Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc sinh khối và tích lũy các bon của rừng tự nhiên tại xã la bằng huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.98 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA THỊ LUẬT
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC SINH KHỐI VÀ TÍCH LŨY CÁC
BON CỦA RỪNG TỰ NHIÊN TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA THỊ LUẬT

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC SINH KHỐI VÀ TÍCH LŨY CÁC
BON CỦA RỪNG TỰ NHIÊN TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: 43 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực; các loại bảng biểu, số liệu được kế
thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Thái Nguyên, năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng

TS. Đỗ Hoàng Chung

Hứa Thị Luật

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu đối với mỗi

sinh viên. Đó không chỉ là điều kiện cần thiết để mỗi sinh viên có thể hoàn
thành khóa học và tốt nghiệp ra trường, mà đó còn là cơ hội cho mỗi sinh viên
ôn lại và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. ngoài ra, qua quá trình
thực tập, mỗi sinh viên còn có thể học tập, trau dồi những kiến thức quý báu
ngoài thực tế, để sau khi ra trường trở thành một cán bộ vừa có trình độ lý
luận, kiến thức chuyên môn vững vàng, vừa có kiến thức thực tiễn, tính sáng
tạo trong công việc, đáp ứng yêu cầu của xã hội, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển chung của đất nước.
Được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc sinh khối và tích lũy Các bon của rừng tự nhiên tại xã La Bằng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Để thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lục
của bản thân còn có sự giúp đỡ của các thầy( cô) giáo khoa Lâm Nghiệp,
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các cán bộ thuộc UBND xã La
Bằng và nhân dân trong xã, đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của thầy giáoTS.Đỗ Hoàng Chung trong suốt thời gian thực tập của mình.
Qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ chuyên môn của bản thân, thời
gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi kính mong
nhận được sự góp ý của quí thầy( cô), các bạn đồng nghiệp để bài của tôi
ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Hứa Thị Luật


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên ............................................. 29
Bảng 4.2. Sinh khối trên mặt đất của rừng tự nhiên ....................................... 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ % cấu trúc sinh khối khô các thành phần.............................. 31
Bảng 4.4. lượng các bon tích lũy trên mặt đất của rừng tự nhiên................... 32
Bảng 4.5. Lượng CO2 tương đương ............................................................... 34
Bảng 4.6. Lượng CO2 tương đương và lượng giá giá trị của rừng tự nhiên .. 35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cách thiết lập ô tiêu chuẩn.............................................................. 23
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ % cấu trúc sinh khối khô các thành phần .................. 31
Hình 4.2. Biểu đồ đồ lượng Các bon tích lũy trên mặt đất ............................. 33


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

C


Các bon

2

CO2

Các bon Dioxide

3

OTC

Ô tiêu chuẩn

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

KNK

Khí nhà kính

6

CDM


Cơ chế phát triển sạch


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ........................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 14
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14
2.3.2. Địa hình ................................................................................................. 14
2.3.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 15
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 15
2.3.4.1. Tình hình dân sinh kinh tế.................................................................. 15
2.3.4.2. Tình hình văn hóa xã hội.................................................................... 16
2.3.5. Tình hình sản xuất ................................................................................. 17
2.3.6. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi ............................................. 18



vi

Phần

3:

ĐỐI

TƢỢNG,

NỘI

DUNG



PHƢƠNG

PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 22
3.4.2. Xác định tuyến nghiên cứu và điểm nghiên cứu................................... 22
3.4.3. Phương pháp PRA ................................................................................. 22

