Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thò hóa phát triển không ngừng cả
về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những
tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một
nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày
càng bò ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài
nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi
trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kòp thời giải quyết một cách nghiêm túc,
triệt để.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của đất nước, Thành phố Hồ Chí Minh là một
thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục
quan trọng của Việt Nam, gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km².
Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số
thành phố là 7.123.340 người (chiếm 8,30% dân số Việt Nam), mật độ trung bình
3.401 người/km². Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số
thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá
trò sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành
phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và
Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
Vào năm 2007, thành phố đón khoảng 3 triệu khách du lòch quốc tế, tức 70 % lượng
khách vào Việt Nam. Các lónh vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành
phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một
đô thò lớn có dân số tăng quá nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao nên
SVTH: Trần Thò Thái Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
đời sống nhân dân từng bước được cải thiên, do vậy nhu cầu tiêu dùng, tiên nghi
trong sinh hoạt cũng tăng lên một cách đáng kể, kết quả dẫn đến là khối lượng rác
thải chất thải rắn sinh hoạt tăng lên liên tục tạo áp lực rất lớn cho công ty, thu gom
và xử lý chất thải rắc sinh hoạt. Quá trình hình thành các khu đô thò, khu dân cư ở
thành phố sẽ tạo ra một lượng đáng kể chất thải rắn sinh hoạt, bên cạnh đó việc
thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện
vệ sinh ở các khu đô thò, khu dân cư là nguyên nhân chính là nguồn gốc gây ô
nhiễm môi trường, cụ thể nó tác động trực tiếp lên môi trường đất, nước và không
khí làm cho chất lượng môi trường ở đây giảm đi rất nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống và sức khỏe của người dân sống trong khu vực.
Chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng nếu không có biện pháp
quản lý hay xử lý thích hợp thì sẽ là môi trường sống tốt cho các vật trung gian gây
bệnh cũng như các hiện trạng ô nhiễm môi trường ở các bãi chon lấp cụ thể là hiện
tượng nước rò rỉ hay các khí phát sinh từ đây đều có ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường sống của người dân trong khu vực.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã và đang đối mặt với những thách thức trên.
Mặc dù đã được tăng cường về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và con người,
thế nhưng công tác thu gom, xử lý rác thải vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu
thực tế. Điều này nó thể hiện cái được và cái chưa được trong công tác quản lý
chất thải răn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng của thành phố.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác
thải sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh là một công việc cấp thiết và có ý nghóa
thực tế. Vì vậy, trước những yêu cầu thực tế, đề tài: “Ngiên cứu hiện trạng và đề
xuất các giải pháp quản rác thải sinh hoạt tại Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh”
được thực hiện với mong muốn đề tài sẽ góp phần tìm ra các giải pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt thích hợp.
SVTH: Trần Thò Thái Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
1.2. Mục tiêu của đề tài
Trước sức ép ngày cành gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, hệ thống
quản lý đã có nhiều khuyết điểm yếu trong các khâu thu gom, vận chuyển cũng
như trong cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên đòa bàn
thành phố. Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu:
- Đành giá và nêu những ưu khuyết điểm trong công tác thu gom, vận chuyển
và các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình phân loại rác tại nguồn để từ đó có thể
áp dụng thành công việc phân loại rác tại nguồn trên đòa bàn quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Xây dựng các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm hạn chế ô nhiễm ra
môi trường và tăng cường tiết kiệm nguyên liệu thông qua việc phân loại và tái
chế.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chất thải rắn có nhiều loại: CTR y tế, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, chất
thải rắn xây dựng,… nhưng do thời gian, điều kiện có hạn và còn nhiều hạn chế
nên đối tượng tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTR sinh hoạt bao gồm:
+ Chất thải rắn từ hộ gia đình
+ Chất thải rắn phát sinh từ chợ
+ Chất thải rắn phát sinh từ cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học, trung
tâm thương mại.
Trên cơ sở khảo sát thu thập tài liệu và số liệu sẵn có về hệ thống thu gom, vận
chuyển CTR trên đòa bàn Quận 3.
- Đánh giá được hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH trên đòa bàn Quận
(Nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý…).
SVTH: Trần Thò Thái Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
- Dự báo tốc độ phát sinh CTR, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý CTR đến
năm 2020
- Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu hệ
thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đô thò của quận 3 Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp luận:
Mục tiêu chính của đề tài là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về khối lượng và
các quy trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên đòa bàn quận. Tiến đến kiểm
kê các chất thải này và dự báo sự phát sinh chất thải trong tương lai (đến năm
2020).
