuyết: x1 =

Doanh thu hòa vốn lý thuyết: Y1 = aX1
BEP1 =

hoặc BEP1 =
13




Điểm hòa vốn tiền tệ (BEP2): Xác định mức mà từ đó dự án có tiền để trả
nợ. Chính vì vậy trong định phí cần trừ đi khấu hao TSCĐ.
Gọi C2 là định mức tiền tệ: C2 = C1 – khấu hao TSCĐ.
Gọi Y1là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C2
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C2
Sản lượng hòa vốn tiền tệ: x2 =
Doanh thu hòa vốn tiền tệ: Y2 = aX1
BEP2 =



hoặc BEP2 =

Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3): cho biết khi nào dự án trả nợ hết và bắt đầu có
lãi. Nợ bao gồm: số nợ vay phải trả trong năm và thuế TNDN trong năm.
Chính vì vậy, nợ vay và thuế TNDN của năm đó được xem là chi phí cố
định.
Gọi C3 là định phí trả nợ: C3 = C2 + Nợ vay + thuế TNDN
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C3

Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C3
Sản lượng hòa vốn trả nợ: x3 =
Doanh thu hòa vốn trả nợ: Y3 = aX1
BEP3 = hoặc BEP3 =

c, Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
-

Một dự án được đánh giá là có hiệu quả khi BEP BEPgh (thường được chọn
bằng 50%).
Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được chọn có BEP thỏa
mãn nguyên tắc trên là nhỏ nhất.

d, Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
-

Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu.
Nhược điểm: là một chỉ tiêu đánh giá tương đối, phụ thuộc vào cách tính
khấu hao TSCĐ nên việc lựa chọn dự án có thể bị sai lệch khi 2 dự án có
cùng tiềm lực đem so sánh nhưng sử dụng cách tính khấu hao khác nhau
hoặc quan điểm về cách tính chi phí trên phương diện kế hoạch khác nhau.
Số liệu đưa vào tính toán lấy 1 năm nên mang những nhược điểm chung của
nhóm phương pháp giản đơn.
14


1.2 Nhóm phương pháp chiết khấu.
Đặc điểm chung của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm tới yếu tố
thời gian của đồng tiền, tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả
năng sinh sôi theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra

thời điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Giá trị tương lai của đồng tiên được
xác định:


Tính theo lãi đơn:

Để xác định giá trị đồng tiền tại năm t nào đó trong tương lai có công thức tính sau:
FVt = PV(1 + t.r)
Trong đó:
FVt: Giá trị đồng tiền tại năm t.
PV: Giá trị đồng tiền tại năm gốc t = 0 (năm bắt đầu gửi tiền hoặc cho vay...)
r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỷ suất chiết khấu.
t: Năm cần tính toán.


Tính theo lãi kép (lãi phức):
FVt = PV(1 +r)t
Hiện tượng trên được gọi là “chiết khấu thuận” hay “tương lai hóa đồng tiền”.
Trong thực tế đánh giá dự án, các khoản thu nhập hay cho phí sẽ diễn ra trong
tương lai nhưng ta lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi
nhuận tại thời điểm đó nhưu thế nào, cần phải thực hiện quá trình ngược trên tức
là quy đổi giá trị đồng tiền thu được trong tương lai về hiện tại và so sánh vốn
đầu tư đã bỏ ra. Quá trình đó được gọi là “chiết khấu nghịch” hay “chiết khấu”
hay “hiện tại hóa” đồng tiền. Công thức có dạng:
PV =
Đặt at =

Trong đó:
at: Được gọi là hệ số chiết khấu.
r: được gọi là tỉ suất chiết khấu.

15


Ta có:

PV = FVt. at

Khi:
t = 0 thì at = 1
t = 1 thì at < 1…
t = thì at = 0
Do vậy: 0 at 1 và khi tăng thì at giảm.
Khi một dự án để quá dài thì at PV tiến tới giá trị = 0. Đây là hiện tượng
không hóa đồng tiền. Vì vậy, đứng về mặt kinh tế cho thấy một dự án không được
phép tồn tại quá dài. Khi r càng lớn thì at càng giảm nhanh theo thời gian.
Hệ số chiết khấu at sẽ là bạn đồng hành trong các chỉ tiêu đánh giá dự án theo
phương pháp chiết khấu dòng tiền.
1.2.1
a)

Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).
Khái niệm.

Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu
chi. Hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các luồng tiền mặt thu và
chi trong tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã biết trước.
b)

Công thức xác định.
NPV = =

Hay: NPV =
Trong đó:
n: Số năm hoạt động của dự án.
t = 0: Năm được chọn làm gốc (thường là năm bắt đầu thực hiện đầu
tư vào dự án).
+ CIt : Lượng tiền thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, thu từ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại năm cuối khi kết thúc hoạt
động của dự án và các khoản thu nhập khác.
+ COt : Lượng tiền chi tại năm t gốm chi phí đầu tư và cho phí vận hành
hàng năm của dự án như chi phí lương và BHXH của người lao động, chi
+
+

16


phí mua sắm các nguyên- nhiên- vật liệu, động lực đầu vào cho sản xuất
kinh doanh, các loại thuế phải nộp và các khoản phải chi khác. Đặc biệt lưu
ý là không được tính chi phí khấu hao TSCĐ.
+ = - : Giá trị luồng tiền mặt sau cân bằng thu chi (số dư thu chi) tại
năm t.
+ at: Hệ số chiết khấu.
+ r: tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân
trên thị trường vốn trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp
cụ thể người ta định ra m ột tỉ lệ trên cơ sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với
xem xét các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị,... của quốc gia.
Về mặt bản chất, NPV chính là tổng giá trị hiện tại các khoản lãi ròng của dự
án theo mức lãi suất chiết khấu đã biết.

c)


d)




Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi có NPV 0. Tức là một dự án có khả
năng sinh lời hoặc ít nhất là không bị lỗ.
- Khi cần lựa chọn dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.
Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
Ưu điểm:
+ Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính
tổng cả đời dự án.
+ Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới đồng tiền bằng cách chiết
khấu các khoản thu chi trong tương lai về giá trị thời điểm gốc thông
qua hệ số a.
+ Thông qua việc sử dụng các tỉ suất chiết khấu đã định, người ta có thể
so sánh các chi phí vốn của các phương pháp sử dụng vốn khác nhau.
+ Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án đã được chiết khấu về hiện tại
nên nó là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo
nguyên tắc dự án có NPV dương lớn nhất.
Nhược điểm:

17


e)

Do là chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức độ hiệu

quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các sự án khác nhau.
Nhiều khi một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sản xuất nhỏ, thời
gian hoạt động ngắn thì NPV nhỏ hươn dự án khác có quy mô lớn thời gian
hoạt động dài nhưng mức doanh lợi chỉ trung bình hoặc nhỏ, lúc đó ta kết
hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác và điểu kiện thực tế để xem xét hoặc để
đảm bảo tính so sánh hợp lí ta phải giả thiết điều chỉnh dự án có quy mô nhỏ
phải tái đầu tư nhiều lần. Để có vốn đầu tư và thời gian hoạt động tương ứng
với dự án lớn rồi tính NPV đã điều chỉnh để so sánh.
Phạm vi áp dụng.
Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình thông thường
hiện nay thì chỉ tiêu NPV được coi là chỉ tiêu bắt buộc.

1.2.2. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ ( Suất thu hồi nội tại) (IRR):
a.

Khái niệm:
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỉ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng 0 hay nói cách khác tại đó giá trị hiện tại của luồng tiền mặt

b.

thu bằng giá trị hiện tại của luồng tiền mặt chi.
Công thức:

NPV = ) = 0
Hay

=
* Cách tính IRR:
- Phương pháp nội suy toán học:

Theo phương pháp này người ta cần tìm 2 tỉ suất chiết khấu r1 và r2 sao cho
ứng với tỉ suất chiết khấu nhỏ hơn (r1) ta tính được NPVr1 dương sát 0, ứng với tỉ
suất chiết khấu lớn hơn (r2) ta tính được NPVr2 âm sát 0.Việc nội suy được thực
hiện theo công thức:
IRR = r1 + (r2 - r1)

18


*Chú ý:
Vì NPV là hàm mũ nên nếu khoảng cách giữa r1 và r2 lớn làm cho NPVr1 dương
chưa sát 0 và NPVr2 âm chưa sát 0 thì giá trị nội suy sẽ bị sai lệch. Do vậy, ta cần
tiếp tục nội suy sao cho khoảng cách giữa r1 và r2 càng nhỏ thì phép nội suy càng
chính xác.
Trong thực tế thường chọn: (r2 - r1) ≤ 0.5%
c.

Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:

Một dự án được chấp nhận khi có IRR ≥ r.
Trong đó: r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận mà
tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân
trên thị trường của dự án). Trong trường hợp so sánh nhiều dự án độc lập để lựa
chọn thì dự án có IRR thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
d.

Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm:
- Là chỉ tiêu hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là chỉ
tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó biểu hiện lãi suất mà dự

án mang lại trên vốn đầu tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong
tương lai, mặt khác nó phản ánh tỉ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp
-

nhận được - đây là ưu điểm quan trọng nhất.
Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà
người đánh giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng cho


-

việc tính giá trị hiện tại ròng của dự án.
Nhược điểm:
Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác nếu tồn tại các khoản
cân bằng thu chi (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là
vào những năm có sự đầu tư thay thế lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu
nhiều lần khi chiết khấu theo tỉ suất chiết khấu khác nhau và ứng với mỗi lần
đổi dấu là một lần xác định được IRR khác nhau mà ta không biết giá trị nào

-

là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
Trong trường hợp tổng NCFt cả đời dự án < 0 thì IRR không xác định vì
mang dấu âm.
19


-

Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương án


-

loại trừ nhau.
Việc tính toán IRR ở chừng mực nào đó còn là công việc nặng nề, phức tạp,
đặc biệt là đối với những người tính toán bằng tay.

e) Phạm vi áp dụng: Trong thực tế đánh giá các Dự án đầu tư xây dựng công trình
thông thường hiện nay thì chỉ tiêu IRR được coi là chỉ tiêu bắt buộc.

1.2.3. Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).
a.

Khái niệm.
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự
án sẽ thu được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng

b.

tiền thu cho giá trị hiện tại của luồng tiền chi.
Công thức xác định.
B/C =

c.
d.

-

-




(1-21)

Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
Một dự án được chấp nhận khi B/C ≥ 1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp
các chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi.
Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án đọc lập để lựa chon dự án thì dự
án có B/C thỏa mãn nguyên tắc nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất
Ưu, nhược điểm chỉ tiêu.
Ưu điểm:
Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt
độngcủa dự án, nó đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng
tiền.
Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản
xuất kinh doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi ích.
Nhược điểm: chỉ tiêu này đặc biệt nhảy cảm với định nghĩa về chi phí trên
phương diện kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau
thì tỉ lệ này có kết quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp
hạng dự án nếu không có sự thống nhất tỏng cách xếp hạng các chi phí.

20


1.3.3.Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).
Khái niệm.

a)


Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn đầu tư
ban đầu của dự án đã được chiết khấu, được xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện
tại ròng trên giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
b)

Công thức xác định.
PVR=

(1-22)

Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại ròng
PV(I): giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Nếu thời gian xây dựng dự án không
dài hơn 1 nằm thì PV(I) = 1 và nếu thời gian xây dựng lớn hơn 1 năm thì
lượng vốn đầu tư ở các năm sau phải quy dổi về hiện tại
c) Nguyên tắc sử dụng chi tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi PRV ≥ 0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà dự
án thu được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu.
- Khi phải so sánh các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có PVR dương lớn
nhất là dự án tốt nhất.
d) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
 Ưu điểm:
+ Kế thừa các ưu đểm chỉ tiêu NPV
+ Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị tại ròng là
bao nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện
tại. Hơn nữa chỉ tiêu này luôn cho một kết quả ngay cả khi dòng tiền
thuần túy có sau cần bằng thi chi(NCF) đổi dấu nhiều lần.
 Nhược điểm:
+ Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r
giống như chỉ tiêu giá trị hiện tại thực

e) Phạm vi áp dụng.
Tương tự như chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu này được bổ sung cho NPV, IRR khi so
sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
-

