Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn đề xuất giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại tp đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT TẠI TP. ĐÀ NẴNG

TRẦN PHẠM THUỲ DUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2008


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đề Xuất Giải Pháp
Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt tại TP. Đà Nẵng” do Trần Phạm Thuỳ Dung, sinh viên
khóa 30, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày

TS Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày


tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, trước tiên em xin chân thành biết ơn Ban
Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm, quý thầy cô trong khoa Kinh Tế là những
người đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học ở
trường.
Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy Đặng Minh
Phương, người đã tận tình day dỗ trong suốt thời gian còn ngồi trên giảng đường và
chỉ dẫn em trong quá trình nghiên cứu đề tài, giúp em có thể hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Đồng thời, xin gởi lời cảm ơn Ban lãnh đạo Công Ty Môi Truờng Đô Thị, các
anh chị phòng Công Nghệ Môi Trường đã nhiệt tình cung cấp đầy đủ số liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu trong đề tài.
Cuối cùng, xin gởi những lòng biết ơn sâu sắt đến Ba Mẹ, người đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi nhất để em có thể đạt được kết quả như hôm nay .
Ngoài ra, xin gởi những tình cảm chân thành đến tất cả bạn bè đã trao đổi học tập
và giúp đỡ tôi trong suốt những năm tháng học ở trường.

Sinh viên
Trần Phạm Thùy Dung


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN PHẠM THUỲ DUNG. Tháng 7 năm 2008, “Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý
Rác Thải Sinh Hoạt tại Thành Phố Đà Nẵng”.
TRẦN PHẠM THUỲ DUNG. July 2008. “Propose the Solution to Manage
Household Garbage in Da Nang City”.
Song song với sự phát triển của nền kinh tế thì việc xả thải là một quy luật tất
yếu, vì vậy cần phải có giải pháp hạn chế và ngăn ngừa. Và để góp phần thực hiện tốt
vấn đề trên khoá luận đã hướng đến việc đề xuất giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt.
Khoá luận trên cơ sở sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá thực
trạng rác thải của Thành Phố và phương pháp điều tra chọn mẫu để khảo sát ý kiến của
người dân trên địa bàn trong vấn đề rác thải. Với 60 hộ được điều tra về những vấn đề
xoay quanh việc phân loại rác thải, từ đó thực hiện chương trình phân loại rác thải tại
nguồn. Và hiệu quả của chương trình mang lại chính là cơ sở cho việc thực hiện tái sử
dụng rác thải, thông qua việc thực hiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân
Compost từ rác hữu cơ. Cụ thể là đánh giá những lợi ích kinh tế về môi trường mà dự
án mang lại thông qua phương pháp giá cả thị trường. Và sử dụng lại rác vô cơ như
nguồn nguyên liệu sản xuất thu hồi từ thị trường, cụ thể là việc thu hồi bao bì thông
qua việc áp dụng hệ thống tiền đặt cọc hoàn trả. Ngoài ra, kết hợp việc giáo dục ý thức
cộng đồng trong vấn đề rác thải.
Với những biện pháp trên sẽ góp phần giảm thiểu cũng như hạn chế việc xả thải
của người dân và đặc biệt mang lại một nguồn nguyên liệu hữu ích từ rác thải.



MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Sự cần thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Bố cục đề tài

3

1.5. Ý nghĩa đề tài

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan các tài kiệu nghiên cứu có liên quan