Việc thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác hiện nay đã được thực hiện trên đòa
bàn quận nhưng chưa thật sự có hiệu quả cao. Trong đó vấn đề đô thò hóa sẽ kéo
theo nhiều nhu cầu sống, gia tăng dân số kéo theo nhu cầu đất ở, gia tăng khối
lượng sản phẩm cũng như nảy sinh nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề chính
là rác thải sing hoạt ngày càng nhiều. Vì vậy cần “nghiên cứu hệ thống quản lý
CTR đô thò cho quận”, để đảm bảo lượng rác được thu gom một cách triệt để và giữ
vệ sinh công cộng, đem lại nguồn nguyên liệu tái chế, tái sử dụng rác hiệu quả góp
phần đem lại mỹ quan đô thò cho quận nói riêng và lợi ích môi trường nói chung.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian cho phép, tôi đã chọn phương pháp
thích hợp với các nguồn lực hỗ trợ sau:
- Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 3 nói riêng.
- Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thò ( thu gom, vận chuyển, xử lý
sơ bộ chất thải rắn ), các đònh hướng của ngành vệ sinh đến năm 2020.
SVTH: Trần Thò Thái Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
- Kế thừa các số liệu thông tin, bài học, kinh nghiệm từ dự án vận động người
dân thu gom, phân loại rác tại nguồn do sở khoa học công nghệ và môi trường cùng
tổ chức ENDA thực hiện.
- Thăm dò, phỏng vấn tham khảo các ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những
người làm việc trực tiếp trong công tác vệ sinh cùng với các cơ quan liên quan, đặc
biệt là tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong lónh vực chất thải rắn.
- Tham khảo thực đòa trên đòa bàn quận tại các điểm tập kết rác, trạm trung
chuyển, bô rác.
- Phương pháp mô hình hóa môi trường được sử dụng trong luận văn để dự báo
dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn trên đòa bàn quận 3 từ nay đến năm 2020
thông qua phương pháp EuLer cải tiến trên cơ sở số liệu dân số hiện tại và tốc độ
gia tăng dân số.
N’
i+1
= N
1
+ r.N
i+1/2)
∆
t
N’
i+1
= N
i
+ r.
∆
t.N
i
Trong đó:
N’
i+1
: Là số dân hiện tại của năm tính toán (người)
N
i
: Dân số hiện tại của quận 3 là 189.764 người (năm 2009)
N
i+1
: là dân số sau một năm
N
i+1/2
: Số dân sau nữa năm (người)
∆
t : khoảng thời gian chênh lệch (thường lấy
∆
t = 1 năm).
r : tốc độ gia tăng dân số , r = 1.2% = 0.012
1.5 Ý nghóa khoa học và thực tiển.
Đề tài cung cấp một số cơ sở tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác quản lý chất
thải rắn tại quận theo hình thức tổ chức hệ thống thu gom rác của nhà nước trên cơ
sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại quận như:
- Đề xuất biện pháp phân loại rác tại nguồn
- Nâng cao nhận thức của người dân.
SVTH: Trần Thò Thái Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
- Vạch tuyến thu gom hiệu quả, triệt để lượng rác phát sinh hàng ngày, đồng
thời phân loại, tái sử dụng chất thải rắn.
- Mang lại lợi ích kinh tế cho nhà nước trong chi phí xử lý rác, đồng thời tìm ra
được giải pháp để giải quyết cho vấn đề đất chôn lấp rác đang thiếu hụt do khối
lượng rác gia tăng.
SVTH: Trần Thò Thái Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn:
1.1.1 Đònh nghóa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v ). Trong đó quan
trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thò (gọi chung là rác thải đô thò) được đònh
nghóa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thò mà
không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi
là chất thải rắn đô thò nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố
phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thò có các đặc trưng sau:
- Bò vứt bỏ trong khu vực đô thò;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
1.1.2 Nguồn gốc chất thải rắn:
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thò bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại.
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các dòch vụ đô thò, sân bay.
- Từ các hoạt động công nghiệp.
- Từ các hoạt động xây dựng đô thò.
SVTH: Trần Thò Thái Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.
Chất thải rắn phát sinh từ nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm chất thải có
thể phân chia thành 3 nhóm lớn là: chất thải đô thò, chất thải công nghiệp, chất thải
nguy hại.
Bàn 1.1 : Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thò
Nguồn
Các hoạt động và vò trí
phát sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở
Những nơi ở riêng của
một hay nhiều gia đình.
