Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân dân y trong phòng chống dịch bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 218 trang )

Bộ quốc phòng
cục quân y

báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp nhà nớc

nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp
quân-dân y trong phòng chống dịch bệnh
nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác
M số KC 10.23

chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Phạm Ngọc Giới

5956
25/7/2006

Hà Nội- 03/2006


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

tóm tắt

K

ết hợp quân - dân y (KHQDY) thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức
khoẻ cho nhân dân và bộ đội là truyền thống và là nét đặc thù của Ngành

Y tế Việt Nam. Trong thời bình, KHQDY đi vào chiều sâu xây dựng tiềm lực y tế quân sự (YT-QS), xây dựng khu vực phòng thủ (KVPT) của đất nớc, sẵn sàng ứng phó
kịp thời cho các tình huống quân sự cũng nh phòng chống dịch bệnh nguy hiểm,


khủng bố sinh học (KBSH), khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống
khẩn cấp khác.
KHQDY không chỉ đơn thuần là hoạt động chuyên môn kỹ thuật nhằm chăm
sóc, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng mà còn là một trong những giải pháp phối hợp liên
ngành có hiệu quả trong việc khắc phục hậu quả do thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh,
KBSHlàm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về ngời, thiệt hại về kinh tế; đồng
thời, góp phần quan trọng lập lại trật tự an toàn xã hội tại các khu vực trong tình trạng
khẩn cấp khi có dịch bệnh tối nguy hiểm hoặc các sự cố thảm hoạ hay KBSH xảy ra.
Ngành Y tế Việt Nam đã tích luỹ đợc đợc một số kinh nghiệm qua hoạt động
KHQDY trong phòng chống dịch bệnh (PCDB), khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ.
Tuy nhiên, do hoàn cảnh nớc ta đang phát triển, khả năng ngân sách còn hạn chế nên
việc đầu t trang thiết bị phòng hộ cũng nh trang thiết bị cho hoạt động PCDB nguy
hiểm còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngày 21/7/1992, liên Bộ Y tế - Quốc phòng đã có
Thông t liên tịch số 09/TT-LB quy định về việc KHQDY trong PCDB; Thực trạng về
hệ thống y tế dự phòng YTDP ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng cũng
nh của các đơn vị chủ lực trong quân đội tuy đã thành lập các Tổ phòng chống dịch
(PCD) cơ động nhng hoạt động độc lập, thiếu về nhân lực, trang thiết bị - vật t - sinh
phẩm và nhất là cha xây dựng đợc một quy chế phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ
trên địa bàn tỉnh, thành phố nên khi có các tình huống dịch bệnh tối nguy hiểm, KBSH,
thảm hoạ sinh họcxảy ra thì khả năng đáp ứng còn rất hạn chế. Do đó, cần xây dựng
một cơ chế quản lý, điều hành thống nhất và thành lập các phân đội cơ động KHQDY
để tập trung và phát huy tối đa khả năng hiện có của lực lợng YTDP quân y, dân y trên
cùng một địa bàn tỉnh, thành phố để sẵn sàng đáp ứng nhanh, có hiệu quả khi có các
tình huống khẩn cấp.
Xuất phát từ những lý do trên, dựa vào các kết quả điều tra về thực trạng của hệ
thống YTDP quân và dân y ở các tỉnh, thành phố đợc lựa chọn nghiên cứu đại diện cho
1


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch

bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

các vùng lãnh thổ Việt Nam, Đề tài KC.10-23 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết
hợp quân - dân y trong phòng chống dịch bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác nhằm 2 mục tiêu:
1. Phân tích, đánh giá đợc thực trạng về tổ chức, biên chế của lực lợng YTDP
quân y, dân y ở 6 khu vực đại diện cho các vùng địa lý của Việt Nam và kết quả hoạt
động KHQDY trong PCDB nguy hiểm, khắc phục hậu quả sau thảm họa trong 12 năm
(1992-2003).
2. Đề xuất đợc giải pháp KHQDY trong PCDB nguy hiểm, KBSH và khắc phục
hậu quả sau thảm họa sinh học.
Đề tài đợc hoàn thành với các nội dung và sản phẩm chính sau:
1. Điều tra, phân tích thực trạng về:
a. Tổ chức, biên chế và khả năng đáp ứng nhiệm vụ khi có tình huống khẩn cấp
của hệ thống YTDP quân y, dân y ở các tỉnh, thành phố đợc lựa chọn nghiên cứu đại
diện cho các vùng lãnh thổ của đất nớc.
b. Kết quả hoạt động KHQDY PCDB trong 12 năm (1992-2003) của 61 tỉnh,
thành phố trong cả nớc.
2. Đề xuất các giải pháp KHQDY trong PCDB tối nguy hiểm, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác bao gồm:
a. Xây dựng cơ chế quản lý, điều hành và triển khai lực lợng YTDP cơ động
theo phơng thức KHQDY của Ban quân - dân y (QDY) tỉnh, thành phố.
b. Xây dựng mô hình Đội Y tế dự phòng cơ động quân - dân y (YTDPCĐQDY)
tỉnh, thành phố.
Đội YTDPCĐQDY tỉnh, thành phố là lực lợng bán chuyên trách, khi có tình
huống khẩn cấp sẽ đợc huy động để thực hiện nhiệm vụ PCDB nguy hiểm, KBSH dới
sự điều hành của Ban QDY tỉnh, thành phố và khi đợc tăng cờng thêm lực lợng của
các đơn vị chuyên ngành khác về phóng xạ, hoá học; đồng thời, đợc bổ sung các trang
bị, phơng tiện đặc chủng, Đội YTDPCĐQDY có thể thực hiện thêm nhiệm vụ phòng
chống phóng xạ, hoá học.

3. Đề xuất xây dựng Thông t liên tịch Y tế - Quốc phòng về triển khai các lực
lợng y tế quân - dân y kết hợp trong PCDB nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác.

2


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

phần chính báo cáo

mở đầu

N

hững năm gần đây tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến rất phức
tạp. Nhiều vụ dịch mới, nguy hiểm xuất hiện nh Ebola, SARS, Cúm týp

A H5N1...đã thực sự trở thành vấn đề cần quan tâm của mỗi quốc gia trong chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng.
Mặc dù tình hình thế giới đã có những thay đổi, trên danh nghĩa chiến tranh lạnh
đã chấm dứt, nhng các cuộc xung đột vũ trang khu vực vẫn nổ ra liên tiếp, sự gia tăng
hoạt động của các nhóm, lực lợng khủng bố đã thực sự đe doạ sự ổn định trên thế giới.
Hoạt động khủng bố ngày càng tăng về mức độ nguy hiểm với việc sử dụng các tác
nhân sinh học, chất độc hoá học, chất phóng xạ (bom bẩn). Nhiều quốc gia từ lâu đã
hình thành những đội đặc nhiệm để sẵn sàng phòng chống các vụ dịch nguy hiểm,
KBSH, thảm hoạ sinh học.
Thực tiễn cho thấy, các thành phố lớn trực thuộc Trung ơng (Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng...) là những đầu mối chính trị, kinh tế của cả nớc và của

khu vực; là nơi có nguy cơ bị khủng bố cao. Bài học kinh nghiệm về PCDB qua các vụ
dịch SARS tại Việt Nam và các nớc Đông Nam á trong những năm vừa qua và đặc
biệt là đợt sóng thần cuối tháng 12/2004 tại khu vực bờ biển Thái Bình Dơng thuộc
Đông Nam á và dịch cúm týp A-H5N1 tại Việt Nam và một số nớc lân cận hiện nay
cho thấy, việc xây dựng hệ thống cảnh báo, phát hiện sớm thiên tai, thảm hoạ, dịch
bệnh cũng nh việc xây dựng về tổ chức, lực lợng và trang bị cho toàn bộ hệ thống
ứng phó thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh của mỗi quốc gia là hết sức quan trọng và cấp
thiết. Ngân sách đầu t ban đầu tuy không nhỏ, nhng nếu so với những thiệt hại về
kinh tế - xã hội, về ngời và tài sản mà các quốc gia đã phải gánh chịu thì không thể so
sánh đợc.
Khái niệm về tình huống khẩn cấp trong đề tài là để chỉ tình huống khi xảy
ra: dịch bệnh nguy hiểm, KBSH và hậu quả thiên tai, thảm hoạ có yếu tố sinh học
(có nguy cơ bùng phát dịch bệnh tối nguy hiểm sau thiên tai hoặc thảm họa sinh học).
Các khái niệm "khủng bố sinh học" và "thảm hoạ sinh học" dùng trong đề tài
này đợc hiểu là:
3