4

2.1.1. Ô nhiễm môi trường không khí

5

2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước

6

2.1.3. Ô nhiễm môi trường đất


7

2.1.4. Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người

7

2.1.5. Làm giảm mỹ quan đô thị

8

2.2. Giới thiệu tổng quát về TP Đà Nẵng

9

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

9

2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên

11

2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

13

2.2.4. Cơ cấu kinh tế

16


2.3. Tổng quan về công ty Môi Trường Đô Thị

17

2.3.1. Giới thiệu chung về công ty

17

2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ

17

2.3.3. Cơ cấu tổ chức

18

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

19
19

v


3.1.1. Các khái niệm cơ bản

19


3.1.2. Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt

20

3.1.3. Các công cụ trong quản lý chất thải rắn

25

3.2. Phương pháp nghiên cứu

28

3.2.1. Phương pháp tham vấn

28

3.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

28

3.2.3. Phương pháp dùng giá thị trường

29

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

30

4.1. Hiện trạng cơ sở chôn lấp rác thải tại TP ĐN


30

4.2. Công nghệ thu gom, vận chuyển rác thải

31

4.3. Thực trạng chất thải rắn phát sinh tại TP Đà Nẵng

33

4.3.1. Tổng lượng chất thải rắn tại TP Đà Nẵng

33

4.3.2. Phân tích thực trạng CTR sinh hoạt của TP Đà Nẵng

35

4.3.3. Mối quan hệ giữa CTR phát sinh, dân số, GDP

39

4.3.4. Sự biến động của rác thải ở các quận trong TP

41

4.4. Đánh giá chung hiện trạng rác thải của TP

42


4.5. Một số giải pháp trong việc quản lý rác thải

45

4.5.1. Phân tích phản ứng của người dân trong việc phân loại rác

45

4.5.2. Các giải pháp

49

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

66

5.1. Kết luận

66

5.2. Kiến nghị

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR

Chất Thải Rắn

CTR PS

Chất Thải Rắn Phát Sinh

DS

Dân Số

GDP

Gross Domestic Products

KCN

Khu Công Nghiệp

MTST

Môi Trường Sinh Thái

MT


Môi Trường

PTLH

Phát Triển Liên Hoàn

TCVN

Tiêu Chuẩn Việt Nam.

TPĐN

Thành Phố Đà Nẵng

UBND

Ủy Ban Nhân Dân.

USD

United State Dollars.

VNĐ

Việt Nam Đồng.

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Thành Phần Khí Từ Bãi Rác

5

Bảng 2.2. Thành Phần Nước Rò Rĩ Từ Bãi Rác

6

Bảng 2.3. Dân Số TP Đà Nẵng

14

Bảng 2.4. Cơ cấu kinh tế

17

Bảng 3.1. Nhiệt Trị của Một Số Thành Phần Chất Thải Rắn

22

Bảng 4.1. Cơ Sở Xử Lý Rác Thải

31

Bảng 4.2. Khối lượng chất thải rắn thu gom

33

Bảng 4.3. Tổng Luợng Chất Thải Rắn Phát Sinh Qua Các Năm


33

Bảng 4.4. Tình Hình Biến Động Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Qua Các Năm

35

Bảng 4.5. Thành Phần Chất Thải Rắn Sinh Hoạt tại TPĐN

36

Bảng 4.6. Khối Lượng Chất Thải Rắn Bình Quân

38

Bảng 4.7. Tình Hình Biến Động Chất Thải Rắn Phát Sinh, Dân Số và GDP

39

Bảng 4.8. Chất Thải Rắn Phát Sinh ở Các Quận Năm 2006

41

Bảng 4.9. Thống Kê Mẫu Về Ý Thức Nhặt Riêng Rác

47

Bảng 4.10. Thống Kê Mẫu Về Mức Độ Đồng Ý Phân Loại Rác

47


Bảng 4.11. Thống Kê Mẫu Về Ý Kiến Chấp Nhận Nộp Phạt

48

Bảng 4.12. Quy Định Mức Phạt Đối Với Hộ Gia Đình Không Sản Xuất
Kinh Doanh

51

Bảng 4.13. Quy Định Mức Phạt Đối Với Hộ Gia Đình Sản Xuất Kinh
Doanh Tại Nhà Ở

52

Bảng 4.14. Quy Định Mức Phạt Đối Với Trường Học, Nhà Trẻ, Cơ Quan
Hành Chính Sự Nghiệp

53

Bảng 4.15. T Lệ Thu Hồi Rác Thải

54

Bảng 4.16. Mô Tả Hiệu Quả Sản Xuất của Dự Án

55

Bảng 4.17. Tổng Chi Phí Xử Lý


57

Bảng 4.18. Tổng Lợi Ích Thu Được

58

Bảng 4.19. Các Loại Vật Liệu Có Thể Thu Hồi Từ Rác Thải

60

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Một Góc Bãi Rác Khánh Sơn (Cũ)