Những căn hộ thấp, vừa
và cao tầng …
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa
dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ
gỗ, thủy tinh, hộp thiết, nhôm, kim loại
khác, tàn thuốc, rác đường phố, chất thải
đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bò điện …), chất
sinh hoạt nguy hại
Thương
mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ,
văn phòng, khách sạn,
dòch vụ, cửa hiệu in,…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải
đặc biệt, chất thải nguy hại,…
Cơ
quan
Trường học, bệnh viện,
nhà tù, trung tâm chính
phủ,…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải
đặc biệt, chất thải nguy hại,…
Xây
dựng và
phá dỡ
Nơi xây dựng mới, sửa
đường, san bằng các công
trình xây dựng, vỉa hè hư
hại.
Gỗ, thép bêtông, đất,…
Dòch vụ
đô thò
(trạm
xử lý)
Quét dọn đường phố, làm
đẹp phong cảnh, làm sạch
theo lưu vực, công viên
và bãi tắm, những khu
vực tiêu khiển khác.
Chất thải đặc biệt, rác đường phố, vật xén
ra từ cây, chất thải từ các công viên, bãi
tắm và các khu vực tiêu khiển.
SVTH: Trần Thò Thái Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Trạm
xử lý,
lò thiêu
đốt
Quán trình xử lý nước,
nước thải và chất thải
công nghiệp. Các chất
thải được xử lý.
Khối lượng lớn bùn dư.
(Nguồn: George Tchbanoglous, et al, Mc Graw - Hill Inc, 1993)
1.1.3 Phân loại chất thải rắn:
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác đònh các loại khác nhau của chất thải
rắn được sinh ra. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn sẽ giúp sẽ giúp ta dễ thực
hiện việc phân loại chất thải rắn tại nguồn, tăng khả năng tái chế và tái sử dụng
các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Các
chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên được phân theo nhiều
loại khác nhau như:
1.1.3.1 Phân loại theo công nghệ xử lý:
Phân loại chất thải rắn theo loại này người ta chia ra các thành phần sau: chất
cháy được, chất không cháy được và các chất hỗn hợp. (bảng 1.2)
Bảng 1.2 : Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Đònh nghóa Ví dụ
1. Các chất chát
được
- Giấy - Các vật liệu làm tử giấy
- Các túi giấy, các mảnh
bì, giấy vệ sinh
- Hàng dệt - Có nguồn gốc từ sợi - Vải, len,…
- Rác thải
- Các chất thải ra tử đồ ăn, thực
phẩm
- Các loại rau, quả, thực
phẩm
- Cỏ, gỗ, củi, rơm
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ gỗ, tre, rơm
- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn, ghế,
- Chất dẻo
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
bòch nilon,…
SVTH: Trần Thò Thái Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
- Da và cao su
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su
- Giấy, băng cao su,…
2. Các chất không
cháy được.
- Kim loại sắt
- Các loại vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ sắt mà dễ bò nam
châm hút.
- Hàng rào, dao, nắp lọ,…
- Kim loại không
phải sắt
- Các vật liệu không bò nam
châm hút
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại.
- Thủy tinh
- Các vật liệu và sản phẩm chế
tạo từ thủy tinh.
- Chai, lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh, bóng đèn,…
- Đá và sành sứ
- Các vật liệu không cháy khác
ngoài kim loại và thủy tinh
- Vỏ chai, ốc, gạch, đá,
gốm xứ…
3. Các chất hỗn
hợp:
- Tất cà các vật liệu khác không
phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc
loại này. Loại này có thể chia làm
2 phần với kích thước >5mm và <
5mm
- Đá cuội, cát, đất,
(Nguồn : Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi,nhà XBKHKT, 1999)
1.1.3.2 Phân loại theo quan điểm thông thường:
- Rác thực phẩm: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả
loại chất thải này mang bản chất dễ bò phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra
các chất có mùi khó chòu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại
thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà
hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ
- Rác rưởi: bao gồm các chất cháy được và các chất không cháy được sinh ra
từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại,…các chất cháy được như giấy
SVTH: Trần Thò Thái Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
carton, plastic, vải, cao su, … và các chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp
kim loại,…
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do
các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v chất thải xây dựng gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;
+ Các vật liệu như kim loại, chất dẻo
+ Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý
nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
- Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp
gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện;
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
+ Các phế thải trong quá trình công nghệ;
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải nguy hại: bao gôm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy nổ mang
tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người động vật , thực
vật . Những chất này thường xuất hiện ở thể rắn, long và khí. Đối với chất thải này
việc thu gom xử lí phải hết sức cẩn thận.
