Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo pseudapocryptes elongatus (cuvier, 1816) (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.26 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRẦN THỊ BÉ

NGHIÊN CỨU NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ
XÂY DỰNG CÔNG THỨC THỨC ĂN NUÔI
CÁ KÈO Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)

Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã số: 62620301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY SẢN

2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRẦN THỊ BÉ

NGHIÊN CỨU NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ
XÂY DỰNG CÔNG THỨC THỨC ĂN NUÔI
CÁ KÈO Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)

Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã số: 62620301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY SẢN

Người hướng dẫn khoa học:
PGs.Ts. Trần Thị Thanh Hiền



2016


Công trình được hoàn thành tại: Khoa Thủy Sản, Trường Đại học
Cần Thơ

Người hướng dẫn khoa học: PGs.Ts. Trần Thị Thanh Hiền

Phản biện 1:…………………………………………………………...
Phản biện 2:…………………………………………………………...
Phản biện 3:…………………………………………………………...

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại………………………………………………………………...
Vào ……..giờ………, ngày………tháng……..năm……………….

Có thể tìm luận án tại:
1. Trung tâm học liệu Trường Đại học Cần Thơ
2. Thư viện Quốc gia


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬN ÁN
1.1 Giới thiệu
Trong nuôi thâm canh, thức ăn thường chiếm tỷ trọng 60–70% tổng chi phí
sản xuất (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009). Do đó, để
mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nuôi trồng thủy sản, người sản
xuất cũng như người nuôi luôn chú trọng đến hệ số thức ăn cũng như giá cả
của loại thức ăn sử dụng. Vì vậy, việc xây dựng công thức thức ăn phù hợp
với nhu cầu dinh dưỡng của đối tượng nuôi có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt

động nuôi của loài đó. Điều này không những giúp cho vật nuôi sinh
trưởng, phát triển tốt mà còn là nhân tố quan trọng trong việc tiết kiệm chi
phí sản xuất và bảo vệ môi trường nuôi. Nhu cầu dinh dưỡng của cá được
nghiên cứu bằng phương pháp truyền thống được thực hiện từ những năm
của thập niên 40 (Lê Thanh Hùng, 2008). Ở phương pháp truyền thống nhu
cầu dinh dưỡng được xác định thông qua mối quan hệ giữa liều lượng sử
dụng (mức dinh dưỡng trong thức ăn) và khả năng phản ứng (tăng trưởng)
của cơ thể đối với thức ăn đó (Zeitoun et al., 1976). Tuy nhiên đối với
phương pháp truyền thống sẽ tốn nhiều thời gian và khả năng ứng dụng
rộng rãi không cao (Lupatsch, 2003). Trong thời gian gần đây, các nghiên
cứu trên thế giới và trong nước đã áp dụng những kỹ thuật, phương pháp
nghiên cứu mới nhằm tối ưu hóa thức ăn cho động vật thủy sản nói chung
và cá nói riêng. Việc ứng dụng mô hình hóa (mô hình đa nhân tố, mô hình
năng lượng sinh học) để xác định nhu cầu dinh dưỡng của loài cá đã được
sử dụng phổ biến (NRC, 2011). Một số loài cá đã được các tác giả áp dụng
mô hình này trong việc xác định nhu cầu dinh dưỡng như cá tráp (Sparus
aurata), cá vền (Dicentrarchus labrax) và cá mú chấm đen (Epinephelus
aeneus) (Lupatsch et al., 2003); Cá cam (Seriola lalandi) (Mark et al.,
2010); cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) (Glencross et al., 2010) và
cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) (Trung et al., 2011).
Thông qua phương pháp mới này có thể xác định nhu cầu dinh dưỡng của
cá trong suốt chu kỳ nuôi thương phẩm, giúp tiết kiệm được thời gian và
chi phí nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp này đã được ứng dụng để
xác định nhu cầu dinh dưỡng cho một số loài cá có giá trị kinh tế trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, việc áp dụng nó để xác định
nhu cầu dinh dưỡng cho cá kèo (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816)
để xây dựng công thức thức ăn cho cá là một trong những vấn đề cần thiết
góp phần hoàn thiện quy trình nuôi đối tượng này trong tương lai. Cá kèo là
một trong những đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế được nuôi trong
những năm gần đây ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Cá kèo được

nuôi chủ yếu ở các tỉnh ven biển như Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng và Trà
Vinh, góp phần đa dạng đối tượng nuôi và hạn chế rủi ro trong nuôi thủy


sản, như tình hình nuôi tôm hiện nay gặp nhiều khó khăn cả về dịch bệnh
và thị trường tiêu thụ. Theo báo cáo của Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Bạc
Liêu (2014), diện tích nuôi cá kèo ở tỉnh Bạc Liêu trong những năm qua có
xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2009 khoảng 242 ha, đến năm 2013 diện
tích nuôi là 463 ha. Hầu hết cá kèo được nuôi luân canh trong ao nuôi tôm
hoặc chuyên canh theo hướng thâm canh với năng suất đạt rất cao, dao
động 10-15 tấn/ha/vụ. Cá kèo là đối tượng có giá trị kinh tế nên nhiều công
trình nghiên cứu khoa học đã thực hiện trên đối tượng này. Tuy nhiên, đến
nay thì chưa có công trình nào công bố về nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn
hoàn chỉnh cho cá kèo. Xuất phát từ tình hình thực tế trên “Nghiên cứu
nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo
Pseudapocrytes elongatus (Cuvier, 1816)” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu tổng quát của luận án
Xác định nhu cầu dinh dưỡng (năng lượng, protein và lipid) của cá
kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) làm cơ sở xây dựng công
thức thức ăn cho các giai đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học: đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về nhu
cầu dinh dưỡng (protein, năng lượng, lipid, tỷ lệ CHO: L), hiệu quả sử
dụng thức ăn và khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu phổ biến cung
cấp protein và carbohydrate được sử dụng trong chế biến thức ăn cho cá
kèo.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của đề tài làm cơ sở để nhà sản xuất lựa
chọn các nguồn nguyên liệu phù hợp và phát triển công thức thức ăn.
Người nuôi lựa chọn thức ăn phù hợp với các mức năng lượng và xác định
tỷ lệ cho ăn hợp lý trong từng giai đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.

1.4 Những điểm mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã có những đóng góp mới về lý thuyết và
ứng dụng trong sản xuất.
- Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam ứng dụng mô hình năng
lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng cho bốn giai
đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.
- Xác định nhu cầu lipid và tỷ lệ CHO: L trong thức ăn cá kèo.
- Xác định hiệu quả sử dụng thức ăn, protein, năng lượng tiêu hoá;
tỷ lệ protein tiêu hoá/ năng lượng tiêu hoá; hệ số thức ăn; tỷ lệ cho ăn với
bốn kích cỡ cá khác nhau.
- Đánh giá khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu sử dụng phổ biến
cung cấp protein và carbohydrate trong chế biến thức ăn của cá làm cơ sở
để lựa chọn nguyên liệu phù hợp trong việc xây dựng công thức thức ăn.