4

Hình 2.2. Sơ Đồ Tác Hại của Rác Thải Đối Với Sức Kh e Con Người

8

Hình 2.3. Hình Ảnh Vớt Rác Trên Sông Hàn

9

Hình 2.4. Bản Đồ TP Đà Nẵng

10


Hình 2.5. Cơ Cấu Diện Tích Đất Tự Nhiên TP Đà Nẵng

10

Hình 2.6. Cầu Sông Hàn

14

Hình 2.7. Trung Tâm Thương Mại

16

Hình 2.8. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức DNURENCO

18

Hình 3.1. Sơ Đồ Chu Trình Quản Lý Rác Thải

23

Hình 3.2. Sơ Đồ Tóm Tắt Các Phương Pháp Xử Lý Rác Thải

25

Hình 4.1. Quy Trình Thu Gom Rác Thải tại TP ĐN

32

Hình 4.2. Biểu Đồ Cơ Cấu Chất Thải Rắn Qua Các Năm


34

Hình 4.3. Biểu Đồ Lượng Rác Thải Sinh Hoạt Qua Các Năm

35

Hình 4.4. Biểu Đồ Thành Phần Chất Thải Rắn Sinh Hoạt

37

Hình 4.5. Biểu Đồ Tốc Độ Tăng của CTR So Với Dân Số và GDP của TP

39

Hình 4.6. Biểu Đồ Cơ Cấu Trình Độ Học Vấn

46

Hình 4.7. Biểu Đồ Cơ Cấu Việc Tiếp Cận Vấn Đề Tái Sử Dụng Rác Thải

46

Hình 4.6. Sơ Đồ Vận Hành Hệ Thống Kí Thác Hoàn Trả

63

ix



DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Câu H i Ph ng Vấn.
Phụ lục 2. Bảng Chi Phí Xử Lý Rác Thải.
Phụ lục 3. Bảng Thống Kê Khối Lượng Phân Bón.
Phụ lục 4. Nghị định 81/2006/ NĐ-CP Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh
Vực Bảo Vệ Môi Trường.
Phụ lục 5. Thông tư liên tịch 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT Hướng Dẫn
Việc Ký Quỹ Để Phục Hồi Môi Trường Trong Khai Thác Khoáng Sản.
Phụ lục 6: Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng
phí vệ sinh trên địa bàn TP Đà Nẵng.
Phụ lục 7. Dự Án Sản Xuất Phân Compost.
Phụ lục 8. Hình Ảnh Bãi Rác Khánh Sơn (Cũ).
Phụ lục 9. Cơ Sở Xử Lý Rác Thải Tại Bãi Rác Khánh Sơn (Mới).
Phụ lục 10. Phương Tiện Thu Gom Vận Chuyển Rác.

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế và môi trường luôn có mối liên kết chặt chẽ với nhau thông qua
nguyên tắc cân bằng vật chất. Có thể xem hoạt động của con người nói chung và hoạt
động kinh tế nói riêng là một quá trình chuyển đổi vật chất và năng lượng. Bởi vì chúng ta
không thể hủy hoại và phục hồi vật chất và năng lượng theo nghĩa tuyệt đối nên chúng ta
sẽ tái xuất hiện chúng như chất phế thải và cuối cùng được thải ra môi trường. Điều này
gợi ý rằng nền kinh tế càng phát triển mạnh, chất thải tạo ra càng nhiều. Tương tự như
trong cuộc sống hàng ngày của con người thì nhu cầu tiêu dùng đang ngày một gia tăng
điều đó đồng nghĩa sẽ có một lượng rác thải sinh hoạt khổng lồ được thải ra. Lượng chất

thải rắn trong sinh hoạt gia đình bị loại thải ngày một gia tăng và đang là vấn đề khó khăn
quan trọng về mặt chính sách đối với mọi nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng các đô thị, rác thải
đang trở thành thách thức lớn cho mục tiêu phát triển bền vững. Hiện tượng rác thải bị ứ
đọng ở một số thành phố từ lâu đã là vấn đề đáng báo động. Theo thống kê sơ bộ, mỗi
ngày Đà Nẵng thải ra không dưới 1.200 tấn rác và sẽ tăng lên 1.700 tấn/ngày vào năm
2010. Điều đáng nói là việc phân loại, xử lý rác thải của Đà Nẵng hiện chưa được thực
hiện rốt ráo. Đó là, không kiểm soát được rác thải ở khu vực thu gom tập trung trước và
sau khi đưa lên xe vận chuyển đến nơi tiêu hu ; việc phân loại rác tại nguồn chưa thực
hiện nghiêm ngặt, nên lượng rác thải nhiều hơn thực tế. Dụng cụ trang bị thu gom rác
chưa đúng quy định, nhất là qui định về nhãn, chất lượng bao bì, thùng đựng rác, chưa có
nhà lưu giữ rác tại hầu hết các cơ sở, tình trạng rác tập trung ngoài trời mưa nắng gây ô
1


nhiễm và mất mỹ quan là phổ biến, phương tiện vận chuyển rác không đảm bảo vệ sinh
và an toàn …Đồng thời vấn đề xử lý rác thải vẫn còn thể hiện nhiều điều bất cập, hầu hết
rác thải đều xử lý theo phương pháp chôn lấp. Điều này đồng nghĩa sẽ gây nên những vấn
đề như ô nhiễm không khí và môi trường ở các bãi rác tập trung, nước ngầm nhiễm độc.
Các bãi rác tập trung kiểu hở còn là nguồn lây lan bệnh, làm ô nhiễm nguồn nước mặt,
diện tích và qui mô ô nhiễm ngày càng lan rộng, tình trạng thiếu đất cho bãi rác, đường
giao thông cho việc vận chuyển rác, chi phí vận chuyển rác tới bãi tập trung ngày càng
cao, làm giảm giá trị của đất, giảm giá trị thẩm mỹ, v.v. Ngoài ra rác ngày nay lẫn nhiều
chất độc (hoá chất) và các chất không thể tiêu hu được. Bên cạnh đó, công tác xử lý rác
tốn kém lại chưa có lợi nhuận, nên xu hướng thường là chọn công nghệ nào rẻ nhất đã dẫn
đến những vấn đề trên.
Vì vậy, trước tình trạng trên thì các cơ quan chức năng cần phải làm gì để hạn chế
và quản lý tốt những các vấn đề chất thải rắn tại đây? Và việc chọn giải pháp nào là hợp
lý nhất? Xuất phát từ thực tiễn đó nên đề tài đã hướng đến việc “Đề xuất giải pháp quản
lý rác thải sinh hoạt tại TP Đà Nẵng”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hiện trạng rác thải và quản lý rác thải của thành phố.
Phân tích phản ứng của người dân trong việc phân loại rác tại nguồn.
Đề xuất những biện pháp giải quyết.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu tại TP Đà Nẵng.
Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ 24/3/2008 đến 24/6/2008