1.1.4 Tốc độ phát sinh chất thải rắn:
- Việc tính toán được tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác đònh được lượng rác phát
SVTH: Trần Thò Thái Trang 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
sinh trong quá trình sản xuất, tiêu dùng, đồng thời dự báo được trong tương lai để
có kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu thu gom, trung chuyển, vận
chuyển đến xử lý. Vì thế để quản lý tốt lượng rác phát sinh ta cần biết tốc độ phát
sinh chất thải rắn. Phương pháp xác đònh tốc độ phát thải rác cũng gần giống như
phương pháp xác đònh tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau
đây để đònh tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để đònh
lượng rác thải ra ở một khu vực, đó là:
Đo khối lượng.
Phân tích thống kê.
Dựa trên các đơn vò thu gom rác (ví dụ thùng chứa).
Phương pháp xác đònh tỷ lệ rác thải.
Tính cân bằng vật chất.
Lượng vào Nhà máy Lượng ra
Nguyên liệu, nhiên liệu Xí nghiệp sản phẩm
1.1.5 Thành phần chất thải rắn:
Thành phần của chất thải rắn đô thò được xát đònh ở bảng 1.3 bà bảng 1.4. Giá
trò của các thành phần trong chất thải rắn thay đổi theo vò trí, theo mùa, theo điều
kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa
đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 1.5. Thành phần của rác thải đóng vai
trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải.
Bảng 1.3: Thành phần chất thải rắn đô thò theo nguồn gốc phát sinh
Thành phần
% Trọng lượng
Khoảng giá trò Trung bình
Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải
đặc biệt và nguy hiểm
6 - 25 15
SVTH: Trần Thò Thái Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bò
điện, bình điện)
24 - 45 40
Chất thải nguy hại 3-15 4
Cơ quan 2-8 3
xây dựng và phá dỡ 0 - 4 2
Cao su 0 - 2 0,5
Da vụn 0 - 2 0,5
Sản phẩm vườn 0 - 20 12
Gỗ 1-4 2
Thủy tinh 4-16 8
Can hộp 2-8 6
Kim loại không thép 0 - 1 1
Kim loại thép 1-4 2
Bụi, tro, gạch 0 - 10 4
Tổng cộng 100
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
Bảng 1.4: Thành phần chất thải rắn đô thò theo tính chất vật lý
Thành phần % Trọng lượng
Khoảng giá trò Trung bình
Chất thải thực phẩm 6 - 25 15
Giấy 24 - 45 40
Catton 3-15 4
Chất dẻo 2-8 3
Vải vụn 0 - 4 2
Cao su 0 - 2 0,5
Da vụn 0 - 2 0,5
Sản phẩm vườn 0 - 20 12
Gỗ 1-4 2
Thủy tinh 4-16 8
Can hộp 2-8 6
SVTH: Trần Thò Thái Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Kim loại không thép 0 - 1 1
Kim loại thép 1-4 2
Bụi, tro, gạch 0 - 10 4
Tổng cộng 100
GS.TS.Trần Hiếu Huệ, Quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001
Bảng 1.5: Sự thay đổi đặc trưng theo mùa của Chất thải rắn
Chất thải % khối lượng % Thay đổi
Mùa
mưa
Mùa
khô
Giả
m
Tăng
- Chất thải thực phẩm
11.1 13.5 21.6
- Giấy
45.2 40.0 11.5
- Nhựa dẻo
9.1 8.2 9.9
- Chất hữu cơ khác
4.0 4.6 15.0
- Chất thải vườn
18.7 24.0 28.3
- Thủy tinh
3.5 2.5 28.6
- Kim loại
4.1 3.1 24.4
- Chất trơ và chất thải khác
4.3 4.1 4.7
Tổng cộng
100 100
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
1.1.6 Tính chất của chất thải rắn:
1.1.6.1 Tính chất vật lý:
SVTH: Trần Thò Thái Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thò gồm: koi61 lượng
riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó khối lượng riêng và độ ẩm
là những tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thò ở
Việt Nam.
- Khối lượng riêng: hay mật độ của rác thải thay đổi theo thành phần, độ
ẩm, độ nén chặt của chất thải. Công tác quản lý chất thải rắn thì khối lượng riêng
là thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý. Qua đó
vận chuyển qua đó có thể phân bố và tính được nhu cầu trang thiết bò chuẩn cho
công tác thu gom, vận chuyển rác thu gom, thiết kế quy mô bãi chon lấp đối với
rác thực phẩm, khối lượng riêng khoảng 100-500 kg/m
3
. Khối lượng riêng của rác
thải được xác đònh bằng tỉ số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ
của nó. Vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ rang theo vò trí
đòa lí, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó sử dụng các giá trò trung binh đã
được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120-590 kg/m
3
.