- Đề tài đã xây dựng hoàn chỉnh các công thức thức ăn của cá kèo ở
bốn giai đoạn nuôi nuôi thương phẩm dựa trên nhu cầu dinh dưỡng của cá.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cá kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier,
1816)
- Thời gian: 12/2010–12/2014.
- Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện ở tỉnh Bạc Liêu và Khoa
Thủy sản - Đại học Cần Thơ.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Nội dung 1: Khảo sát tình hình sử dụng thức ăn, sinh trưởng và
thành phần hóa học cá kèo nuôi thương phẩm
3.2.1.1 Khảo sát tình hình sử dụng thức ăn
Nghiên cứu được tiến hành ở hai thời điểm nuôi năm 2011 và 2013
bằng cách điều tra lấy thông tin từ 80 hộ nuôi cá kèo thâm canh ở 4 khu

vực gồm 3 huyện (Đông Hải, Vĩnh Lợi, Hòa Bình) và thành phố Bạc Liêu –
Tỉnh Bạc Liêu.
- Số liệu thứ cấp: các số liệu về hiện trạng mô hình nuôi cá kèo ở
Tỉnh Bạc Liêu (tổng diện tích nuôi, khu vực nuôi tập trung, năng suất, sản
lượng, mật độ nuôi…) đã được thu thập từ các báo cáo của Chi cục Nuôi
trồng Thủy sản - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu
năm 2011–2014.
- Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách điều tra ngẫu nhiên 20 hộ
nuôi cá kèo ở bốn khu vực khảo sát. Phiếu điều tra được sử dụng làm
phương tiện thu thập thông tin.
- Thông tin khảo sát chính: diện tích mặt nước, mật độ, kích cỡ cá
giống, thời gian nuôi, tỷ lệ sống, kích cỡ cá thu hoạch, năng suất, loại thức
ăn sử dụng, cách cho ăn, FCR, chi phí thức ăn.
3.2.1.2 Khảo sát sinh trưởng và thành phần hóa học của cá kèo nuôi
thương phẩm của các hộ dân ở tỉnh Bạc Liêu
Nghiên cứu được tiến hành bằng cách thu mẫu cá kèo ở các ao nuôi thâm
canh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu từ tháng 7/2011 đến tháng 10/2011. Cá
được thu 4 tháng ở 30 ao nuôi trong 80 hộ điều tra. Mẫu cá được thu định
kỳ hàng tháng với số lượng 30con/ao trong một lần thu. Các chỉ tiêu cần
xác định như: tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và thành phần hóa học
của cá.


3.2.2 Nội dung 2: Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá kèo
3.2.2.1 Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác định nhu cầu năng
lượng và protein
Thí nghiệm 1: Xác định năng lượng và protein duy trì của cá kèo
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức tương ứng với 4 nhóm kích cỡ cá khác
nhau (3,63±0,15 g; 5,86±0,06 g; 14,2±0,06 g và 20,0±0,15g) được bố trí
với mật độ 30 con/ bể và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Các nghiệm

thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với thời gian thí nghiệm là 28 ngày.
Cá kèo ở tất cả các nghiệm thức không được cho ăn trong suốt quá trình thí
nghiệm. Nhiệt độ trong các bể sáng chiều dao động từ 27,8–29,7; pH nước
dao động từ 7,3–7,5. Các chỉ tiêu cần xác định như: tỷ lệ sống, khối lượng
cá tiêu hao, năng lượng tiêu hao, protein tiêu hao và thành phần hóa học
của cá.

Hình 1: Bốn kích cỡ cá kèo và hệ thống bể bố trí thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2: Xác định khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất
có trong thức ăn cho cá kèo
Thức ăn thí nghiệm
Thức ăn được được phối trộn từ các nguyên liệu gồm bột cá Kiên Giang,
bánh dầu nành ly trích dầu, bột mì, cám gạo, chất kết dính, dầu cá, vitamin,
khoáng. Đồng thời, thức ăn còn sử dụng chất đánh dấu chromic oxide
(Cr2O3) với tỷ lệ 1%. Thức ăn chứa 33,6% protein; 5,37% lipid và 16,3
KJ/g năng lượng.
Bố trí thí nghiệm
Cá có khối lượng trung bình 7,40±0,26 g/con được bố trí với mật độ 50
con/ bể trong 3 bể nhựa (70L/ bể). Bể được thiết kế nước chảy tràn và sục
khí liên tục. Thí nghiệm kết thúc khi thu đủ lượng phân cần phân tích (3–5g
phân khô).


Hình 2: Thức ăn và bể bố trí thí nghiệm 2
Cách thu và bảo quản phân
Sau khi cho cá ăn được 1 giờ loại bỏ hết phân, thức ăn thừa và thay nước
với tỷ lệ 70% thể tích nước trong bể. Sau đó tiến hành thu phân bằng ống
nhựa, dùng ống nhựa siphon phân ra ngoài (phân dạng sợi), sau đó rửa lại
với nước cất và trữ lạnh trong chai nhựa (ở 4oC). Mẫu phân tươi của cá
được sấy khô trong tủ sấy với nhiệt độ (ở 60oC trong 24giờ) trước khi phân

tích thành phần hóa học trong mẫu phân.
Các chỉ tiêu cần xác định như: thành phần hóa học của nguyên liệu, thức ăn
và mẫu phân của cá kèo, Cr2O3, độ tiêu hóa vật chất khô, protein và năng
lượng trong thức ăn.
Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng và protein của cá
kèo
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức tương ứng với
các mức cho ăn là 0%; 1,5%; 3,0%; 4,5% và 6,0% khối lượng thân/ngày.
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với mật độ cá bố trí là 30 con/bể. Thời
gian tiến hành là 28 ngày. Thức ăn được sử dụng giống thức ăn thí nghiệm
2. Cá bố trí thí nghiệm có khối lượng trung bình là 3,31±0,01g/con và được
cho ăn 3 lần/ ngày (7h30, 11h30, 16h) với các mức cho ăn tương ứng với
từng nghiệm thức. Đồng thời, trong quá trình thí nghiệm cá được thay nước
định kỳ 3 ngày/ lần, mỗi lần thay 30% thể tích nước trong bể. Nhiệt độ
nước trong các bể thí nghiệm dao động từ 27,5 đến 29,6oC; pH nước dao
động từ 7,4–7,6.
Các chỉ tiêu cần xác định như: thành phần hóa học thức ăn và cá kèo, tỷ lệ
sống, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng tương
đối, hệ số thức ăn, nhu cầu năng lượng (E) và nhu cầu protein (P) duy trì,
hiệu quả sử dụng E và hiệu quả sử dụng P.