2


1.4. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 5 chương, trong đó:
Chương 1: Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề
tài.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về TP Đà Nẵng, về công ty Môi Trường Đô Thị
TP Đà Nẵng và tổng quan các tài liêu nghiên cứu có liên quan.
Chương 3: Giới thiệu một số khái niệm có liên quan đến rác thải, liên quan đến các
biện pháp quản lý và xử lý rác thải. Bên cạnh đó cũng tiến hành giới thiệu phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp đồ thị, phuơng pháp bảng biểu thống kê và phương pháp giá
thị trường được thực hiện trong đề tài.
Chương 4: Tiến hành đánh giá, phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp để có
thể khắc phục tình trạng hiện tại.
Chương 5: Kết luận và đưa ra một số kiến nghị trong việc thực thi các biện pháp
xử lý và quản lý rác thải.
1.5. Ý nghĩa đề tài
Khi nền kinh tế phát triển cùng với quá trình đô thị hóa, con người khai thác và sử

dụng tài nguyên với quy mô lớn đã thải ra nhiều loại chất thải nói chung và rác thải nói
riêng với khối lượng lớn đất bùn, xi măng, rác thải từ các gia đình, công sở, bệnh viện…,
đồng thời sự tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ đạ tạo ra những vật liệu mới như đồ nhựa
kéo theo hàng loạt chất thải mới khó phân hủy. Do đó, con người phải đối mặt với nhiều
loại chất thải (rác thải) và phải biết cách tái sử dụng và xử lý chúng. Nếu không được
kiểm soát, quản lý tốt và không có biện pháp xử lý hữu hiệu, thì các chất thải đó sẽ gây
nên nhiều vấn đề nan giải. Vì vậy, cần phải có những biện pháp thiết thực có thể khắc
phục và hạn chế các vấn đề ô nhiễm một cách tốt nhất, góp phần cải thiện môi trường, với
mục đích phát triển kinh tế nhanh nhưng phải đảm bảo tính bền vững, ít nhất phải giữ cho
được chất lượng môi trường như hiện tại, không để tiếp tục xấu đi.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có liên quan
Hình 2.1: Một góc bãi rác Khánh Sơn (cũ)

Nguồn tin: Công ty Môi Trường Đô Thị TP. Đà Nẵng
- Sự ảnh h

ng của rác thải đ th : Chuyên viên kỹ thuật môi trường của công ty

California Waste Solutions do anh David Dương là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám
đốc là một công ty ở California (Mỹ), hoạt động trong lĩnh vực thu gom, tái chế và quản lý chất thải
rắn 13 năm qua, ông Paul Rottenberg cho biết: "Khi rác bắt đầu phân hủy, nó sẽ tạo ra hai chất phụ
có hại cho sức kh e, đó là nước thải (còn gọi là nước rỉ rác) và khí gas (metan)”.
4



2.1.1. Ô nhiễm m i tr ờng kh ng khí
Tại bãi chôn lấp, qua quá trình phân hủy, các chất hữu cơ đã tạo thành lượng lớn khí thải
chủ yếu là CH4, CO2, N2, NH3, H2S, v.v. Tất cả sản phẩm này đều gây mùi hôi thối và là chất độc
hại. Đặc biệt là lượng khí metan (CH4) là nguồn ô nhiễm không khí có khả năng gây hiệu ứng nhà
kính gấp 30 lần so với khí CO2. Nếu lượng khí thải này không được thu gom và tái sử dụng năng
lượng sẽ ảnh hưởng đến sức kh e con người và góp phần làm tăng sự nóng lên toàn cầu. Trong hầu
hết các trường hợp, trên 90% thể tích khí sinh ra là methane (nồng độ có thể lên tới 40% ở khoảng
cách 120m bên cạnh bãi rác) và cacbon dioxide (khi hoà tan vào nước làm cho pH của nước ngầm
thấp hơn, có thể làm tăng độ cứng và hàm lượng muối khoáng).
Ngoài các khí trên , môi trường không khí tại các bãi chôn lấp và khu vực xung quanh còn
bị ảnh hưởng bởi các loại vi sinh vật trong các hạt bụi lơ lửng. Mùi hôi từ bãi rác được tạo thành do
phân hủy kị khí các thành phần hữu cơ có khả năng phân rã sinh hoạt trong rác. Trong điều kiện kị
khí, sulfate bị khử thành sulfide và sau đó kết hợp với hydro tạo thành hydrosulfide có mùi khó
chịu gây ảnh hưởng đến sức kh e người dân. Ảnh hưởng của mùi hôi từ bãi rác còn do yếu tố
hướng gió và theo mùa trong năm. Thành phần khí chủ yếu từ bãi rác được mô tả ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Thành Phần Khí Từ Bãi Rác.
Thời gian (tháng)

