Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn nghiên cứu đánh giá quy trình chất thải rắn đô thị ở thành phố quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 103 trang )

Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ
THỊ THÀNH PHỐ QUY NHƠN ............................................................................. 6
1.1
Tình hình quản lý chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam .................................. 6
1.1.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam ..................... 6
1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và con người ................ 7
1.1.3 Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị.................................................... 8
1.1.4 Hiện trạng quản lý chất thải rắn hiện nay ............................................. 9
1.1.5 Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu chất thải rắn ...................... 10
1.1.6 Các phương pháp xử lý........................................................................ 11
1.2
Quy trình quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn ........................ 15
1.2.1 Đặc điểm khu vực ................................................................................ 15
1.2.2 Đặc điểm thủy văn .............................................................................. 16
1.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................... 17
1.3
Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn .................... 19
1.3.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn ............... 19
1.3.2 Khối lượng và thành phần chất thải rắn của thành phố ..................... 19
1.3.3 Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn ........... 21
1.3.3.1 Hiện trạng phân loại, thu gom và vận chuyển ............................. 21
1.3.3.2 Hiện trạng bãi chôn lấp chất thải rắn thành phố Quy Nhơn ...... 24
Chương 2


CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÍ, MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CHẤT THẢI RẮN .. 26
2.1
Cơ sở lý thuyết của phần mềm phát tán khí ISC-ST .................................... 26
2.1.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình Gauss .................................................... 26
2.1.1.1 Lý thuyết mô hình Gauss................................................................ 26
2.1.1.2 Các thông số của mô hình Gauss .................................................. 29
2.1.2 Mô hình của phần mềm ISC-ST3 ....................................................... 31
2.1.2.1 Cơ sở lý thuyết của phần mềm ISC-ST3 ....................................... 31
2.1.2.2 Số liệu đầu vào cho phần mềm ISC-ST3 ....................................... 31
2.2
Mô hình Streepter Phelps ............................................................................ 32
Chương 3
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở THÀNH
PHỐ QUY NHƠN ................................................................................................. 34
3.1
Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn ở Quy Nhơn ............. 34
3.1.1 Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn tại Quy Nhơn........................... 34
3.1.2 Quy trình thu gom ................................................................................ 34
3.1.3 Công tác vận chuyển ............................................................................ 36
3.2
Đánh giá công tác xử lý chất thải rắn ở thành phố Quy Nhơn...................... 38
3.2.1 Công tác tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.......................................... 39
3.2.2 Công tác xử lý chất thải rắn ................................................................ 39
3.2.2.1 Xử lý chất thải bằng phương pháp đốt ......................................... 39
3.2.2.2 Chế biến chất thải hữu cơ làm phân vi sinh ................................. 39
3.2.2.3 Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh ..... 40
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

1



Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

3.3
Đánh giá tác động của các chất ô nhiễm đến môi trường từ công tác quản lý
chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn ............................................................... 43
3.3.1 Quá trình hình thành chất thải tại bãi tập kết và khi chôn lấp ........... 43
3.3.2 Đánh giá tác động của các chất ô nhiễm đến môi trường từ công tác
quản lý chất thải rắn ở thành phố Quy Nhơn .............................................................. 48
3.3.2.1 Đánh giá tác động của các chất ô nhiễm không khí đến môi
trường…………………………………………………………………………... 48
a) Đánh giá tác động môi trường tại các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn .... 48
 Kết quả sau khi chạy ISC-ST3 đối với các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn ........ 50
 Kết quả sau khi chạy ISC-ST3 đối với các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn vào
năm 2015 ................................................................................................................. 54
 Kết quả sau khi chạy ISC-ST3 đối với các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn vào
năm 2020 ................................................................................................................. 59
b) Đánh giá tác động môi trường tại bãi chôn lấp Long Mỹ .................... 62
 Kết quả sau khi chạy phần mềm ISC-ST3 đối với bãi chôn lấp chất thải rắn
Long Mỹ ................................................................................................................... 64
c) Sự biến thiên lượng khí sinh ra theo thời gian ...................................... 66
3.3.2.2 Đánh giá tác động của các chất ô nhiễm đến môi trường nước . 72
a) Tính toán lượng nước rác sinh ra .......................................................... 72
b) Đánh giá tác động đến môi trường nước qua mô hình Streeter Phelps
...................................................................................................................... 80
c) Các tác động đến kinh tế xã hội ............................................................. 86