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

- Khủng bố sinh học: Là việc con ngời sử dụng tác nhân sinh học (TNSH) để đe
doạ cộng đồng, gây ra ổ bệnh truyền nhiễm nhng ở phạm vi hẹp
- Thảm hoạ sinh học: Là thảm hoạ dịch bệnh nguy hiểm xảy ra do sự bất cẩn của
con ngời khi sử dụng TNSH trong quá trình nghiên cứu hoặc do con ngời chủ ý sử
dụng các TNSH để uy hiếp, gây tổn thất lớn cho đối phơng (chiến tranh sinh học).
Khái niệm "khắc phục hậu quả sau thiên tai, thảm hoạ" trong hoạt động
KHQDY sử dụng trong đề tài này chỉ giới hạn trong lĩnh vực YTDP, nghĩa là: khắc
phục hậu quả sau thiên tai, thảm hoạ có yếu tố sinh học bao gồm việc tổ chức, điều
động, sử dụng các lực lợng, trang bị, vật t y tế của quân y, dân y đến khu vực xảy ra

thiên tai, thảm hoạ để tiến hành các biện pháp cấp cứu đầu tiên, vận chuyển ngời bị
thơng, bị bệnh ra khỏi khu vực nguy hiểm và tiến hành các biện pháp PCDB, xử lý vệ
sinh môi trờng. Các nội dung khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ khác (cứu hộ, cứu
nạn, phòng chống cháy nổ, động đất, lũ lụt, vận chuyển nạn nhân, thu dung, cấp cứu
hàng loạt tại tuyến bệnh viện) không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Để có thể hoạt động có hiệu quả trong tình huống khẩn cấp cần có một cơ chế
điều hành hoạt động thống nhất các lực lợng y tế, sự phân công chức năng nhiệm vụ
cụ thể và đặc biệt là phải có những lực lợng chuyên môn đợc trang bị tốt, cơ động
nhanh, đợc huấn luyện tinh nhuệ, diễn tập thờng xuyên mới có thể sẵn sàng hoàn
thành nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra.
Điều kiện kinh tế của nớc ta cha cho phép chúng ta có lực lợng chuyên trách
mang tính chuyên nghiệp chỉ để thực hiện nhiệm vụ ứng phó với tình trạng khẩn cấp;
hơn nữa, Việt Nam là một nớc thực hiện tốt nhiều mô hình KHQDY trong chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng. PCDB tối nguy hiểm, phòng chống KBSH, thảm hoạ sinh học là
nhiệm vụ của toàn xã hội; trong đó, lực lợng chủ yếu là ngành YTDP của quân y và
dân y.
Thực tiễn, hoạt động KHQDY trong những năm qua rất phong phú, đa dạng và
phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu và đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về
KHQDY:
-

Từ năm 1996, Cục Quân y đã tham gia chơng trình cấp Nhà nớc "Bảo vệ
và nâng cao sức khoẻ cộng đồng", mã số KHCN-11 với 2 đề tài nhánh là:

4


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23




"Xây dựng mô hình KHQDY trong chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân
và bộ đội ở một số xã vùng sâu, vùng xa thuộc biên giới bộ Việt Nam" Mã số KHCN-11-01-02A.



"Xây dựng mô hình KHQDY nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân
và lực lợng vũ trang trên các đảo, quần đảo thuộc lãnh hải Việt Nam"
- Mã số KHCN-11-01-02B.

-

Năm 1998, Cục Quân y chủ trì đề tài cấp Bộ Quốc phòng "Nghiên cứu
xây dựng mô hình KHQDY chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội
ở khu vực trọng điểm quốc phòng - an ninh (QP-AN) khu vực miền núi
Tây Bắc".

-

Năm 2001, Cục Quân y chủ trì đề tài cấp Nhà nớc mã số KC.10-08
Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Bệnh xá QDY
tại khu vực trọng điểm thuộc Chơng trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà
nớc giai đoạn 2001-2005 Khoa học và công nghệ phục vụ chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ cộng đồng - Mã số KC.10.

Những vấn đề đã nghiên cứu và giải quyết trong các đề tài trên tập trung vào việc
xây dựng các giải pháp và mô hình KHQDY trong lĩnh vực xây dựng tiềm lực YT-QS
trong KVPT về tổ chức thu dung cấp cứu, điều trị, nhằm xây dựng một hệ thống điều trị
KHQDY liên hoàn từ tuyến xã tới tuyến huyện, tỉnh ở các khu vực trọng điểm QP-AN

(vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các khu vực có điều kiện địa lý, kinh tế - chính
trị xã hội trọng yếu của đất nớc), phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân và bộ đội trong thời bình; đồng thời, đáp ứng đợc việc cứu chữa thơng binh,
bệnh binh, ngời bị thơng, bị nạn khi có chiến tranh và các tình huống thiên tai, thảm
hoạ khác.
Nh vậy, hiện ở Việt Nam, mô hình hoạt động KHQDY khá phong phú, đa dạng
nhng cha có nghiên cứu nào đề cập sâu đến việc KHQDY trong PCDB tối nguy hiểm
(KBSH hoặc thảm hoạ sinh học do con ngời hoặc thiên nhiên gây ra) đã và đang là
mối nguy cơ đe doạ ngày càng tăng trong tình hình hiện nay.
Các hoạt động KHQDY trong PCDB tối nguy hiểm, đe doạ KBSH hay thảm hoạ
sinh học, hoá học... đã xảy ra còn thiếu sự phối hợp quản lý, điều hành đồng bộ của các
cấp nên việc đáp ứng nhiệm vụ cha kịp thời và hiệu quả còn hạn chế, nảy sinh nhiều
vấn đề bất cập từ quy trình lấy bệnh phẩm, bảo đảm trang bị chuyên dùng cho cán bộ y
5


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

tế, quân y khi tiếp xúc với bệnh phẩm đến phơng tiện xử lý vệ sinh sau khi lấy bệnh
phẩm... Vì vậy: "Nghiên cứu đề xuất giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống
dịch bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn
cấp khác " là một vấn đề cấp bách, cần sớm tìm đợc ra giải pháp phù hợp với điều kiện
thực tế của Việt Nam và đề xuất văn bản quy phạm pháp luật để hớng dẫn, triển khai
các giải pháp đó có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lợng công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng và góp phần tích cực vào xây dựng tiềm lực YT-QS trong thời bình,
nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của Ngành Quân y, sẵn sàng đáp ứng các tình
huống khẩn cấp.
Đề tài KC.10-23 tiến hành nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu:
1. Phân tích, đánh giá đợc thực trạng về tổ chức, biên chế của lực lợng YTDP

quân y, dân y ở 7 tỉnh, thành phố đại diện cho 6 vùng địa lý của Việt Nam và kết quả
hoạt động KHQDY trong PCDB nguy hiểm, khắc phục hậu quả sau thảm họa trong 12
năm (1992-2003).
2. Đề xuất đợc giải pháp KHQDY trong PCDB nguy hiểm, khủng bố sinh học
và khắc phục hậu quả sau thảm họa sinh học.
Để hoàn thành đợc 2 mục tiêu trên, đề tài đã tập trung vào các nội dung nghiên
cứu sau:
- Thu thập, điều tra đánh giá thực trạng tổ chức, biên chế của hệ thống YTDP
quân y, dân y tại các địa điểm lựa chọn nghiên cứu đại diện cho các vùng lãnh thổ trong
cả nớc và kết quả KHQDY trong PCDB trong 12 năm (1992-2003) tại 61 tỉnh, thành
phố trong cả nớc.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng về hệ thống YTDP QDY và hoạt động KHQDY
trong PCDB tại các khu vực nghiên cứu, đề tài đề xuất các giải pháp KHQDY trong
PCDB nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp
khác bao gồm:


Cơ chế quản lý, điều hành và triển khai lực lợng y tế cơ động theo
phơng thức KHQDY của Ban QDY tỉnh, thành phố trong tình huống
khẩn cấp.