Thành phần khí (%thể tích)
N2

CO2

CH4

0–3

5,2


88

5

3–6

3,8

76

21

6 – 12

0,4

65

29

12 -18

1,1

52

40

18 – 24


0,4

53

47

24 – 30

0,2

52

48

30 – 36

1,3

46

51

36 – 42

0,9

50

47


42 – 48

0,4

51

48
Nguồn tin: tiêu chuẩn VN

5


2.1.2. Ô nhiễm m i tr ờng n ớc
Nước rò rĩ từ bãi rác là chất l ng thấm qua chất thải rắn và chứa nhiều chất hoà tan và lơ
lửng từ chất thải rắn. (Thông tin khoa học, số 23, tháng 09/2005)
Do rác có độ ẩm cao nên chất l ng sinh ra từ sự phân hu và lượng nước mưa ngấm qua
các bãi chôn lấp tạo thành lượng lớn nước rò rỉ có chứa các chất lơ lửng, các chất hòa tan, có mặt
các kim loại nặng, các chất hữu cơ độc hại, v.v có thể gây ô nhiễm đất, ô nhiễm nước ngầm và
nước mặt.
Theo số liệu thống kê của công ty Môi Trường Đô Thị, lượng nước rỉ rác thu gom hàng
ngày tại bãi rác Khánh Sơn vào mùa nắng là 250 - 300 (m3/ngày) và mùa mưa là 450 - 500
(m3/ngày). Lượng nước rỉ rác thu gom trung bình hàng ngày là: 300 m3, lượng nước rỉ rác sản sinh
từ bãi rác mỗi năm là: 109.500 m3 .Cho thấy lượng nước rỉ rác là rất lớn, cần phải xử lý và phải nổ
lực để giảm thiểu khối lượng nước và mức độ nhiễm bẩn. Một số thành phần cơ bản trong nước rỉ
như sau: pH, BOD, COD, hợp chất của N, hợp chất của P, coliform, v.v trong bảng 2.2
Bảng 2.2: Thành Phần N ớc Rò Rỉ của Bãi Rác Khánh Sơn.

Ngày

COD (mg/l)


tháng

M1

M2

M3

9/3/07

19.930

12.010

26/4/07

17.800

3/5/07

26.400

BOD (mg/l)
M4

M1

M2


M3

M4

3.490

- 16.550

9.850

2.827

-

7.570

1.480

240 10.715

1.941

460

107

3.200

800


110

2.333

510

107

1.190

Nguồn tin: số liệu quan trắc mẫu nước từ Công Ty Môi Truờng Đô Thị TP Đà Nẵng
Ghi chú:

M1: Mẫu lấy tại mương phân phối.
M2: Mẫu lấy tại đầu ra hồ yếm khí.
M3: Mẫu lấy tại đầu ra hồ tuỳ nghi 1.
M4: Mẫu lấy tại đầu ra hồ tuỳ nghi 2.

6


2.1.3. Ảnh h

ng đến m i tr ờng đất

Phương pháp xử lý rác thải phổ biến hiện nay là chôn lấp. Chính hành động đó sẽ
tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường đất. Bởi vì khi rác thải chưa được xử
lý mà chôn trực tiếp vào đất như vậy sẽ chứa đựng luôn cả những chất độc hại còn sốt lại
như thuốc trừ sâu, thuốc diệt c , v.v. Ngoài ra, các chất ô nhiễm nước đều có thể lưu giữ
lại trong đất do quá trình chảy trên bề mặt, di chuyển lắng đọng hoặc thấm qua đất. Các

chất ô nhiễm có thể là đầu mỡ, kim loại nặng, các chất độc vô cơ và hữu cơ, các vi khuẩn
gây bệnh, v.v các chất này làm nhiễm bẩn đất làm thay đổi thành phần và tính chất của
đất. Và điều đó có nghĩa là sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến con người cả về mặt kinh tế lẫn sức
kh e.
2.1.4. Ảnh h

