Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

SỔ TAY SINH VIÊN ĐH KHXH NHÂN VĂN TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 78 trang )

TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM
1. Lịch sử hình thành
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV) có lịch sử gần 60 năm hình
thành và phát triển, với tiền thân là Trường Đại học Văn khoa (1/3/1957) thuộc Viện Đại học Sài
Gòn. Từ năm 1976 đến năm 1996, Trường trở thành bộ phận các ngành KHXH&NV trong Trường
Đại học Tổng Hợp Thành phố Hồ Chí Minh.Từ năm 1996 đến nay Trường mang tên Trường
ĐHKHXH&NV và là một thành viên trong hệ thống Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
(ĐHQG-HCM). Trên nửa thế kỷ hình thành và phát triển, Nhà trường đã có những đóng góp hết sức
to lớn đối với nền giáo dục Việt Nam, lịch sử đấu tránh cách mạng và công cuộc xây dựng đất nước;
khẳng định vững chắc vị trí của Nhà trường trong sự tin yêu của nhân dân cả nước.
Hiện nay, Trường là một trong hai trung tâm đào tạo và nghiên cứu về KHXH&NV lớn nhất
của Việt Nam và đang nỗ lực thực hiện Kế hoạch chiến lược 2011-2015, theo hướng “chuẩn hóa,
hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế”, để đến năm 2020 trở thành một đại học nghiên cứu hàng
đầu của Việt Nam về KHXH&NV, có bản sắc độc đáo riêng và có vai trò quan trọng trong mạng
lưới đại học của khu vực Đông Nam Á.
2. Tầm nhìn - Sứ mạng – Mục tiêu
2.1 Tầm nhìn
Trường ĐHKHXH&NV là trường đại học định hướng nghiên cứu, từng bước tiến đến đại học
nghiên cứu theo mô hình hiện đại của đại học thế giới, đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo
dục đại học về các ngành KHXH&NV của Việt Nam và tại khu vực châu Á.
2.2 Sứ mạng
Trường ĐHKHXH&NV là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao; cung ứng
nguồn nhân lực trình độ cao và có bản sắc riêng trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; cung
cấp các sản phẩm khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách xã hội; góp phần tạo dựng vị
thế của KHXH&NV Việt Nam trong khu vực.
2.3 Mục tiêu
Giai đoạn 2011-2015, Trường ĐHKHXH&NV có những bước đột phá về quản trị đại học, đào
tạo, nghiên cứu khoa học để trở thành cơ sở hàng đầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ
cộng đồng của Việt Nam trong các lĩnh vực KHXH&NV; cung cấp các dịch vụ khoa học và giáo
dục chất lượng cao cho nền kinh tế quốc dân; khẳng định vị thế của một trung tâm đào tạo, nghiên
cứu khoa học quan trọng ở Đông Nam Á.


3. Danh mục các chương trình đào tạo cử nhân, sau đại học
3.1 Các ngành đào tạo cử nhân (27 ngành)
Khoa học xã hội và hành vi (06 ngành): Xã hội học, Nhân học, Quan hệ quốc tế, Tâm lý
học, Địa lý.
Khoa học nhân văn (15 ngành): Lịch sử, Triết học, Văn học và Ngôn ngữ, Việt Nam học,
Đông phương, Ngữ văn Anh, Ngữ văn Đức, Ngữ văn Nga, Ngữ văn Pháp, Ngữ văn Trung Quốc,
Ngữ văn Ý, Ngữ văn Tây Ban Nha, Nhật Bản học, Hàn Quốc học, Văn hóa học.
Báo chí và thông tin (03 ngành): Báo chí và Truyền thông, Thư viện Thông tin học, Lưu trữ
và Quản trị văn phòng.
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên (01 ngành): Giáo dục.
Dịch vụ xã hội (01 ngành): Công tác xã hội.
Kinh doanh và quản lý (01 ngành): Đô thị học


Khách sạn, Du lịch, Thể thao và Dịch vụ cá nhân (01 ngành): Du lịch.
3.2 Các ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ
Số TT

Chuyên ngành

Bậc đào tạo
Thạc sĩ
Tiến sĩ




1.

Văn học Việt Nam


2.

Lý luận văn học

3.

Văn học nước ngoài



4.

Ngôn ngữ học





5.

Ngôn ngữ Nga





6.

Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu


7.

Lịch sử Việt Nam





8.

Lịch sử thế giới





9.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam



10.

Dân tộc học






11.

Triết học





12.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử

13.

Chủ nghĩa xã hội khoa học



14.

Văn hóa học



15.

Lý luận và phương pháp dạy học tiếng Anh




16.

Quản lý tài nguyên và môi trường



17.

Chính sách công



18.

Nhân học



19.

Quản lý giáo dục



20.

Khảo cổ học




21.

Xã hội học



22.

Châu Á học



23.

Khoa học thông tin thư viện



24.

Việt Nam học



25.

Địa lý học




26.

Quan hệ quốc tế



27.

Đô thị học



28.

Lưu trữ học



29.

Hán Nôm















LỊCH HỌC CHÍNH TRỊ ĐẦU KHÓA
DÀNH CHO SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT (KHÓA 2014 – 2018)
STT

1

NGÀNH

Văn học & Ngôn ngữ (200)
Ngữ văn TBN (50)
Ngữ văn Ý (50)

SL

300

NGÀY

BUỔI

PHÒNG

N.DUNG


03/09

S1
S2

ND 2
ND 7

ND1:
- Quy chế đào tạo.
(phụ trách: Phòng Đào tạo)

03/09

C

ND 6

04/09
05/09

S1
C
S
C1
C1
S1
S2
S2


NTD
NTD
Phòng
đọc
HT
NTD
NTD
HT
NTD
NTD
NTD
HT
Phòng
đọc
NTD
NTD
HT
NTD
NTD
NTD
Phòng
đọc
HT
NTD
HT

ND2:
- Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
Giảng viên: PGS.TS Vũ Tình


09/09
11/09
03/09

2

Đông phương học (140)
Báo chí - Truyền thông (130)

04/09
270
05/09
09/09
11/09
03/09

3

Ngữ văn Pháp (90)
Song ngữ Nga – Anh (70)
Ngữ văn Trung Quốc (130)

290

04/09
06/09
09/09

C

C
S
C2
C1
C1
C2
S
C1
S
S1

ND 8
ND 3
ND 4
ND 1
ND 5
ND 2
ND 7
ND 8
ND 6
ND 3
ND 4
ND 1
ND 5
ND 2
ND 7
ND 6
ND 8
ND 3
ND 1


GHI CHÚ

ND3:
- Tình hình thời sự về biển, đảo của nước ta; thông tin về
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới, đất nước
và địa phương trong thời gian qua.
Giảng viên:
- TS. Nguyễn Khắc Cảnh - Phó Hiệu trưởng
- PGS.TS Hà Minh Hồng
- PGS.TS Trần NamTiến
ND4:
- Quán triệt nội dung Nghị quyết Trung ương 4 “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; thông tin
định hướng chống hoạt động “diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch.
- Thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong
nước và quốc tế trong thời gian qua
Giảng viên: TS.Trần Hoàng Hảo

ND5:
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội
- Công tác đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn
trong trường học.
(phụ trách: Cán bộ PA25)


11/09

C

C2
S

03/09

4

Ngữ văn Anh (270)

270

04/09
06/09
09/09
11/09
04/09
05/09

5

Thông tin học (100)
Nhật bản học (100)
Hàn Quốc học (100)

300

06/09
10/09
12/09
04/09


6

Địa lý (130)
QTDV Du lịch & Lữ hành (100)
Ngữ văn Đức (50)

05/09
280
06/09
10/09

7

Quy hoạch vùng & Đô thị (80)

270

12/09
04/09

C1
C2
C2
S
S2
C
C2
S1
S2

S1
S
C
S
S1
S2
S1
S2
S2
C
C
S
C1
S1
C1

NTD
NTD
Phòng
đọc
NTD
NTD
HT
NTD
HT
NTD
NTD
NTD
NTD
HT

Phòng
đọc
NTD
NTD
NTD
HT
NTD
NTD
HT
Phòng
đọc
NTD
NTD
HT
NTD
NTD

ND 4
ND 5
ND 6
ND 2
ND 7
ND 8
ND 3
ND 1
ND 4
ND 5
ND 2
ND 7
ND 8


ND6:
- Hướng dẫn sử dụng thư viện truyền thống và thư viện
hiện đại.
(phụ trách: Thư viện trường)
ND7:
Kỹ năng học đại học hiệu quả
(phụ trách: TS. Nguyễn Đức Lộc)
ND8:
- Quy chế công tác học sinh - sinh viên và các
vấn đề liên quan: học bổng KKHT, học bổng
chính sách, chế độ miễn giảm học phí, hướng
dẫn làm thủ tục vay vốn ngân hàng.
(phụ trách: Phòng CTSV)

ND 6
ND 3
ND 4
ND 5
ND 1
ND 2
ND 7
ND 8
ND 6
ND 3
ND 4
ND 1
ND 5
ND 2


Thời gian:
+ S: 7g30 – 11g00
* S1: 7g30 - 9g00
* S2: 9g30 - 11g00
+ C: 13g00 – 16g30
* C1: 13g00 - 14g30
* C2: 15g00 - 16g30
► NTĐ: Nhà thi đấu đa năng.