Hình 3: Cá đầu vào và hệ thống bể thí nghiệm 3
3.2.2.2 Xác định nhu cầu lipid, tỷ lệ carbohydrate/lipid (CHO:L) và
hiệu quả sử dụng các nguồn lipid khác nhau
Thí nghiệm 4: Xác định nhu cầu lipid của cá kèo và tỷ lệ CHO:L thích
hợp trong thức ăn
- Thức ăn thí nghiệm
Thức ăn thí nghiệm được phối trộn từ các loại nguyên liệu chính: bột cá (đã
ly trích béo), bánh dầu nành (đã ly trích béo), bột mì tinh, dầu cá, dầu đậu

nành, hỗn hợp khoáng-vitamin và CMC (Bảng 1).


Bảng 1: Tỷ lệ nguyên liệu và thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 4
Nguyên liệu (%)
Bột cá(1)
Bánh dầu nành ly trích
Bột mì
Dầu đậu nành (2)
Dầu cá biển (3)
Khoáng – Vitamin (4)
Chất kết dính
CMC (5)

1,50
10,0
54,5
30,3

Nghiệm thức (% lipid)
4,50
7,50
10,5
10,0
10,0
10,0
55,0
55,5
56,0
23,0

15,8
8,54

13,5
10,0
56,5
1,29

0
0,41
2,00
1,00

1,26
1,91
2,00
1,00

2,78
3,41
2,00
1,00

4,31
4,91
2,00
1,00

5,83
6,41

2,00
1,00

2,09
5,79
9,5
Thành phần hóa học (% khối lượng khô)

13,2

16,9

Ẩm độ

10,1

10,7

10,2

10,6

10,6

Protein

34,8

36,6


35,4

35,7

36,6

Lipid

1,37

4,53

7,20

10,4

13,5

Tro

7,38

7,41

8,47

9,39

10,1




4,15

4,91

5,94

6,94

7,58

CHO

56,6

51,5

48,9

44,5

39,8

17,4
41,3:1

17,6
11,4:1


17,3
6,79:1

17,2
4,23:1

17,2
2,95:1

Năng lượng thô (KJ,g-1)
Tỷ lệ CHO/L

Bột cá Kiên Giang; 2 Dầu Cái Lân; 3 Dầu cá biển nhập từ Ấn Độ; 4 Premix vitamin khoáng: vitamin A
(400.000 IU), vitamin D3 (80.000 IU), vitamin E (12g), vitamin K3 (2,4 g), vitamin B1 (1,6 g), vitamin
B2 (3 g), vitamin B6 (1 g), niacin (1 g), vitamin B9 (0,8 g), vitamin B12 (0,00 4g), acid folic (0,032g),
biotin (0,17 g), vitamin C (60g), choline (4,8g), inositol (1,5g), ethoxyquin (20,8g), Cu (10 g), FeSO 4
(20 g), Mg (16,6 g), Mn (2 g), Zn (11 g) (IU/ kg; g/kg); 5 Carboxymethylcenllulose
1

- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức thức ăn có
các mức lipid tăng dần 1,5%; 4,5%; 7,5%; 10,5% và 13,5% với tỷ lệ
CHO:L lần lượt là 38,2; 10,3; 5,97; 3,62 và 2,39. Thức ăn sử dụng có cùng
hàm lượng protein 35% và cùng mức năng lượng 17,2 KJ/g tương ứng với
protein và năng lượng tiêu hóa là 31% và 13 KJ/g. Mỗi nghiệm thức lặp lại
3 lần với mật độ cá bố trí 30 con/bể, khối lượng cá thí nghiệm dao động từ
6,80 đến 6,85 g/con. Thời gian thí nghiệm 8 tuần.
Các chỉ tiêu cần xác định: tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, hệ số thức ăn, hiệu
quả sử dụng protein, lipid, chỉ số protein tích lũy, chỉ số lipid tích lũy và
thành phần hóa học của thức ăn và của cá.



Hình 4: Hệ thống bể và cá thí nghiệm 4
Thí nghiệm 5: Xác định tỷ lệ dầu cá và dầu đậu nành thích hợp
- Thức ăn thí nghiệm
Thức ăn thí nghiệm được phối trộn với các nguồn nguyên liệu chính như
bột cá, bánh dầu nành ly trích, bột mì và hàm lượng dầu cá, dầu nành thay
đổi theo tỷ lệ được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2: Thành phần nguyên liệu và thành phần hóa học thức ăn TN 5
0%
25%
50%
75%
100%
DĐN
DĐN
DĐN
DĐN
DĐN
Bột cá
10
10
10
10
10
Bánh dầu nành ly trích
55,5
55,5
55,5
55,5

55,5
Bột mì
16,5
16,5
16,5
16,5
16,5
Dầu cá
6,22
4,66
3,11
1,55
0
Dầu đậu nành
0
1,55
3,11
4,66
6,22
Khoáng –Vitamin
2
2
2
2
2
Gelatin
1,00
1,00
1,00
1,00

1,00
CMC
8,80
8,80
8,80
8,80
8,80
Thành phần hóa học của thức ăn (% khối lượng khô)
Độ ẩm
8,10
6,64
5,56
6,52
5,23
Protein
34,4
34,5
34,8
34,6
35,3
Lipid
7,64
7,55
7,59
7,51
7,63
Tro
8,82
8,71
8,61

8,56
8,54

5,94
5,94
5,94
5,94
5,94
CHO
49,1
49,1
49,0
49,3
48,6
Năng lượng thô (KJ,g-1)
17,4
17,3
17,2
17,3
17,3
Tỷ lệ CHO:L
6,43:1
6,50:1
6,46:1
6,56:1
6,36:1
Ghi chú: Dầu cá biển nhập từ Ấn Độ; Dầu nành: sản xuất tại Công ty TNHH Dầu Thực Vật
Cái Lân; CMC - Carboxymethylcenllulose
Nguyên liệu (%)


- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5
nghiệm thức thức ăn 0% DĐN, 25% DĐN, 50% DĐN, 75% DĐN và 100%
DĐN. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần với mật độ cá bố trí 30 con/bể, khối
lượng cá thí nghiệm dao động từ 6,83±0,07g/con. Thức ăn có cùng hàm


lượng protein 35%, béo 7,5% và mức năng lượng 17,2 KJ/g. Thời gian thí
nghiệm 8 tuần. Các chỉ tiêu cần xác định: tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, hệ
số thức ăn, hiệu quả sử dụng protein, lipid, chỉ số protein tích lũy, chỉ số
lipid tích lũy, thành phần hóa học của thức ăn và cá
- Chăm sóc cá, quản lý thí nghiệm: cá được cho ăn thỏa mãn nhu cầu,
mỗi ngày cho ăn 2 lần (8 giờ và 16 giờ). Lượng thức ăn mà cá tiêu thụ và
thừa trong mỗi bể được ghi nhận hàng ngày (lượng thức ăn thừa được
siphon ra ngoài, sấy khô và cân lại khối lượng). Đồng thời trong thời gian
thí nghiệm nước được thay định kỳ 3 ngày/ lần, mỗi lần thay 30% lượng
nước trong bể. Nhiệt độ nước: 27,5–29,5oC; Oxy hòa tan: 4 ppm; pH:7,5–
7,8; NH3+:0,01 ppm; NO2-:0,75 ppm.
3.2.3 Nội dung 3: Xác định khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu phổ
biến làm thức ăn
Xác định khả năng tiêu hóa của cá kèo đối với một số nguyên liệu phổ biến
sử dụng trong phối chế thức ăn gồm hai thí nghiệm.
3.2.3.1 Thí nghiệm 6: Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu cung cấp
protein
- Thức ăn thí nghiệm: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 6 ở
Bảng 3.
Bảng 3: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 6 (% KL khô)
Thức ăn
Nguyên lệu
Đối chứng