ng đến sức khoẻ cộng đồng

Nhiều thành phần trong các loại rác sinh hoạt như mực viết, bút bi, dầu máy, v.v dễ gây độc
cho người. Theo đó, trong mực viết có thể chứa những kim loại nặng (như chì, thủy ngân, v.v); pin
thì chứa các thành phần nguy hại như than hoạt tính, kim loại, niken... Những thành phần nguy hại
này được giới hạn ở mức độ nhất định, chúng không gây nên những ngộ độc cấp tính và bình
thường chúng có vẻ vô hại đối với người dùng, khi các thành phần nguy hại có trong chất thải
tương tác với nhau dễ gây ra các phản ứng có hại hoặc nhiễm vào thực phẩm sẽ gây ngộ độc. Các
chất hữu cơ khó phân hủy, kim loại nặng... trong chất thải sẽ thấm vào đất, nước. Hậu quả là nguồn
nước mặt, nước ngầm đều bị nhiễm độc, không dùng được. Khi nước đã bị nhiễm độc thì ảnh
hưởng của nó rất lớn, thực vật xung quanh sống bằng đất, nước đó cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, rác hữu cơ phân hu nhanh, sinh sản ra mùi hôi khó chịu và trở nên cực
ký hấp dẫn đối với chuột, ruồi, bọ, v.v. Trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lị tồn tại được
từ 4 đến 42 ngày trong rác, trong điều kiện ẩm ứơt là môi trường tốt cho các vi sinh vật
gây bệnh phát triển như: vi trùng thương hàn, lỵ, tiêu chảy, bạch hầu, giun sán, v.v.
Những loại ký sinh này tồn tại và phát triển nhanh chóng. Chất thải rắn sau khi được phát
sinh có thể thâm nhập vào môi trường không khí dưới dạng bụi hay các chất khí bị phân
hủy như H2S, NH3, v.v rồi theo đường hô hấp đi vào cơ thể con người hay động vật. Một
bộ phận khác, đặc biệt là các chất hữu cơ, các kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước
hay môi trường đất rồi vào cơ thể con người qua thức ăn, thức uống. Ngoài những chất
7


hữu cơ có thể bị phân rã nhanh chóng, chất thải rắn có chứa những chất rất khó bị phân

hủy (như nhựa chẳng hạn) làm tăng thời gian tồn tại của chúng trong môi trường. Mặc
khác, việc xử lý chất thải rắn luôn phát sinh những nguồn ô nhiễm mới, nếu không có
biện pháp xử lý triệt để, các chất ô nhiễm dạng rắn có thể dịch chuyển thành các chất ô
nhiễm dạng khí hay dạng l ng. (Thông tin khoa học, số 23, tháng 9/2005)
Tác hại của CTR đối với sức kh e con người được tóm tắt trên sơ đồ hình 2.2.
Hình 2.2. Sơ Đồ Tác Hại Của Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Đến Sức Khỏe Con Ng ời.
Môi trường
không khí

Bụi, CH4, NH3,
H2S, VOC
Qua
đường
hô hấp

Rác thải:
- Sinh Hoạt
- Thương nghiệp
- Tái chế
Nước
mặt
Kim
loại
nặng,
chất
độc

Nước
ngầm


Môi trường
đất
Qua chuỗi
thực phẩm

Ăn uống, tiếp
xúc qua da

Người,
động vật

Nguồn tin: thu thập và tổng hợp
2.1.5. Làm giảm mỹ quan đ th
Trong thời gian qua, do có nhiều cố gắng và phối hợp đồng bộ giữa Công ty Môi trường đô
thị Đà Nẵng với chính quyền các phường các ngành chức năng nên công tác giữ gìn vệ sinh đô thị
từng bước có nhiều chuyển biến tốt. Song gần đây, tình hình vệ sinh đô thị vẫn còn một số mặt yếu
8


kém, tình trạng rác thải, rác sinh hoạt gia đình đổ ở các vùng ven biển, cống rãnh công cộng, bờ
sông Hàn và trên đường phố, v.v. Nhiều hộ nhân dân cải tạo, xây dựng nhà cửa đã sử dụng vỉa hè
làm nơi chứa vật liệu xây dựng và đổ bừa bãi vôi vữa ra đường phố; xe chuyên chở vật liệu xây
dựng, than đá, v.v vào đường phố không có bạt che nên rơi vãi cát, đá trên đường phố. Nghiêm
trọng nhất là một số hộ nhân dân có tập quán xấu, thường xuyên đổ rác, vứt rác súc vật chết, đổ
nước thải ra đường phố ở mọi thời điểm trong ngày. Tình trạng trên diễn ra khá phổ biến. Gây tình
trạng mất mỹ quan đường phố.
Hình 2.3: Vớt Rác Trên S ng Hàn.

Nguồn tin: Công ty Môi Truờng Đô Thị TP Đà Nẵng
2.2. Giới thiệu tổng quan về TP Đà Nẵng

2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) V trí đ a lý
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20'
Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía
đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách
Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam, cách thủ đô thời cận đại của Việt Nam là
thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc.
b) Diện tích
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.255,53 km2; trong đó, các quận nội
thành chiếm diện tích 213,05 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48 km2.
9


Hình 2.4: Bản Đồ TP. Đà Nẵng.

