Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá sinh trưởng và năng suất lá cây chùm ngây moringa oleifera lam 1785 trồng tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÚC VĂN HỢP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÁ CÂY CHÙM NGÂY (Moringa Oleifera.Lam 1785)
TRỒNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Nông lâm kết hợp
Lâm nghiệp
2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



KHÚC VĂN HỢP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÁ CÂY CHÙM NGÂY (Moringa Oleifera.Lam 1785)
TRỒNG TẠI HYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Nông lâm kết hợp
K43 - NLKH
Lâm nghiệp
2011 - 2015
TS. Vũ Văn Thông


THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, không sao chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các
tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web
theo danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận.
Thái nguyên, tháng 06 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

TS. Vũ Văn Thông

Ngƣời viết cam đoan

Khúc Văn Hợp

Xác nhận giáo viên chấm phản biện
(Kí, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, cùng các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình rèn luyện

và học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. VŨ VĂN THÔNG đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Tôi
xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND huyện Đồng Hỷ, cùng toàn thể
người dân 2 xã Quang Sơn, Hóa Trung đã tạo điều kiện giúp đỡ thuận lợi cho
tôi trong thời gian thực tập, điều tra, nghiên cứu trên địa bàn huyện.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, thân luôn quan
tâm, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường cũng
như thời gian thực tập tại cơ sở để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Khúc Văn Hợp


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột khô của lá
cây Chùm Ngây theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and
Chorleywood Food Research Association in Conjunction.............. 10
Bảng 2.2. So sánh chất dinh dưỡng trong lá cây Chùm ngây với một số thực
phẩm khác ........................................................................................ 19
Bảng 4.1. Kết quả điều tra, mô tả đặc điểm đất đai của diện tích trồng cây
Chùm ngây ....................................................................................... 34
Bảng 4.2. Sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc trung bình .................... 36
Bảng 4.3. Đánh giá chung về chiều cao, đường kính và khả năng ra chồi sau
mỗi lần cắt của cây trên địa bàn nghiên cứu.................................... 37

Bảng 4.4. Kết quả điều tra sâu bệnh hại cây Chùm ngây ............................... 40


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mức độ tổng hợp dinh dưỡng của cây chùm ngây ......................... 18
Hình 4.1. Cây con 1 tháng tuổi ....................................................................... 32
Hình 4.2. Giai đoạn cây 6 tháng tuổi .............................................................. 32
Hình 4.3. Giai đoạn cây ra hoa........................................................................ 33


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Doo

: Là đường kính gốc trung bình

FAO

: Tổ chức Nông Lương thế giới.

Hvn

: Là chiều cao vút ngọn trung bình

NN và PTNN


: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Khái quát về cây Chùm ngây ..................................................................... 4
2.2. Tổng quan về loài cây nghiên cứu ............................................................. 5
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 5

2.2.2. Những nghiên cứu trong nước .............................................................. 14
2.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu. .... 21
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 22
2.4. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU26
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 26


vii

3.4.2. Thu thập các thông tin khái quát tại địa bàn ......................................... 26
3.4.3. Phương pháp điều tra, khảo sát, đánh giá trên thực địa ....................... 27
3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Đặc điểm về cây chùm ngây .................................................................... 30
4.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển .......................................................... 31
4.3. Đặc điểm đất trồng cây Chùm ngây ......................................................... 33
4.4. Kết quả điều tra sinh trưởng Cây Chùm ngây ......................................... 35
4.5. Kết quả điều tra sâu bệnh hại cây Chùm Ngây ........................................ 39
4.6. Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật chăm sóc nuôi dưỡng diện tích trồng
cây Chùm ngây ................................................................................................ 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46

PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển với nền nông nghiệp chiếm
chủ yếu trên 70%. Với diện tích đất tự nhiên là khoảng 33.091.039 ha, có
diện tích đồi núi chiếm khoảng ¾ tổng diện tích lãnh thổ. Việt Nam nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa, với điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp cho
một số loại cây trồng, vật nuôi có điều kiện sinh trưởng, phát triển tốt, đặc
biệt là cây Chùm ngây, đây có thể coi là một loài có tiềm năng lớn cho
ngành Nông - Lâm nghiệp đồng thời góp phần vào công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Với rất nhiều công dụng, đặc biệt với hàm lượng dinh dưỡng cao, cây
Chùm ngây đang được người tiêu dùng ưa chuộng. Tình hình gây trồng loài
cây này ở Việt Nam vẫn chưa tập trung, còn rải rác, hiện nay mới xuất hiện
một số cơ sở (chủ yếu ở các tỉnh miền nam Trung bộ và các tỉnh Tây nam bộ
như: Nha Trang, Phan Thiết, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Phú
Quốc…) được trồng để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, với
nhu cầu tiêu thụ cao như ở thời điển hiện tại, với thực tế sản xuất qui mô nhỏ,
hẹp và rải rác như hiện nay thì việc phát triển Chùm ngây với quy mô lớn,
nhân rộng giống Chùm ngây ra các tỉnh miền núi phía Bắc là cần thiết.
Chùm ngây là loài cây có giá trị kinh tế cao, được cho là cây giúp xóa
đói giảm nghèo. Là cây có thể thích ứng với nhiều điều kiện sinh thái khác
nhau, không chỉ cho hiệu quả về kinh tế, cải thiện đời sống của người dân tại
các vùng đất bạc màu, phát triển cây Chùm ngây còn góp phần phủ xanh
những vùng đất khô hạn, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Không những vậy,

đây còn là cây dễ trồng và dễ chăm sóc nên việc tiếp cận người dân là dễ
dàng, việc mở ra một hướng mới trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm
nâng cao thu nhập là hoàn toàn có cơ sở. Vì vậy để đảm bảo được năng suất


2

và chất lượng cần thiết phải có những nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất cây
giống, trồng, chăm sóc và thu hoạch trong điều kiện đất đai, khí hậu tại Thái
Nguyên. Để đáp ứng được nguồn giống tốt phục vụ cho công tác trồng và
nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng thì việc giám sát và đánh giá sự sinh
trưởng, phát triển của giống Chùm ngây là rất cần thiết. Vì vậy, tôi thực hiện
đề tài: “Đánh giá sinh trƣởng và năng suất lá cây Chùm ngây (Moringa
Oleifera.Lam 1785) trồng tại huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được sinh trưởng và năng suất của cây Chùm ngây tại huyện
Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Nhận biết được các đặc trưng hình thái, phản ứng của cây trồng với
điều kiện thời tiết, sâu bệnh.
- Đề xuất một số giải pháp kĩ thuật trong chăm sóc cây Chùm ngây tại
địa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
* Trong học tập: Qua việc thực hiện chuyên đề này sẽ giúp cho bản
thân làm quen được với thực tiễn, có điều kiện so sánh, đối chứng và kiểm
nghiệm giữa lí thuyết và thực tiễn, củng cố được lượng kiến thức chuyên môn
đã học từ nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành và có điều
kiện tích lũy thêm kiến thức thực tế.
* Trong khoa học: Thấy rõ thực trạng kinh tế nông - lâm nghiệp mà cụ
thể là diện tích trồng cây Chùm ngây trong thời gian qua phát triển tương đối

mạnh trên địa bàn 2 thôn Trung Sơn - xã Quang Sơn và thôn La Đành - xã
Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ. Kết quả và hiệu quả kinh tế cao của việc gây
trồng cây Chùm ngây, một số tác động tích cực về mặt xã hội từ hoạt động
này. Để phát triển diện tích đất sản xuất cho cả huyện, tỉnh trong những năm
tiếp theo.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả và hiệu quả kinh tế cao của việc gây trồng cây Chùm ngây,
một số tác động tích cực về mặt xã hội từ hoạt động này.
Cung cấp khái quát tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm từ cây Chùm
ngây trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về cây Chùm ngây
- Tên thông dụng: Chùm ngây (VN), Moringa (international),
Drumstick tree (US), Horseradish tree, Behen, Drumstick Tree, Indian
Horseradish, Noix de Bahen.
- Tên Khoa học: Moringa oleifera hay M. Pterygosperma thuộc họ
Moringaceae.
- Nhà Phật gọi là cây Độ Sinh (Tree of Life)
- Nguồn gốc: Cây xuất xứ từ vùng Nam Á, có lịch sử hơn 4 ngàn năm,
nhưng phổ biến rất nhiều ở cả Châu Á và Châu Phi. Cây Chùm ngây rất phổ
thông ở Ấn Độ và được dân tộc Ấn trân trọng đặt tên là cây Độ Sinh. Là loài