3.4

Đánh giá chung ........................................................................................... 87
Chương 4
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN ................................................ 89
4.1
Các mục tiêu quản lý chất thải rắn ở Quy Nhơn .......................................... 90
4.1.1 Mục tiêu kỹ thuật.................................................................................. 90
4.1.2 Mục tiêu môi trường ............................................................................ 90
4.1.3 Mục tiêu kinh tế xã hội ........................................................................ 91
4.1.4 Mục tiêu tài chính ................................................................................ 91
4.1.5 Mục tiêu thể chế ................................................................................... 91
4.2
Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn ................................ 91
4.2.1 Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn ................................................ 91
4.2.2 Cơ quan chức năng .............................................................................. 92
4.3
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn ở thành phố Quy Nhơn ....... 94
4.3.1 Giải pháp về quản lý ............................................................................ 94
4.3.2 Giải pháp về công nghệ ....................................................................... 97
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101
PHỤ LỤC............................................................................................................ 103

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

2


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Đơn vị hành chính, diện tích, dân số thành phố Quy Nhơn năm 2008 .... 17
Bảng 2.2 Cân đối lao động xã hội ......................................................................... 18
Bảng 2.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Quy Nhơn................. 20
Bảng 2.4 Thành phần rác thải y tế......................................................................... 20
Bảng 2.5 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom hàng ngày trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn. ............................................................................................ 23
Bảng 3.1 Thành phần nước rác từ bãi chôn lấp mới và lâu năm ............................ 45
Bảng 3.2 Thành phần đặc trưng khí thải từ bãi chôn lấp chất thải ......................... 46
Bảng 3.3 Đặc tính của các nguồn thải tại các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn hiện tại 50
Bảng 3.4 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 ..................... 52
Bảng 3.5 Đặc tính của các nguồn thải tại các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn vào năm
2015 ...................................................................................................................... 54
Bảng 3.6 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 ..................... 56
Bảng 3.7 Đặc tính của các nguồn thải tại các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn vào năm
2020 ...................................................................................................................... 58
Bảng 3.8 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 ..................... 61
Bảng 3.9 Tổng hợp dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công
nghiệp không nguy hại chôn lấp tại bãi chôn lấp rác Long Mỹ - Quy Nhơn ........... 62
Bảng 3.10 Đặc tính nguồn thải tại mỗi ô chôn lấp rác Long Mỹ ............................ 63
Bảng 3.11 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 .................... 66
Bảng 3.12 Khối lượng và thể tích khí sinh ra trong 1 ô chôn lấp chứa 90000 tấn chất
thải rắn mang chôn lấp........................................................................................... 67
Bảng 3.13 Thể tích khí sinh ra trong 5 năm của 1 tấn rác phân hủy nhanh ............. 69
Bảng 3.14 Thể tích khí sinh ra trong 20 năm của rác thải phân hủy chậm .............. 70
Bảng 3.15 Lượng nươc mưa xâm nhập vào bãi rác trong thời gian vận hành ......... 74
Bảng 3.16 Lượng nước tiêu hao cho sự hình thành 1m3 khí đối với 1 tấn rác ........ 75
Bảng 3.17 Hàm lượng các chất bẩn trong nước rỉ rác tại hố thu của bãi chôn lấp chất
thải rắn Long Mỹ ................................................................................................... 81

Bảng 3.18 Xác định độ thiếu hụt oxy theo thời gian t là Dt , BOD trong nước sông
và nước thải sau thời gian t là Lt ............................................................................ 84
Bảng 3.19 Lượng khí phát sinh tính theo quãng đường vận chuyển ...................... 86

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

3


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý chất thải rắn ..... 8
Hình 2.1 Sự phát tán khí thải từ một nguồn điểm .................................................. 30
Hình 2.2 Biểu đồ mô tả đường sụt giảm ôxy theo công thức Streeter- Phelps ....... 33
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ thu gom và vận chuyển rác thải của Quy Nhơn ........... 34
Hình 3.2 Sơ đồ khu xử lý chất thải rắn Long Mỹ .................................................. 38
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác .......................................................... 42
Hình 3.4 Cơ chế sinh hóa của quá trình phân hủy sinh học trong bãi chôn lấp ...... 43
Hình 3.5 Sơ đồ cân bằng nước rác ........................................................................ 44
Hình 3.6 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn ..................................... 49
Hình 3.7 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) ..................................... 51
Hình 3.8 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) ..................................... 51
Hình 3.9 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) ...................................... 52
Hình 3.10 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn vào năm 2015 ............ 53
Hình 3.11 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) ................................... 55
Hình 3.12 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) ................................... 55
Hình 3.13 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) .................................... 56
Hình 3.14 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn vào năm 2020 ............ 57