3.4.4. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ........................................................ 22
3.4.4.1. Số lượng và vị trí các ô mẫu .............................................................. 22
3.4.4.2. Hình dạng và kích thước ô mẫu ......................................................... 23
3.4.4.3. Các thành phần các bon trên mặt đất cần đo đếm ............................. 23
3.4.4.4. Đo đếm tại các ô tiêu chuẩn .............................................................. 24
3.4.5. Phương pháp tính toán xử lý số liệu .................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 29
4.1. Cấu trúc của rừng tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 29
4.2. Sinh khối trên mặt đất của rừng tự nhiên ................................................. 30
4.3. Lượng Các bon tích lũy trên mặt đất của rừng tự nhiên .......................... 32
4.4. Giá trị hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên..................................................... 33
4.4.1. Lượng CO2 tương đương ...................................................................... 33
4.4.2. Lượng giá giá trị của rừng tự nhiên ...................................................... 34
4.5. Các nguy cơ đe dọa suy giảm trữ lượng các bon ..................................... 35
4.6. Đề xuất các giải pháp về quản lý. ............................................................ 37
4.6.1. Các giải pháp quản lý ở cấp địa phương ............................................... 37
4.6.2. Các giải pháp quản lý ở cấp cộng đồng ................................................ 38


vii

Phần 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................. 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Tồn tại và kiến nghị.................................................................................. 40
5.2.1. Tồn tại ................................................................................................... 40
5.2.2. Kiến nghị ............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tiếng Anh

PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu đã ngày càng trở nên rõ nét và mối quan hệ tương hỗ
giữa biến đổi khí hậu với đa dạng sinh học, các hệ sinh thái đang là chủ đề thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước cũng như quốc tế.
Sự gia tăng về nồng độ của CO2 trong khí quyển có thể có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự tích lũy dài hạn của các bon trong đất rừng. Do rừng chứa
đến hơn 75% lượng các bon trong hệ sinh thái lục địa (Schlesinger,1997) và
hầu hết lượng các bon này nằm dưới mặt đất (Divon và nnk,1994),ảnh hưởng
của nồng độ CO2 trong không khí đến các bồn chứa các bon trong tương lai
đang là mối quan tâm toàn cầu, những thí nghiệm CO2 sử dụng nhà kính và
buồng kín có nắp mở đã chỉ ra rằng nồng độ CO2 cao giúp tăng sức sản xuất
của cây cối (Ceulemans & Mousseau 1994 Curtis & Xiazhong, 1998,
Ceuclemans và nnk,1999). Tuy nhiên vẫn còn quá sớm để khái quát từ các
thực nghiệm về một số loài thực vật riêng rẽ cho từng loại hệ sinh thái rừng.
Trong thực tế, hàng loạt các yếu tố sinh lý và môi trường có vai trò
điều hòa phản ứng của các lượng các bon sinh sôi thêm, đặc biệt là trong
một thời gian dài. Do vậy một loạt các mô hình thực nghiệm “Làm giàu
CO2 trong không khí’’ (Free Air Các bon Dioxide Enrichment FACE) quy
mô lớn trên các loại cây chiếm ưu thế trong các hệ sinh thái đã được triển
khai rộng rãi. Những thí nghiệm FACE này sử dụng một lượng lớn các loài
thực vật khác nhau.
“Sự nóng lên của khí hậu trái đất đã trở nên rõ ràng với những bằng
chứng như nhiệt độ trung bình không khí và nước biển tăng lên, băng và tuyết