cây ưa sáng, mọc nhanh, giai đoạn đầu ưa bóng nên có thể trồng xen, khi cây
lớn điều chỉnh ánh sáng, phân cành cao, vỏ màu hơi xanh khi còn non, màu
trắng mốc khi đã già, tái sinh chồi mạnh với những nơi có độ ẩm cao, đất xốp,
những nơi tầng mùn dày tái sinh hạt yếu. Cây chịu hạn tốt, chịu được những
nơi đất xấu cằn cỗi.
Cây Chùm ngây (Moringa Oleifera) hiện được trồng ở 80 quốc gia
trên thế giới, những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong
công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm
chức năng. Các quốc gia đang phát triển sử dụng Moringa như dược liệu kỳ
diệu kết hợp chữa những bệnh hiểm nghèo, bệnh thông thường và thực
phẩm dinh dưỡng.
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng và là một
nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp
chất phenolics. Cây Chùm ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp
chất như zeatin, quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol,


5

rất hiếm gặp tại các loài cây khác. Các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây,
quả và hoa.. có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần
hoàn, hoạt tính chống u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm,
trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxyhóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm… Cây đã được
dùng để trị nhiều bệnh trong Y- học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam
Á. Gỗ cây Chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi nhưng năng lượng không
cao. Nó được xem là nguồn nhiên liệu tiềm năng cho kĩ nghệ giấy với chất
lượng bột giấy được so sánh ngang với cây dương(Poputus.sp). Vỏ cây
thường làm thảm chùi chân hay bện làm dây thừng ở châu Phi, ngoài ra tại
Jamaica và Senegal, người ta còn sử dụng vỏ cây làm thuốc nhuộm vải (Foil,
2006). Cây Chùm ngây thuộc loại cây mọc nhanh và dễ tính, sống được ở

những nơi khô cằn và trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu được hạn hán.
Vì vậy, ở nhiều nơi trên thế giới, cây Chùm ngây được trồng làm hàng rào
xanh che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây công
nghiệp dài ngày, chắn gió, chắn cát bay. Ngoài ra, cây có lá nhỏ, thân thon,
tán đẹp nên được trồng làm cảnh.
Cây Chùm ngây có thể trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trần.
2.2. Tổng quan về loài cây nghiên cứu
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa oleifera được thực hiện
tại ĐH Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan: Moringa oleifera Lam
(Moringaceae) là một cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều quốc
gia nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn dược liệu và là một
nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan
trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin
và nhiều hợp chất phenolics…


6

- Hoạt tính kháng nấm gây bệnh:
Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica,
Đài Bắc (Taiwan) ghi nhận dịch chiết từ lá và hạt Chùm Ngây bằng ethanol
có các hoạt tính diệt được nấm gây bệnh loại Trichophyton rubrum,
Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum và Microsporum
canis. Các phân tích hóa học đã tìm được trong dầu trích từ lá Chùm ngây đến
44 hóa chất. (Bioresource Technology Số 98-2007).
- Tác dụng của quả Chùm ngây trên cholesterol và lipid trong máu:
Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính
trên các thông số lipid của quả Chùm ngây, thử trên thỏ, ghi nhận: Thỏ cho ăn
Chùm ngây (200mg/kg mỗi ngày) hay uống lovastatin (6mg/kg/ ngày) trộn

trong một hổn hợp thực phẩm có tính cách tạo cholestero cao, thử nghiệm kéo
dài 120 ngày. Kết quả cho thấy Chùm ngây và Lovastatin có tác dụng gây hạ
cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL, LDL hạ tỷ số cholesterol/
phospholipid trong máu…so với thỏ trong nhóm đối chứng. Khi cho thỏ bình
thường dùng Chùm ngây hay Lovastatin: mức HDL lại giảm hạ nhưng nếu
thỏ bị cao cholesterol thì mức HDL lại gia tăng. Riêng Chùm ngây còn có
thêm tác dụng làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of
Ethnopharmacology Số 86-2003).
- Các hoạt tính chống co - giật, chống sưng và gây lợi tiểu:
Dịch trích bằng nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt…vỏ thân Chùm ngây đã
được nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại
Guatamala City về các hoạt tính dược học, thử nơi chuột. Hoạt tính chống co
giật được chứng minh bằng thử nghiệm trên chuột đã cô lập, hoạt tính chống
sưng thử trên chân chuột bị gây phù bằng carrageenan và tác dụng lợi tiểu
bằng lượng nước tiểu thu được khi chuột được nuôi nhốt trong lồng. Nước
trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi acetylcholine