Hình 3.15 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) ................................... 59
Hình 3.16 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) ................................... 60
Hình 3.17 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) .................................... 60
Hình 3.18 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μg/m3) .................................. 64
Hình 3.19 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μg/m3) .................................. 65
Hình 3.20 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μg/m3) ................................... 65
Hình 3.21 Tốc độ phát sinh khí bãi chôn lấp ......................................................... 66
Hình 3.22 Biến đổi tốc độ sinh khí theo thời gian đối với thành phần rác phân hủy
nhanh..................................................................................................................... 68
Hình 3.24 Đồ thị diễn biến sự biến thiên lượng khí sinh ra trên 1 tấn rác thải theo
thời gian ................................................................................................................ 71
Hình 3.25 Đồ thị biểu diễn sự biến thiên lượng khí sinh ra trên toàn bãi chôn lấp
chất thải theo thời gian .......................................................................................... 71
Hình 3.26 Sơ đồ tính toán xác định hệ số pha loãng a trong dòng sông ................. 82
Hình 3.27 Đường cong nồng độ oxy hòa tan trong dòng sông khi có dòng thải của
bãi chôn lấp chất thải rắn Long Mỹ theo Streeter- Phelps ...................................... 85

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

4


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ tiêu thụ và sử dụng một số
lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên nhiên, từ sản xuất để tồn tại và phát
triển mà đồng thời cũng vứt thải lại cho thiên nhiên và môi trường sống các phế
thải, rác thải. Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số tại các vùng đô thị, trung

tâm công nghiệp càng tăng nhanh thì phế thải và rác thải càng nhiều và ảnh hưởng
trực tiếp trở lại đời sống của con người: gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật, làm
giảm sức khỏe cộng đồng, chiếm đất đai để chôn lấp, làm bãi rác, làm mất cảnh
quan các khu dân cư, đô thị,…
Cùng với những vấn đề ô nhiễm môi trường sống chung thì vấn đề ô nhiễm
chất thải rắn nói riêng tại các đô thị ở Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết đặt ra và
cần được giải quyết kịp thời. Thành phố Quy Nhơn cũng không nằm ngoài xu thế
đó. Là một trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Định,
thành phố đã và đang góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của tỉnh về tất cả
các lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ,…Tuy nhiên bên cạnh đó
cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đặc
biệt là sự phát sinh chất thải rắn - một bức xúc và nan giải hiện nay của thành phố.
Để thành phố Quy Nhơn phát triển theo hướng bền vững, trở thành một điểm
du lịch thu hút nhiều du khách tham quan thì việc quản lý và xử lý phù hợp với thực
trạng môi trường nơi đây là việc làm hết sức cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài
“Nghiên cứu đánh giá quy trình chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn” tập
trung vào việc đánh giá tác động đến môi trường không khí dựa trên phần mềm
Industrial Source Complex Short Term (ISCST3) và khả năng phát tán chất ô nhiễm
nguồn nước sông Hà Thanh thông qua mô hình Streeter Phelps.
Nội dung đồ án:
 Chương 1
Quy Nhơn.

Tổng quan về quy trình quản lý chất thải rắn đô thị thành phố

 Chương 2
Cơ sở lý thuyết của các công cụ đánh giá chất lượng môi
trường không khí, môi trường nước và chất thải rắn.
 Chương 3
Quy Nhơn


Đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố

 Chương 4
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về quản lý chất thải rắn
đô thị ở thành phố Quy Nhơn.