Nguồn tin: UBND TP. Đà Nẵng
Diện tích tự nhiên của các quận huyện được thể hiện qua hình 2.5
Hình 2.5. Biểu Đồ Cơ Cấu Diện Tích Tự Nhiên TP. Đà Nẵng.

Nguồn tin: Phòng Thống Kê – UBND TP . Đà Nẵng
c) Đ a hình
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập
trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ
vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 7001.500 m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi
10


trường sinh thái của thành phố. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển
bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở
và các khu chức năng của thành phố.

d) Khí hậu
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến
động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với
tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài
từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa
đông nhưng không đậm và không kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, trung bình
28-30°C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18-23°C. Riêng vùng rừng núi Bà Nà ở
độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C.
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình 85,6787,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình 76,67-77,33%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; lượng mưa cao nhất vào các tháng
10, 11, trung bình 550-1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình 23-40
mm/tháng.
Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6, trung bình
từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ 69 đến 165 giờ.
2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
2.2.2.1. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 67.148 ha, tập trung chủ yếu ở
phía Tây và Tây Bắc thành phố, bao gồm 3 loại rừng: rừng đặc dụng: 22.745 ha, trong đó
đất có rừng là 15.933 ha; rừng phòng hộ: 20.895 ha, trong đó đất có rừng là 17.468 ha;
rừng sản xuất: 23.508 ha, trong đó, đất có rừng là 18.176 ha.
Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở cánh Tây huyện Hòa Vang, một số ít ở quận
Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. T lệ che phủ là 49,6%, trữ lượng gỗ khoảng 3 triệu
m3. Phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp. Rừng của thành phố ngoài ý
nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát
11


triển du lịch. Thiên nhiên đã ưu đãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như:
Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi

trường Nam Hải Vân.
2.2.2.2. Tài nguyên n ớc
a) Biển, bờ biển
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi sườn núi Hải Vân
và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn và một số cảng chuyên dùng
khác; và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi cho việc giao thông đường thu .
Mặc khác Vịnh Đà Nẵng còn là nơi trú đậu tránh bão của các tàu có công suất lớn.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km2, có các động vật biển
phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao gồm 16 loài (11 loài
tôm, 02 loại mực và 03 loại rong biển)... với tổng trữ lượng là 1.136.000 tấn hải sản các
loại (theo dự báo của Bộ Thu sản) và được phân bố tập trung ở vùng nước có độ sâu từ
50-200m (chiếm 48,1%), ở độ sâu 50m (chiếm 31%), vùng nước sâu trên 200m (chiếm
20,6%). Hàng năm có khả năng khai thác trên 150.000 -200.000 tấn hải sản các loại.
Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê,
Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú; ở khu vực quanh bán đảo
Sơn Trà có những bãi san hô lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại hình kinh doanh,
dịch vụ, du lịch biển. Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng đang được tiến hành thăm dò dầu khí,
chất đốt, v.v.
b) S ng ngòi, ao hồ
Sông ngòi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc thành phố
và tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc. Có 2 sông chính là
Sông Hàn (chiều dài khoảng 204 km, tổng diện tích lưu vực khoảng 5.180km2) và sông
Cu Đê (chiều dài khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426km2). Ngoài ra, trên địa bàn thành
phố còn có các sông: Sông Yên, sông Chu Bái, sông Vĩnh Điện, sông Túy Loan, sông Phú
Lộc...Thành phố còn có hơn 546 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản. Với tiềm
năng về diện tích mặt nước, tạo điều kiện tốt để xây dựng thành vùng nuôi thủy sản với
các loại chính như: cá mú, cá hồi, cá cam, tôm sú.
12