Đối với xe vận chuyển rác có thiết bò ép rác lên đến 830 kg/m
3
.
- Độ ẩm: Là thông số có liên quan đến giá trò nhiệt lượng của chất thải rắn,
được xem xét khi lựa chọn phương án xử lí, thiết kế bãi chon lấp và lò đốt. Độ ẩm
rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thành phố có độ ẩm
từ 50-80%, rác thải là thủy tinh, khối lượng có độ ẩm thấp. Độ ẩm trong rác cao tạo
điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật kỵ khí phân hủy gây thối rữa.
Bảng 1.6: Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của chất thải rắn
đô thò
Loại chất thải
Khối lượng riêng
(1b/yd
3
)
Độ ẩm
(% trọng lượng )
Dao động Trung bình Dao động Trung bình
- Chất thải thực phẩm
220-810 490 50-80 70
- Giấy
70-220 150.0 4-10 6
SVTH: Trần Thò Thái Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
- Nhựa dẻo
70-200 110 1-4 2
- Hàng dệt
70-170 110 0-15 10
- Bìa cứng
70-135 85 4-8 5
- Cao su
170-340 220 1-4 2
- Da
170-440 270 8-12 10
- Rác thải vườn
100-380 170 30-180 60
- Gỗ
220-540 400 15-40 20
- Thủy tinh
270-810 350 115-440 220
- Vỏ đồ hộp
85-270 150 2-4 3
- Nhôm
110-405 270 2-4 2
- Kim loại khác
220-1940 540 2-4 2
- Bụi tro
540-1685 810 6-12 8
- Tro
1095-
1400
1255 6-12 6
- Rác rưởi
150-305 220 5-20 15
1b/yd
3
x 0.5983 = kg/m
3
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
1.1.6.2 Tính chất hóa học và giá trò nhiệt lượng
Khi lựa chọn phương án xử lí chất tahi3, thời gian thu gom, vận chuyển rác
thông thường, rác thải có giá trò nhiệt lượng cao như: gỗ, cao su, trấu,…sẽ được sử
dụng làm chất đốt, rác thải có thành phần lữu cơ dễ phân hủy phải thu gom trong
ngày và ưu tiên xử lí theo phương pháp sinh học. Để có số liệu về tính chất hóa học
và giá trò nhiệt lượng người ta thường xác đònh thông số sau:
* Tính chất hóa học:
+ Thành phần lữu cơ: được xác đònh là thành phần thất thoát ( chất bay
hơi ) sau khi nung rác ở nhiệt độ 950
0
C.
+ Thành phần vô cơ: là thành phần tro còn lại sau khi nung rác thải.
+ Thành phần phần trăm của C, H, O, N, S và tro được xác đònh để tính
nhiệt lượng của rác.
* Giá trò nhiệt lượng:
SVTH: Trần Thò Thái Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Giá trò nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trò này được xác đònh theo
công thức Dulong cải tiến:
H = 145C + 610(H2 – 1/8O2) + 40S + 10N) ( Btu/1b)
Trong đó:
C: % trọng lượng của Carbon.
H: % trọng lượng của Hidro.
O: % trọng lượng của Oxi.
S: % trọng lượng của Sulfua.
N: % trọng lượng của Nitơ.