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

5


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
Chất thải rắn (CTR) được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt
động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu
dụng hay khi không muốn dùng nữa.
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) bao gồm chất thải từ khu
dân cư, khu vực buôn bán thương mại và khu vực công nghiệp. Nó có thể hoặc
không bao gồm chất thải xây dựng và chất thải từ việc đập phá các công trình xây
dựng cũ. Chất thải rắn đô thị được định nghĩa là: vật chất mà con người tạo ra ban
đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ
đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội
nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
1.1

Tình hình quản lý chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam
1.1.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam [10]
Lượng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn mỗi năm,
trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh
chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại phát
sinh từ các cơ sở công nghiệp. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất
thải y tế nguy hại tuy phát sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng cũng được coi là
nguồn thải đáng lưu ý do chúng có nguy cơ gây hại sức khỏe và môi trường rất cao
nếu như không được xử lý theo cách thích hợp.
Chất thải chủ yếu tập trung ở các vùng đô thị. Các khu đô thị tuy có dân số
chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6 triệu tấn chất thải
mỗi năm (tương ứng với 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt của cả nước). Ước tính
mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải khoảng 2/3kg chất thải mỗi
ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu ở vùng nông thôn. Chất thải ở các vùng đô
thị thường có tỷ lệ các thành phần nguy hại lớn hơn như các loại pin, các loại dung
môi sử dụng trong gia đình và các loại chất thải không phân hủy như nhựa, kim loại
và thủy tinh.
Chất thải công nghiệp ước tính lượng phát thải chiếm khoảng 20-25% tổng
lượng chất thải sinh hoạt, tùy theo quy mô và cơ cấu công nghiệp của từng
tỉnh/thành phố. Chất thải công nghiệp tập trung nhiều ở miền Nam, gần một nửa
lượng chất thải công nghiệp của cả nước phát sinh ở khu vực Đông Nam Bộ trong
đó TP.Hồ Chí Minh, thành phố chính của khu vực này phát sinh 31% tổng lượng
chất thải công nghiệp cả nước.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

6


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN


Chất thải nguy hại tổng lượng phát sinh trong năm 2003 ước tính cỡ 160.000
tấn. Một tỷ lệ rất lớn lượng chất thải này (cỡ 130.000 tấn/năm) phát sinh từ công
nghiệp. Chất thải y tế nguy hại từ các bệnh viện, cơ sở y tế và điều dưỡng chiếm cỡ
21.000 tấn/năm, trong khi các nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt nông
nghiệp chỉ khoảng 8.600 tấn/năm. (Theo kết quả điều tra sơ bộ của Cục Bảo vệ môi
trường 2003)
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đô thị hóa và hiện đại hóa nhanh, ước tính
lượng phát sinh chất thải sẽ tăng lên đáng kể, thành phần chất thải khó phân hủy và
tính độc hại cũng gia tăng và trở thành mối quan tâm trong công tác bảo vệ môi
trường.
1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và con người
Các vấn đề ô nhiễm môi trường như ô nhiễm môi trường nước và không khí
cũng liên quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý. Chính vì thế mà chất
thải rắn hiện nay đang là vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình
đô thị, công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Từ trước đến nay ở
nước ta, rác thải chủ yếu được xử lý theo hình thức chôn lấp hay tập kết vào những
bãi rác lộ thiên, vấn đề này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe con
người.
Đối với môi trường: việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn không tốt sẽ
dẫn đến tình trạng tồn đọng chất thải rắn trong đô thị. Điều này không những làm
mất mỹ quan đô thị, gây mùi hôi thối, là nơi sản sinh của ruồi, muỗi, nơi cư trú của
các loại vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật mà còn là nguồn gây ô nhiễm
đất, nước, không khí làm cho môi trường sống ngày càng bị đe dọa nghiêm trọng.
Đối với con người: chất thải rắn khi phát sinh có thể thâm nhập vào môi
trường không khí dưới dạng bụi hoặc các chất khí sinh ra do quá trình phân hủy
như: H2S, NH3…rồi theo đường hô hấp vào cơ thể người hay sinh vật. Một phần
thấm vào nước, đất thông qua chuỗi thức ăn vào cơ thể người và gây bệnh. Đây là
những mối nguy hại đe dọa đến cuộc sống của con người, do đó cần phải có biện
pháp quản lý thích hợp.

Không những thế việc quản lý và thu gom chất thải rắn không tốt sẽ không
thu hồi và tái chế được các thành phần vô cơ trong rác thải như giấy, kim loại, nhựa
gây lãng phí của cải vật chất cho xã hội.