Mô hình Đội YTDPCĐQDY tỉnh, thành phố trong tình huống khẩn cấp.

Các giải pháp và mô hình đề xuất của đề tài đợc diễn tập thực nghiệm tại Thành
phố Hồ Chí Minh, một địa bàn trọng điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của cả
6



Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

nớc để rút kinh nghiệm, đánh giá hiệu quả và tính khả thi của mô hình trớc khi áp
dụng triển khai nhân rộng trong phạm vi toàn quốc.
- Đề tài đã nghiên cứu xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là Thông t
liên tịch Y tế - Quốc phòng để tạo ra hành lang pháp lý nhằm bảo đảm cho tính khả thi
của mô hình; đồng thời cũng là kiến nghị để đa kết quả nghiên cứu vào áp dụng thực
tiễn.
Để thực hiện đợc những nội dung nghiên cứu trên, đề tài đã đợc cấp từ ngân
sách Nhà nớc với tổng kinh phí 2.000 triệu đồng trong 2 năm (2001-2004), trong đó:
Thuê khoán chuyên môn

: 550 triệu đồng = 27,5%.

Nguyên, vật liệu, năng lợng

: 100 triệu đồng = 5,0%.

Thiết bị, máy móc chuyên dùng

: 936 triệu đồng = 46,8%.

Chi khác

: 414 triệu đồng = 20,7%.

7



Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

chơng một
tổng quan

1.1. Nguy cơ và chiến lợc chung của y tế toàn cầu Phòng
chống dịch bệnh nguy hiểm, tối nguy hiểm và vũ khí sinh
học.
Thông báo về tình trạng sức khoẻ thế giới năm 2002 với chủ đề: "Giảm rủi ro,
nâng cao cuộc sống khoẻ mạnh". Tổng giám đốc Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã gửi
thông điệp: "Hiện nay đang là thời kỳ nguy hiểm cho một cuộc sống khoẻ mạnh của thế
giới. ở nhiều nơi, một trong những kẻ thù nguy hiểm nhất của sức khoẻ đang hoành
hành cùng với liên minh là sự đói nghèo, tạo ra một gánh nặng gấp đôi của bệnh tật, sự
bất lực và tình trạng chết trẻ của nhiều triệu ngời. Bây giờ là lúc chúng ta sát cánh
cùng nhau để chống lại mối đe doạ này".
Về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và tối nguy hiểm, WHO và nhiều tạp chí
của Mỹ đã nhận định: Bất chấp những nỗ lực nhất của chúng ta nhằm ngăn chặn sự tấn
công của những mầm bệnh nguy hiểm mới và những mầm bệnh tối nguy hiểm; những
mầm bệnh truyền nhiễm có lẽ không bao giờ chịu lắng đi hoàn toàn. Những mầm bệnh
vi khuẩn trở nên không ổn định, thậm chí thay đổi, đi đến thích nghi, sẵn sàng tấn công
khi hệ thống bảo vệ của chúng ta suy yếu. Chính vì vậy, chúng ta phải sẵn sàng đối phó
với bất cứ mối đe doạ nào. Thách thức này đòi hỏi mỗi quốc gia cần kiểm soát chặt chẽ
dịch bệnh, không ngừng nâng cao hiểu biết của chúng ta qua nghiên cứu; chuẩn bị tốt
nhất bằng cách củng cố vững chắc hệ thống chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và trang bị
sẵn cho cộng đồng, cho mỗi quốc gia để có khả năng quyết định những hành động
phòng chống những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và tối nguy hiểm.
Chỉ mới vài thập kỷ trớc đây, cộng đồng đã tin rằng khoa học đã chiến thắng
các bệnh truyền nhiễm bằng cách tạo ra kháng sinh và những chiến lợc bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng hùng hậu. Bằng chứng là những thành tựu to lớn chiến thắng các bệnh

viêm phổi, bại liệt và đậu mùa. Ngời ta tởng đã hoàn toàn yên tâm về những mối đe
doạ bởi các dịch bệnh do vi khuẩn. Nhng việc khống chế các bệnh do virus cha có
vacxin, đang gặp rất nhiều khó khăn; sự lan tràn toàn cầu của Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải (AIDS), sự trở lại của bệnh lao và sự xuất hiện của những chủng virus
8


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

mới nh: Hanta, Ebola...gây chết ngời và gần đây nhất là vụ dịch SARS xảy ra ở 32
quốc gia, với số ngời bệnh 8.422 ngời, tử vong 916 ngời; dịch cúm gia cầm đến
cuối năm 2003 mới chỉ xuất hiện ở 14 quốc gia thuộc Châu á và Châu Phi và bất chấp
mọi nỗ lực ngăn chặn của các quốc gia, đến giữa năm 2005 đã bắt đầu xuất hiện ở một
số nớc Châu Âu... là những cảnh báo chúng ta về những thay đổi và sự thích nghi của
mầm bệnh.
Các nớc trên thế giới cũng đã đánh giá đến những yếu tố làm tăng nhanh tình
trạng nguy hiểm của các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là: Sự tăng dân số nhanh, giao
lu quốc tế rộng, sự vận chuyển các sản phẩm thực phẩm và động vật cùng với những
sự thay đổi của tập quán con ngời, sự xâm lấn của con ngời vào môi trờng hoang dã
nơi côn trùng và động vật có mang mầm bệnh sinh sống... làm mầm bệnh biến đổi và
phát triển, kháng lại kháng sinh và các thuốc kháng khuẩn khác. Cơ quan bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng, Trung tâm quản lý bệnh tật của Mỹ đã đề ra một chiến lợc phòng
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho Thế kỷ 21 với 4 mục đích chủ yếu là:
-

Điều tra và xử lý;

-


áp dụng những thành tựu nghiên cứu;

-

Xây dựng cơ sở và huấn luyện;

-

Dự phòng và kiểm soát.