7

ở liều ED50= 65.6 mg/ml môi trường; tác động ức chế phụ gây ra do
carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000 mg/kg.
Nước trích từ Rễ cũng cho một số kết quả (Journal of Ethnopharmacology Số
36-1992).
- Các chất gây đột biến genes từ hạt Chùm ngây rang chín:
Một số các hợp chất các chất gây đột biến genes đã được tìm thấy trong
hạt Chùm ngây rang chín: Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha
Lrhamnosyloxy) phenylacetonitrile; 4 - hydroxyphenylacetonitri le và 4 hydroxyphenyl-acetamide. (Mutation Research Số 224-1989).
- Khả năng ngừa thai của Rễ Chùm ngây: Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji,
Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic, kháng estrogenic, ngừa thai của

nước chiết từ Rễ Chùm ngây ghi nhận chuột đã bị cắt buồng trứng, cho uống
nước chiết, có sự gia tăng trọng lượng của tử cung. Hoạt tính estrogenic được
chứng minh bằng sự kích thích hoạt động mô tế bào tử cung.
Khi cho chuột uống nước chiết này chung với estradiol dipropionate
(EDP) thì có sự tiếp nối tụt giảm trọng lượng của tử cung so sánh với sự gia
tăng trọng lượng khi chỉ cho chuột uống riêng EDP. Trong thử nghiệm
deciduoma liều cao nhất 600mg/kg có tác động gây rối loạn sự tạo deciduoma
nơi 50 % số chuột thử. Tác dụng ngừa thai của Rễ Chùm ngây được cho là do
nhiều yếu tố phối hợp (Journal of Ethnopharmacology Số 22-1988).
- Hoạt tính kháng sinh của Hạt Chùm ngây: 4 (alpha-L-Rhamnosyloxy)
benzyl isothiocyanate được xác định là có hoạt tính kháng sinh mạnh nhất
trong các hoạt chất trích từ hạt Chùm Ngây (trong hạt Chùm ngây còn có
benzyl isothiocyanate). Hợp chất trên ức chế sự tăng trưởng của nhiều vi
khuẩn và nấm gây bệnh. Nồng độ tối thiểu để ức chế Bacillus subtilis là 56
micromol/l và để ức chế Mycobacterium phlei là 40 micromol/l (Planta
Medica Số 42-1981).


8

- Hoạt tính của Rễ Chùm ngây trên Sạn thận loại Oxalate:
Thử nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn Độ)
trên chuột bị gây sạn thận, oxalate bằng ethylen glycol ghi nhận dịch chiết
bằng nước và alcohol rễ cùng lõi gỗ Chùm ngây làm giảm rõ rệt nồng độ
oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp oxalate trong cơ
thể. Sự kết đọng tạo sạn trong thận cũng giảm rất rõ khi cho chuột dùng dịch
chiết này như một biện pháp phòng ngừa bệnh sạn thận.
- David.L.Martin (2000) khi nghiên cứu sử dụng tinh dầu chiết xuất từ
lá cây chùm ngây làm chất kích thích sinh trưởng thực vật đã cho kết quả khả
quan: chất kích thích sinh trưởng từ cây chùm ngây có thể làm tăng sản lượng

từ 25-30% với các cây nông nghiệp ngắn ngày sau khi phun như hành, đậu
tương, ớt tím, ngô, cà phê, chè…
- Nikolaus Foild (2000) và tổ chức nhà thờ thế giới đã sử dụng hạt của
cây chùm ngây chiết suất nhiên liệu sinh học (Bio-diezen) cũng cho kết quả
hết sức khả quan: 11kg hạt cây Chùm ngây có thể chiết suất được 2,6 lít dầu
biodiezen, hiệu quả chiết suất lên tới 65%, quy trình chiết suất dầu hết sức
đơn giản. Sử dụng nghiên cứu này, công ty FAKT (Đức) đã cho ra đời dây
chuyền chiết suất nhiên liệu sinh học từ cây Chùm ngây với khả năng chiết
suất được 80 - 90 kg dầu/h, giá thành khoảng 1400USD.
- Công ty BIOMASA đã thành công trong việc xây dựng hệ thống xử lí
nước có sử dụng các chất chiết suất từ hạt cây Chùm ngây tại Nicargua, chất
polyelectrolyte có khả năng điện phân đã làm kết tủa các chất phù du trong
nước làm trong nước. 100kg hạt Chùm ngây có thể chiết suất ra 1kg tinh chất
polyelectrolyte.
- Dùng hạt Chùm ngây để lọc nước: Hạt Chùm ngây có chứa một số
hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết
tủa để làm trong nước.Kết quả thử nghiệm lọc nước: Nước đục (độ đục 15-25