Tâm lý học (90)
Triết học (100)

C2
05/09
08/09
10/09
12/09
04/09
05/09

8

Lịch sử (140)
Lưu trữ (80)
Nhân học (60)

280

08/09

10/09
12/09
05/09

9

Quan hệ quốc tế (130)
Công tác xã hội (80)
Văn hóa học (70)

06/09
08/09
280
11/09
12/09
05/09

10

Xã hội học (160)
Giáo dục (120)

280

06/09
08/09

S
C1
S

C
S1
S2
C1
C2
C2
S
C
C
S2
C1
S1
S2
S1
C
S
C
C1
C2
S1
S2
S2
C
C

NTD
Phòng
đọc
HT
NTD

NTD
HT
NTD
NTD
NTD
HT
NTD
Phòng
đọc
NTD
NTD
HT
NTD
NTD
HT
NTD
NTD
Phòng
đọc
NTD
HT
NTD
NTD
HT
Phòng
đọc
NTD

ND 7
ND 6

ND 8
ND 3
ND 4
ND 1
ND 5
ND 2
ND 7
ND 8
ND 3
ND 6
ND 4
ND 5
ND 1
ND 2
ND 7
ND 8
ND 3
ND 4
ND 6
ND 5
ND 1
ND 2
ND 7
ND 8
ND 6
ND 3

*Tất cả các buổi học đều có điểm danh.



10/09
11/09
12/09

C2
S
C1

HT
NTD
NTD

ND 1
ND 4
ND 5

Lịch học chung hàng năm:
HỌC KỲ I
Khai giảng

Tháng chín

Kết thúc học kỳ

Giữa tháng một
HỌC KỲ II

Bắt đầu học kỳ

Giữa tháng một


Nghỉ tết Nguyên đán

Cuối tháng hai – đầu tháng ba

Kết thúc học kỳ

Cuối tháng sáu/đầu tháng bảy

Thi tuyển sinh đại học

Đầu – giữa tháng bảy
HỌC KỲ HÈ

Bắt đầu học kỳ

Giữa tháng bảy

Kết thúc học kỳ

Cuối tháng tám


ĐẠI HỌC QUỐC GIA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 8 năm 2011
QUY CHẾ
Công tác học sinh, sinh viên

(Ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-ĐHQG-CTSV ngày 24 tháng 8 năm 2011
của Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh)
________________________

Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định những vấn đề chung nhất về công tác học sinh, sinh viên (HSSV) của
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM), phù hợp với đặc thù tổ chức và hoạt động
của ĐHQG-HCM trên cơ sở các Quy chế, Quy định của Nhà nước, của các Bộ, Ngành liên quan tới
HSSV, bao gồm: hệ thống tổ chức và quản lý; nội dung của công tác HSSV; quyền và nghĩa vụ của
HSSV; đánh giá điểm rèn luyện, khen thưởng và kỷ luật đối với HSSV đang học tập, nghiên cứu tại
ĐHQG-HCM; công tác cựu sinh viên tại ĐHQG-HCM; khiếu nại, tố cáo, thanh kiểm tra; đánh giá
công tác HSSV tại các cơ sở đào tạo thành viên, trực thuộc ĐHQG-HCM.
2. Quy chế này áp dụng đối với Trường Phổ thông Năng khiếu; các trường đại học, các khoa
và trung tâm trực thuộc ĐHQG-HCM được giao nhiệm vụ đào tạo đại học, cao đẳng (gọi chung là
cơ sở đào tạo) và Trung tâm Quản lý Ký túc xá (TTQLKTX).
Hiệu trưởng các Trường, Trưởng Khoa trực thuộc, Giám đốc Trung tâm trực thuộc gọi chung
là “Thủ trưởng”.
Khái niệm “Khu đô thị ĐHQG-HCM” dùng trong Quy chế này để chỉ toàn bộ khu quy hoạch
xây dựng ĐHQG-HCM tại Thủ Đức-Dĩ An.
3. Những quy định chi tiết để vận hành công tác HSSV không được đề cập trong Quy chế này
do Thủ trưởng các đơn vị quyết định.

Mục đích-yêu cầu của công tác HSSV
1. Mục đích

Công tác HSSV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cơ sở đào tạo, nhằm bảo đảm thực
hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và có nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; đảm bảo đạt tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của ĐHQG-HCM và cơ sở đào tạo
(CSĐT).
2. Yêu cầu


Công tác HSSV tại ĐHQG-HCM phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Lấy HSSV làm nhân vật trung tâm trong quá trình hoạt động. HSSV được ĐHQG-HCM và
CSĐT đảm bảo điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện tại CSĐT;
Thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Góp phần giúp sinh viên đạt chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục;
Đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ trong các khâu có liên
quan đến HSSV;
Thể hiện tính hệ thống, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện liên thông, liên kết trong toàn
ĐHQG-HCM.

Chương 2
HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐHQG-HCM
Giám đốc ĐHQG-HCM chịu trách nhiệm cao nhất đối với công tác HSSV trong toàn
ĐHQG-HCM, chỉ đạo thực hiện các nội dung công tác HSSV trong ĐHQG-HCM.
Ban Công tác Sinh viên là ban chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, làm đầu mối
phối hợp với các ban chức năng và các trung tâm trực thuộc thực hiện công tác HSSV trong ĐHQGHCM.
Ban Đại học và Sau đại học chịu trách nhiệm thẩm định, hướng dẫn thực hiện các chương
trình giáo dục, kiểm tra, giám sát việc đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của HSSV liên quan đến công
tác đào tạo.
Ban Kế hoạch-Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các

chế độ, chính sách tài chính, tín dụng đối với HSSV.
Ban Quan hệ Quốc tế chịu trách nhiệm chủ trì các hoạt động giao lưu quốc tế và trao đổi
HSSV với các tổ chức nước ngoài cấp ĐHQG-HCM.
Ban Khoa học Công nghệ chịu trách nhiệm chỉ đạo việc triển khai hoạt động nghiên cứu khoa
học của HSSV; làm đầu mối thẩm định, đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học của HSSV được
đề nghị khen thưởng.
Trách nhiệm của ĐHQG-HCM về công tác HSSV:
1. Quản lý tầm chiến lược: xây dựng định hướng chung, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
xây dựng và ban hành quy chế, quy định, tiêu chuẩn, định mức, hướng dẫn; chỉ đạo, giám sát, kiểm
tra, đánh giá nhằm nâng cao năng lực công tác HSSV của các đơn vị trong hệ thống; chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện công tác HSSV ở các CSĐT và TTQLKTX.
2. Chỉ đạo việc sử dụng chung cơ sở vật chất, liên kết, phối hợp giữa các CSĐT trong công
tác HSSV nhằm phát huy sức mạnh hệ thống, thực hiện liên thông trong ĐHQG-HCM, nâng cao hiệu
quả và tạo nên giá trị gia tăng của ĐHQG-HCM.
3. Chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình HSSV có ảnh hưởng trong toàn ĐHQGHCM.
4. Chịu trách nhiệm phát triển, khai thác, điều tiết và tổ chức thực hiện việc cấp các học
bổng ngoài ngân sách do ĐHQG-HCM quản lý.
5. Chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan tới HSSV trong ĐHQG-HCM.


6. Chỉ đạo hoạt động hợp tác, giao lưu, trao đổi sinh viên với các tổ chức giáo dục, đào tạo
nước ngoài ở các CSĐT.
7. Tổ chức cấp giấy chứng nhận tham gia các hoạt động cấp ĐHQG-HCM.
8. Phối hợp với Ban Cán sự Đoàn ĐHQG-HCM tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao ý
thức chính trị-tư tưởng, giáo dục truyền thống, giáo dục pháp luật, rèn luyện đạo đức, phát triển các
kỹ năng của sinh viên.