Sự phát triển của vũ khí sinh học (VKSH) song song với lịch sử xung đột trong
quá trình phát triển của xã hội loài ngời từ nhiều thế kỷ trớc. Hiện nay, mặc dù có
những hạn chế bởi các công ớc quốc tế nhng việc nghiên cứu tác nhân BC vẫn đang
đợc đẩy mạnh ở nhiều nớc và rất có thể tác nhân sinh học, hoá học (Biological Chemical - BC) sẽ trở thành chất độc quân sự thế hệ thứ 3 tiêu biểu vào những năm đầu
của thế kỷ 21. Nhiều ngời dự đoán rằng chất độc BC sẽ đợc đa vào trang bị của
quân đội và các nớc tiên tiến trong những năm tới. VKSH dùng đợc cả ở tiền tuyến
và hậu phơng với chức năng nh một vũ khí chiến thuật hoặc chiến lợc; sử dụng đợc
ở mọi thời điểm: trớc - trong - và sau chiến đấu; VKSH trong chiến tranh và cả trong
hoà bình có thể sử dụng dới dạng khủng bố, dễ sử dụng trong nhiều điều kiện địa lý,
khí hậu, có thể dùng công khai hoặc bí mật; có thể đạt nhiều mục đích nh sát thơng
sinh lực đối phơng, huỷ diệt gia súc mùa màng, gây những hậu quả trớc mắt và lâu
dài thông qua "hiệu ứng dây chuyền" nh đói kém - dịch bệnh - tạo ổ bệnh thiên nhiên
mới.
9


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

VKSH đã đợc sử dụng ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng từ sau Chiến tranh

thế giới lần thứ nhất. Để chuẩn bị chiến tranh, phát xít Nhật đã lập một đơn vị đặc biệt
gọi là Đội 731, thực chất là một trung tâm nghiên cứu VKSH hoàn chỉnh trên một khu
vực rộng lớn gồm nhiều phòng thí nghiệm, bãi thử, sân bay, khu vực giam tù binh sử
dụng làm vật thí nghiệm.
Khái niệm khủng bố đợc định nghĩa nh sau:Hành động bạo lực tàn ác của
cá nhân, của một tổ chức, một Nhà nớc hoặc liên minh Nhà nớc nhằm phá hoại, đe
doạ, gây sợ hãi hoặc cỡng bức, buộc đối phơng khuất phục hay thực hiện những yêu
sách nhất định; một loại tội phạm quốc tế. Hình thức khủng bố: bắt cóc, ám sát, đánh
bom, tàn sát man rợ... Khủng bố đợc một số nớc và thể lực phản động, các phần tử
cực đoan, lực lợng ly khai trên thế giới sử dụng nh một quốc sách hoặc một chiến
lợc để thực hiện những mục đích nhất định. (Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam,
Nhà Xuất bản Quân đội Nhân dân, 2004, trang 572).
Các thế lực khủng bố tìm mọi cách để gây hiệu quả sát thơng về sinh mạng dân
thờng và cơ sở vật chất lớn nhất. Do vậy, các phơng tiện sử dụng để khủng bố có thể
gồm các loại chất nổ, chất độc hoá học, tác nhân sinh học, chất phóng xạ. Các loại vũ
khí có thể dùng để khủng bố nói trên tơng đối dễ kiếm hoặc sản xuất do lỏng lẻo trong
quản lý của nền thơng mại toàn cầu, do tính công khai và phổ biến của các thông tin
về kỹ thuật và công nghệ qua mạng Internet.
Sau vụ khủng bố bằng TNSH là trực khuẩn "Than" xảy ra ở Florida và New
York vào cuối năm 2001, Hội Truyền nhiễm Mỹ (IDSA) đã họp toàn quốc thờng niên
lần thứ 39 để dành cho chủ đề nóng bỏng: Bệnh Than. Cũng trong tháng 10/2001,
Trung tâm Giám sát khống chế bệnh CDC Atlanta đã thông báo cập nhật những thành
tựu nghiên cứu về bệnh Than và hớng dẫn những quy trình phòng chống.
Ngời ta có thể dễ dàng chế tạo ra một số lợng rất lớn các vi sinh vật gây bệnh
dùng cho chiến tranh. Rosebury - nhà chiến lợc về VKSH của Mỹ đã viết: Nếu chúng
ta muốn VKSH có hiệu lực cao thì phải tạo ra những điều kiện sao cho mỗi chén nớc
uống hay mỗi m3 không khí thở cũng gây bệnh cho ngời.
Ngày nay, với thành tựu công nghệ sinh học hiện đại ngời ta lại muốn sử dụng
một lợng rất nhỏ TNSH nhng vẫn có thể mang lại những hiệu quả mong đợi. Các tiến
bộ về kỹ thuật di truyền, kỹ thuật biến đổi gen, ngời ta đã tạo ra các TNSH có đặc tính

phù hợp với các yêu cầu của các TNSH sử dụng chế tạo VKSH. Ngời ta cũng có thể
10


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

tạo ra các TNSH có những đặc tính kỳ lạ (ví dụ: nh vi khuẩn dịch hạch nhng lại tiết ra
ngoại độc tố của bạch hầu, virus cúm nhng lại tiết ra độc tố của rắn hổ mang Cobra,
các mầm bệnh có khả năng kháng lại các loại thuốc kháng sinh hiện có... ) khiến đối
phơng khó có thể xác định tác nhân gây bệnh để đối phó.
Sự phát triển VKSH ngày càng tăng vì lý do:
-

Các thành tựu công nghệ sinh học (kỹ thuật gen, kỹ thuật tái tổng hợp
AND...) ngày càng phát triển - là cơ sở tạo ra các loại VKSH mới.

-

VKSH là giải pháp thay thế các vũ khí sát thơng hàng loạt rẻ tiền hơn,
có tính khả thi hơn về kỹ thuật.

-

VKSH không tấn công không bị cấm bởi công ớc quốc tế về VKHH,
VKSH.

-

Chế độ kiểm soát, thẩm định VKSH theo công ớc về VKSH ngày càng

khó khăn:



Kiểm soát VKSH nói riêng và vũ khí nói chung là điều cần phải làm
nhng không làm đợc và chỉ làm đợc khi không cần thiết (Colin Grey).



Rất khó phân định các hoạt động và mục đích sản xuất VKSH, sinh hoá
học tấn công với mục đích tự vệ đợc phép tiến hành theo Công ớc
BWC.



Rất khó phân định TNSH thuộc lĩnh vực vũ khí với các tác nhân gây bệnh
thông thờng.



Việc chuyển giao công nghệ sinh học vì mục đích hoà bình thờng lẫn
lộn với mục đích phát triển VKSH. Các hoạt động chuyển giao công nghệ
sinh học có thể diễn ra một cách lén lút phục vụ ý đồ sản xuất VKSH.



Nếu thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự phát triển công nghệ sinh học
để ngăn chặn TNSH sẽ dẫn đến hậu quả không ngăn chặn đợc bệnh tật
và dịch bệnh.




Các cơ sở đang sử dụng tiêu chuẩn công nghiệp Biolevel 1- 4 không liên
quan đến chơng trình sản xuất VKSH tấn công nhng không loại trừ khả
năng có ý định sản xuất VKSH của họ.



Các tiến bộ trong kỹ thuật lên men và công nghệ sinh học cho phép xây
dựng các kho VKSH chỉ trong vòng vài ngày, vài tuần. Vì vậy, các kho
vật liệu, kho VKSH rất khó bị thanh tra quốc tế phát hiện.
11


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23



Các trang bị lỡng dụng: máy tạo aerosol nông nghiệp gắn trên máy bay,
máy bay không ngời láicó thể dùng làm phơng tiện mang VKSH.



Các phơng tiện chuyên dụng của vũ khí thông thờng: đạn pháo, bom
chùm, máy bay quân sự, tên lửa hành trình, hệ thống định vị tên lửa toàn
cầu là những phơng tiện mang VKSH có sức hấp dẫn.

Anh, Mỹ tuyên bố công khai: Hiện có khoảng 10 - 11 nớc đang có chơng
trình VKSH tấn công. Nhng nhiều nguồn tin cho rằng số lợng thực tế còn nhiều hơn.