Bột cá

Bánh dầu
nành

Bột thịt xương

Bã cải
canola

Cr2O3

1

0,7

0,7

0,7

0,7

Bột cá

18,4

12,9

12,9


12,9

12,9

Bánh dầu nành

28,1

19,7

19,7

19,7

19, 7

Bột mì
Cám gạo
CMC1
Dầu cá2
Premix vitamin, khoáng3
Bột cá Kiên Giang

33,8
15,7
1
1
1

23,7

11,0
0,7
0,7
0,7

23,7
11,0
0,7
0,7
0,7

23,7
11,0
0,7
0,7
0,7

23,7
11,0
0,7
0,7
0,7

-

30

-

-


-

-

-

30

-

-

-

-

-

30

-

-

-

-

-


30

100

100

100

100

100

Bánh dầu nành
Arhentina
Bột thịt xương Ý
Bã cải canola Canada
Tổng

ly

trích


- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức đối chứng, bột cá, bánh dầu nành, bột thịt
xương và bã cải canola, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại
trong hệ thống 15 bể nhựa (70 L/bể). Cá (5-7g/con) được bố trí với mật độ
50 con/ bể trong bể có hệ thống sục khí, độ mặn nước duy trì trong suốt
thời gian thí nghiệm là 10‰. Nghiệm thức thức ăn đối chứng được phối

trộn 1% chất đánh dấu (Cr2O3) và 4 nghiệm thức thức ăn cần xác định độ
tiêu hóa có chứa 30% lượng nguyên liệu (bột cá, bánh dầu nành, bột thịt
xương và bã cải canola) và 70% lượng thức ăn đối chứng.
Cách thu và xử lý phân: được thực hiện tương tự như thí nghiệm 2
Các chỉ tiêu cần xác định như: phần hóa học của nguyên liệu, thức ăn và
mẫu phân của cá kèo, Cr2O3, độ tiêu hóa thức ăn, dưỡng chất trong thức ăn,
độ tiêu hóa của nguyên liệu.
3.2.3.2 Thí nghiệm 7: Khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu
cung cấp năng lượng
Thức ăn thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, cách thu phân và các chỉ tiêu phân
tích: được thực hiện tương tự như thí nghiệm 6. Tuy nhiên, các nguồn
nguyên liệu được đánh giá độ tiêu hoá là cám gạo, cám ly trích, cám mì và
mì lát
3.2.4 Nội dung 4: Xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo thương
phẩm
Công thức thức ăn của cá kèo được xây dựng dựa trên kết quả của nội dung
2 và 3. Cụ thể:
- Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá kèo được thực hiện ở thí
nghiệm trong nội dung 2.
+ Thí nghiệm bỏ đói (TN 1) xác định số mũ trao đổi chất cơ sở của
năng lượng và protein.
+ Thí nghiệm đánh giá độ tiêu hóa của thức ăn (TN 2) xác định độ
tiêu hóa vật chất khô, protein và năng lượng.
+ Thí nghiệm hiệu quả sử dụng thức ăn (TN 3) xác định nhu cầu
protein và năng lượng duy trì, hiệu quả sử dụng protein và năng lượng dựa
trên protein và năng lượng tiêu hóa ăn vào.
+ Thí nghiệm xác định nhu cầu lipid, tỷ lệ CHO:L và hiệu quả sử
dụng các nguồn lipid khác nhau (TN 4 và TN 5) xác định hàm lượng lipid
thích hợp, tỷ lệ CHO:L và khả năng sử dụng lipid.
- Độ tiêu hóa của các nguồn nguyên liệu được thực hiện ở thí nghiệm trong

nội dung 3
Xây dựng nhu cầu thức ăn cho cá dựa trên những yêu cầu chung đảm bảo
về dinh dưỡng bao gồm các nguyên liệu chính và nguyên liệu bổ sung, đảm


bảo giá thức ăn hợp lý và thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của
Guillaume et al. (2001).
Ứng dụng phần mềm xây dựng công thức: Chương trình excell version 5.0
được sử dụng để thiết lập công thức thức ăn với nhu cầu dinh dưỡng của cá
đã được thiết lập cùng với nguồn nguyên liệu đã được đánh giá độ tiêu hóa
từ kết quả nghiên cứu của đề tài.
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý theo chương trình excell version 5.0 và SPSS version
16,0. So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA một nhân
tố và phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa (P<0,05).
Nhu cầu lipid của cá kèo được xác định dựa vào phương pháp đường cong
hồi quy bậc hai (Zeitoun et al., 1976). Theo Zeitoun et al. (1976), sự tăng
trưởng của cá và hàm lượng lipid trong thức ăn có tương quan bậc 2, theo
phương trình y = ax2 + bx + c. Đường cong này có giá trị cực đại cao nhất,
được xem là mức tăng trưởng tối đa mang lại tăng trưởng tối đa, vượt qua
mức này tăng trưởng sẽ giảm.
Mô hình năng lượng sinh học sử dụng theo mô hình toán học chung của
Lupatsch et al. (2003), Glencross et al. (2010) và Trung et al. (2011).
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình sử dụng thức ăn, sinh trưởng và thành phần hóa học cá
kèo nuôi thương phẩm
4.1.1 Mô hình nuôi cá kèo thâm canh
Kết quả điều tra 80 hộ nuôi ở 4 khu vực khảo sát (Tp Bạc Liêu, huyện Hòa
Bình, Vĩnh Lợi và Đông Hải) cho thấy cá kèo được nuôi dưới nhiều hình
thức khác nhau như nuôi thâm canh 1 vụ, 2 vụ, hay nuôi luân canh với các

đối tượng khác như cua, tôm, muối… Việc chọn lựa nhiều hình thức nuôi
khác nhau nhằm giảm rủi ro trong sản xuất và tăng thêm nguồn thu nhập
cho nông hộ.
4.1.2 Một số chỉ tiêu kỹ thuật chính trong mô hình
Diện tích ao trong nuôi cá kèo thâm trung bình 0,25 ha/ao (năm 2011) và
0,27 ha/ao (năm 2013); mật độ cá thả nuôi cao, dao động từ 50–150 con/m2
(tương tự ở hai thời điểm khảo sát); kích cỡ cá kèo giống khi thả nuôi năm
2011 là 2,13 cm/con, năm 2013 là 1,92 cm/ con. Thời gian nuôi cá kèo của
các hộ nuôi trung bình trong năm 2011 là 3,84 (tháng/ vụ) và trong năm
2013 là 4,28 (tháng/ vụ). Tỷ lệ sống của cá đạt trung bình sau vụ nuôi là
63,7% (năm 2011) và 74,7% (năm 2013) với kích cỡ cá thu hoạch 21,1
g/con (năm 2011) và 21,7 g/con (năm 2013). Hệ số thức ăn và năng suất
của cá được khảo sát trong năm 2011 trung bình là 1,46 và 14,5 tấn/ha và
trong năm 2013 là 1,38 và 16,0 tấn/ha. Một số thông số kỹ thuật khảo sát ở
80 hộ trong mô hình nuôi cá kèo thâm canh được trình bày trong Bảng 4.