Cơ sở đào tạo
1. Thủ trưởng CSĐT chịu trách nhiệm toàn diện về công tác HSSV trong đơn vị; xây dựng,
cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nội dung công tác HSSV nêu tại Chương 3 của Quy chế này, phù

hợp với các loại hình đào tạo, nhằm đạt mục tiêu, chương trình giáo dục.
2. Căn cứ Điều lệ Trường Đại học và các hướng dẫn của ĐHQG-HCM, Thủ trưởng CSĐT
quy định hệ thống tổ chức công tác HSSV phù hợp, bảo đảm thực hiện các nội dung công tác HSSV.
3. Tổ chức việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành, địa phương và của ĐHQG-HCM trong
công tác HSSV, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và dân chủ trong công tác HSSV.
Tiến hành các biện pháp thích hợp đưa công tác HSSV vào nề nếp, bảo đảm cho HSSV thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Quản lý HSSV về các mặt học tập và rèn luyện, tình hình tư tưởng và đời sống. Hằng
năm, tổ chức đối thoại với HSSV để giải thích đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, cung cấp
thông tin cần thiết của đơn vị cho HSSV; nắm bắt tâm tư nguyện vọng và giải quyết kịp thời những
thắc mắc của HSSV.

5. Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào
tạo và nhu cầu của xã hội.
6. Tổ chức thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động
xã hội của người học; lựa chọn phương pháp, quy trình và xây dựng hệ thống đánh giá bảo
đảm khách quan và chính xác, đảm bảo xác định được mức độ tích lũy kiến thức và kỹ năng
của người học, xác định được hiệu quả giảng dạy.
7. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về quá trình học tập và phát triển sau
tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của
trường.
8. Bảo đảm các điều kiện để phát huy vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam trong công tác HSSV; chú trọng công tác
giáo dục tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức, lối sống nhằm nâng cao bản lĩnh và phẩm chất chính
trị cho HSSV.
9. Quyết định sự tham gia của HSSV mang tính chất đại diện cho CSĐT khi có sự huy động
của địa phương, các cấp, các ngành, ĐHQG-HCM hoặc các tổ chức khác.
10. Quyết định cử sinh viên đi học nước ngoài theo các chương trình đào tạo hoặc liên kết đào
tạo.

11. Thực hiện công tác HSSV nội trú tại ký túc xá của trường hoặc phối hợp với TTQLKTX
trong công tác HSSV nội trú.
12. Báo cáo ĐHQG-HCM (qua Ban Công tác Sinh viên) công tác HSSV hàng năm: kế hoạch
năm học, kết quả triển khai các hoạt động cho HSSV theo từng học kỳ của đơn vị, các vụ việc nghiêm


trọng liên quan đến HSSV và các báo cáo, thống kê cơ cấu HSSV theo quy định của ĐHQG-HCM.

Các đơn vị phục vụ đào tạo và dịch vụ cho HSSV
1. Trung tâm Quản lý Ký túc xá
Quản lý toàn diện hệ thống ký túc xá ĐHQG-HCM tại khu vực Dĩ An-Thủ Đức theo các quy
định hiện hành.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác chính trị, tư tưởng, an ninh trật tự và an toàn xã hội
đối với sinh viên nội trú.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung của công tác HSSV nội trú đối với các HSSV đang nội
trú trong trung tâm.
- Phối hợp với CSĐT tổ chức các hoạt động phục vụ đời sống vật chất, tinh thần cho HSSV nội
trú trong ký túc xá.
- Phối hợp với CSĐT phân bổ chỉ tiêu, xét, tiếp nhận và sắp xếp HSSV vào nội trú trong ký túc
xá theo quy định, hướng dẫn của ĐHQG-HCM.
- Phối hợp với CSĐT, chính quyền, công an địa phương, Trung tâm Quản lý và Phát triển
Khu đô thị ĐHQG-HCM (TTQL&PTKĐT) tổ chức quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
cho HSSV ĐHQG-HCM ngoại trú tại Khu đô thị ĐHQG-HCM.
- Tổ chức chăm sóc sức khỏe, thực hiện các loại hình bảo hiểm cho HSSV nội trú trong Trung
tâm và theo nguyện vọng của HSSV ngoại trú tại Khu đô thị ĐHQG-HCM.
- Phối hợp cùng CSĐT xây dựng cơ sở dữ liệu về sinh viên nội trú và thực hiện công tác báo
cáo định kỳ về ĐHQG-HCM (qua Ban Công tác Sinh viên) các nội dung: kế hoạch hoạt động hàng
năm dành cho HSSV nội trú; công tác HSSV nội trú và ngoại trú; kết quả triển khai các hoạt động
cho HSSV nội trú theo từng học kỳ, các vụ việc nghiêm trọng liên quan đến HSSV và thống kê cơ
cấu HSSV theo quy định của ĐHQG-HCM.

2. Thư viện Trung tâm
Tổ chức xây dựng nguồn học liệu đầy đủ, phong phú; tổ chức quản lý, khai thác và cung cấp
nguồn học liệu tốt nhất cho HSSV ĐHQG-HCM; bảo đảm cho HSSV quyền được khai thác và sử
dụng các nguồn tài liệu của thư viện phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học.
3. Quỹ Phát triển ĐHQG-HCM
Quỹ Phát triển ĐHQG-HCM chịu trách nhiệm mời gọi các tổ chức, cá nhân đóng góp, ủng hộ
về vật chất để hỗ trợ đào tạo, ươm tạo công nghệ, tài trợ học bổng cho HSSV (đặc biệt là HSSV có
hoàn cảnh khó khăn).
4. Trung tâm Quản lý và Phát triển Khu Đô thị ĐHQG-HCM
Trung tâm Quản lý và Phát triển Khu Đô thị ĐHQG-HCM chủ trì công tác phối hợp cùng các
CSĐT, chính quyền địa phương, các cơ quan công an và các cơ quan liên quan trong việc đảm bảo an
ninh, trật tự và an toàn cho HSSV đang học tập và sinh sống tại Khu đô thị ĐHQG-HCM.
Chủ trì tổ chức giao ban định kỳ với TTQLKTX, CSĐT, chính quyền địa phương, các cơ quan
công an và các cơ quan liên quan về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho HSSV đang học
tập và sinh sống tại Khu đô thị; báo cáo về ĐHQG-HCM (qua Ban Công tác Sinh viên).


Chương 3
NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
Công tác HSSV được thực hiện tại các CSĐT thuộc ĐHQG-HCM bao gồm các nội dung cơ
bản sau:

Tổ chức hành chính
1. Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của ĐHQG-HCM và đơn vị.
2. Tổ chức tiếp nhận HSSV vào ở nội trú trong ký túc xá của đơn vị hoặc phối hợp tổ chức tiếp
nhận HSSV vào nội trú trong TTQLKTX.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của HSSV.
4. Tổ chức Lễ khai giảng, Lễ trao bằng tốt nghiệp cho HSSV.

Tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV

1. Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại, xếp loại rèn luyện HSSV
cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá nhân HSSV
đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện; xử lý kỷ luật đối với HSSV vi phạm quy chế, nội quy.
2. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - HSSV” cho HSSV đầu khoá, đầu năm và cuối khóa học
theo hướng dẫn của ĐHQG-HCM.
3. Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi, Olympic
các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt động khuyến khích học tập khác.
4. Tổ chức triển khai công tác giáo dục chính trị-tư tưởng, đạo đức, lối sống, công tác giáo dục
bảo vệ môi trường cho HSSV; tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể thao và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại định kỳ giữa Thủ trưởng CSĐT
với HSSV.
5. Triển khai thẻ HSSV dùng để quản lý sinh viên trong suốt quá trình đào tạo, tích hợp được
nhiều chức năng; đảm bảo hình thức thể hiện theo quy định: tên cơ quan chủ quản (Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh) rồi đến tên đơn vị.
6. Theo dõi công tác phát triển Đảng trong HSSV; tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV tham
gia tổ chức Đảng, đoàn thể trong CSĐT; phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên
và các tổ chức chính trị – xã hội khác có liên quan trong các hoạt động phong trào của HSSV, tạo
điều kiện cho HSSV có môi trường rèn luyện, phấn đấu.
7. Giúp HSSV trong việc lập và kiểm soát kế hoạch học tập nhằm đạt mục tiêu, chuẩn đầu ra
của chương trình giáo dục.

Công tác y tế, thể thao
1. Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức khỏe cho HSSV khi vào
nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho HSSV trong thời gian
học tập theo quy định và khám sức khỏe cho sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp.
2. Tổ chức cho sinh viên tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn vào đầu năm học tại CSĐT
trong thời gian học tập theo quy định.
3. Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho HSSV luyện tập thể dục, thể thao; tổ chức cho HSSV



tham gia các hoạt động thể dục, thể thao của đơn vị và trong toàn ĐHQG-HCM.
4. Tổ chức nhà ăn tập thể cho HSSV bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, nước uống trong
khuôn viên CSĐT cho HSSV.