Bảng 1.7: Số liệu thường thấy khi phân tích các thành phần cơ
bản của chất thải đô thò
Thành phần
rác thải
% trọng lượng
C H O N S Tro
- Thực phẩm
48 6 38 2.5 0.5 5
- Giấy
43.5 6.0 44 0.3 0.2 6
- Nhựa
60 7 23 10
- Thủy tinh
0.5 0.1 0.4 < 0.1 99
- Kim loại
5 0.6 43 0.1 90
- Da, cao su, vải
55 7 20 5 0.2 3
- Bụi tro gạch
26 3 2 0.5 0.2 68
Nguồn: Environment engineering,Gerad Kiely, 1998
Theo Frank Kreith, giá trò nhiệt lượng trong thành phần rác thải đô thò được
trình bày trong bảng 1.8
SVTH: Trần Thò Thái Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Bảng 1.8: Gía trò nhiệt lượng trong thành phần của
rác thải đô thò
Thành phần Giá trị nhiệt lượng Btu/1b
Khoảng giá
trị
Trung bình
- Chất thải thực phẩm
1500-3000 2000
- Giấy
5000-8000 7200
- Plastic
12000-16000 14000
- Thủy tinh
50-100 60
- Kim loại
100-500 300
- Da
6500-8500 7500
- Cao su
9000-12000 10000
- Vải
6500-8000 7500
- Bụi tro gạch
1000-5000 3000
- Rác đô thò
4000-6500 4500
- Gỗ
1000-8000 2500
- Rác làm vườn
7500-8500 8000
Nguồn: Handbook of solid waste management, 1994
1. 1.6.3 Tính chất sinh học:
Trừ các hợp phần nhựa dẻo, cao su và da, phần chất hữu cơ của hầu hết các
chất thải rắn đô thò có thể được phân loại như sau:
- Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô
thò hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thể bò phân hủy sinh học tạo thành
các khí đốt và khí trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan đến. Sự phát sinh mùi và côn
trùng có liên quan đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong
chất thải rắn. Thành phần chất rắn dễ bay hơi được xác đònh bằng cách đốt ở
550
0
C, thường được sử dụng như một thước đo khả năng phân hủy sinh học của
phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thò. Việc sử dụng chất thải rắn dễ bay hơi trong
SVTH: Trần Thò Thái Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thò có
khả năng bay hơi cao hơn nhưng khả năng phân hủy lại thấp (như: giấy in báo và
phần xén bỏ cây trồng). Khả năng lựa chọn thành phần lignin của một chất thải có
thể được sử dụng để ước lượng phần có thể phân hủy sinh học, sử dụng quan hệ:
BF = 0.83 – 0.028 LC
Trong đó:
BF: Phần có khả năng phân hủy sinh học được diễn đạt trên cơ sở chất rắn
dễ bay hơi.
0.83: Hệ số thực nghiệm
0.028: Hệ số thực nghiệm
LC: Thành phần lignin của chất thải rắn dễ bay hơi được diễn đạt = % của
trọng lượng khô.
Bảng 1.9: Khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ dựa vào thành phần lignin
Hợp phần
Chất rắn bay hơi
(% tổng chất rắn)
Thành phần lignin
(% chất rắn bay
hơi)
Phần phân hủy
sinh học
- Chất thải thực
phẩm
7-15 0.4 0.82
- Giấy báo
94.0 22 0
- Giấy văn phòng
96.4 0.4 0.82
- Bìa cứng
94.0 12.9 0.47
- Chất thải vườn
50-90 4.1 0.72
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
- Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô
thò dựa vào thành phần lignin được trình bày ở bảng 1.9. Những chất hữu cơ có
thành phần lignin cao, khả năng phân hủy thấp đáng kể so với chất khác. Trong
SVTH: Trần Thò Thái Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
thực tế, chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thò thường được phân loại dựa vào khả
năng phân hủy nhanh hay chậm.
1.2 Quá trình thu gom – Vận chuyển chất thải rắn
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở
hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến đòa điểm xử lý, chuyển
tiếp, trung chuyển hay chôn lấp.
Dòch vụ thu gom rác thải có thể chia ra thành hai loại: sơ cấp và thứ cấp.
- Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là thu gom rác thải từ nguồn phát sinh ra
nó và chở đến bãi chứa chung, các đòa điểm hoặc bãi chuyển tiếp.
- Thu gom thứ cấp (thu gom ban đầu) là thu gom các loại chất thải rắn từ các
điểm thu gom chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng thành
phần hoặc cả tuyến thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi
chôn lấp bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ.
Quá trình vận chuyển bao gồm bốc xếp chất thải rắn từ thùng lên xe rồi
chuyển chở chất thải rắn từ các vò trí đặt các thùng chứa tới điểm tập trung (trạm
trung chuyển, trạm xử lý hoặc bãi chôn lấp). Thời gian thao tác tại bãi thải bao
gồm thời gian bốc dỡ và thời gian chờ đợi. Ngoài ra quá trình vận chuyển còn tính
đến thời gian hoạt động ngoài hành trình (thời gian tính toán đển kiểm tra phương
tiện, thời gian đi từ cơ quan tới vò trí bốc xếp đầu tiên, thời gian khắc phục do ngoại
cảnh gây ra, thời gian bão dưỡng, sửa chữa thiết bò…).