2
tan nhanh ở nhiều khu vực và sự dâng lên của mực nước biển trung bình’’
(Báo cáo đánh giá số 4 của ICCP, 2007).
Khoảng 20% lượng khí thải CO2và các khí nhà kính khác dẫn đến sự
biến đổi khí hậu toàn cầu là do sự thay đổi về sử dụng đất ở các vùng nhiệt đới.
Trong khi hầu hết các giải pháp hiện tại tập trung vào đối phó với việc sử dụng
nhiên liệu hóa thạch và thải ra nhiều khí CO2 thì vấn đề sử dụng đất không thể
tiếp tục lờ đi. Các cơ chế toàn cầu tạo ra động lực kinh tế nhằm duy trì việc tích
lũy các bon đang được hình thành. Hội nghị của Liên hợp quốc về biến đổi khí
hậu toàn cầu (UNFCCC) quy định về cơ chế phát triển sạch (CDM) bao gồm
các điều khoản cụ thể đối với các hoạt động phục hồi rừng và trồng rừng mới.
Những diễn đàn hiện tại cũng tập trung vào một cách tiếp cận khác làm giảm
khí thải do tàn phá rừng hoặc do làm giảm chất lượng rừng ở các nước đang
phát triển (REDD). Các cơ chế thị trường tự nguyện, ngoài những điều khoản
giảm thải mà các nước đã cam kết tại UNFCCC, hướng tới sự kết hợp phục hồi
cảnh quan, bảo vệ độ che phủ của rừng và duy trì sự tích lũy các bon.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với sự nhất trí của trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc sinh khối và tích lũy Các bon của rừng tự
nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nguyên cứu xác định đặc điểm cấu trúc sinh khối và lượng tích
lũy các bon của rừng phục hồi tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định lượng CO2 tương đương của rừng tự nhiên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được một số đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên tại xã La
Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.



3
- Xác định được đặc điểm cấu trúc sinh khối và lượng tích lũy các bon
của rừng tự nhiên để từ đó thực hiện các biện pháp kĩ thuật nâng cao khả năng
tích lũy các bon của rừng.
- Tính toán được tổng lượng các bon tích lũy và lượng giá giá trị của
rừng tự nhiên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Là tài liệu học tập và những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở cho
những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
+ Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, biết vận dụng vào thực tiễn
nghiên cứu khoa học phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
+ Góp phần làm cơ sở cho việc tính toán khả năng tích lũy Các bon của
rừng. Đồng thời đưa ra các giải pháp để bảo tồn và phát triển quản lý rừng tại
xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên.
+ Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của rừng nói chung và của
các thành phần trên mặt nói riêng trong việc hấp thụ khí CO2 nhằm góp phần
nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường
sinh thái.
+ Nghiên cứu đề tài giúp xác định lượng Các bon tích lũy trong một số
thành phần trên mặt đất làm cơ sở cho việc xác định lượng giá giá trị của rừng
tự nhiên.


4
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Biến đổi khí hậu, mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước
biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong
thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở
hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu
tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia
trên thế giới. Từ những chứng cớ thu thập được trong những năm 60 và 70
thế kỷ trước cho thấy sự tăng lên đáng kể của nồng độ Các bonic (CO2)
trong khí quyển đã dấy lên sự quan tâm của cộng đồng khoa học quốc tế mà
trước tiên là các nhà nghiên cứu khí hậu. Tuy nhiên, cũng phải mất hàng
chục năm sau, vào năm 1988, Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu
mới được thành lập bởi Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và Chương
trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP). Tổ chức này đã đưa ra báo cáo
đánh giá lần đầu tiên vào năm 1990 trên cơ sở nghiên cứu và ý kiến của 400
nhà khoa học trên thế giới. Bản báo cáo đã kết luận, hiện tượng nóng lên
toàn cầu là có thật và cần phải có những hành động kịp thời để đối phó với
hiện tượng này (UNFCCC, 2005b).
Những kết quả của Ban Liên chính phủ đã thúc giục cộng đồng quốc tế
thành lập Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. Tại Hội
nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển - hay còn gọi là
“Hội nghị thượng đỉnh Trái đất” tại Rio de Janeiro năm 1992, Công ước đã
được thông qua. Mục tiêu của Công ước là nhằm ngăn ngừa những hoạt động
có hại của loài người đến hệ khí hậu trên trái đất. Công ước có hiệu lực năm