Bảng 4: Một số thông số kỹ thuật trong mô hình nuôi cá kèo
Thông số

Năm 2011

Năm 2013

Diện tích (ha/ao)

0,25±0,09

0,27±0,10


(con/m2)

50–150

50–150

Kích cỡ cá giống (cm)

2,14±0,40

1,92±0,21

Thời gian nuôi (tháng/ vụ)
Tỷ lệ sống (%)
Kích cỡ cá thu hoạch (g/con)
Hệ số thức ăn (FCR)

3,84±0,72
63,7±7,87
21,1±2,42
1,46±0,19

4,28±0,62
74,7±6,28
21,7±2,74
1,38±0,09

Năng suất (tấn/ha/vụ)

14,5±3,90


16,0±3,11

Mật độ

Diện tích ao nuôi ở năm 2011 và 2013 không có sự thay đổi nhiều, ao nuôi
cá kèo được người dân tận dụng từ các ao nuôi tôm công nghiệp, với diện
tích ao như vậy phù hợp cho việc nuôi và quản lý, chăm sóc cá. Mật độ cá
được thả nuôi khác nhau giữa các nông hộ dao động từ 50 đến 150 con/m2
tùy theo khả năng về kinh tế của mỗi nông hộ. Kích cỡ cá kèo giống tương
đối nhỏ 2,14 cm/con (2011) và 1,92 cm/con (2013). Điều này cho thấy khi
diện tích nuôi tăng lên thì nhu cầu nguồn giống càng nhiều và sự khai thác
nguồn cá giống tự nhiên quá mức sẽ dẫn đến kích cỡ cá giống phục vụ cho
việc thả nuôi thâm canh ngày càng nhỏ. Thời gian nuôi cá ở các hộ khảo sát
trong năm 2013 dài hơn so với năm 2011, tuy nhiên tỷ lệ sống, hệ số thức
ăn và năng suất của cá nuôi năm 2013 cao hơn so với năm 2011 (Bảng 4).
4.1.3 Thức ăn sử dụng trong nuôi cá kèo
Thức ăn công nghiệp được sử dụng hoàn toàn ở tất cả các hộ nuôi cá kèo
thâm canh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Trong năm 2011 có 9 công ty sản xuất
thức ăn phục vụ cho nuôi cá kèo, trong đó có 2 công ty chiếm tỷ trọng cao
(16,3 và 51,3%). Năm 2013, có 10 công ty cung cấp thức ăn, trong đó có 3
công ty chiếm tỷ trọng cao 15, 15 và 21,3%. Đặc biệt công ty chiếm thị
trường tiêu thụ cao trong năm 2011 (51,3%) thì đến năm 2013 thì tỷ lệ của
công ty này giảm còn 21,3% trong 80 hộ nuôi khảo sát. Công ty chiếm thị
trường đứng thứ hai trong năm 2011 thì tỷ lệ ổn định hơn so với công ty thứ
nhất, đến năm 2015 công ty này chiếm 15% trong tổng các công ty cung cấp
thức ăn được khảo sát. Bên cạnh đó, một công ty khác chiếm 15% thị trường
trong năm 2013 thì trong năm 2011 công ty này chỉ chiếm 5%.



Bảng 5: Một số thông tin về thức ăn công nghiệp sử dụng trong nuôi cá kèo
Tháng nuôi

Năm

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

2011

40–42

30–42

28–30

22–28

2013

40–45

35–42

30–35


28

2011 & 2013

Chìm

Nổi

Nổi

Nổi

2011

14–17

12–15

11–13,2

10–12

2013

18,1–21

16,3–19

14–18


12–17

2011 & 2013

Bột/mảnh

0,6–0,1

1,0–1,2

1,5–2,2

2011

2–5

2–5

2–6

2–6

2013

2–4

2–4

2–4


2–4

Protein (%)
Dạng viên
Giá thức ăn
(x1000 đồng/kg)
Kích cỡ viên
(mm)
Số lần cho ăn

Chi phí thức ăn (%)

2011

52,4 ± 6,39

2013

55,5 ± 4,44

Thức ăn viên dạng chìm (bột/mảnh) được sử dụng trong tháng nuôi đầu với
hàm lượng protein trong thức ăn dao động từ 40–42% (2011) và 40–45%
(2013) và thức ăn nổi được sử dụng trong các tháng nuôi tiếp theo với hàm
lượng protein trong thức ăn dao động từ 22–42% protein. Giá thức ăn của
cá kèo trong năm 2011 dao động từ 10–17 nghìn đồng, năm 2013 dao động
từ 12–21 nghìn đồng tùy theo hàm lượng protein trong thức ăn. Kích cỡ
viên thức ăn của các công ty sản xuất dành cho cá kèo giống nhau và có
đường kính viên thức ăn tối đa là 2,2mm được sử dụng ở tháng nuôi thứ 4.
Tần số cho ăn của các hộ nuôi trong năm 2011 ở tháng nuôi đầu và tháng

thứ 2 là 2–5 lần, tháng thứ 3 và thứ 4 là 2–6 lần. Ở năm 2013, tần số cho
ăn thấp hơn, dao động từ 2–4 lần. Chi phí thức ăn trong nuôi cá kèo chiếm
52,4% (2011) và 55,5% (2013) trong tổng chi phí.
4.1.4 Sinh trưởng của cá kèo nuôi thương phẩm
Kết quả thu mẫu cá giống, cá sau khi thả nuôi được 30, 60, 90 và 120 ngày
có khối lượng và chiều dài được trình bày lần lượt ở Bảng 6.
Bảng 6: Tăng trưởng tuyệt đối của cá theo khối lượng và chiều dài
Thời gian
nuôi (ngày)
Cá giống
30

Khối lượng
(g)
0,02±0,01
2,42±1,18

Chiều dài
(cm)
2,01±0,28
5,75±0,71

60

6,66±1,97

90
120

DWG

(g/ngày)

DLG
(cm/ngày)

0,08±0,04

0,12±0,02

9,11±0,83

0,14±0,04

0,11±0,04

13,7±1,62

11,9±0,76

0,24±0,06

0,09±0,02

18,5±1,15

13,5±0,42

0,16±0,04

0,05±0,02


Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn (n =4500)


Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá theo khối lượng (DWG) của cá tăng
nhanh từ 30 đến 90 ngày nuôi sau đó tốc độ tăng trưởng của cá có khuynh
hướng giảm từ 90 ngày nuôi đến 120 ngày nuôi (Bảng 6). Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng tuyệt đối theo chiều dài (DLG) của cá nuôi ở giai đoạn đầu (30
ngày) cao hơn so với các giai đoạn nuôi về sau và tốc độ tăng trưởng này
có xu hướng giảm khi cá nuôi có khối lượng càng lớn (Bảng 6). Tăng
trưởng tuyệt đối của cá về khối lượng cao nhất sau 90 ngày nuôi (0,24
g/ngày) và thấp nhất sau 30 ngày nuôi (0,08 g/ngày). Ngược lại tăng trưởng
tuyệt đối về chiều dài của cá sau 30 ngày nuôi cao nhất (0,12 cm/ngày) và
thấp nhất sau 120 ngày nuôi. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tuyệt đối
của cá kèo với khối lượng cá được thể hiện ở Hình 5 với phương trình y =
0,104x0,278 (R2 = 0,701).
000
000

y = 0,1041x0,2782
R² = 0,7011

000
000
000
000
000
000
00


05

10

15

20

Hình 5: Mối tương quan giữa khối lượng hình học và tăng trưởng tuyệt đối
của cá
4.1.5 Thành phần hóa học của cá kèo nuôi
Thành phần hóa học của cá kèo giống và cá kèo nuôi trong suốt chu kỳ
nuôi thương phẩm được trình bày trong Bảng 7.
Bảng 7: Thành phần hóa học của cá kèo nuôi thương phẩm
Thành phần hóa học của cá (% khối lượng tươi)
Năng lượng
(KJ/g)
Giống
85,0
10,3
1,38
1,77
3,29
30 ngày
79,1±1,50c
12,5±0,15a
3,41±0,12a
2,10±0,09a
5,18±0,49a
60 ngày

76,6±0,75b
13,4±0,20b
4,44±0,16b
2,25±0,11ab
5,90±0,39b
ab
b
c
b
90 ngày
75,3±1,18
13,5±0,32
5,29±0,32
2,37±0,19
6,36±0,46bc
120 ngày
73,7±1,05a
13,8±0,38b
6,69±0,16d
2,42±0,31b
6,84±0,39c
Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa
(p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.


Ẩm độ

Protein

Lipid


Tro


4.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cá kèo
4.2.1 Protein và năng lượng duy trì
4.2.1.1 Khối lượng cá tiêu hao sau quá trình bỏ đói
Khối lượng cá kèo của 4 nhóm kích cỡ khác nhau (nhóm 1: 3,63 g/con;
nhóm 2: 5,86 g/con; nhóm 3: 14,2 g/con; nhóm 4: 20 g/con) ở thí nghiệm
bỏ đói được thể hiện qua Bảng 8.
Bảng 8: Khối lượng của các nhóm kích cỡ cá kèo sau thời gian bỏ đói
Nhóm cá
Wi (g)
Wf (g)
Wg (g)
1
3,63 ± 0,14
3,21 ± 0,15
-0,42 ± 0,02
2
5,86 ± 0,06
4,42 ± 0,05
-1,44 ± 0,10
3
14,2 ± 0,06
12,7± 0,06
-1,55 ± 0,02
4
20,0 ± 0,15
17,4± 0,31

-2,60 ± 0,17
Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn

DWG (g/ngày)
-0,02 ± 0,01
-0,05 ± 0,01
-0,06 ± 0,01
-0,09 ± 0,01

SR (%)
92,2±5,08
85,5±6,92
88,3±7,64
85,0±5,00

Kết quả thí nghiệm ở Bảng 8 cho thấy tỷ lệ sống của cá dao động từ 85,0–
92,2%; thấp nhất ở kích cỡ cá có khối lượng 20g/con (Nhóm 4) và cao nhất
ở cá có kích cỡ 3,63g/con (Nhóm 1); cá càng lớn tỷ lệ sống của cá thấp.
Điều này cho thấy sự thích nghi của cá trong điều kiện thí nghiệm đối với
cá có kích cỡ nhỏ tốt hơn so với cá có kích cỡ lớn. Ngược lại với tỷ lệ sống,
cá có kích cỡ càng lớn thì khối lượng giảm càng nhiều, khối lượng cá giảm
dao động trong khoảng 0,42–2,60 g. Khối lượng của cá giảm trên ngày dao
động trong khoảng 0,02–0,09 g/ngày; cá có khối lượng giảm cao nhất là
0,09 g/ngày ở kích cỡ 20g/con và giảm thấp nhất (0,02 g/ngày) ở kích cỡ cá
3,63 g/con.
4.2.1.2 Thành phần hóa học của cá kèo trước và sau bỏ đói
Thành phần hóa học của cá kèo ở 4 nhóm kích cỡ khác nhau (nhóm 1: 3,63
g/con; nhóm 2: 5,86 g/con; nhóm 3: 14,2 g/con; nhóm 4: 20 g/con) sau 28
ngày thí nghiệm được trình bày trong Bảng 9.
Bảng 9: Thành phần hóa học của cá kèo sau 28 ngày bị bỏ đói

Nhóm


1
2
3
4

Thành phần hóa học của cá trước và sau thí nghiệm (% khối lượng tươi)
Ẩm độ

Protein

Lipid

Tro

81,4±0,11
82,6±0,3d
77,8±2,33
80,5±0,32c
76,6±0,41
77,2±0,06b
74,2±0,16
76,2±0,04a

12,7±0,14
12,5±0,15a
13,4±0,06
13,6±0,61b

13,6±0,50
13,7±0,44b
13,9±0,25
14,1±0,11b

3,41±0,12
1,42±0,19a
4,44±0,16
3,38±0,12b
5,29±0,33
5,10±0,22c
6,69±0,16
5,33±0,25c

2,28±0,05
2,94±0,08a
2,43±0,11
2,91±0,10a
2,49±0,24
2,79±0,09a
2,59±0,34
2,88±0,13a

Năng lượng
(kJ/g)
4,04±0,32
3,26±0,18a
5,44±0,12
4,07±0,46b
6,08±0,13

5,48±0,64c
7,06±0,05
6,72±0,26d


Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa (p>0,05). Giá trị
thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.