Thực hiện các chế độ, chính sách đối với HSSV
1. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với HSSV về học
bổng, học phí, trợ cấp xã hội, ưu đãi giáo dục, tín dụng đào tạo và các chế độ khác có liên quan đến
HSSV.
2. Tạo điều kiện giúp đỡ HSSV tàn tật, khuyết tật; HSSV diện chính sách, HSSV có hoàn cảnh
khó khăn.

Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ
nạn xã hội
1. Xây dựng kế hoạch và chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn
thể, TTQL&PTKĐT, TTQLKTX và gia đình người học, đặc biệt là cơ quan công an trong công tác
đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong HSSV trên địa bàn nơi đơn vị
đóng, khu vực có HSSV ngoại trú; giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến HSSV.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tư vấn pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống
tội phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS, bảo vệ mội trường và các hoạt động khác có liên quan
đến HSSV; hướng dẫn HSSV chấp hành pháp luật và nội quy, quy chế thông qua “Tuần sinh hoạt
công dân – HSSV” đầu khóa, cuối khóa, đầu năm học; thông qua các hoạt động ngoại khóa và
lồng ghép trong việc tổ chức thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành giáo dục,
của ĐHQG-HCM và CSĐT.
3. Tổ chức hoặc tạo điều kiện để HSSV tham gia các chương trình giáo dục pháp luật, giáo
dục bảo vệ môi trường.

Công tác HSSV nội trú, ngoại trú
Tổ chức triển khai thực hiện công tác HSSV nội trú, ngoại trú theo quy định của Nhà nước và
ĐHQG-HCM nhằm đảm bảo người học có điều kiện ăn, ở, đi lại, học tập tốt; trang bị cho người học ý
thức tổ chức kỷ luật cao, tính tập thể và tham gia các hoạt động xã hội; có cơ sở dữ liệu thống nhất

nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị với TTQLKTX.

Công tác hướng nghiệp, tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm
1. Tư vấn, giới thiệu về ngành, chuyên ngành đào tạo, cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp cho
đối tượng tuyển sinh của CSĐT; tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội đến tham quan điều kiện học
tập, sinh hoạt của sinh viên trong CSĐT.
2. Tổ chức các hoạt động tư vấn về phương pháp học tập, nội dung, đặc điểm của ngành, nghề
và trình độ đang được đào tạo; các vấn đề về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành,
nghề đang được đào tạo ở CSĐT.
3. Tham gia các chương trình tư vấn tuyển sinh hướng nghiệp, các chương trình nghề nghiệp,
việc làm cấp ĐHQG-HCM.
4. Thiết lập hệ thống thông tin về việc làm, thông tin hai chiều giữa nhà trường và đơn vị sử
dụng lao động về khả năng đáp ứng nguồn nhân lực và nhu cầu sử dụng lao động để tư vấn, giới thiệu
việc làm cho người học.


5. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các chương trình giao lưu giữa sinh viên và doanh nghiệp
thông qua hội thảo, hội nghị, ngày hội nghề nghiệp, việc làm cho HSSV, giúp người học bổ sung kiến
thức thực tế và các kỹ năng cần thiết để hòa nhập với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp.
6. Tư vấn hoặc tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm trang bị cho người học những kỹ năng
cần thiết trước khi tốt nghiệp.
7. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức tư vấn tâm lý, xã hội cho HSSV; tăng cường giáo dục kỷ
cương, kỷ luật, đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho sinh viên.

Công tác cựu sinh viên
Xây dựng và phát triển tổ chức cựu sinh viên tại các CSĐT; khai thác hiệu quả nguồn lực cựu
sinh viên, đóng góp vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo của ĐHQG-HCM và các đơn vị.

Chương 4
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN

Quyền của HSSV
1. Được nhận vào học đúng ngành/chương trình đã trúng tuyển. Sinh viên được đăng ký xét
tuyển vào các chương trình đặc biệt như: chương trình Kỹ sư-Cử nhân tài năng, chương trình tiên tiến,
chương trình kỹ sư chất lượng cao... theo quy định của ĐHQG-HCM đối với các chương trình này.
2. Được CSĐT phổ biến nội quy, quy chế về học tập, chế độ chính sách của Nhà nước,
ĐHQG-HCM có liên quan đến HSSV; được đóng góp ý kiến với Thủ trưởng CSĐT về mục tiêu, nội
dung chương trình và phương pháp giảng dạy; được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên thủ trưởng
CSĐT và đơn vị phục vụ đào tạo để giải quyết các vấn đề có liên quan đến HSSV như học tập, môi
trường đào tạo, điều kiện sinh hoạt, nội trú và các hoạt động tinh thần.
3. HSSV được cung cấp chương trình, kế hoạch đào tạo trước mỗi năm học và học kỳ.
Sinh viên được Cố vấn học tập tư vấn để quyết định tiến độ học tập phù hợp; được đăng ký tạm
hoãn một số môn học trong lịch trình, đăng ký tạm ngừng học hoặc bảo lưu kết quả, đăng ký công
nhận tín chỉ, chuyển đổi ngành học hoặc đăng ký học thêm ngành học thứ hai nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo Quy chế đào tạo của ĐHQG-HCM.
4. Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi HSSV giỏi Quốc gia, Quốc tế, thi Olympic
HSSV và các cuộc thi sáng tạo tài năng trẻ khi đáp ứng điều kiện của cuộc thi; được tham gia các
chương trình ngoại khóa cấp ĐHQG-HCM.
5. Được hưởng các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, được xét nhận các
loại học bổng ngoài ngân sách nhà nước do ĐHQG-HCM hoặc CSĐT quản lý.
6. Được đăng ký (nếu có nguyện vọng) và xem xét nội trú ký túc xá theo quy định của
ĐHQG-HCM; được nhà trường cấp giấy giới thiệu đến địa phương đăng ký tạm trú, tạm vắng.
7. Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ học tập, thí nghiệm,
nghiên cứu khoa học theo quy định của ĐHQG-HCM và CSĐT.
8. Được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia hoạt động trong các tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, các tổ chức tự quản của HSSV,
các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài trường, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao
lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của ĐHQG-HCM và CSĐT.


9. Được cử đại diện vào Hội đồng khen thưởng và kỷ luật, Hội đồng xét học bổng và các Hội

đồng khác của các CSĐT có liên quan đến HSSV.
10. Được chăm lo, bảo vệ sức khỏe theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
11. Được quyền đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước
và ĐHQG-HCM.
12. Được CSĐT giúp đỡ làm thủ tục và cung cấp giấy tờ cần thiết khác sau khi tốt nghiệp.
13. Sinh viên được CSĐT tư vấn, hướng nghiệp và trang bị các kỹ năng cần thiết cho phát
triển nghề nghiệp, nhanh chóng thích ứng với thị trường lao động ngay sau khi tốt nghiệp.
14. Học sinh được CSĐT tổ chức tư vấn, hướng nghiệp về các ngành nghề ở bậc đào tạo đại
học, cao đẳng trước khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
15. Được tham gia lấy ý kiến phản hồi của người học sau khi kết thúc môn học, khóa học theo
hướng dẫn và tổ chức của CSĐT.
16. Được cấp bằng tốt nghiệp khi hội đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy chế đào tạo của từng
loại hình, từng trình độ đào tạo.
17. Được quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận tham gia các hoạt động ngoại khóa cấp ĐHQGHCM.
18. Được xem xét học chuyển tiếp ở các bậc học cao hơn nếu có nguyện vọng và đáp ứng đủ
điều kiện theo các quy chế tuyển sinh, đào tạo của ĐHQG-HCM.

Nghĩa vụ của HSSV
1.

Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Thực hiện đầy đủ các quy định, nội quy đào tạo, rèn luyện của ĐHQG-HCM, CSĐT và
địa phương nơi cư trú; thực hiện đầy đủ quy chế và nội quy học tập, thực tập.
3. Tôn trọng giảng viên, cán bộ, nhân viên; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập và rèn lu yện; thực hiện tốt nếp sống văn minh; thực hiện tốt các cuộc vận động về
chính trị, tư tưởng, đạo đức của ngành giáo dục và của ĐHQG-HCM.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh Luật Nghĩa vụ quân sự: đăng ký tạm hoãn nghĩa vụ quân sự tại
địa phương trong thời gian học tập tại trường; chấp hành lệnh điều động tham dự huấn luyện sĩ quan
dự bị trong quá trình học tập ở trường hoặc phục vụ các lực lượng vũ trang sau khi tốt nghiệp.

5. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác của
sinh viên, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với đơn vị chức năng của CSĐT hoặc các cơ quan có
thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên trong trường.
6.

Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, ký túc xá, thư viện.