Hiện nay, các quốc gia phát triển trên thế giới đều nhận thức rằng: Các tác nhân hoá
học và sinh học đang là mối đe doạ gần với sức khoẻ cộng đồng. Trong tài liệu WHO
(17/8/2001) "Phơng diện sức khoẻ của vũ khí hoá học và sinh học" đã đánh giá mối đe
doạ của loại vũ khí này đến sức khoẻ cộng đồng: Sức khoẻ cộng đồng hiện đang đứng
trớc nhiều thách thức, một trong những thách thức đó là tác nhân sinh học và hoá học
hiện nay đang đợc đa ra sử dụng một cách tuỳ tiện. Đối với các nhà chức trách, với
sức khoẻ cộng đồng, cơ hội xảy ra là một trong những khả năng gần nh hàng đầu,
không thể chuẩn bị đối phó đợc hết với tất cả các tác nhân sinh học chống lại con
ngời; trong đó các tác nhân thuộc nhóm nguy hiểm hàng đầu (Nhóm A), có thể kể đến
là:
-

Virus: Variola gây bệnh đậu mùa; các virus gây sốt xuất huyết nh Ebola,
Marburg...

-

Vi khuẩn: Bacillus anthracis gây bệnh than; yersina pestis gây bệnh dịch
hạch; Franciella tularensis gây bệnh Tularemia...

-

Độc tố: Clostridium botulinum gây chứng ngộ độc thịt...

Để góp phẩn ngăn chặn và hạn chế tác hại của những tác nhân sinh học nguy
hiểm trên, các nhà khoa học của WHO đã đa ra một số biện pháp giải quyết mang tính
chiến lợc chung gồm 4 nội dung:
1.

Quá trình 6 bớc phối hợp với cộng đồng:



Bớc 1: Xây dựng chiến lợc phối hợp;



Bớc 2: Xác định thông tin;



Bớc 3: Chuẩn bị thông báo;



Bớc 4: Lựa chọn phơng thức phối hợp;



Bớc 5: Chuyển thông báo;



Bớc 6: Theo dõi và đánh giá.
12


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

2.


Điều tra dựa trên hội chứng lâm sàng của bác sỹ tuyến trớc; tập trung
vào chẩn đoán nhanh và ghi chép.

3.

Vacxin và phòng tác nhân sinh học.

4.

Bộ dụng cụ dịch tễ chuẩn bị cho y tế cộng đồng.

Tạp chí Giáo dục Y tế nâng cao của Mỹ (6/6/2003) đã nêu: Hiện nay, trên toàn
thế giới, VKSH đã chuyển từ mối đe doạ không rõ ràng sang giai đoạn trở thành những
khả năng có thể xảy ra. Vì vậy, các quốc gia, dân tộc, các tổ chức y tế đã tích cực chuẩn
bị đối phó bằng các biện pháp từ giám sát đến chế tạo vacxin và việc định ra các
chiến lợc phòng chống. Do tình hình thế giới có những biến động lớn, nhất là nguy cơ
khủng bố; trong đó, KBSH đặc biệt nguy hiểm, đòi hỏi phải có những biện pháp phát
hiện nhanh, nhng phải có độ đặc hiệu cao. Hiện nay đang hình thành khuynh hớng
phát hiện ADN đặc hiệu với mầm bệnh than và những mầm bệnh khác.
Về vấn đề khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa: Tại Hội nghị quốc tế giảm nhẹ
thiên tai, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã ra tuyên bố thập kỷ quốc tế giảm nhẹ thiên tai
(1990-1999) và thông qua "Chiến lợc và kế hoạch hành động vì một thế giới an toàn
hơn". Hội nghị quốc tế về hạn chế thảm họa tự nhiên tại Nhật Bản đã xác định: Trách
nhiệm đầu tiên của các nớc là bảo vệ nhân dân và cơ sở hạ tầng khi thảm họa xảy ra
trong "Chiến lợc và kế hoạch hành động vì một thế giới an toàn hơn".
Nội dung chính của chiến lợc và kế hoạch này bao gồm:
1.

Vấn đề phối hợp hoạt động và đánh giá nhu cầu khi có thiên tai, thảm

họa:

2.

3.



Tổ chức Uỷ ban cứu hộ Quốc gia.



Tổ chức Ban điều hành khắc phục về y tế.



Tổ chức Uỷ ban trợ giúp về y tế.

Quản lý nạn nhân: Việc quản lý nạn nhân đợc chia làm 3 giai đoạn:


Tìm và cấp cứu;



Vận chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế và điều trị;



Phân bố bệnh nhân ở các bệnh viện khi cần thiết.


Quản lý hậu cần bảo đảm cho khắc phục về y tế: Trong vấn đề này, khó
khăn lớn nhất không phải là có đủ lợng vật t mà là:


Tái phân bổ lợng cứu trợ.



Sử dụng các kho dự trữ ở địa phơng.
13


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23


4.

Yêu cầu sự trợ giúp của quốc tế.

Vấn đề thông tin, vận tải: Xác định việc quản lý có hiệu quả các biện
pháp khắc phục về y tế đòi hỏi sự tiếp cận và giám sát một cách đầy đủ
thông tin và vận tải. Trách nhiệm này là của chính quyền; trong trờng
hợp khẩn cấp cần đợc tập trung tại một bộ phận của uỷ ban cứu hộ
quốc gia để có thể sử dụng hiệu quả.

5.

Công tác chuẩn bị phòng chống thảm họa: Công tác dự báo đóng vai trò

quan trọng, nhng không thể dự báo tất cả các trờng hợp thảm họa.
Chiến lợc xác định việc chuẩn bị phòng chống thảm họa là một hoạt
động liên ngành, thờng xuyên và việc tham gia của y tế là cần thiết
với những nội dung:


Chuẩn bị kế hoạch hành động chung.



Chuẩn bị kế hoạch của từng bệnh viện.



Xây dựng cơ sở vật t y tế để sử dụng trong thảm họa.

Để thực hiện chiến lợc và kế hoạch trên, tại các quốc gia phát triển, có tiềm
lực về kinh tế, đã thành lập cả một hệ thống guồng máy đủ nhân lực và trang thiết bị,
phơng tiện sẵn sàng đáp ứng, phản ứng nhanh khi có tình huống khủng bố hoặc đe doạ
khủng bố, thảm hoạ sinh học; trong đó, có việc thành lập các đơn vị đặc nhiệm chống
KBSH và xây dựng thành một quy trình cụ thể để xử lý khi có tình huống. Sơ đồ quy
trình xử lý tình huống KBSH tại thành phố Vancouver (Canada):

14


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23
- Liên kết với các cấp khác của chính phủ
(tỉnh, liên bang, nớc ngoài)

- Liên kết với quân đội Canada

Chơng trình cấp cứu tại địa phơng

Bộ y tế

Chính quyền và
Cảnh sát địa
phơng






Nhân viên y tế
Nhân viên y tế địa phơng
Nhà dịch tễ học địa phơng
Nhà vi trùng học địa phơng
Nhân viên kiểm soát lây nhiễm

Nhóm cố vấn phản
ứng chống KBSH
(BRAT)

Uỷ ban y tế Vancouver

Trung tâm y tế cấp cứu Vancouver

Nhóm điều hành

Ngời quản lý
Giám đốc cảnh sát
Giám đốc cứu hoả
Nhân viên y tế
Quản lý kỹ thuật chung
Trung tâm phối hợp
cấp cứu vùng
Nhóm hành động
Y tế cộng đồng
Y tế môi trờng

Nhóm hậu cần

Nhóm kế hoạch

Nhóm tài chính

Hình 1- Sơ đồ quy trình xử lý tình huống KBSH tại Vancouver City

Nh vậy, có thể nhận thấy là: Vấn đề PCDB nguy hiểm, VKSH và khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa đã và đang là vấn đề thời sự đợc toàn thế giới quan tâm, tìm ra
các giải pháp hiệu quả để bảo vệ cộng đồng và vấn đề cơ bản là phối hợp hành động,
hợp tác khoa học kỹ thuật để tạo nên sức mạnh tổng hợp trong lĩnh vực YTDP.