5
1994. Cho đến nay, trên toàn thế giới đã có 189 nước ký kết Công ước
(UNFCCC, 2005).
Vì vậy, nhằm thực hiện được mục tiêu của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
Môi trường và Phát triển, Công ước khung của Liên hiệp Quốc về Biến đổi
khí hậu (UNFCCC) đã được phê chuẩn và có hiệu lực vào 3/1994. Công ước

này là nhằm ổn định KNK ở mức an toàn, chống lại sự BĐKH toàn cầu.
Để cụ thể hóa UNFCCC, Nghị định thư Kyoto được ký năm 1997- đây
là sự kiện quan trọng trong nỗ lực của thế giới nhằm bảo vệ môi trường và đạt
được phát triển bền vững- đánh dấu lần đầu tiên việc chính phủ các nước chấp
nhận hạn chế các phát thải KNK của nước mình bằng những ràng buộc pháp
lý. Mục tiêu của Nghị định này là 38 nước công nghiệp cắt giảm 5,2% KNK
so với phát thải cơ sở năm 1990 trong giai đoạn 2008- 2012. Nghị định thư
cũng mở ra cơ sở mới với các "cơ chế hợp tác" mang tính đổi mới nhằm giảm
chi phí cho giảm phát thải. Mặc dù đối với khí hậu điều này không quan trọng,
nhưng kinh tế về khí cạnh cần đạt được các giảm phát thải với chi phí thấp
nhất. Do đó Nghị định thư bao gồm 3 cơ chế dựa trên thị trường nhằm đạt
được giảm phát thải với chi phí- hiệu quả- Buôn bán quyền phát thải (IET),
Cùng thực hiện (JI) và Cơ chế Phát triển sạch (CDM). Cơ chế Phát triển sạch
(CDM) quy định tại Điều 12 của Nghị định thư Kyoto, cho phép khu vực
chính phủ và khu vực tư nhân của các nước công nghiệp hoá thực hiện các dự
án giảm phát thải tại các nước đang phát triển và nhận được tín dụng dưới
dạng "giảm phát thải được chứng nhận" (CERs)- khoản tín dụng này được
tính vào chỉ tiêu giảm phát thải của các nước công nghiệp hoá. CDM thúc đẩy
phát triển bền vững tại các nước đang phát triển đồng thời cho phép các nước
phát triển góp phần vào mục tiêu giảm nồng độ khí nhà kính trong khí quyển.


6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Sự gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển là mối quan tâm toàn cầu.
Các nhà nghiên cứu lo ngại rằng sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính,
đặc biệt là khí CO2, chính là nhân tố gây nên những biến đổi bất ngờ và
không lường trước của khí hậu. Trong khi đó rừng được ví như lá phổi xanh
của trái đất, rừng có vai trò quan trọng hấp thu khí các-bon-níc, sản sinh ra

khí ôxy cần thiết cho sự sống. Rừng giữ vai trò trong việc chống biến đổi khí
hậu toàn cầu, cung cấp ôxy cho khí quyển và hấp thụ lượng khí các bonnic.
Vì lẽ đó, nhiều nhà bác học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu về sinh khối
và khả năng hấp thu các bon của rừng.
Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính
lượng các bon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong
phần sinh khối và 148 tấn /ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương
đương 42-43 tỷ tấn các bon trong toàn châu lục. Tuy nhiên, lượng các bon
có biến động rất lớn giữa các vùng và các kiểu thảm thực bì khác nhau.
Thông thường lượng các bon trong sinh khối biến động từ dưới 50 tấn/ha
đến 360 tấn/ha, phần lớn ở các kiểu rừng là 100-200 tấn/ha (dẫn theo Phạm
Xuân Hoàn, 2005) [5].
Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt trái
đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối
thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37% [24].
Canell (1981) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã
tổng hợp 600 công trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối khô,
thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần
thuộc 46 nước trên thế giới [21].


7
Margaret Kraenzel và cộng sự (2001), đã kết luận cây gỗ Tếch tại các
đồn điền Panama được nghiên cứu có lượng các bon tích lũy rất lớn, lớn hơn
rất nhiều so với lượng tích lũy của thảm rơi lá rụng ở đồng cỏ. Trồng rừng sẽ
là biện pháp tốt nhất để tăng hàm lượng tích lũy các bon, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và hằng năm sẽ tích lũy được khoảng 120 tấn C/ha. Ngoài ra
lượng vật rơi rụng sẽ tích lũy được khoảng 6 tấn C/ha/năm. Tổng tiềm năng
tích lũy các bon ở rừng trồng gỗ Tếch là tương đối lớn và lâu dài [25].