7.

Có ý thức xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của ĐHQG-HCM và các CSĐT.

8.

Đóng học phí đầy đủ và đúng quy định, hoàn trả vốn vay quỹ tín dụng đào tạo đúng thời

hạn.
9. Thực hiện đầy đủ các quy định về việc khám sức khỏe theo quy định của Nhà nước và của
ĐHQG-HCM.
10. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với năng
lực, sức khỏe và yêu cầu của CSĐT.


11. Hưởng ứng các hoạt động dành cho sinh viên, cựu sinh viên của CSĐT hoặc ĐHQGHCM hoặc của CSĐT.
12. Chấp hành điều động khi có yêu cầu đối với sinh viên được hưởng học bổng, chi phí đào
tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước, với ĐHQGHCM hoặc CSĐT. Những sinh viên không chấp hành việc điều động theo yêu cầu phải bồi hoàn học
bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
13. Nghiêm túc, khách quan, trung thực trong việc thực hiện cho ý kiến phản hồi sau khi kết
thúc môn học, khóa học.
14. HSSV ngoại trú phải thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của Nhà nước và

ĐHQG-HCM đối với HSSV ngoại trú.

Các hành vi HSSV không được làm
1. Làm trái chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quy chế, quy định của
ĐHQG-HCM và CSĐT.
2. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ, nhân viên nhà
trường và sinh viên khác.
3. Gian lận trong học tập và thi cử dưới mọi hình thức.
4. Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ chức, tham gia
các hoạt động tập thể mang danh nghĩa ĐHQG-HCM, CSĐT khi chưa được ĐHQG-HCM và thủ
trưởng CSĐT cho phép.

Chương 5
ĐÁNH GIÁ RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN
Đánh giá rèn luyện của sinh viên được tiến hành theo từng học kỳ và năm học. Quá trình đánh
giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, công khai và dân chủ.

Nội dung đánh giá
1. Đánh giá kết quả rèn luyện là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng sinh
viên theo học kỳ và theo năm học trên các mặt:
- Ý thức học tập và nghiên cứu khoa học.
- Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế của CSĐT và ĐHQG-HCM;
- Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị-xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng
chống các tệ nạn xã hội;
- Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng;
- Ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường hoặc
các thành tích đặc biệt trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện của sinh viên.
2. Điểm rèn luyện (ĐRL) được đánh giá bằng thang điểm 100.
3. Thủ trưởng CSĐT căn cứ vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của đơn vị mình xây dựng quy trình
đánh giá, quy định các tiêu chí và mức điểm chi tiết cho phù hợp với các nội dung đánh giá và không

vượt quá khung điểm quy định của Quy chế này.

Phân loại kết quả rèn luyện
1. Kết quả rèn luyện được phân theo ĐRL thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung


bình, yếu và kém.
a) Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc.
b) Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt.
c) Từ 70 đến dưới 80 điểm: loại khá.
d) Từ 60 đến dưới 70 điểm: loại trung bình khá.
đ) Từ 50 đến dưới 60 điểm: loại trung bình.
e) Từ 30 đến dưới 50 điểm: loại yếu.
f) Dưới 30 điểm: loại kém.
2. Sinh viên bị kỷ kuật từ mức cảnh cáo trở lên, khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt
quá loại trung bình.

Thời gian và phương thức tính điểm rèn luyện
1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên được tiến hành theo từng học kỳ, năm học
và toàn khóa học.
2. ĐRL của một năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ trong năm học.
Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi nhà trường xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học không
tính điểm rèn luyện.
3. Điểm rèn luyện trung bình toàn khóa học (ĐRLTBTK) của từng sinh viên được tính theo công
thức sau:
N

r
R


i

i 1

N

Trong đó:
- R là điểm rèn luyện trung bình toàn khóa.
- ri là điểm rèn luyện của năm học thứ i.
- N là tổng số năm thực học có đánh giá kết quả rèn luyện.

Sử dụng kết quả rèn luyện
- ĐRL hằng năm và toàn khóa học được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của CSĐT và là căn
cứ đánh giá phẩm chất đạo đức của từng sinh viên trong quá trình đào tạo và giới thiệu việc làm sau
tốt nghiệp.
- ĐRL cùng với điểm trung bình chung tích lũy được sử dụng khi xét học bổng và khen
thưởng.
- ĐRL toàn khóa của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm học tập trong hồ sơ tốt nghiệp.
- Sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học thì phải tạm ngừng học một năm
học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm lần thứ hai thì sẽ bị buộc
thôi học. Đối với sinh viên bị tạm ngưng học một năm do xếp loại rèn luyện kém, ĐRL sẽ
được tính lại từ khi sinh viên hoàn thành thời hạn kỷ luật.

Quyền khiếu nại về đánh giá kết quả rèn luyện
Sinh viên có quyền khiếu nại lên Thủ trưởng CSĐT nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện
chưa chính xác. Khi nhận được đơn khiếu nại, Thủ trưởng CSĐT có trách nhiệm giải quyết theo quy


định hiện hành và trả lời đương sự tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn.


Chương 6
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
Mục đích đánh giá công tác HSSV
1. Đảm bảo sự thống nhất, từng bước chuẩn hoá để thúc đẩy sự phát triển công tác HSSV, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo của các CSĐT.
2. Làm căn cứ để CSĐT xây dựng chương trình, kế hoạch củng cố, hoàn thiện và tăng cường
công tác HSSV sau mỗi năm học.
3. Làm cơ sở để đề xuất khen thưởng và kỷ luật.

Yêu cầu đánh giá công tác HSSV
1. Đảm bảo khách quan, toàn diện, khoa học, kết luận đúng và chính xác thực trạng công tác
HSSV của CSĐT.
2. Việc đánh giá công tác HSSV của CSĐT phải căn cứ vào các minh chứng (tài liệu, tư liệu, sự
vật, hiện tượng) hiện có để xác nhận mức độ đạt được của từng tiêu chuẩn.

Trách nhiệm
1. ĐHQG-HCM
- Chỉ đạo các CSĐT thực hiện việc đánh giá, xếp loại công tác HSSV; thực hiện việc
kiểm tra kết quả tự đánh giá, xếp loại công tác HSSV đối với các CSĐT theo từng năm học và
gửi báo cáo kết quả cho các cơ quan chức năng liên quan.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các CSĐT xây dựng kế hoạch để tăng cường công tác HSSV theo
các tiêu chuẩn đánh giá công tác HSSV.
2. CSĐT
- Tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại công tác HSSV của đơn vị và báo cáo kết quả về
ĐHQG-HCM (qua Ban Công tác Sinh viên).
- Căn cứ hướng dẫn của ĐHQG-HCM và tình hình cụ thể của đơn vị để xây dựng chương
trình, kế hoạch tăng cường công tác HSSV theo các tiêu chuẩn đánh giá công tác HSSV.

Các tiêu chuẩn chung về đánh giá công tác HSSV
Các tiêu chuẩn chung đánh giá công tác HSSV trong ĐHQG-HCM gồm:


1. Hệ thống tổ chức, quản lý và công tác hành chính.
2. Công tác quản lý HSSV.
3. Công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và đánh giá kết quả rèn luyện của
HSSV.

4.
5.
6.
7.

Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ và hoạt động phong trào HSSV.
Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa trong HSSV.
Thực hiện chế độ, chính sách đối với HSSV.
Công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm và các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ đối với HSSV.


8. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học, giáo dục an toàn giao thông, phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội.
9. Công tác y tế trường học.
10. Các sáng kiến và thành tích đạt được về công tác HSSV.
Quy trình đánh giá
Căn cứ hướng dẫn của ĐHQG-HCM về đánh giá, xếp loại công tác HSSV, các CSĐT thực hiện
theo các bước sau:
1. Thành lập Ban đánh giá công tác HSSV do Thủ trưởng (hoặc Phó Thủ trưởng được Thủ
trưởng uỷ quyền) làm trưởng ban, uỷ viên thường trực là lãnh đạo Phòng Công tác Chính trị-Sinh
viên.
2. Ban đánh giá công tác HSSV tiến hành tự đánh giá, xếp loại công tác HSSV của nhà trường
theo các tiêu chuẩn đánh giá công tác HSSV và Phiếu tự đánh giá, xếp loại công tác HSSV theo
hướng dẫn của ĐHQG-HCM; tổng hợp kết quả, xếp loại công tác HSSV và gửi về ĐHQG-HCM (qua

Ban Công tác Sinh viên).