2.2.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Cát trắng: tập trung ở Nam Ô, trữ lượng khoảng 5 triệu m3.
Đá hoa cương: ở Non Nước, nhưng để bảo vệ khu di tích nổi tiếng Ngũ Hành Sơn, loại
đá này đã được cấm khai thác.
Đá xây dựng: đây là loại khoáng sản chủ yếu của thành phố, tập trung ở khu vực phía
Tây, Bắc và Tây Nam thành phố.
Đá phiến lợp: tập trung ở thôn Phò Nam, xã Hòa Bắc. Đây là loại đá filit màu xám đen,
có thể tách thành từng tấm với kích thước (0,5 x 10) x 0,3-0,5m. Trữ lượng khoảng 500.000m3.
Cát, cuội s i xây dựng: cát lòng sông Vĩnh Điện, Túy Loan, sông Yên, Cầu Đ , Cẩm
Lệ, Cu Đê, cuội s i Hòa Bắc, Hòa Liên.
Laterir: đến nay đã có 03 m được nghiên cứu sơ lược: La Châu, Hòa Cầm, Phước
Ninh là sản phẩm phong hóa của các đá phiến hệ tầng Bol-Atek.
Vật liệu san lấp: chủ yếu là lớp trên mặt của các đá phiến hệ tầng Bol-Atek bị phong
hóa, có nơi lớp này dày đến 40-50m. Tập trung chủ yếu ở Hòa Phong, Hòa Sơn, Đa Phước.
Đất sét: trữ lượng khoảng 38 triệu m3.
Nước khoáng: ở Đồng Nghệ, lưu lượng tự chảy khoảng 72m3/ngày.
Đặc biệt, vùng thềm lục địa có nhiều triển vọng về dầu khí.
2.2.2.4. Tài nguyên đất
Với diện tích 1.255,53 km2 (chủ yếu là đất đồi núi và đảo, trong đó có huyện đảo Hoàng
Sa với diện tích 305 km2); thành phố có các loại đất khác nhau: cồn cát và đất cát ven biển, đất
mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất xám, đất đen, đất đ vàng, đất mùn đ vàng,
v.v. Trong 1.255,53 km2 diện tích, chia theo loại đất có: đất lâm nghiệp: 514,21 km2; đất nông
nghiệp: 117,22 km2; đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích công nghiệp, xây dựng, thủy lợi,
kho bãi, quân sự, v.v): 385,69 km2; đất ở: 30,79 km2; đất chưa sử dụng, sông, núi: 207,62 km2.
2.2.3. Điều kiện xã hội
2.2.3.1. Dân số
Tổng thể 777.216 triệu người, trong đó nông thôn chiếm 23.8%, thành thị chiếm
86.2%, mật độ dân số 599 người/km2 .

13



Bảng 2.3: Dân Số TP Đà Nẵng.

Năm
Đơn v

1999
Dân số (Người)

2005
Mật độ

Dân số

Mật độ

(Người/km2)

(Người)

(Người/km2)

Thành phố Đà Nẵng

684.846

545,15

777.216


599

Quận Hải Châu

189.297

7863,13

197.118

8.650

Quận Thanh Khê

149.637

16084,81

167.830

17.126

Quận Sơn Trà

99.344

1634,89

112.196


1.809

Quận Ngũ Hành Sơn

41.895

1146,61

50.097

1.347

Quận Liên Chiểu

63.464

763,87

71.818

855

71.429

2.164

Quận Cẩm Lệ
Huyện Hòa Vang
Huyện Đảo Hoàng Sa


141.209

191,47

106.746

211

...

...

...

...

Nguồn tin: Phòng Thống Kê – UBND TP. Đà Nẵng
2.2.3.2. Cơ s hạ tầng thành phố Đà Nẵng
Hình 2.6: Cầu S ng Hàn TP Đà Nẵng.

Nguồn tin: http:// www.danang.gov.vn
14


a) Giao thông
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện có đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là:
đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Tổng số km đường trên địa bàn thành
phố (không kể các hẻm, kiệt và đường đất) là 382,583 km.
Trong đó: quốc lộ 70,865 km; tỉnh lộ 99,716 km; đường huyện 67 km; đường nội thị

181,672 km. Chiều rộng trung bình của mặt đường là 08m. Mật độ đường bộ phân bố không
đều, ở trung tâm là 3 km/km2, ngoại thành là 0,33 km/km2.
Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy ngang qua thành phố Đà Nẵng có chiều dài khoảng 30
km, với các ga Đà Nẵng, Thanh Khê, Kim Liên, Hải Vân Nam. Trong đó, ga Đà Nẵng là một
trong những ga lớn của Việt Nam.
Đường biển với 02 cảng hiện có là cảng Tiên Sa và cảng Sông Hàn.
Sân bay hàng không quốc tế Đà Nẵng có diện tích là 150 ha (diện tích cả khu vực là 842
ha), với 2 đường băng, mỗi đường dài 3.048m, rộng 45m; có khả năng cho hạ cách các loại
máy bay hiện đại như B747, B767, A320.
Hệ thống cấp nước và cấp điện cho sinh hoạt cũng như sản xuất đang dần được nâng
cấp, xây dựng mới để phục vụ ngày càng tốt hơn cho đời sống của người dân cũng như cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin liên lạc phát triển mạnh, được hiện đại hóa và trở thành trung tâm lớn thứ ba
trong cả nước.
b) D ch vụ
Tài chính - Ngân hàng
Đà Nẵng là trung tâm tài chính lớn nhất của khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
c) Th ơng mại
Đà Nẵng có 2 chợ lớn nhất: chợ Hàn, chợ Cồn; cùng những siêu thị mới mở trong vòng
vài năm trở lại đây như siêu thị Bài Thơ, siêu thị Metro, siêu thị BigC v.v. Đây là những trung
tâm thương mại chủ yếu của Đà Nẵng.

15


×