9

NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280 - 500 CFU ml (-1), khuẩn coliform từ phân
280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm ngây làm chất tạo trầm lắng và kết
tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3 - 1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5 - 20
cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN…) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại
các vùng nông thôn của các nước nghèo...và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn
độ (Journal of Water and Health Số 3-2005). (1)
- Gỗ cây Chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi nhưng năng lượng
không cao. Nó được xem là nguồn nhiên liệu tiềm năng cho kĩ nghệ giấy
với chất lượng bột giấy được so sánh ngang với cây dương (Poputus.sp).

Vỏ cây thường làm thảm chùi chân hay bện làm dây thừng ở châu Phi,
ngoài ra tại Jamaica và Senegal, người ta còn sử dụng vỏ cây làm thuốc
nhuộm vải (Foil, 2006).
- Giá trị dinh dưỡng
-Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Nông Lương Thế giới
(FAO) đều đề cao cây Chùm ngây, coi nó là cứu tinh cho người nghèo, đặc
biệt ở các nước thuộc thế giới thứ 3.
- Lá non có thể hái làm rau cho con người, tăng thành phần dinh dưỡng
và giúp phát triển nông thôn thêm phần tự túc nhất là ở những quốc gia đang
phát triển. Được Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) khuyến cáo nên trồng
và phát triển rộng.
-Theo FAO, bằng cách trồng cây Chùm ngây, nhà nông có thể tận dụng
đất xấu, cây cho nhiều bộ phận giàu dinh dưỡng và được thu hoạch như một
loại rau.
- Mỹ hiện nay là nước nhập nguyên liệu Moringa thô nhiều nhất, sử
dụng trong công nghê mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trong hơn là
chiết suất thành nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm,
hóa chất.


10

Bảng 2.1. Phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng của quả, lá tƣơi và bột khô
của lá cây Chùm Ngây theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and
Chorleywood Food Research Association in Conjunction
TT
01
02
03
04

05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Bảng phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng của Moringa

Trái
Thành phần dinh dƣỡng/100gr
Lá tƣơi
Bột lá khô
tƣơi
Water (nước) %
86,9 %
75,0 %
7,5 %
Calories
26
92
205
Protein (g)
2,5
6,7
27,1
Fat (g) (chất béo)
0,1
1,7
2,3
Carbohydrate (g)
3,7
13,4
38,2
Fiber (g) (chất xơ)
4,8
0,9
19,2
Minerals (g) (chất khoáng)

2,0
2,3
_
Ca (mg)
30
440
2003
Mg (mg)
24
25
368
P (mg)
110
70
204
K (mg)
259
259
1324
Cu (mg)
3,1
1,1
0,054
Fe (mg)
5,3
7,0
28,2
S (g)
137
137

870
Oxalic acid (mg)
10
101
1,6
Vitamin A - Beta Carotene (mg)
0,11
6,8
1,6
Vitamin B - choline (mg)
423
423
Vitamin B1 - thiamin (mg)
0,05
0,21
2,64
Vitamin B2 - Riboflavin (mg)
0,07
0,05
20,5
Vitamin B3 - nicotinic acid (mg)
0,2
0,8
8,2
Vitamin C - ascorbic acid (mg)
120
220
17,3
Vitamin E - tocopherol acetate
113

Arginine (g/16gN)
3,66
6,0
1,33 %
Histidine (g/16gN)
1,1
2,1
0,61%
Lysine (g/16gN)
1,5
4,3
1,32%
Tryptophan (g/16gN)
0,8
1,9
0,43%
Phenylanaline (g/16gN)
4,3
6,4
1,39 %
Methionine (g/16gN)
1,4
2,0
0,35%
Threonine (g/16gN)
3,9
4,9
1,19 %
Leucine (g/16gN)
6,5