4.2.1.3 Protein của tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói
Protein của cá ở 4 nhóm kích cỡ tiêu hao sau quá trình bỏ đói được thể hiện
ở Hình 6.
y = 0,0259x0,8308
R² = 0,7727

Protein tiêu hao (g/cá)

000
000
000
000

000
0

5

10
15
Khối lượng cá (g)


20

25

Năng

lượng tiêu hao (kJ/cá)

Hình 6: Mối quan hệ giữa protein tiêu hao (g/cá) và khối lượng cá (g)
Mối quan hệ giữa protein tiêu hao đi và khối lượng cơ thể được thể hiện
dưới dạng phương trình y = a*BW (kg)b (Lupatsch and Kissil, 2005). Đối
với cá kèo thì mối quan hệ này được thể hiện thông qua phương trình sau:
Y= 0,03 X 0,83 (R2= 0,77).
4.2.1.4 Năng lượng tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói
Tương tự như protein tiêu hao thì việc xác định năng lượng tiêu hao đi của
cá kèo ở 4 nhóm kích cỡ sau 28 ngày bị bỏ đói được trình bày ở Hình 7.

y = 0,0214x0,8085
R² = 0,729

00
00

00
00
00
0

10


20

30


Hình 7: Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hao (KJ/cá) và khối lượng cá (g)
Qua hình 7 cho ta thấy giữa năng lượng tiêu hao đi và khối lượng cá kèo
được thể hiện bằng phương trình số mũ như sau: Y= 0,02 X 0,81
(R2=
0,73)
4.2.2 Xác định khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất trong thức
ăn
Khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất trong thức ăn của cá kèo được
thể hiện ở Bảng 10.
Bảng 10: Độ tiêu hóa thức ăn, protein, năng lượng của thức ăn
Độ tiêu hóa
%
Độ tiêu hóa thức ăn (%)
74,2
Độ tiêu hóa năng lượng (%)
74,1
Độ tiêu hóa protein (%)
87,0
Qua Bảng 10 cho thấy độ tiêu hóa thức ăn của cá kèo là 74,2%, độ tiêu hóa
protein, năng lượng tương ứng là 87% và 74,1%. Kết quả này cho thấy thức
ăn có chất lượng khá tốt và khả năng tiêu hóa thức ăn của cá kèo cao hơn so
với một số loài cá khác.
4.2.3 Xác định hiệu quả sử dụng protein và năng lượng của cá kèo
4.2.3.1 Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức dao động trong khoảng từ 92,2–97,8%

và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Ở
nghiệm thức 0% (cá bị bỏ đói) nhưng tỷ lệ sống rất cao (97,8%), điều này
chứng tỏ cá kèo có khả năng sống sót và năng lượng dự trữ đủ đảm bảo cho
các hoạt động trao đổi chất cơ sở của cá trong thời gian thí nghiệm. Ngoài
ra, trong quá trình nuôi với các tỷ lệ cho ăn khác nhau từ 1,5 đến 6,0% khối
lượng thân không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.
4.2.3.2 Tăng trưởng
Khối lượng của cá ở nghiệm thức bỏ đói (NT 0%) giảm 0,02 g/ ngày (Bảng
11). Tuy nhiên khối lượng của cá bắt đầu tăng ở nghiệm thức cho ăn với
mức thấp nhất (NT 1,5%). Kết quả tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của
cá được trình bày trong Bảng 11.
Bảng 11: Khối lượng đầu, khối lượng cuối và tăng trưởng của cá
Nghiệm thức

Wi (g)

Wf (g)

DWG (g/ngày)

SGR (%/ngày)

NT 0%

3,32±0,00

2,66±0,76

-0,02±0,00


-0,79±0,10

NT 1,5%

3,32±0,00a

4,48± 0,16a

0,04± 0,01a

1,06±0,13 a

NT 3,0%

3,30±0,02a

5,83± 0,27b

0,09± 0,01b

2,02±0,17 b

NT 4,5%

3,30±0,01a

6,37± 0,12bc

0,11± 0,00bc


2,35±0,08 bc

NT 6,0%

3,32±0,01a

6,97± 0,27c

0,13± 0,01c

2,64±0,14 c


Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa
(p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.

Tốc độ tăng trưởng của cá tăng cùng với khẩu phần ăn của cá, tăng trưởng
tuyệt đối (DWG) của cá dao động từ 0,04 đến 0,13 g/ngày, DWG của cá ở
nghiệm thức 4,5% khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với
DWG của cá ở nghiệm thức 6,0%. Tương tự với DWG, tăng trưởng tương
đối (SGR) của cá cũng cao nhất ở nghiệm thức 6% và khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05) so với nghiệm thức 4,5% khối lượng thân nhưng
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
4.2.3.3 Thành phần hóa học của cơ thể cá
Ẩm độ của cá có khuynh hướng giảm khi cá được cho ăn với khẩu phần ăn
tăng dần, ẩm độ của cá ở nghiệm thức 4,5% và 6,0% thấp hơn, khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với cá ở nghiệm thức 1,5% và 3,0% (Bảng
12). Hàm lượng lipid có khuynh hướng ngược lại so với ẩm độ trong cơ thể
cá, cá ăn với khẩu phần thức ăn càng cao thì hàm lượng lipid trong cơ thể
càng nhiều, lipid trong cá ở nghiệm thức 4,5% và 6,0% cao hơn, khác biệt

có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với lipid có trong cá ở nghiệm thức 1,5%
và 3%. Hàm lượng lipid trong cơ thể cá tăng dẫn đến năng lượng có trong
cơ thể cũng tăng, năng lượng cá dao động từ 4,71 đến 5,50 kJ/g; năng
lượng cá ở nghiệm thức cho ăn với khẩu phần từ 3,0 đến 6,0% khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 12: Thành phần hóa học của cá được cho ăn với các mức khác nhau
Thành phần hóa học (%)
NT
Ẩm độ
Cá đầu vào
NT 0%
NT 1,5%
NT 3,0%

81,4

Protein
12,7

Lipid

Tro
3,41

2,28

Năng lượng
(kJ/g)
4,04


82,6±1,01

12,5±0,03

1,42±0,11

2,94±0,08

3,94±0,09

79,2±0,55b
78,3±0,47ab

13,8±0,20 a
13,7±0,15 a

2,40±0,16 a
3,13±0,21 b

2,61±0,04 a
2,50±0,03 a

4,71±0,07 a
5,06±0,17 ab

NT 4,5%
77,9±0,40a
13,7±0,20 a
3,61±0,04 c
2,49±0,02 a

5,39±0,11 b
NT 6,0%
77,6±0,79a
14,0±0,23 a
3,85±0,09 c
2,44±0,10 a
5,50±0,16 b
Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa
(p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.

Hàm lượng protein trong cơ thể cũng tăng theo khẩu phần ăn nhưng khác
biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức cho ăn với các mức
khác nhau (P>0,05). Hàm lượng tro trong cơ thể cũng có sự thay đổi, tuy
nhiên mức độ thay đổi không đáng kể như các thành phần khác trong cơ
thể, dao động từ 2,44 đến 2,61% và hàm lượng tro giữa các nghiệm thức
đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).


4.2.3.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn
Lượng thức ăn ăn vào của cá/ngày (FI) dao động từ 0,05 đến 0,18 g/con/
ngày, thấp nhất ở nghiệm thức 1,5% khối lượng thân và cao nhất ở nghiệm
thức cá được cho ăn tối đa (6,0% khối lượng thân), FI giữa các nghiệm thức
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Ngược lại với FI, FCR của cá ở các
nghiệm thức dao động từ 1,21 đến 1,45 và khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p> 0,05) giữa các nghiệm thức (Bảng 13)
Bảng 13: Lượng thức ăn ăn vào (FI) và hệ số thức ăn (FCR) của cá
Nghiệm
thức
NT 0%


FI (g/con/ngày)

FCR

--

--

NT 1,5%

0,05± 0,01a

1,32± 0,12a

NT 3,0%

0,10± 0,01b

1,21± 0,18a

NT 4,5%

0,15± 0,01c

1,40± 0,04a

NT 6,0%

0,18± 0,01d


1,45± 0,02a

Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa
(p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.