Thời điểm đánh giá, xếp loại công tác HSSV và gửi báo cáo
1. Việc đánh giá, xếp loại công tác HSSV của CSĐT được tiến hành theo từng năm học, vào
thời điểm từ tháng 5 đến trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.
2. CSĐT gửi Phiếu tự đánh giá, xếp loại công tác HSSV về ĐHQG-HCM (qua Ban Công tác
Sinh viên) trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
3. ĐHQG-HCM tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại công tác HSSV đối với các
trường trực thuộc theo từng năm học và gửi báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước 31
tháng 7 hàng năm.

Sử dụng kết quả đánh giá
1. Kết quả đánh giá công tác HSSV thể hiện một phần năng lực và chất lượng đào tạo của
CSĐT, được thông báo công khai trên website của CSĐT.
2. Kết quả đánh giá công tác HSSV là căn cứ để CSĐT và TTQLKTX xây dựng kế hoạch để
tăng cường công tác HSSV theo các tiêu chuẩn đánh giá công tác HSSV.
3. Kết quả đánh giá công tác HSSV là căn cứ để CSĐT đề nghị ĐHQG-HCM hoặc cơ quan
quản lý cấp trên khen thưởng về công tác HSSV, đảm bảo các điều kiện cần thiết để CSĐT phấn đấu
đạt các tiêu chuẩn đánh giá công tác HSSV và được sử dụng để tham khảo trong công tác kiểm định
chất lượng giáo dục.

Chương 7
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Cấp khen thưởng
Các cá nhân và tập thể HSSV có thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn
luyện sẽ được xét khen thưởng ở cấp CSĐT và cấp ĐHQG-HCM.
1. Cấp ĐHQG-HCM: Các cá nhân, tập thể HSSV đang học tập tại các CSĐT, nếu đạt các thành
tích sau đây sẽ được xét tặng Bằng khen của Giám đốc ĐHQG-HCM:
- Huy chương vàng, bạc, đồng trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học;



- Huy chương vàng trong kỳ thi Olympic quốc gia các môn học;
- Đạt giải nhất trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia các môn học;
- Có công trình nghiên cứu khoa học đạt giải nhất cấp thành phố, toàn quốc;
- Đạt giải nhất trong kỳ thi văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao toàn quốc và quốc tế;
- Đạt giải nhất trong các cuộc thi về chính trị, tư tưởng cấp quốc gia hoặc cấp thành mà không
tổ chức cấp quốc gia;
- Là sinh viên 5 tốt tiêu biểu cấp ĐHQG-HCM;
- Có những đóng góp xuất sắc tiêu biểu trong công tác Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên;
trong hoạt động thanh niên xung kích, HSSV tình nguyện, giữ gìn an ninh trật tự; trong ký túc xá;
trong hoạt động xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao;
- Có hành động anh dũng giúp đỡ người khác trong tình thế hiểm nghèo, bảo vệ tính mạng, tài
sản cho mọi người xung quanh.
2. Cấp CSĐT: Thủ trưởng CSĐT quy định mức khen thưởng và quy trình khen thưởng của đơn
vị đối với HSSV theo quy định hiện hành.

Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật HSSV
1.

Cấp CSĐT

Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật HSSV của CSĐT do thủ trưởng đơn vị ký Quyết định
thành lập và giao nhiệm vụ, có thành phần chính: Chủ tịch Hội đồng (thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng do
thủ trưởng uỷ quyền), thường trực Hội đồng (trưởng phòng/trưởng bộ phận Công tác Chính trị-Sinh viên),
các uỷ viên (đại diện các khoa, trưởng phòng Đào tạo và các phòng có liên quan, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên).
Hội đồng có thể mời đại diện lớp khoá học (lớp trưởng hoặc bí thư chi đoàn) và giáo viên chủ
nhiệm của những lớp có sinh viên được khen thưởng hoặc kỷ luật. Các thành phần này được tham gia
phát biểu ý kiến, đề xuất mức khen thưởng hoặc kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết.
2. Cấp ĐHQG-HCM

Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật HSSV cấp ĐHQG-HCM do Giám đốc ĐHQG-HCM
ký Quyết định thành lập và giao nhiệm vụ, có thành phần chính: Chủ tịch Hội đồng (Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc phụ trách công tác sinh viên), Phó Chủ tịch Hội đồng (Trưởng Ban Công tác Sinh
viên), thường trực Hội đồng (Bí thư Ban Cán sự Đoàn ĐHQG-HCM), Thư ký Hội đồng (Phòng Công
tác Chính trị-Tư tưởng HSSV, Ban Công tác Sinh viên).

Quy trình xét khen thưởng cấp ĐHQG-HCM
1. Hội đồng Thi đua Khen thưởng HSSV cấp CSĐT có văn bản đề nghị khen thưởng kèm theo
báo cáo thành tích trình Giám đốc ĐHQG-HCM thông qua Ban Công tác Sinh viên.
2. Ban Công tác Sinh viên trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng HSSV cấp ĐHQG-HCM xem
xét, quyết định. Chủ tịch Hội đồng Thi đua-Khen thưởng HSSV cấp ĐHQG-HCM ủy quyền cho
Trưởng Ban Công tác Sinh viên thông báo kết quả.

Nội dung và hình thức kỷ luật
HSSV mắc khuyết điểm, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của những hành vi vi phạm và thái
độ nhận khuyết điểm, phải chịu các hình thức kỷ luật.


Thủ trưởng CSĐT quy định mức kỷ luật và quy trình xét kỷ luật HSSV theo quy định hiện
hành.

Khiếu nại về khen thưởng-kỷ luật
Cá nhân và tập thể HSSV nếu xét thấy các hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật không đúng quy
chế, quy định hiện hành, có quyền khiếu nại lên các phòng, ban chức năng hoặc Thủ trưởng CSĐT.
Nếu CSĐT đã xem xét lại mà cá nhân và tập thể sinh viên chưa thấy thỏa đáng thì có thể khiếu nại lên
ĐHQG-HCM (qua Ban Công tác Sinh viên). Các cấp nhận được đơn khiếu nại có trách nhiệm xem
xét, nghiên cứu nghiêm túc và trả lời đương sự tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.

Chương 8
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Công tác báo cáo
1. Thủ trưởng CSĐT và TTQLKTX thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về các công tác
HSSV theo định kỳ và báo cáo đột xuất các vụ việc nghiêm trọng hoặc theo yêu cầu của ĐHQG-HCM
(qua Ban Công tác Sinh viên).

2.
-

Nội dung báo cáo định kỳ gồm có:
Kế hoạch công tác HSSV năm học (tháng 10);
Báo cáo tổng kết công tác HSSV, phiếu tự đánh giá (trước ngày 15/7);
Cơ cấu HSSV (trước ngày 15/7 và 10/12).

3. Các quyết định của Hiệu trưởng về tổ chức bộ máy, nhân sự về công tác HSSV phải được gửi
đến các cơ quan liên quan của ĐHQG-HCM trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều khoản thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với văn bản này đều
không còn hiệu lực.
2. Căn cứ vào quy chế này, các đơn vị có thể ban hành các quy định chi tiết phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị mình.
3. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc ĐHQG-HCM có thể quyết định điều chỉnh một số quy
định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế và hướng dẫn để các đơn vị áp dụng tạm thời trước khi
xem xét sửa đổi chính thức.
GIÁM ĐỐC
(đã ký)
PGS.TS. Phan Thanh Bình


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
BẬC ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành theo Quyết định số: 64 /QĐ –ĐT ngày 16 tháng 02 năm 2009 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định những vấn đề về đào tạo bậc đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
của Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (ĐHKHXH&NV) - Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Mục tiêu và phương thức đào tạo
2.1. Trường ĐHKHXH&NV đào tạo những người đạt trình độ đại học có phẩm chất chính trị
và đạo đức nghề nghiệp, có ý thức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân; nắm vững phương pháp luận
và kiến thức cơ bản về chuyên ngành đào tạo, có kỹ năng thực hành và giải quyết những vấn đề liên
quan đến các lĩnh vực chuyên môn và đời sống xã hội.
2.2 Phương thức đào tạo hệ chính quy của trường ĐHKHXH & NV được tổ chức theo hệ
thống tín chỉ, giúp sinh viên tích luỹ kiến thức ở các thời điểm thích hợp; đồng thời yêu cầu sinh viên
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Điều 3. Tín chỉ học tập
Tín chỉ học tập (gọi tắt là tín chỉ) là đơn vị dùng để xác định khối lượng học tập của sinh viên,
qua đó đánh giá kết quả học tập của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ học tập tích luỹ được. Một tín
chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết (hoặc 30 tiết thực hành, thảo luận; hoặc 45-60 tiết thực
tập, kiến tập, làm khoá luận tốt nghiệp).
Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Để tiếp thu được một tiết học lý thuyết trên lớp, sinh viên nhất thiết phải cần từ 2 đến 3 tiết