9,3
1,95%
Isoleucine (g/16gN)
4,4
6,3
0,83%
Valine (g/16gN)
5,4
7,1
1,06%
(Nguồn: />

11

- Giá trị chữa bệnh
Nhiều nước đã dùng cây Chùm ngây làm làm thuốc
+ Ở Ấn Độ:
Cây Chùm ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam, Bengal..).
Là một trong những cây thuốc “dân gian” rất thông dụng tại Ấn Độ.
- Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh.
- Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau bụng khi có kinh, sâu
răng, làm thuốc thoa trị hói tóc; trị đau trong cổ họng (dùng chung với hoa
của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea oppositifolia); trị kinh phong
(dùng chung với thuốc phiện); trị đau quanh cổ (thoa chung với căn hành của
Melothria heterophylla, Cocci niacordifolia, hạt mướp (Luffa) và hạt
Lagenaria vulgaris); trị tiểu ra máu; trị thổ tả (dùng chung với vỏ thân
Calotropis gigantea, Tiêu đen, và Chìa vôi.
- Thân cây bị vết chặt sẽ tiết ra một gôm trắng đục, sau phơi nắng trở
thành hồng hay đỏ nâu ở mặt ngoài. Gôm này có tính trương nở lớn, ở Ấn Độ
người ta đã biết dùng làm trương nở cổ tử cung để phá thai (Pharmacographia

Indica 1890).
- Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu. Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia
gendarussa để làm thuốc đắp trị gẫy xương.
- Hạt: dầu từ hạt để trị phong thấp.
+ Ở Pakistan:
Cây Chùm ngây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Cây
Chùm ngây được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân
gian. Ngoài các cách sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được
dùng như:
- Lá giả nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng dịch hoàn
để trị sưng và sa; trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ..


12

- Vỏ thân dùng để phá thai bằng cách đưa vào tử cung để gây giãn nở.
- Vỏ rễ dùng sắc lấy nước trị đau răng, đau tai..Rễ tươi của cây non
dùng trị nóng sốt, phong thấp, gout, sưng gan và lá lách..
- Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu, sưng răng..
+ Ở Châu Phi và Indonesia: Lá cây Chùm ngây được các bà mẹ nuôi
con ăn để tin rằng chúng làm tăng tiết sữa.
+ Ở Trung Mỹ: Hạt cây Chùm ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và
giun sán.
+ Ở Saudi Arabia:Hạt cây Chùm ngây được dùng trị đau bụng, ăn
không tiêu, nóng sốt, sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.
+ Ở Senegal: Người ta dùng cành, lá sắc uống trị còi xương, viêm
cuống phổi, phù nề, thấp khớp.
+ Ở Philippines: Người ta dùng rễ làm thuốc đắp thế mù tạc làm tụ
máu, nó gây cảm giác rất đau.
- Giá trị kinh tế

Những nghiên cứu về chùm ngây đa số được thực hiện ở Ấn Độ,
Philippines và Châu Phi. Cây được biết đến và sử dụng từ hàng ngàn năm ở
các nước có nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ý, Ấn Độ. Được xem là một trong
những loài cây hữu dụng bậc nhất thế giới do toàn bộ các phần trên cây chùm
ngây đều có thể được dùng làm thức ăn hoặc phục vụ cho các mục đích khác
nhau, nên chùm ngây hiện đang được khuyến khích trồng ở nhiều quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là những nước nghèo.
Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của cây chùm ngây được thực hiện
tại Trường Đại học Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan cho biết cây chùm
ngây là một loài cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều quốc gia
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn dược liệu và là một nguồn
thực phẩm rất tốt.


13

 Tình hình phát triển Chùm ngây trên thế giới.
Cây Chùm ngây hiện được trồng trên 80 quốc gia trên thế giới, những
quốc gia tiên tiến đã sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dược phẩm,
mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc gia
đang phát triển sử dụng Chùm ngây như loài cây diệu kỳ vừa là loài rau sạch
giàu dinh dưỡng kết hợp chữa những bịnh hiểm nghèo, bệnh thông thường và
thực phẩm dinh dưỡng.
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng và là một
nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp
chất phenolics. Cây Chùm ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp
chất như zeatin, quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol,
rất hiếm gặp tại các loài cây khác.
- Ấn Độ là nước trồng cây Chùm ngây lớn nhất thế giới với diện tích
đến38.000 ha. Ngoài việc dùng lá làm rau và thức ăn gia súc và làm thuốc