15


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23


1.2. thực trạng công tác kết hợp quân - dân y phòng chống
dịch bệnh tối nguy hiểm và khủng bố sinh học tại việt nam.
ở Việt Nam, hệ thống các cơ sở chuyên ngành về YTDP trong cả nớc của cả
quân y và dân y từ tuyến Trung ơng đến các tỉnh, thành phố đã và đang đợc đầu t
các Labo, các trang thiết bị, phơng tiện nghiên cứu tơng đối hiện đại để phát hiện,
phân lập và chẩn đoán mầm bệnh. Trong hệ thống YTDP của dân y và quân y đã xây
dựng đợc các tổ PCD cơ động và công tác giám sát dịch bệnh cũng đã đợc theo dõi
nghiên cứu nhiều năm; nắm đợc những đặc điểm về phân bố địa lý, mùa phát bệnh,
côn trùng trung gian truyền bệnh, các typ mầm bệnh, các thể bệnh và cơ cấu các tỷ lệ
mắc, tỷ lệ tử vong Tuy nhiên, sự đầu t đó mới chỉ đáp ứng đợc trong phòng chống
các loại dịch bệnh thông thờng và một số rất ít dịch bệnh tối nguy hiểm.
Việc nghiên cứu về VKSH hoặc các TNSH có thể đợc sử dụng làm VKSH cha
đợc đầu t một cách toàn diện vì nhiều lý do mà 2 nguyên nhân chính là ngân sách
còn quá hạn hẹp và các nhà quản lý cha thấy hết đợc tầm nhìn chiến lợc về sự cần
thiết phải đầu t, nghiên cứu để đáp ứng cho chiến tranh trong tơng lai nếu xảy ra, sẽ
là cuộc chiến tranh công nghệ cao.
Trên thực tế, hệ thống YTDP trong toàn quốc cha xây dựng đợc một chiến
lợc hoặc một kế hoạch, quy trình cụ thể cũng nh cha có các lực lợng chuyên trách
cơ động, phản ứng nhanh, đáp ứng kịp thời và hiệu quả khi có dịch bệnh tối nguy hiểm,
KBSH. Do vậy, khi xảy ra tình huống, việc tổ chức huy động lực lợng, trang bị,
phơng tiện cũng nh việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong Ngành Y tế hoặc
phối hợp liên ngành thờng rất lúng túng, bị động, không kịp thời và chắc chắn sẽ kém
hiệu quả.
Trong quân đội, ngoài Ngành Quân y, còn có lực lợng Bộ đội Hoá học và một
số ít Trung tâm KHKT khác có lực lợng chuyên trách tham gia khắc phục hậu quả
khủng bố hoá - sinh học cho lực lợng vũ trang và nhân dân theo nhiệm vụ đợc giao
trong các tình huống khẩn cấp. Tuy nhiên, do biên chế ít, lực lợng quá mỏng, trang bị
khí tài cha đầy đủ, biên chế kiêm nhiệm thuộc các đơn vị binh chủng hợp thành, ngân
sách hạn hẹp nên khả năng đáp ứng còn nhiều hạn chế, nhất là đối với các TNSH vì
không có chuyên môn về ngành y.

Có thể thấy rằng, việc nghiên cứu về TNSH và phòng chống VKSH ở Việt Nam
hiện mới đang ở vạch xuất phát nếu không muốn nói là hầu nh cha có gì.
16


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

Cùng với những nguy cơ bùng phát dịch bệnh tối nguy hiểm và KBSH trên thế
giới; thời gian qua, tại Việt Nam cũng rải rác đã xảy ra một vài vụ đe doạ KBSH; trong
đó có một số vụ điển hình nh:
02 vụ thả chất "bột mầu trắng" trong buồng vệ sinh trên máy bay của
Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam airlines) vào tháng
11/2001,
Nhiều vụ gửi bu phẩm có bột mầu trắng trong năm 2001 tại một số
cơ quan hành chính của Việt Nam và các cơ quan ngoại giao của các
nớc tại Đà Nẵng, Hà Nội, Đắc Lắc, Long An
Tuy các vụ việc trên mới chỉ là đe doạ khủng bố, cha xác định rõ là KBSH
nhng khi tiến hành cách ly, xử lý bệnh phẩm, vệ sinh môi trờng đã nảy sinh nhiều
vấn đề bất cập từ khâu tổ chức lực lợng làm nhiệm vụ đến quy trình lấy bệnh phẩm,
bảo đảm trang bị chuyên dùng cho cán bộ y tế khi tiếp xúc với bệnh phẩm, đến phơng
tiện khử trùng, tẩy uế
Do thực tế điều kiện kinh tế - xã hội cha cho phép, chúng ta cha xây dựng
đợc một quy trình xử lý mang tính chuyên nghiệp cũng nh cha có hệ thống ứng phó
từ các cơ quan đến các phân đội đặc nhiệm phản ứng nhanh đối với các tình huống dịch
bệnh tối nguy hiểm, KBSH nh các nớc phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất
một phân đội YTDP theo mô hình thích hợp, với trang bị đầy đủ để có thể đáp ứng các
nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp đang là một vấn đề hết sức bức xúc, mang tính
chiến lợc hiện nay.
KHQDY trong nhiệm vụ PCDB, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân và bộ

đội là nét đặc thù và đã trở thành truyền thống của NgànhY tế Việt Nam. Trong thời
chiến, hoạt động KHQDY tập trung vào việc cứu chữa thơng binh, bệnh binh và khắc
phục những di chứng do vết thơng chiến tranh. Trong thời bình, hoạt động KHQDY đi
vào chiều sâu xây dựng tiềm lực y tế quốc phòng, xây dựng KVPT của đất nớc để sẵn
sàng ứng phó kịp thời đối với các tình huống quân sự, thiên tai, thảm họa cũng nh dịch
bệnh.
Trong thực tiễn, trải qua gần 60 năm xây dựng và trởng thành của Ngành
Quân y Việt Nam, hoạt động KHQDY đợc triển khai rất phong phú, đa dạng. Đặc biệt,
từ năm 1992, khi Chơng trình y tế số 12 "KHQDY xây dựng nền quốc phòng toàn dân
và phục vụ sức khoẻ nhân dân" ra đời, đã xác định những nội dung cụ thể của hoạt
17


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

động KHQDY trên từng lĩnh vực. Thông t 09/TT-LB của liên Bộ Y tế - Quốc phòng
quy định việc tổ chức Ban QDY và KHQDY phòng chống dịch bệnh, thu nhận ngời bị
thơng, bị bệnh đợc ban hành tháng 7/1992 đã quy định việc thành lập tổ chức và xác
định nhiệm vụ của Ban QDY tỉnh, huyện và những xã trọng điểm; đồng thời cũng quy
định việc KHQDY trong PCD và thu nhận ngời bị thơng, bị bệnh. Tuy nhiên, qua 12
năm triển khai thực hiện, cùng với những thay đổi của nền kinh tế đất nớc, Thông t
09 đã bộc lộ một số vấn đề bất cập cần đợc bổ sung, điều chỉnh trong những trờng
hợp PCDB nguy hiểm hoặc các trờng hợp đặc biệt khẩn cấp khác.
Về lĩnh vực hoạt động PCDB: Liên tục trong 12 năm (1992-2003) tại các khu
vực trọng điểm về sốt rét của cả nớc, các lực lợng quân y đóng trên địa bàn đã phối
hợp với YTDP địa phơng tập trung lực lợng để triển khai các biện pháp phòng chống,
dập tắt dịch. Phơng thức hoạt động kết hợp này chủ yếu dới hình thức ký kết các hợp
đồng nh: Trung tâm YTDP tỉnh Lâm Đồng ký kết hợp đồng với Trung tâm YTDP phía
Nam/Cục Quân y để triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét hàng năm... Trên thực