Sơ đồ tổng quát của quá trình vận chyển rác:
Thu gom Vận Trung Bãi rác
Chuyển chuyển
SVTH: Trần Thò Thái Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát quá trình vận chuyển rác
1.3 Mô hình quản lý chất thải rắn hiện nay.
Do tính chất quan trọng của chất thải rắn nên cần phải có một số biện pháp
khống chế ô nhiễm. Một trong những mục tiêu quan trọng để quản lý chất thải rắn
là giảm được nguồn sinh ra chất thải rắn bằng cách hoàn lưu tái sử dụng, thu gom,
vận chuyển, chế biến và chôn lấp hợp vệ sinh. Nói cách khác là nhằm đưa ra mức
độ thích hợp và thỏa mãn được việc bảo vệ tài nguyên.
Vào những năm đầu thế kỷ, lượng chất thải thành phố tạo ra còn nhiều hạn
chế do dân số còn rất ít, các chất hữu cơ được đưa vào đất như phân bón và thương
mại hiện đang còn vắng bóng. Thực tế này vẫn còn đúng đối với một số vùng, đặc
biệt ở vùng nông thôn các nước đang phát triển, nhưng trong bức tranh chung sự
thay đổi đang diễn ra rất nhanh. Thực vậy, tiêu chuẩn của cuộc sống tiến bộ chứng
minh điều đó. Các sản phẩm cũ kỹ bò thu hẹp lại và thái độ của người tiêu dùng
về chất thải cũng phát triển. hầu hết các nước, sự đô thò hóa diễn ra rất nhanh,
kết quả hiển nhiên là tăng đáng kể chất thải đô thò.
Theo mức độ đô thò hóa, lượng chất thải tăng lên theo đầu người ở một số
nước:
- Canada 1,7 kg/người/ngày
- Australia 1,6 kg/người/ngày
- Thụy Só 1,3 kg/người/ngày
- Nhật Bản 0,9 kg/người/ngày
- Thụy Điển 0,8 kg/người/ngày
- Trung Quốc 0,5 kg/người/ngày
SVTH: Trần Thò Thái Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
- Việt Nam dao động từ 0,35-1,2 kg/người/ngày
Quản lý chất thải đô thò là điuầ quan trọng đầu tiên và có khả năng xem xét
mức độ quan trọng của nó. Tuy thế, việc giải quyết vẫn còn chung chung tùy thuộc
vào các nhà chức trách đòa phương.
Các biện pháp khống chế ô nhiễm đối với chất thải rắn đô thò
1- Hoàn lưu, tái sử dụng
Phân loại rác trong gia đình và tái sử dụng là việc làm lớn nhất để giảm chất
thải và bảo vệ tài nguyên.
Kinh nghiệm một số nước cho thấy có đến 90% chai và trên 90% can được đưa
vào sử dụng lại trung bình từ 15 – 20 lần. Để thực hiện được cần phải có vò trí để
tập trung thuận tiện cho người dân, hiện nay phương pháp thường dùng hơn cả là hệ
thống thu gom. Ở những đòa điểm trung tâm, người ta đặt các thùng chứa thích hợp,
có thể được thiết kế để thu nhận “sản phẩm mong muốn”, chẳng hạn màu trắng để
thu gom thủy tinh… thu gom tập trung là biện pháp thích hợp để phục vụ cộng đồng
nói chung và việc hoàn lưu – tái sử dụng cũng đạt kết quả cao hơn. Hơn nữa, thu
gom tập trung là biện pháp rất đơn giản: các chất thải thu gom được đem tới nơi
chứa tạm thời hoặc trực tiếp đến khu chế biến.
Hoàn lưu – tái sử dụng về mặt kinh tế không có lợi nhưng chính quyền phải
khuyến khích quần chúng phải quan tâm và ủng hộ việc này. Môi trường chỉ có ý
nghóa thật sự khi giảm được lượng chất thải, bảo vệ tài nguyên, giảm tiêu hao năng
lượng, giảm sử dụng nước.
2- Thu gom
đô thò, chất thải thường đặt ngay ở vỉa hè hoặc sau khu xây dựng, đựng
trong các túi nylon, thùng rác, hoặc được mang tới nơi công cộng riêng biệt và đặt
SVTH: Trần Thò Thái Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
vào các thùng rác kín hơn. Đối với khu vực có số dân cư khoảng 500 người có một
chỗ thu gom là tốt nhất.
Sự hợp lý hóa hệ thống thu gom chất thải là điều quan trọng, có thể thu gom
đến 80 – 85% chất thải rắn vào nơi thu gom thống nhất. Nghiên cứu quản lý chất
thải rắn không nên cho rằng chất thải được thu gom chờ vứt bỏ. Trong việc hợp lý
hóa hệ thống thu gom, cần xác đònh mức độ phục vụ đã đề ra như thu gom thường
xuyên, phân tích kho chứa tạm thời và phương pháp thu gom đã sử dụng cũng như
tính phù hợp của tuyến đường thu gom.