4.2.3.5 Hiệu quả sử dụng protein
Mối quan hệ giữa protein tăng trưởng và protein tiêu hóa ăn vào được thể
hiện ở Hình 8 và phương trình Protein tăng trưởng = 0,44 x (Protein ăn
vào) – 0,17 (R2=0,93)
y = 0.440x - 0.174
R² = 0.928

Protein tăng tưởng (g/kg 0,83/ngày)

02
02
01

01

0,4

00
00
-01

01

02


03

04

05

Protein tiêu hóa ăn vào (g/kg 0,83 /ngày)

-01
Hình 8: Mối quan hệ giữa protein ăn vào và protein tăng trưởng


Năng lượng tăng trưởng (kJ/kg 0.81/ngày)

4.2.3.6 Hiệu quả sử dụng năng lượng của cá kèo
Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hóa ăn vào và năng lượng trong cơ thể
tích lũy được trình bày theo Hình 10 và được biễu diễn bằng phương trình
sau:
Năng lượng tăng trưởng = 0,46 x (Năng lượng ăn vào)−5,18, (R2=0,96)
Với Y: Năng lượng tích lỹ (kJ/kg0,84/ngày) và X: năng lượng tiêu hóa ăn
vào (kJ/khối lượng cá 0,84 (kg)/ngày)
y = 0.460x - 5.177
R² = 0.954
80

60
40
20

11,3


0
0
-20

50

100

150

200

Năng lượng tiêu hóa ăn vào(kJ/kg 0,81 gày)

Hình 9: Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hóa ăn vào và năng lượng tăng
trưởng
4.2.4 Xây dựng nhu cầu protein và năng lượng cho cá kèo
Nhu cầu protein, năng lượng và tỷ lệ protein/năng lượng cũng như các chỉ
tiêu chi tiết khác trong khẩu phần ăn của cá kèo được xây dựng trong Bảng
14. Thức ăn được xây dựng với ba mức năng lượng tiêu hóa: 12, 13 và 14
MJ/kg để đáp ứng nhu cầu của cá trong thời gian nuôi thương phẩm. Cụ
thể, cá khối lượng 5g/con có thể sử dụng thức ăn với mức năng lượng tiêu
hóa thấp, cá có thể lấy thức ăn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu protein của cá
và ngược lại cho cá có khối lượng lớn hơn. Việc xây dựng nhu cầu protein
và năng lượng của cá kèo kế thừa từ các kết quả nghiên cứu của một số tác


giả Lupatsch (2003) xây dựng nhu cầu cho cá Sparus aurata, Glencross et
al. (2010) thực hiện trên cá Pangasianodon hypophthalmus và Trung et al.

(2011) nghiên cứu trên cá O.niloticus.
Các số liệu về nhu cầu protein và năng lượng có thể được sử dụng để phát
triển các mô hình thức ăn với thành phần dinh dưỡng cần thiết, ít nhất là về
protein và năng lượng cho cá ở bất kỳ giai đoạn nào trong vòng đời của nó
(Lupatsch et al. 1998). Các kết quả của nghiên cứu này có được dựa trên sự
kế thừa về phương pháp của các nghiên cứu của các tác giả trước đó. Về cơ
bản, xác định nhu cầu năng lượng của cá cho tăng trưởng và không tăng
trưởng từ nguồn năng lượng của cơ thể thực chất là xác định bao nhiêu
năng lượng cần thiết cho cá tăng trưởng phát triển ở bất kỳ giai đoạn nào
trong vòng đời của nó.
Năng lượng chứa trong thức ăn sẽ ảnh hưởng đến tổng lượng thức ăn sử
dụng và lượng protein cần thiết để đáp ứng nhu cầu protein hàng ngày. Chế
biến thức ăn đáp ứng với hàm lượng protein trong cơ thể cá (khối lượng
tươi) ở mức 13,3% (mức protein được sử dụng để thiết kế khẩu phần ở
Bảng 14) với mức năng lượng cao thì đòi hỏi protein trong thức ăn của cá
cũng cao và lượng thức ăn cần sử dụng sẽ ít. Chế độ thức ăn này sẽ phù
hợp với cá giai đoạn nhỏ, cá cần được cung cấp thức ăn chứa protein và
năng lượng cao sẽ cho FCR tối ưu hơn khi cung cấp thức ăn cho cá có mức
protein và năng lượng thấp.


Bảng 14: Nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo dựa trên sự tiêu hóa protein và năng lượng trong thức ăn
Khối lượng cá (g)

(a)

Tăng trưởng (g/ngày)1

(b)


5,00

10,0

15,0

20,0

5,00

10,0

15,0

20,0

5,00

10,0

15,0

20,0

0,15

0,20

0,23


0,25

0,15

0,20

0,23

0,25

0,15

0,20

0,23

0,25

0,014

0,024

0,033

0,042

0,014

0,024


0,033

0,042

0,014

0,024

0,033

0,042

0,15

0,27

0,38

0,48

0,15

0,27

0,38

0,48

0,15


0,27

0,38

0,48

0,96

1,25

1,45

1,62

0,96

1,25

1,45

1,62

0,96

1,25

1,45

1,62


2,08

2,71

3,16

3,53

2,08

2,71

3,16

3,53

2,08

2,71

3,16

3,53

2,24

2,98

3,54


4,00

2,24

2,98

3,54

4,00

2,24

2,98

3,54

4,00

0,012

0,022

0,031

0,039

0,012

0,022


0,031

0,039

0,012

0,022

0,031

0,039

0,005

0,009

0,012

0,016

0,005

0,009

0,012

0,016

0,005


0,009

0,012

0,016

0,021

0,026

0,029

0,032

0,021

0,026

0,029

0,032

0,021

0,026

0,029

0,032


0,049

0,060

0,067

0,072

0,049

0,060

0,067

0,072

0,049

0,060

0,067

0,072

0,054

0,068

0,079


0,088

0,054

0,068

0,079

0,088

0,054

0,068

0,079

0,088

Nhu cầu năng lượng
Trao đổi chất cơ sở2
Năng lượng tiêu hóa duy trì
(kJ/cá/ngày)3
Năng lượng tăng trưởng
(kJ/cá/ngày)4
Năng lượng tiêu hóa tăng
trưởng (kJ/cá/ngày)5
Tổng năng lượng tiêu hóa
(kJ/cá/ngày)6

(c)

(d)
(e)
(f)
(g)

Nhu cầu Protein
Protein trao đổi chất cơ sở7
Protein tiêu hóa
duy trì
(g/cá/ngày)8
Protein
tăng
trưởng
(g/cá/ngày)9
Protein tiêu hóa tăng trưởng
(g/cá/ngày)10
Tổng
protein
tiêu
hóa
(g/cá/ngày)11

(h)
(i)
(j)
(k)
(l)



×