thảo mộc dùng trong dân gian, hàng năm còn sản xuất từ 1,1 đến 1,3 triệu tấn
quả khô để dùng trong công nghiệp và xuất khẩu.
Những nơi trồng cây Chùm ngây nhiều nhất ở Ấn Độ là Tiểu bang
Andhra Pradesh (15.665 ha), Tiểu bang Karnataka (10.280 ha), Tiểu bang
Tamil Nadu (7.408 ha) và ở các Tiểu bang khác (4.613 ha).
- Từ Ấn Độ, cây Chùm ngây được giới thiệu và phát triển ở Sri Lanka.
- Ở Thái Lan cây Chùm ngây được rồng phổ biến để làm hàng rào, lá
dùng để làm rau và các bộ phận của cây được dùng làm thuốc.
- Ở Mỹ cây Chùm ngây được du nhập và trồng ở các bang phía Nam có
khí hậu nóng và đang được trồng thương mại ở Hawaii.
- Ở Đài Loan cây Chùm ngây được Tổ chức FAO giới thiệu về Trung
tâm Rau quả Á Châu và giao nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển nhằm chống suy
dinh dưỡng và xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển.


14

- Ở Philippines, trong năm 2007, Thượng nghị sĩ Loren Legarda của
Philippines vận động cho việc phổ biến trồng cây Chùm ngây. Bà đã yêu cầu
Chính phủ đầu tư khuyến khích nhân dân trồng và chế biến cây Chùm ngây.
Trong đó có món lá cây Chùm ngây polvoron (một loại sữa bột ăn nhẹ), nhiên
liệu sinh học và tinh dầu.
- Cây Chùm ngây được nhân giống bằng cách trồng cây cao đến 1-2 m
cắt cành lá, thời gian trồng tốt nhất là từ tháng 6 đến tháng 8. Sau khi trồng 68 tháng cây bắt đầu ra nụ hoa. Cũng có thể gieo bằng hạt với mật độ vườn
ươm khoảng 20-25 cm/cây. Cây dễ trồng, chịu dựng được khô hạn, có thể
gieo hạt quanh năm. Tốt nhất nên gieo hạt vào đầu mùa mưa và trồng cây vào
đầu mùa mưa năm sau.
- Hiện nay cây Chùm ngây cũng được trồng rộng rãi ở Châu Phi,
Campuchia, Nepal, Indonesia, Malaysia, Mexico, Trung và Nam Mỹ, và
Sri Lanka.

2.2.2. Những nghiên cứu trong nước
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Luật, vào những năm cuối thế kỉ
20, Đại sứ Hoàng gia Anh đã tài trợ cho Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long
nghiên cứu trồng cây Chùm ngây dùng làm rau xanh và thuốc nam tại Ô Môn
và một số tỉnh ở Nam bộ. Giống cây Chùm ngây đã nghiên cứu là Moringa
Oleifera Lam. được nhập nội từ Ấn Độ, Hà Lan,….
Vào năm 1995 Chùm ngây được trồng và bảo quản tại Trạm Huấn
luyện và Thực nghiệm nông nghiệp Văn Thánh.
Cây Chùm ngây là cây dễ trồng, có thể trồng bằng hạt hay bằng cách
giâm cành, cây tăng trưởng nhanh: cao từ 4 - 5 m, đường kính cổ rễ từ 5 - 6
cm, sau 1 năm trồng và ra hoa kết trái ngay trong năm đầu tiên và cao từ 7 - 8
m, đường kính cổ rễ từ 7 - 9 cm khi cây được 2 năm tuổi