chuẩn bị, tự học, tự nghiên cứu ở nhà; một tiết học thực hành hoặc bài tập trên lớp cần từ 1 đến 2 tiết
chuẩn bị ở nhà.
Điều 4. Tín chỉ học phí
Tín chỉ học phí là đơn vị dùng để lượng hoá chi phí của các hoạt động giảng dạy tính cho từng
môn học. Học phí được tính bằng tổng số tín chỉ tín chỉ học phí của các môn học nhân với mức tiền
học phí của 1 tín chỉ học phí.
Điều 5. Học phần
5.1. Học phần là môn học có khối lượng kiến thức tương đối hoàn chỉnh, thuận tiện cho sinh
viên tích luỹ trong quá trình học tập. Mỗi học phần lý thuyết (hoặc học phần có cả lý thuyết và thực
hành) có khối lượng từ 2 đến 5 tín chỉ; mỗi học phần thực hành có khối lượng ít nhất từ 1 đến 3 tín
chỉ. Một học phần phải được bố trí giảng dạy trải đều và gói gọn trong một học kỳ.
Kiến thức trong mỗi môn học được thiết kế theo học phần. Mỗi học phần được ký hiệu bằng
một mã số riêng, do trường quy định.
Khoá luận tốt nghiệp là học phần đặc biệt, có khối lượng kiến thức tương đương 10 tín chỉ.
5.2. Các loại học phần.
- Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu trong chương
trình đào tạo của trường mà tất cả sinh viên bắt buộc phải tích luỹ.
- Học phần tự chọn: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết mà sinh viên có
thể lựa chọn đăng ký học theo nguyện vọng.
- Học phần tự chọn định hướng: là học phần mà sinh viên lựa chọn các học phần quy định
trong chương trình đào tạo của ngành học, theo sự hướng dẫn của nhà trường


- Học phần tiên quyết: là học phần bắt buộc sinh viên phải học trước và thi đạt yêu cầu mới
được tiếp tục học sang học phần sau.
- Học phần học trước: là học phần mà sinh viên phải học trước khi học các học phần khác mặc
dù thi đạt hoặc không đạt yêu cầu.
- Học phần tích luỹ: là học phần có kết quả thi kết thúc đạt từ 5 điểm trở lên.
Điều 6. Học kỳ, năm học
6.1. Học kỳ là thời gian để sinh viên hoàn thành một số học phần của chương trình đào tạo.

Học kỳ chính là học kỳ có 15 tuần thực học, 2 - 3 tuần thi. Mỗi học kỳ chính được bố trí giảng
dạy nhiều học phần trong chương trình đào tạo.
Học kỳ hè là học kỳ dành cho những sinh viên thi không đạt ở các học kỳ chính được đăng ký
học lại; hoặc cho những sinh viên giỏi muốn kết thúc sớm chương trình đào tạo.
6.2 . Năm học gồm hai học kỳ chính và một học kỳ hè.
Điều 7. Khoá học, lớp học
7.1. Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo của một ngành chuyên
môn ở trình độ đại học.
Tuỳ theo khả năng học tập, sinh viên được rút ngắn thời gian học tối đa là 1 học kỳ chính;
hoặc được kéo dài thời gian học tối đa là 4 học kỳ chính.
Một khoá học của trường Đại học Khoa học xã hội & nhân văn được thực hiện tối thiểu là 7
học kỳ chính và tối đa là 12 học kỳ chính (tương đương từ 3,5 đến 6 năm). Riêng ngành song ngữ
Nga – Anh, tối thiểu là 9 học kỳ và tối đa là 16 học kỳ (tương đương từ 4,5 năm đến 8 năm).
7.2. Lớp học được tổ chức cho những sinh viên có cùng nhóm học phần giống nhau hoặc
những sinh viên cùng khoá, ngành học để trao đổi học tập, nghiên cứu khoa học, sinh hoạt đoàn thể
(Hội sinh viên, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Câu lạc bộ v.v…).
Có hai loại lớp học :
- Lớp học phần là lớp học ngắn hạn được tổ chức theo từng học phần .
- Lớp khoá học là lớp học cố định được tổ chức theo chuyên ngành và theo từng khoá đào tạo.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 8. Chương trình đào tạo
8.1. Chương trình đào tạo bậc đại học của mỗi ngành đào tạo do Hội đồng khoa học và đào tạo
Khoa/Bộ môn xây dựng trên cơ sở các chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
được Hội đồng khoa học và đào tạo trường thông qua, được Giám đốc Đại học Quốc gia phê duyệt.
8.2. Chương trình đào tạo có 2 khối kiến thức:
a) Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm các học phần thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội &
nhân văn, khoa học tự nhiên, tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng; nhằm
trang bị cho sinh viên nền tảng văn hoá rộng và cơ bản, nắm vững phương pháp tư duy khoa học để
tiếp thu tốt kiến thức chuyên nghiệp.

b) Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm các học phần cơ sở phục vụ chuyên ngành, các
học phần bổ trợ và các học phần chuyên nghiệp nhằm cung cấp cho người học những kiến thức kỹ
năng chuyên môn cần thiết.
8.3. Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học phần :
a) Nhóm học phần bắt buộc chiếm khoảng 70-80% khối lượng kiến thức toàn khoá. Đây là
những học phần chứa đựng những kiến thức cốt lõi của ngành đào tạo, bắt buộc sinh viên phải học.
b) Nhóm học phần tự chọn chiếm khoảng 20-30% khối lượng kiến thức toàn khoá. Đây là
những học phần chứa đựng những kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được quyền tự chọn hoặc tự
chọn định hướng để tích luỹ đủ số tín chỉ theo quy định.
Điều 9. Phân chia thời gian đào tạo 2 khối kiến thức:
9.1. Khối kiến thức giáo dục đại cương được tổ chức đào tạo trong 3 học kỳ chính. Sinh viên
phải hoàn tất số học phần còn nợ của khối kiến thức giáo dục đại cương trong thời gian tối đa là 2 học
kỳ chính kế tiếp.
9.2. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tổ chức đào tạo trong 5 học kỳ chính.


9.3. Trong toàn khoá học sinh viên phải tích luỹ tối thiểu 140 tín chỉ và phải có các chứng chỉ
Ngoại ngữ (trình độ B), Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng, Tin học (các chứng chỉ này do sinh
viên tự tích luỹ) để được xét công nhận tốt nghiệp.
Hội đồng khoa học và đào tạo trường sẽ xem xét và quyết định việc giảm bớt khối lượng tín chỉ
trong chương trình đào tạo theo lộ trình phù hợp và đúng với quy định chung của Bộ Giáo dục & Đào
tạo, của Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 10. Đăng ký nhập học / Bảo lưu kết quả trúng tuyển
10.1. Sau khi trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh quốc gia vào hệ chính quy, sinh viên phải đến
trường làm thủ tục nhập học theo thời hạn quy định của nhà trường.
10.2. Nếu có lý do chính đáng (như bệnh tật, tai nạn, hoàn cảnh khó khăn…), thí sinh trúng
tuyển có thể xin bảo lưu kết quả thi tuyển. Trong trường hợp này, thí sinh trúng tuyển phải nộp đơn
xin bảo lưu cho Phòng Công tác chính trị - Quản lý sinh viên và phải được Hiệu trưởng ký quyết định
cho bảo lưu.
Thời gian bảo lưu kết quả tuyển sinh không quá hai học kỳ chính. Muốn nhập học lại, thí sinh

phải làm đơn xin nhập học kèm theo quyết định bảo lưu và nộp cho Phòng Công tác chính trị - Quản
lý sinh viên trước khi bắt đầu học kỳ mới ít nhất 1 tháng.
Điều 11. Thông báo kế hoạch đào tạo
11.1. Đầu khoá học, trường thông báo cho sinh viên những thông tin về:
- Chương trình đào tạo toàn khoá cho từng ngành học
- Quy chế học tập và các quy định của trường.
11.2. Đầu mỗi học kỳ, trường có trách nhiệm thông báo cho sinh viên về:
- Danh mục các học phần và số lượng tín chỉ của mỗi học phần dự kiến giảng dạy trong học
kỳ, điều kiện để đăng ký học các học phần đó.
- Số lớp học dự kiến tổ chức cho mỗi học phần và thời khoá biểu của các lớp học đó.
Điều 12. Đăng ký học tập
12.1. Đầu mỗi học kỳ, sinh viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được chương trình đào tạo
và đăng ký các học phần sẽ học trong học kỳ đó theo phiếu đăng ký của trường. Khối lượng học tập
tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ (trừ học kỳ cuối) được quy định như sau:
- 14 tín chỉ đối với những sinh viên xếp hạng học lực bình thường;
- 10 tín chỉ đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu;
- Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ (học kỳ hè);
- Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập
không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ.
- Không hạn chế khối lượng tín chỉ đăng ký đối với những sinh viên xếp hạng học lực bình
thường.
12.2. Sinh viên phải đăng ký học lại các học phần bắt buộc có điểm thi kết thúc học phần dưới
5 ở các học kỳ trước. Đối với các học phần tự chọn có điểm dưới 5, sinh viên được phép đăng ký học
lại học phần đó hoặc chọn học phần khác thay thế (trong số các học phần tự chọn của mỗi ngành đào
tạo).
12.3. Sinh viên phải đăng ký và nộp phiếu đăng ký học tập trong thời hạn qui định của trường.
Điều 13. Tổ chức lớp
13.1. Những sinh viên học cùng một học phần trong cùng một khoảng thời gian với cùng một
giảng viên được tổ chức thành một lớp học phần. Mỗi lớp học phần được ký hiệu bằng một mã số
riêng do trường qui định.