Brawn (1991) Rừng nhiệt đới Đông nam á có lượng sinh khối trên mặt
đất từ 50-430 tấn/ha (tương đương 25-215 tấn C/ha) và trước khi có tác động
của con người thì các trị số tương ứng là 350-400 tấn/ha (tương đương 175200 tấn C/ha) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
Theo Mckenzie và cộng sự (2001) Các bon trong hệ sinh thái rừng
thường tập trung ở 4 bộ phận chính: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật
rơi rụng, rễ cây và đất rừng. Việc xác định lượng các bon trong rừng thường
được thực hiện thông qua xác định sinh khối rừng [23].
- Brown, S. (1997) đã nhận định rằng: Một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thụ được 280 tấn các bon và sẽ giải phóng 200 tấn các bon nếu
chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được
chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng
115 tấn các bon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị chuyển đổi
sang canh tác nông nghiệp [19].
- Rodel D. Lasco (2002) lượng sinh khối và các bon của rừng nhiệt đới
Châu Á bị giảm khoảng 22-67% sau khai thác. Tại Philippines sau khai thác
thì lượng CO2 bị mất là 50% so với rừng thành thục trước khai thác và ở
Indonesia là 38-75% [24].
- Theo Putz và Pinard (1993) ở Malaisia nếu khai thác chọn lấy đi 8-15
cây/ha (tương đương 80m3/ha hay 22 tấn các bon/ha) sẽ làm tổn thương 50%
số cây được giữ lại. Ở Sabah sau khai thác 1 năm lượng sinh khối đã đạt 44-


8
67% so với trước khai thác (nếu khai thác theo phương thức "Khai thác giảm
thiểu tác động" (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Xét trên phạm vi toàn cầu, số liệu thống kê năm 2003 cho thấy lượng
các bon lưu trữ trong rừng khoảng 800-1.000 tỷ tấn. Trong 1 năm rừng hấp
thụ khoảng 100 tỷ tấn khí các bonic và thải ra khoảng 80 tỷ tấn oxy... [5].
- Tổng lượng hấp thu dự trữ các bon của rừng trên thế giới khoảng 830
PgC, trong đó các bon trong đất lớn hơn 1,5 lần các bon dự trữ trong thảm

thực vật (Brown, 1997) 26. Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lượng các bon
dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (IPCC,2000) [19].
- Brown và cộng sự (1996) đã ước lượng tổng lượng các bon mà hoạt
động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 5 năm (1995 2000) là khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới
và 5% ở rừng cực bắc (Cairns và cộng sự, 1997). Tính tổng lại rừng trồng có
thể hấp thu được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hoá thạch
trong thời gian tương đương (Brown, 1997) [18].
- Năm 1991, Houghton đã chứng minh lượng các bon trong rừng nhiệt
đới châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất
(dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Brown và Pearce (1996) đưa ra các số liệu đánh giá lượng các bon và
tỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thu được 280 tấn các bon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn các bon/ha nếu
bị chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng các bon nhiều hơn một chút
nếu được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp
thụ khoảng 115 tấn các bon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng
chuyển đối sang canh tác nông nghiệp [18].
- Tại Thái Lan, Noonpragop đã xác định lượng các bon trong sinh khối
trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha [21].


9
- Ở Malayxia, lượng các bon trong rừng biến động từ 100 - 160 tấn/ha
và tính cả trong sinh khố và đất là 90 - 780 tấn/ha [22].
Công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về lượng các
bon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
Theo Mc Kenzie, các bon trong hệ sinh thái rừng thương tập trung ở bốn bộ
phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất
rừng. Việc xác định lượng các bon trong rừng thường được thực hiện thông
qua xác định sinh khối rừng [23].