tế, các hoạt động KHQDY trong lĩnh vực PCDB, nhất là dịch bệnh nguy hiểm cha có
sự thống nhất chỉ đạo trong cả nớc. Đặc biệt, trong chiến dịch phòng chống bệnh viêm
đờng hô hấp cấp (SARS) xảy ra trong tháng 3, 4 năm 2003 vừa qua (mắc 68 ca, chết 5
ca), tuy Ngành Y tế Việt Nam đã dập tắt kịp thời không để lây lan rộng, nhng trong
công tác cấp cứu, điều trị, đặc biệt là xử lý vệ sinh khu vực, cách ly điều trị cho bệnh
nhân cũng phát sinh nhiều vấn đề cần đợc nghiên cứu, bổ sung để chủ động phòng
chống và khắc phục vệ sinh môi trờng sau vụ dịch.
Trong lĩnh vực phòng chống thiên tai, thảm họa: Do điều kiện địa lý tự nhiên
của Việt Nam rất phức tạp; mỗi năm có hàng chục vụ bão, lũ lụt, động đất, sạt lở núi...
xảy ra. Điển hình nh cơn bão số 5 (Linda) tháng 1/1997 xảy ra ở Tây Nam Bộ; các cơn
bão số 4, 5, 6 xảy ra tháng 11, 12/1998 ở khu vực miền Trung; 2 đợt lũ lụt trong tháng
11, 12/1999 xảy ra liên tiếp ở các tỉnh miền Trung; các vụ sạt núi, lũ ống, lũ quét ở Sơn
La, Lai Châu; vụ cháy xe khách ở Hà Tây (1993); vụ cháy kho xăng ở Uông Bí (1996);
vụ cháy xe khách ở chợ Đại Bái, Bắc Ninh (2003) và cháy Trung tâm Thơng mại Quốc
tế (ITC) tại Thành phố Hồ Chí Minh (2002) đã gây ra những tổn thất rất lớn về ngời
và tài sản của Nhà nớc, nhân dân. Các hoạt động KHQDY trong khắc phục hậu quả
các vụ thiên tai, thảm họa đã xảy ra hầu hết đều mang tính chất bị động, cha có sự
phối hợp quản lý, điều hành đồng bộ của các cấp nên đáp ứng nhiệm vụ cha kịp thời
và hiệu quả còn hạn chế.
18


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

Từ năm 1996, Cục Quân y đã chủ trì nghiên cứu: "Xây dựng mô hình KHQDY
trong chiến lợc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội ở một số xã vùng sâu,
vùng xa thuộc biên giới bộ Việt Nam" và " Xây dựng mô hình KHQDY nhằm chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ nhân dân và lực lợng vũ trang trên các đảo, quần đảo thuộc lãnh hải
Việt Nam". Đây là 2 đề tài nhánh, mã số KHCN.11-01-02A và B thuộc Chơng trình

KH&CN cấp Nhà nớc "Bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cộng đồng", mã số KHCN-11.
Năm 1998, Cục Quân y chủ trì đề tài cấp Bộ Quốc phòng "Nghiên cứu xây dựng mô
hình KHQDY chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và bộ đội ở khu vực trọng điểm QPAN khu vực miền núi Tây Bắc". Những vấn đề đã nghiên cứu và giải quyết trong 3 đề
tài trên đều tập trung vào việc xây dựng các mô hình trạm y tế KHQDY giữa các đồn
biên phòng và trạm y tế xã ở một số xã, đảo có lực lợng vũ trang đóng quân.
Năm 2001 đến nay, Cục Quân y chủ trì đề tài "Nghiên cứu xây dựng mô hình
Bệnh xá QDY tại khu vực trọng điểm", mã số KC.10-08 thuộc Chơng trình KH&CN
trọng điểm cấp Nhà nớc giai đoạn 2001-2005 "Khoa học và công nghệ phục vụ chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng", mã số KC.10.
Nh vậy, hiện nay ở Việt Nam, các mô hình hoạt động KHQDY khá phong phú
và đa dạng. Tuy nhiên, nội dung và kết quả nghiên cứu của các đề tài trên tập trung và
lĩnh vực xây dựng hệ thống cứu chữa KHQDY liên hoàn trong KVPT để làm nhiệm vụ
chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, bộ đội và đáp ứng các tình huống quân sự
khác. Về lĩnh vực YTDP, các hoạt động KHQDY mới dừng ở mức "ký kết hợp đồng" về
nội dung tuyên truyền VSPD , tiêm chủng mở rộng, thu dung cấp cứu ngời bị thơng,
bị bệnh; cha có những mô hình về các giải pháp PCDB nguy hiểm hay phối hợp tham
gia khắc phục hậu quả các vụ thảm họa, thiên tai lớn hoặc phòng chống KBSH.
Nớc ta đang bớc vào giai đoạn xây dựng nền kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; vấn đề giao lu quốc tế đang mở ra nhiều triển vọng để phát triển
kinh tế đất nớc trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong mở rộng giao lu sẽ
không loại trừ việc đồng hành xâm nhập của các dịch bệnh lạ, nguy hiểm và KBSH.
Đây là mối nguy cơ đe doạ thờng xuyên đối với cộng đồng.
Việt Nam là nớc có điều kiện địa lý tự nhiên phức tạp, nền kinh tế còn chậm
phát triển, công nghiệp đang ở thời kỳ đầu của một đất nớc công nghiệp hoá nên
những thiên tai, thảm họa luôn có thể xảy ra. Mặt khác, trong bối cảnh lịch sử hiện nay,
những nguy cơ về KBSH rất dễ bùng phát, bất cứ lúc nào và ở mọi nơi; nhất là ở các
19


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch

bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Vì vậy: "Nghiên cứu đề xuất giải pháp
KHQDY trong PCDB nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và các tình
huống khẩn cấp khác" là một vấn đề cấp bách, cần sớm tìm đợc ra mô hình giải pháp
thích hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam và đề xuất văn bản pháp quy để hớng
dẫn, triển khai các mô hình giải pháp đó có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lợng công
tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và góp phần tích cực vào xây dựng tiềm lực
YT-QS trong thời bình, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của Ngành Quân y, sẵn
sàng đáp ứng khi có tình huống khẩn cấp.

20


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

chơng hai
chất liệu, đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

2.1. Chất liệu nghiên cứu.
- Những văn bản về chính sách của Đảng, Chính phủ, Bộ Y tế đã ban hành có
liên quan đến hoạt động KHQDY, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, PCDB, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp khác.
- Các tài liệu lu trữ tại các cơ quan y tế cấp Trung ơng và địa phơng liên
quan đến hoạt động KHQDY và tổ chức các loại hình PCDB, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa.
- Bộ phiếu điều tra, phỏng vấn tại các khu vực nghiên cứu.
- Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ và nhân viên y tế quân y, dân y hoạt động trên
lĩnh vực YTDP tại khu vực nghiên cứu.

- Các biên bản thảo luận nhóm, hội thảo về các giải pháp khả thi nâng cao hiệu
quả hoạt động KHQDY trong PCDB nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ
và các tính huống khẩn cấp khác.
- Các tài liệu về phòng chống khủng bố, thiên tai, thảm hoạ của nớc ngoài.
2.2. Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu và các kỹ thuật sử
dụng.
2.2.1. Đối tợng nghiên cứu.
- Các Đội Vệ sinh phòng dịch (VSPD) của một số quân khu (QK), quân đoàn
(QĐ) và các Trung tâm YTDP của 7 tỉnh, thành phố đại diện cho 6 vùng địa lý: vùng
núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ
và đô thị; cụ thể:


7 Đội VSPD của Quân khu: 2, 3, 5, 7, 9, Thủ Đô và Quân đoàn 3.