1.4.Phân tích tài chính dự án đầu tư:
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được đánh giá là
21


tốt nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt tại một số năm
của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản vốn
vay, thì dự án vẫn không thể chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại.
Điều đó đòi hỏi rằng các khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính
phải được đưa vào xem xét trong việc phân tích tài chính, gồm:
1.4.1.Phân tích khả năng thanh toán:
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán, cần phải lập bảng thanh toán tài
chính gồm các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản trả nợ cả gốc lẫn lãi, trả lãi
cổ phần, trả lãi bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền có thể dùng để
thanh toán thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét các vấn đề:
-

Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án

-

không.
Các điều kiện vay vốn có thích hợp không
Các khoản thiếu hụt tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể trang

trải bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng

-

cách điều chỉnh lại một số khoản thu hoặc chi không.
Lãi cổ phần như chủ đầu tư dự tính có đạt được không.

Số liệu được thực hiện trên cơ sở hàng năm, được đưa vào xem xét theo giá trị
danh nghĩa. Nếu chúng giải quyết thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án được
coi là tốt từ phương diện này.
1.4.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định khả
năng thanh toán của dự án trong tương lai mà còn quy định cả bảng cân đối kế toán
và hiệu quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc, các khoản tài chính dài hạn phải
trang trải đủ các chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về vốn lưu
động cần thiết cho quá trình vận hành bình thường. Chúng có thể được huy động
dưới dạng vốn cổ phần hay vốn tín dụng dài hạn mà không nên vay tín dụng ngắn
22


hạn bởi các khoản thu để bù đắp các khoản vay trải ra trong suốt thời gian hoạt
động dự án.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án là tỉ lệ % từng loại hình thành từ các nguồn
khác nhau so với tổng vốn đầu tư.
Trong quá trình xây dựng dự án, cơ cấu nguồn vốn do chủ đầu tư dự tính
trên cơ sỏ xét đoán khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai của dự án.
Rất khó đưa ra quy định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với các dự án
khác nhau mà phải căn cứ vào kết quả phân tích khả năng thanh toán của dự án.
Một cơ cấu nguồn vốn được coi là hợp lý khi các khoản tiền trả lãi vay cũng như
trả vốn gốc không gây ra việc vay vốn ngắn hạn trong bất kỳ giai đoạn hoạt động

nào của dự án.

Lý do chọn chỉ tiêu:
-

Đánh giá hiệu quả thương mại của dự án đầu tư thì chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn
giản đơn giúp cho các nhà đầu tư đánh giá sơ bộ dự án có đem lại hiệu quả
kinh tế hay không. chủ ssầu tư khi đầu tư luôn xem xét khả năng thu hồi
vốn là ngắn hay dài để có thể bỏ quyết định bỏ vốn đầu tư hay không? Khi
đánh giá hiệu quả thương mại của một dự án thì chỉ tiêu NPV và IRR là chỉ
tiêu bắt buộc để đánh giá một dự án đầu tư và hai chỉ tiêu này có nhiều ưu

-

điểm thuận lợi cho các nhà đầu tư nghiên cứu hơn.
Trong công tác lập và lựa chọn dự án đầu tư ta thường dùng các chỉ tiêu
đánh giá dự án như : NPV , IRR …tính toán trên các điều kiên tương lai ổn
định. Nhưng các nhà đầu tư cũng thấy rằng điều đoa là không thể vì vậy
phảI có phương pháp nào đó phản ánh được bất trắc rủi ro của dự án. vì
vậy nhóm phân tích độ nhạy khắc phục được điều ấy.

2.Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dự án đầu tư
Hiệu quả thương mại (hiệu quả mang lại cho chủ đầu tư) như trình bày trong
phần trên không thấy rõ ràng sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước.
Chính vì vậy việc ra quyết định đầu tư trong phân tích kinh tế chỉ dựa vào một
23


mình hiệu quả thương mại là không đủ cơ sở tin cậy mà đòi hỏi phải lý giải cả
bằng phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân.

Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân về mặt hình thức cũng như phân tích hiệu
quả thương mại, tức là bằng mọi cách phải chỉ ra các khoản chi phí, các khoản thu
nhập và thông qua việc so sánh chúng để đánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án.
Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân chính là việc chỉ ra sự đóng góp của dự
án vào tất cả vào tất cả các mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước.
Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dựa vào giá thị trường đã điều chỉnh và
chúng được coi là tiệm cận với giá xã hội.
Chúng ta biết rằng về mặt nguyên tắc, các đầu vào, đầu ra của dự án phải
được đánh giá giá thị trường thực tế, tức là giá hiện hành và giá dự kiến tương lai
trên thị trường nội địa và thị trường thế giới nhất định, mà ở đó các đầu ra thực sự
có thể tiêu thụ được và các đầu ra có thể kiếm được. Do đó, những đầu ra tiêu thụ
trên thị trường nội địa được đánh giá theo giá thị trường nội địa thực tế, còn những
đầu ra được tiêu thụ trên thị trường quốc tế được đánh giá theo giá FOB hoặc CIF
thực tế đã quy đổi ra giá thị trường nội địa hoặc theo tỉ giá hối đoái đã điều chỉnh.
Tuy nhiên giá thị trường trong nước tại bất kỳ thời điểm nào cũng không thể
đại diện cho chi phí xã hội thực tế của chúng, bởi vì những giá trị đó chịu ảnh
hưởng trầm trọng của các chính sách kinh tế, tài chính, xã hội và hành chính của
chính phủ. Cho nên để điều chỉnh giá cả trong đánh giá dự án phải tiến hành theo
các bước sau:
+

+

Bước 1: phải xem xét lại gía thực tế hiện hành và giá dự kiến để phát hiện
những sai lệch có ảnh hưởng lớn để phân tích dự án. Từ đó chỉ nên những
điều chỉnh giá đối với những khoản mục quan trọng nhất và những giá cả có
những sai lệch rõ rệt nhất, ảnh hưởng đáng kể đến dự án vì công việc điều
chỉnh rất phức tạp.
Bước 2: phải tách riêng các nhân tố ảnh hưởng đến giá và đưa giá thị trường
thực tế về mức tương ứng gần đúng có thể chấp nhận được của chi phí xã

hội thực tế theo các điều kiện cụ thể mà dự án sẽ vận hành.

Vì những lý do trên mà có thể làm cho chi phí hoặc thu nhập xã hội lớn hơn
hoặc nhỏ hơn chi phí thực tế.
24


Những điều chỉnh giá và tỉ suất chiết khấu trên phải được tiến hành trước khi thực
hiện việc đánh giá cuối cùng hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án. Song trên thực
tế, việc điều chỉnh trên rất phức tạp đôi khi vượt quá khả năng của một dự án nên
trong đánh gía sơ bộ hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án vẫn thực hiện trên cơ sở
áp dụng cùng một giá thị trường và tỉ suất chiết khấu như đã dùng trong phân tích
hiệu quả thương mại.
Dưới đây sẽ nêu cụ thể chi tiết chỉ tiêu giá trị gia tăng để đánh giá hiệu quả kinh tế
quốc dân:
2.1. Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân
các dự án đầu tư hiện nay.
a. Khái niệm
Giá trị gia tăng theo khái niệm tổng quát nhất là phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng
(hay là phần chênh lệch giữa các giá trị đầu ra và giá trị đầu vào mua ngoài).
Khi xét tại một năm bất kì nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh ta thấy giá trị
gia tăng của một doanh nghiệp bao gồm các chi phí: khấu hoa TSCĐ, tiền lương và
BHXH, các chi phí hợp lý khác và thuế được tính vào giá thành và lợi nhuận hoạt
động.
Giá trị gia tăng do dự án tạo ra là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra với giá trị
đầu vào gồm giá trị vật chất đầu vào thường xuyên, các dịch vụ bên ngoài và tổng
chi phí đầu tư.
Biểu diễn thuế giá trị gia tăng dưới dạng tổng quát tại một năm t nào đó:

VAt = Ot – ( MIt + Dt )
Trong đó:
+ VAt: Giá trị gia tăng dự kiến do dự án mang lại tại năm t.
+ Ot:: Giá trị đầu ra dự kiến của dự án mang lại tại năm t, thường là doanh thu
bán hàng.
+ MIt: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo
yêu cầu để đạt được đầu ra trên tại năm t, gồm: nguyên – nhiên – vật liệu,
năng lượng, chi phí vận chuyển, bảo dưỡng, các dịch vụ thuê ngoài…
25


×