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu về sinh khối và các
bon của rừng:
Lê Hồng Phúc (1996) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối hoàn
chỉnh, đây được xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nước ta. Với đối tượng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập được một số phương trình tương quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đường kính D1.3 [8].
Vũ Văn Thông (1997) với luận văn Thạc sỹ của mình đã xác lập được
mối quan hệ giữa sinh khối của các bộ phận với đường kính D1.3 cho loài Keo
lá tràm [15].
Đặng Trung Tấn (2001) cũng đã nghiên cứu về “Sinh khối rừng Đước”
và đã nhận định tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327m3/ha và tăng
trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500kg/ha [13].
Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thông ba lá để tính toán thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan
mang tích chất định lượng sinh khối [7].


10
Nguyễn Văn Dũng (2005) đã đưa ra nhận định rừng trồng Thông mã vĩ
thuần loài 20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4-266,2 tấn. Rừng keo
lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng)
là 251,1-433,7 tấn/ha, tương đương lượng sinh khối khô là 132 -223 tấn/ha [3].
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu về cây bụi, thảm tươi tại Hoà
Bình và Thanh Hoá, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104
tấn/ha, trảng cây bụi cao 2-3m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ có
sinh khối từ 22-31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây bụi cao
2-3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 13

tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha [9].
Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng Bạch đàn
Urophylla ở Yên Bái cho kết quả cho thấy với sinh khối tươi ở tuổi 4 bằng
183,54 tấn/ha, ở tuổi 5 là 219,77 tấn/ha và ở tuổi 5 là 239,19 tấn/ha. Trong đó
sinh khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tương ứng sinh khối khô ở
tuổi 4 là 66,87 tấn/ha, tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó
sinh khối khô trên mặt đất chiếm từ 64,27% - 85,92% [9].
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và Tuyên
Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tươi của 1ha rừng trồng Mỡ dao động
trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha còn tổng sinh khối khô dao động trong
khoảng 22.965-105.026 kg/ha [6].
Đỗ Hoàng Chung (2012) đã nghiên cứu về đa dạng nhóm sinh vật phân
giải và cường độ phân giải thảm mục trong rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại
trạm đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc kết quả cho thấy sinh khối khô
của tầng thảm mục tại các quần xã rừng có sự khác biệt. Tổng sinh khối khô
của tầng thảm mục tại các quần xã rừng nghiên cứu nằm trong khoảng 8,35 12,91 tấn/ha [2].


11
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng
thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên
đã cho thấy sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIb tại
Thái Nguyên là 76,46 tấn/ha. Trong đó: Sinh khối khô tầng cây gỗ trung bình
63,38 tấn/ha; Sinh khối tầng cây dưới tán (cây bụi thảm tươi, cây tái sinh)
trung bình 4,86 tấn/ha; Sinh khối khô vật rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha [16].
Nguyễn Ngọc Lung (2004), công bố nghiên cứu sinh khối rừng Thông ba
lá để tính toán khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ. Đây là công trình
nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2
của rừng, tạo tiền đề cho việc xây dựng dự án trồng rừng CDM sau này [7].
Nguyễn Văn Dũng (2005) nghiên cứu về rừng Thông Mã vỹ tại Núi