13.2. Những sinh viên cùng khoá, được tổ chức thành những lớp khoá học. Lớp khoá học cũng
được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường qui định.
Điều 14. Cố vấn học tập – Giáo viên chủ nhiệm
14.1. Trường thành lập và chỉ đạo hoạt động của Ban cố vấn học tập. Cố vấn học tập có trách
nhiệm giúp sinh viên hiểu rõ quy chế và những qui định của trường, hướng dẫn sinh viên lựa chọn
chuyên ngành, định hướng nghề nghiệp.


14.2. Giáo viện chủ nhiệm đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn cho sinh viên lập kế hoạch học tập,
đăng ký môn học, rèn luyện nhân cách; tư vấn cho sinh viên trong việc ăn, ở, sinh hoạt và tham gia
các hoạt động đoàn thể, xã hội.
Giáo viên chủ nhiệm cho Trưởng khoa chỉ định và Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm.
GVCN phải có trình độ từ thạc sỹ trở lên và có ít nhất 2 năm công tác tại khoa.
Điều 15. Điều kiện để học đồng thời cùng lúc hai ngành
15.1. Sinh viên được học đồng thời hai ngành nếu hội đủ những điều kiện sau:
- Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình
thứ nhất;
- Sau khi đã kết thúc học kỳ 1 năm thứ nhất của chương trình thứ nhất.
- Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất.
15.2. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp học lực yếu của
chương trình thứ hai phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
15.3. Thời gian tối đa được phép học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho
chương trình thứ nhất, quy định tại điều 7 (7.1) của Quy chế này. Khi học xong chương trình thứ hai,
sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương
có trong chương trình thứ nhất.
- Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở
chương trình thứ nhất.
15.4. Chế độ học bổng, học phí đối với sinh viên học cùng một lúc hai ngành, hai trường được
thực hiện theo quyết định 44/2007/QĐ – BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
thông tư số 54/1998/TTLT ngày 31/8/1998 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính và Thông tư

liên tịch số 53/1998/TTLT/BGD & DT-BTC-BLĐ-TB & XH ngày 25/8/1998 giữa Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Hiệu trưởng quy định số tín chỉ mà
sinh viên phải tích luỹ được ở mỗi học kỳ và điểm trung bình chung học tập của học kỳ đó để xét học
bổng cho sinh viên .
Điều 16. Sinh viên dự thính
Ngoài diện sinh viên chính thức (sinh viên trúng tuyển hệ chính quy), các cá nhân có đủ điều
kiện về nhân thân và trình độ, có nhu cầu học một số môn học tại trường, đều được xem xét trở thành
sinh viên dự thính. Sinh viên dự thính được cấp chứng chỉ môn học (nếu thực hiện đầy đủ các quy
định về đào tạo) nhưng không được xét tốt nghiệp để nhận văn bằng.
Điều 17. Điều kiện để chuyển trường
17.1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau:
- Trong thời gian học tập nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập.
- Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh
viên đang học.
- Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
17.2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau :
- Đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có
kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến.
- Nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến.
- Là sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá.
- Đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
17.3. Sinh viên xin chuyển trường phải có hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu qui định thống
nhất (của Bộ Giáo dục và Đào tạo) tại quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đại học và
trung học chuyên nghiệp.
Điều 18. Tạm dừng học tập
18.1. Sinh viên được tạm dừng học tập nếu có lý do chính đáng. Muốn được chấp nhận tạm
dừng học tập, sinh viên phải nộp đơn tại phòng Công tác chính trị - Quản lý sinh viên và phải có quyết
định cho phép của Hiệu trưởng.



18.2. Thời gian tạm dừng học tập vẫn tính vào thời gian cho phép kéo dài tối đa của khoá học,
ngoại trừ thời gian sinh viên thi hành nghiã vụ quân sự.
18.3. Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải viết đơn gửi Hiệu
trưởng ít nhất 1 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
Điều 19. Cảnh cáo học vụ - Buộc thôi học
19.1. Hằng năm, trường sẽ tiến hành xử lý học vụ sau học kỳ 1 và sau học kỳ hè. Sinh viên vi
phạm một trong các quy định sẽ bị cảnh cáo học vụ:
- Không hoàn thành nghĩa vụ học phí theo quy định của trường.
- Không đạt số tín chỉ tối thiểu do trường quy định cho ngành đào tạo trong một học kỳ.
- Có ĐTBHK trong học kỳ đầu dưới 3.0 hoặc ĐTBCTL của 2 học kỳ liên tiếp dưới 4.0.
Thời hạn cảnh cáo học vụ kéo dài trong học kỳ chính tiếp theo. Sinh viên sẽ được xóa tên
trong danh sách cảnh cáo học vụ trước thời hạn, nếu có kết quả học học tập ở cuối học kỳ kế không vi
phạm Điều 19.2.
19.2. Trường sẽ ra quyết định đình chỉ học tập và xóa tên khỏi danh sách sinh viên, nếu sinh
viên vi phạm một trong những trường hợp sau:
- Đã hết thời gian tối đa hoàn thành khoá học;
- Đã tự ý bỏ học từ một học kỳ chính trở lên – có điểm trung bình học kỳ bằng 0 (không) ở
một học kỳ chính;
- Sau thời hạn bị cảnh cáo học vụ vẫn vi phạm các quy định của Điều 19.1;
- Vi phạm quy chế học vụ và các quy định khác của trường đến mức buộc thôi học;
- Bị kỷ luật vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ;
- Một số trường hợp đặc biệt khác do Hiệu trưởng quy định cụ thể;
- Trường sẽ xóa tên khỏi danh sách sinh viên nếu sinh viên gửi đơn xin thôi học và được
Trường ra quyết định cho phép nghỉ học;
Khi sinh viên có quyết định đình chỉ học tập, trường thông báo trả sinh viên về địa phương nơi
sinh viên có hộ khẩu thường trú;
Sinh viên thuộc diện bị đình chỉ học tập, nếu có nguyện vọng chuyển trường hay chuyển
xuống các bậc đào tạo thấp hơn phải làm đơn để trường xét cụ thể từng trường hợp.
19.3. Nhà trường có trách nhiệm thông báo về địa phương và gia đình sinh viên buộc thôi học

biết chậm nhất một tháng sau khi có quyết định thôi học.
CHƯƠNG III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 20. Điều kiện dự thi kết thúc học phần
Sinh viên được dự thi kết thúc học phần nếu hội đủ các điều kiện sau đây:
a. Học phần lý thuyết:
- Dự đủ giờ lên lớp theo yêu cầu của giảng viên phụ trách học phần.
- Dự đủ các đợt kiểm tra giữa học phần và các buổi thảo luận ở lớp.
b. Học phần thực hành:
- Dự đủ thời gian quy định cho học phần thực hành.
- Nộp đầy đủ các bài kiểm tra sau mỗi bài thực tập.
Giảng viên phụ trách học phần là người quyết định danh sách sinh viên được dự thi kết thúc
học phần. Sinh viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần nào thì phải đăng ký học lại học phần
đó ở học kỳ sau.
Điều 21. Đánh giá kết quả học tập của học phần
21.1. Điểm cuối cùng để đánh giá một học phần được gọi là điểm học phần. Điểm học phần
được đánh giá dựa trên kết quả học tập toàn diện của sinh viên trong suốt học phần đó.
Ngoài điểm thi kết thúc môn học, điểm học phần có thể bao gồm các loại điểm thành phần sau:
a. Điểm kiểm tra giữa học kỳ.
b. Điểm đánh giá năng lực hoặc nhận thức của sinh viên trong các buổi thảo luận.
c. Điểm đánh giá kết quả thực hành hoặc bài tập.
d. Điểm đánh giá mức độ chuyên cần của sinh viên trong quá trình học tập.


×