3- Vận chuyển
Khi trung tâm đô thò phát triển và khả năng chôn lấp chất thải ngày càng cạn
kiệt, cần phải đẩy mạnh việc chuyên chở chất thải và tất nhiên tại điểm nào đó
mà sự chuyên chở phải dùng đến các loại phương tiện chuyên chở lớn. Để thuận
tiện thực hiện các công việc trên, tăng số lượng trạm trung chuyển. Chất rắn chở đi
có thể có hoặc không được ép, điều này cũng cần tính toán đến trong quá trình xây
dựng trạm chung chuyển, sức chứa của bãi chứa và khả năng vận chuyển.
4- Chế biến
Chất thải đô thò có thể chế biến trước khi đem vứt bỏ. Mục tiêu của chế biến
chất thải nhằm giảm lượng thải, lấy lại những chất còn có khả năng sử dụng và thu
năng lượng.
Do giá trò của nguồn không đáng kể, về mặt kinh tế, lợi nhuận về chế biến
chất thải rất ít. Chôn lấp trực tiếp vẫn là biện pháp kinh tế nhất, song các yêu cầu
về khu chôn lấp gần trung tâm bò cạn kiệt, phải vận chuyển đến khu vực xa hơn,
kết quả làm tăng giá vận chuyển. Chỉ tới lúc đó khả năng hướng tới việc lấy lại
SVTH: Trần Thò Thái Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
các chất có thể sử dụng mới có sứ hấp dẫn kinh tế hơn. Các bước của quá trình chế
biến chất thải:
- Phân loại: có thể phân loại thu công hay cơ khí.
- Gắn liền với qui hoạch vùng.
- Gần đô thò phục vụ.
- Đường giao thông.
- Vùng thủy lợi
- Điều kiện khí hậu
Tại vùng chôn lấp, xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu tạo biogas, có thể
dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp.
1.4 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn:
1.4.1 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước:
- Chất thải rắn đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bò phân hủy
nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước trong bãi rác sẽ tách ra kết hợp với các nguồn
nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt, hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ
di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như
trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
- Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá
trình phân hủy sinh học, hóa học, Nhìn chung mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất
cao ( COD: từ 3000-45000 mg/l; N-NH
3
: từ 10-800 mg/l; BOD
5
: từ 2000-30000
mg/l; TOC (cacbon hữu cơ tổng hợp): từ 1500-20000 mg/l; phospho tổng cộng: từ 1-
70 mg/l; …và lượng lớn các vi sinh vật).
- Đối với bãi rác thông thường ( lớp bãi rác không lớp chống thắm, sụt lún,
hoặc lớp chống thấm bò thấm …) Các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây
ô nhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm cho con người khi sử dụng tầng
SVTH: Trần Thò Thái Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra chúng còn rỉ ra bên ngoài bãi
rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng lên men acid sẽ
cao hơn so với giai đoạn lên men metan. Các hợp chất hydroxyt vòng thơm, acid
humic và acid fulvic có thể tạo phúc với Feralit, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn… Hoạt động
của các vi khuẩn kò khí khử sắt có hóa trò 3 thành Feralit có hóa trò 2 sẽ kéo theo sự
hòa tan các kim loại như: Ni, Cd, Pb, Zn. Vì vậy khi kiểm soát chất lượng nước
ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác đònh nồng độ kim loại nặng trong
thành phần nước ngầm.
- Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại: chất hữu cơ bò
Halogen hóa, các hyrocacbon đa vòng thơm, chúng có thể gây đột biến gen, gây
ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập
vào chuỗi thức ăn gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe tính mạng của
con người ở hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
1.4.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất:
- Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất ở
hai điều kiện hiếu khí và kò khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra các hàng loạt sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản H
2
O, CO
2
, CH
4
,…
- Với một lượng rác và nước rỉ rác vừa phải thỉ khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành những chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bò ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim
loại nặng, các chất độc hại cùng với vi trùng thep nước trong đất chảy xuống nguồn
nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước này.
- Đối với rác không phân hủy ( nhựa, cao su… ) nếu không có giải pháp thích
hợp sẽ là nguy cơ gây thoái háo và giảm độ phì nhiêu của đất.
1.4.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí:
SVTH: Trần Thò Thái Trang 25