Luốt - Đại học lâm nghiệp cho thấy rừng Thông mã vỹ thuần loài 20 tuổi
lượng các bon tích luỹ là 80,7-122 tấn/ha, giá trị các bon tích luỹ ước tính đạt
25,8-39 triệu VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng
lượng các bon tích luỹ là 62,5-103,1 tấn/ha, giá trị tích luỹ các bon ước tính
đạt 20-33 triệu VNĐ [3].
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng các bon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng CO2 là 694,9 - 733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình là 539,6-577,8 tấn CO2/ha; rừng nghèo 387,0-478,9
tấn CO2/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha; rừng tre nứa là 116,5 277,1 tấn CO2/ha [9].
Nguyễn Văn Tấn (2006) Nghiên cứu rừng Bạch đàn Urophylla tuổi 4,
5, 6 tại Yên Bái cho thấy:
+ Ở tuổi 4: Tổng trữ lượng các bon là 32,81 tấn C/ha, trong đó phần
trên mặt đất là 25,51 tấn C/ha chiếm 77,77%; trữ lượng các bon dưới mặt đất
là 5,48 tấn C/ha chiếm 16,69% và trữ lượng các bon trong thảm mục là 1,82
tấn C/ha chiếm 5,54% tổng trữ lượng các bon.


12
+ Ở tuổi 5: Tổng trữ lượng các bon là 36,38 tấn C/ha, trong đó phần
trên mặt đất là 25,32 tấn C/ha chiếm 69,60%; trữ lượng các bon dưới mặt đất
là 9,32 tấn C/ha chiếm 25,36% và trữ lượng các bon trong thảm mục là 1,83
tấn C/ha chiếm 5,04% tổng trữ lượng các bon.
+ Ở tuổi 6: Tổng trữ lượng các bon là 47,37 tấn C/ha, trong đó phần
trên mặt đất là 37,17 tấn C/ha chiếm 78,47%; trữ lượng các bon dưới mặt đất
là 8,40 tấn C/ha chiếm 17,74% và trữ lượng các bon trong thảm mục là 1,79
tấn C/ha chiếm 3,79% tổng trữ lượng các bon [14].
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về khả năng hấp thụ các bon của
rừng Mỡ, kết quả thu được tổng lượng các bon tích luỹ dao động từ 40.933 145.041 kg/ha; trong đó chủ yếu tập trung vào các bon trong đất trung bình là
59%, tầng cây gỗ 30%, vật rơi rụng 4% và cây bụi thảm tươi là 2% [6].
Phạm Tuấn Anh (2007) Nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO2 của rừng

tự nhiên lá rộng thường xanh ở Đăk Nông cho kết quả: Lượng tích luỹ CO2
hàng năm từ 1,73 đến 5,18 tấn/ha/năm tuỳ theo trạng thái rừng [1].
Ngô Đình Quế (2005) 12 khi nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu
trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá khả
năng hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, keo lai, Mỡ, keo lá tràm và bạch đàn Uro ở các tuổi khác nhau. Kết quả
tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần khác nhau tuỳ
thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất định. Để tích luỹ khoảng 100
tấn CO2/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và Thông ba lá ở
tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi, Bạch đàn Uro 4 - 5 tuổi.
Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng,
xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Tác giả đã
lập phương trình tương quan hồi quy - tuyến tính giữa các yếu tố lượng CO2


13
hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học. Từ đó tính ra được
khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên.[11]
Ngô Đình Quế (2006) cho biết, với tổng diện tích là 123,95 ha sau khi
trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 17 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì
sau khi trừ đi tổng lượng các bon của đường làm cơ sở, lượng các bon thực tế
thu được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn các bon hoặc
27.721,9 tấn CO2 [12].
Các tác giả thiết lập mối quan hệ giữa lượng các bon tích luỹ của rừng
với các nhân tố điều tra cơ bản như đường kính (D1.3), chiều cao vút ngọn
(Hvn), mật độ (N),... như Nguyễn Văn Dũng (2005) 2 đã xây dựng quan hệ
cho 2 loài Thông mã vĩ và Keo lá tràm; Ngô Đình Quế (2005) 13 đã xây dựng
mối quan hệ cho các loài Thông nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm,
Bạch đàn Uro; Vũ Tấn Phương (2006) xây dựng các phương trình quan hệ
Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn Urophylla và Quế 12. Đây là