7 Trung tâm YTDP của các tỉnh, thành phố: Phú Thọ, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Gia Lai, Cần Thơ, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Nh vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào 7 Trung tâm YTDP
tỉnh, thành phố và 7 đội VSPD của QK, QĐ đại diện cho các vùng địa lý của Việt Nam.
Đề tài không đề cập đến các viện chuyên ngành của hệ thống YTDP cũng nh các cơ sở
điều trị của Ngành Y tế (dân y và quân y).
21


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23


- Toàn bộ cán bộ, nhân viên quân y, dân y công tác tại các Trung tâm YTDP
tỉnh, thành phố và các Đội VSPD của QK, QĐ thuộc các địa điểm nghiên cứu.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu.
Đề tài đợc triển khai với thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu can thiệp (dới hình
thức diễn tập) kết hợp với điều tra mô tả cắt ngang có phân tích, trên cơ sở các số liệu
định tính và định lợng.
Trên cơ sở phân tích các số liệu thực trạng tình hình các cơ sở YTDP QDY với
các kỹ thuật thu thập thông tin bằng các phơng pháp định tính và định lợng, nhóm
chuyên gia sẽ đề xuất giải pháp KHQDY là:
Giải pháp tổ chức, điều hành các lực lợng y tế QDY của Ban QDY tỉnh,
thành phố trong tình huống khẩn cấp.
Xây dựng mô hình Đội YTDPCĐQDY (Đội YTDPCĐQDY) để đáp ứng y
tế trong PCDB tối nguy hiểm hoặc KBSH.
Khi hoàn thành giải pháp KHQDY trong PCDB nguy hiểm, đáp ứng y tế khắc
phục hậu quả sau thảm hoạ sinh học, sẽ tiến hành diễn tập thực nghiệm tại địa điểm
đợc lựa chọn là Thành phố Hồ Chí Minh với 2 nội dung tình huống khác nhau là:


Tổ chức, điều hành Ban QDY tỉnh, thành phố sử dụng lực lợng y tế QDY
tham gia khắc phục hậu quả sau thảm hoạ (khủng bố) sinh học.



Đội YTDPCĐQDY thực hiện nhiệm vụ xung kích lấy bệnh phẩm "tối
nguy hiểm" (TNSH), gửi đi phân lập, xác định mầm bệnh và tiến hành khử
trùng, tẩy uế khu vực bị KBSH.

Đánh giá kết quả diễn tập, hoàn thiện mô hình và đề xuất các chính sách, cơ
chế tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp đó trong thực tiễn.
Sơ đồ nghiên cứu sẽ đợc triển khai nh sau:


22


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23
Kết quả hoạt động của YTDP QDY trong:
- PCDB nguy hiểm
- Khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
- Phòng chống VKSH

Thực trạng tình hình YTDP QDY tại
khu vực nghiên cứu

Hội thảo chuyên gia

Hội thảo nhóm nghiên cứu

Đề xuất mô hình các giải pháp
KHQDY

Diễn tập thực nghiệm
Hội thảo chuyên gia
chỉnh lý mô hình

Đánh giá kết quả
diễn tập

Hoàn thiện mô hình, đề xuất các chính
sách, cơ chế triển khai thực hiện


Hình 2- Sơ đồ nghiên cứu
2.2.3. Những phơng pháp nghiên cứu chính.
2.2.3.1. Phơng pháp điều tra cắt ngang có phân tích.
- Điều tra, đánh giá thực trạng về tổ chức biên chế và trang bị cơ bản của những
cơ sở YTDP QDY thuộc địa bàn nghiên cứu; đồng thời, phân tích những bất cập hiện
nay và nêu ra sự cần thiết phải củng cố xây dựng mạng lới YTDP QDY.
- Thu thập, phân tích số liệu thứ cấp qua sổ sách, báo cáo thống kê về tổn thất
ngời, vật chất và kết quả cứu chữa, vận chuyển ngời bị thơng, bị bệnh do các dịch
bệnh nguy hiểm và các vụ thảm họa trong vòng 12 năm gần đây (1992-2003).
- Phân tích, đánh giá hiệu quả các hoạt động KHQDY trong PCDB nguy hiểm và
khắc phục hậu quả sau thảm họa trong 12 năm gần đây (1992-2003).
2.2.3.2. Phơng pháp tiếp cận xây dựng mô hình.
- Trên cơ sở kết quả điều tra cắt ngang có phân tích định tính và định lợng,
nhóm nghiên cứu sẽ phác thảo mô hình các giải pháp KHQDY cần xây dựng, thảo luận,
lấy ý kiến thống nhất giữa các chuyên gia theo phơng pháp sử dụng kỹ thuật hình ảnh
để trao đổi (Meta Plan).
- Hội thảo mở rộng: Nhóm chuyên gia sẽ trình bày phác thảo mô hình các giải
pháp cần xây dựng với các thành viên nghiên cứu và những cán bộ QDY hoạt động
23


Báo cáo tổng kết KH&KT đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kết hợp quân - dân y trong phòng chống dịch
bệnh nguy hiểm, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ và các tình huống khẩn cấp khác" - Mã số KC.10-23

trong lĩnh vực YTDP và tổ chức quản lý để lấy ý kiến thống nhất chung, hoàn chỉnh mô
hình các giải pháp bớc đầu trớc khi triển khai diễn tập mô hình thực nghiệm.
* Xác định mô hình tổng quan bao gồm:
- Mô hình cơ chế quản lý, điều hành các lực lợng y tế QDY theo phơng thức
KHQDY thực hiện các nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp.

- Mô hình Đội YTDPCĐQDY:


Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của đội;



Tổ chức, biên chế, trang bị cơ bản của đội:



Phơng thức hoạt động của đội.

2.2.3.3. Diễn tập thực nghiệm mô hình các giải pháp KHQDY trong tình huống
khẩn cấp.
- Trên cơ sở mô hình đã xây dựng, tiến hành lựa chọn địa điểm, tổ chức diễn tập
thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực tiễn của mô hình theo 2 nội dung:


Ban QDY tỉnh, thành phố tổ chức, triển khai, điều hành các lực lợng y tế
QDY tham gia khắc phục hậu quả sau khủng bố sinh học.



Đội YTDPCĐQDY thực hiện nhiệm vụ xung kích lấy bệnh phẩm "tối
nguy hiểm" (tác nhân sinh học), gửi đi phân lập, xác định mầm bệnh và
thực hành khử trùng, tẩy uế khu vực bị KBSH.

- Kỹ thuật đánh giá mô hình: Bằng bảng kiểm của các chuyên gia.
2.2.3.4. Các kỹ thuật thu thập số liệu.

- Thu thập số liệu qua sổ sách thống kê, báo cáo về:


Tổn thất về ngời và vật chất trong các vụ dịch bệnh nguy hiểm và trong
một số thảm họa lớn (bão lụt, cháy nổ, dịch bệnh, KBSH...) bằng công cụ
là các bảng kiểm và bảng trống (Dummy tables).



Hoạt động của các cơ sở, phân đội YTDP quân và dân y trong PCDB nguy
hiểm, khắc phục hậu quả sau thảm hoạ trong 12 năm gần đây (1992-2003)
bằng công cụ là các bảng kiểm và bảng trống (Dummy tables).

- Phơng pháp phỏng vấn:


Phỏng vấn các cán bộ y tế và cán bộ quân y của các Trung tâm YTDP tỉnh
và các Đội VSPD QK, QĐ thuộc địa bàn nghiên cứu về hoạt động của các
cơ sở hoặc phân đội YTDP quân và dân y trong PCDB nguy hiểm, khắc
phục hậu quả sau thảm họa trong 12 năm gần đây (1992-2003).
24


×