15

Lá Chùm ngây có chứa vitamin C gấp 7 lần trong trái cam, 4 lần
vitamin A trong cà rốt, gấp 4 lần canxi trong sữa, gấp 0.75 lần hàm lượng sắt
trong cải bó xôi, gấp 2 lần lượng đạm trong Ya - ua, gấp 3 lần lượng kali
trong trái chuối .
Theo qua điều tra khảo sát, tháng 2/2009 ngành kiểm lâm An Giang đã
phát hiện cây Chùm ngây ở các vườn rừng đồi núi hai huyện Tri Tôn và Tịnh
Biên, một số vườn nhà vùng đông đồng bào Khmer cư trú có trồng cây Chùm
ngây nhưng chỉ là để làm hàng rào chứ không biết được đặc tính quí hiếm
của cây. Từ đây đã mở ra một hướng mới cho đời sống của người dân hai
huyện này.
Vào năm 2010, dự án trồng cây Chùm ngây ở vùng Bảy Núi huyện Tri
Tôn tỉnh An Giang do Bộ Khoa học - Công nghệ đầu tư với tổng kinh phí 1.7
tỉ đồng trong vòng 3 năm chính thức triển khai với tổng diện tích 200 ha,
trung bình 1 ha trồng 2.500 cây. Và đầu ra là Công ty dược phẩm Dodesco

(Đồng Tháp), Công ty Cây xanh, Công ty Hưng Trung. Tại Tri Tôn, hạt
Chùm ngây được thu mua với giá 50.000 - 60.000 đồng/kg, lá non giá 25.000
đồng/kg, cây mầm giá 15.000 đồng/1 cây. Hướng đi này làm cho ngườidân
vùng Bảy Núi rất phấn khởi vì thực hiện được phần nào chính sách xóa đói,
giảm nghèo.
Hiện nay, Phòng Nông nghiệp huyện Tri Tôn đang triển khai diện tích
chuyên trồng cây Chùm ngây từ 100 - 200 ha tại khu vực Núi Dài và Núi Cô
Tô để xây dựng vườn ươm cây với diện tích 3000m² nhằm cung cấp cây
giống cho vùng nguyên liệu.
Lương y Nguyễn Thiện Chung (ấp Núi Đá Lớn, xã An Phú, Tịnh Biên)
chia sẻ là đã từng được nhiều công ty của Nhật đề nghị trồng Chùm ngây
cung cấp cho họ.


16

Theo Báo Đồng Nai số ra ngày 11/6/2009, chị Huỳnh Liên Lộc Thọ
ở xã Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc là người đầu tiên trồng cây Chùm ngây
với kinh phí hàng tỉ đồng nhằm mục đích kinh doanh rau sạch. Sau 2 năm
lận đận, đến nay, gia đình chị đã có khoảng 4 ha Chùm ngây và bắt đầu
thu hoạch.
Theo Hội Làm Vườn & Trang Trại TPHCM với nguồn kinh phí của
hội và sự đóng góp của một số chủ trang trại đã thực hiện dự án nhỏ “ Phát
triển cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trong các hộ dân xã Tân Phú
Trung - Huyện Củ Chi làm nguồn rau xanh dinh dưỡng”. Dự án có sự tham
gia của 144 hộ dân trồng 1002 cây Chùm ngây và đã kết thúc giai đoạn đầu
rất thành công. Hiện Hội đang tìm nguồn kinh phí để hỗ trợ người dân nhân
rộng mô hình mỗi hộ dân trồng cây Chùm ngây sử dụng trong gia đình. (1)
Kỹ sư Nguyễn Hữu Thành và cộng sự (1996 - 1997) đã nghiên cứu
thành công quy trình điều chế và lắng lọc nước bẩn diệt khuẩn gây bệnh

đường ruột bằng cây Chùm ngây có thể áp dụng cho các vùng lũ… (1)
Tại hội chợ cây giống tốt - trái ngon và công nghệ - thiết bị được tổ
chức tại Đồng Nai vào các ngày 14, 15, 16 và 17/6/2008, cây Chùm ngây
cũng có mặt và được giới thiệu với nhiều tính năng, công dụng trong đời
sống, y - dược học và được rất nhiều người quan tâm.
Trạm khuyến nông liên quận 12 - Gò Vấp đã xây dựng mô hình trình
diễn “Trồng cây Chùm ngây” tại phường Thạnh Xuân và phường Thạnh Lộc
quận 12 từ tháng 8/2009 đến tháng 5/2010. Tại Tỉnh Đồng Nai, Chùm ngây
đã được gia đình Thạc sĩ - Dược sĩ Phạm Quang Vinh (trường ĐH DượcTPHCM) trồng trên một diện tích rộng, nơi này không chỉ cung cấp rau sạch
cho các siêu thị trong thành phố Hồ Chí Minh, mà còn mở rộng thành công ty
Hanh Thông chuyên sản xuất trà Chùm ngây.


×