những cơ sở quan trọng cho việc xác định nhanh lượng các bon tích luỹ của
rừng trồng nước ta thông qua điều tra một số chỉ tiêu đơn giản.
Khả năng hấp thụ của rừng tự nhiên cũng được quan tâm nghiên cứu.
Vũ Tấn Phương (2007) đã nghiên cứu trữ lượng các bon theo các trạng thái
rừng, kết quả cho thấy rừng giàu có tổng trữ lượng các bon là 694,9 - 733,9
tấn CO2/ha, rừng trung bình 539,6 - 577,8 tấn CO2/ha, rừng nghèo 387,0 478,9 tấn CO2/ha, rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha và rừng tre nứa là
116,5 - 277,1 tấn CO2/ha [10].
Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu tăng trưởng rừng đạt 15m3/ha/năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương với 15 tấn CO2/ha/năm, với giá thương mại CO2 tháng 4/2004
biến động từ 3 - 5 USD/tấn CO2, thì một ha rừng như vậy có thể đem 45 - 75
USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 VNĐ/ năm) [17].


14
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng
thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên đã
xác định được tổng lượng CO2 hấp thụ của rừng IIb tại Thái Nguyên dao động từ
383,68 - 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn CO2/ha (trong đó lượng CO2
hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tầng cây cao
106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha) [16].
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
La Bằng là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đây là một
xã có nhiều hộ dân sống trên sườn núi và ven đường vào rừng quốc gia Tam
Đảo, La Bằng cách thành phố Thái Nguyên 35 km về phía Tây Bắc. Nằm trên
con đường liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang, cách thị trấn Đại Từ 4 km
về phía Tuyên Quang. Xã La Bằng nằm ở phía Tây của huyện Đại Từ.
Phía Đông giáp xã Bản Ngoại
Phía Tây giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Phía Nam giáp xã Hoàng Nông
Phía Bắc giáp xã Phú Xuyên
Xã La Bằng có đường liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang chạy qua
đang được nâng cấp và mở rộng, là tuyến đường liên tỉnh kết hợp liên huyện
nên đã tạo cho xã nhiều điều kiện giao lưu văn hóa thương mại với nhiều
vùng kinh tế khác, kinh tế xã hội ở đây đang phát triển từng ngày. Theo niên
giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2014, xã La Bằng có diện tích 21,42
km² khu vực xã.
2.3.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu nằm tại phía Tây của huyện và được biết đến vì là
nơi có khu du lịch rừng quốc gia Tam Đảo là nơi có địa hình dốc


15
Về đồi núi: Do vị trí địa lý của huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh
bởi dãy núi:
- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa Huyện và
tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .
- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
- Phía đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m.
- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam.
2.3.3. Khí hậu thủy văn
Theo sự phân vùng của nhà khí tượng Thái Nguyên, khí hậu của xã La
Bằng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều. Hàng năm khí
hậu biến đổi rõ rệt, mỗi mùa có đặc thù riêng.
Mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình 15,50C, thấp nhất từ 9 - 100C, cao nhất 20 - 210C. Thường xuyên có các
đợt gió mùa Đông Bắc và sương muối kèm theo khí hậu khô hanh.
Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình là 280C,
thấp nhất là 260C, cao nhất là 300C; đột xuất có ngày lên tới 380C, nóng nhất

là tháng 6 và tháng 7, nhiều khi có đợt mưa lớn và tập trung.
Lượng mưa trong năm phân bố không đều, mưa lớn vào khoảng tháng
6 và tháng 7, chiếm 60 - 70% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm
là 1869 mm, cao nhất là 2380 mm, thấp nhất là 1385 mm.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 81,6%.
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.4.1. Tình hình dân sinh kinh tế
Xã La Bằng có 1010 hộ và 3869 nhân khẩu (theo số liệu thống kê tháng
12 năm 2014). Trên địa bàn xã có 10 xóm: La Nạc, Lau Sau, La Bằng, Đồng
Tiến, La Cút, Rừng Vần, Kem, Tiến Thành, Đồng Đinh, Non Beo.


×