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

7


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

1.1.3 Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên
trách về chất thải rắn đô thị trong cấu trúc quản lý tổng thể của một tổ chức (cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường, doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, đơn vị sản
xuất…).
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là thiết yếu, có vai trò kiểm soát các
vấn đề liên quan đến chất thải rắn bao gồm:
1) Sự phát sinh;
2) Thu gom, lưu giữ và phân loại tại nguồn;
3) Thu gom tập trung;
4) Trung chuyển và vận chuyển;
5) Phân loại, xử lý và chế biến;
6) Thải bỏ chất thải rắn một cách hợp lý;

Nguồn phát sinh chất thải

Phân loại, lưu trữ, tái sử dụng tại
nguồn


Thu gom tập trung

Phân loại, xử lý và tái chế
chất thải rắn

Trung chuyển và vận chuyển

Thải bỏ

Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn đô thị liên quan đến các vấn đề như quản lý hành
chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật. Để giải quyết vấn đề liên quan đến
chất thải rắn, cần phải có sự phối hợp hoàn chỉnh giữa các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, quy hoạch vùng - thành phố, địa lý, sức khỏe cộng đồng, xã hội học, kỹ thuật,
khoa học, và các vấn đề khác.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

8


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

 Mục đích của quản lý chất thải rắn:
- Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
-

Bảo vệ môi trường.


-

Sử dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.

-

Tái chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ.
Giảm thiểu chất thải rắn tại các bãi đổ.

1.1.4 Hiện trạng quản lý chất thải rắn hiện nay
Ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các ngành sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ở các đô thị - khu công nghiệp được mở rộng và phát triển nhanh
chóng, một mặt góp phần tích cực cho sự phát triển của đất nước, mặt khác tạo ra
một khối lượng chất thải rắn ngày càng lớn ( bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải
công nghiệp, chất thải bệnh viện…). Việc thải bỏ một cách bừa bãi chất thải rắn
không hợp vệ sinh ở các đô thị, khu công nghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm
môi trường, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con
người.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp
bách đối với hầu hết các đô thị trong nước, trong khi đó công tác quản lý chất thải
rắn ở các đô thị và khu công nghiệp còn rất yếu kém.
Tại các thành phố việc thu gom và vận chuyển chất thải đô thị do Công ty
môi trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên hiện nay cũng đã xuất hiện
nhiều tổ chức tư nhân tham gia công việc này.
Hiện nay, ở Việt Nam năng lực thu gom chất thải rắn ở tất cả các đô thị và
khu công nghiệp mới chỉ đạt khoảng 20-40%. Rác thải chưa phân loại tại nguồn,
được thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Việc ứng dụng các công
nghệ tái chế chất thải rắn để tái sử dụng còn rất hạn chế, chưa được tổ chức và quy
hoạch phát triển. Các cơ sở tái chế rác thải có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, hiệu
quả tái chế còn thấp và quá trình hoạt động cũng gây ô nhiễm môi trường. Hiện chỉ

có một phần nhỏ rác thải ( khoảng 1,5 - 5% tổng lượng rác thải) được chế biến
thành phân bón vi sinh và chất mùn với công nghệ hợp vệ sinh. [10]
Giải quyết vấn đề chất thải rắn là một bài toán phức tạp từ khâu phân loại
chất thải rắn, tồn trữ, thu gom đến việc vận chuyển, tái sinh, tái chế và chôn lấp.
Biện pháp xử lý chất thải rắn hiện nay chủ yếu là chôn lấp, nhưng chưa có
bãi chôn lấp chất thải rắn nào đạt tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh môi trường. Các bãi
chôn lấp chất thải rắn vẫn còn gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
Chất thải rắn phát sinh tại các khu công nghiệp đang được thu gom và xử lý
chung với rác thải sinh hoạt đô thị vì chưa có khu xử lý riêng dành cho chất thải rắn
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

9


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

công nghiệp. Chất thải nguy hại (trong đó có chất thải bệnh viện) chỉ được thu gom
với tỷ lệ khoảng 50-60%. [10]
1.1.5 Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu chất thải rắn
Hạn chế và tiến tới cấm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bệnh
viện…cũng như các hộ gia đình đổ chất thải ra sông, hồ, đường phố. Kiểm soát
nghiêm ngặt để bảo đảm việc thải và vận chuyển các chất thải theo các quy định vệ
sinh môi trường. Các vi phạm đều bị xử lý theo Luật bảo vệ môi trường và các quy
định có liên quan của Việt Nam.
Tổ chức thu gom kịp thời và triệt để chất thải, tiến hành phân loại chất thải
ngay từ nguồn thải để thuận tiện cho việc tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy. Khuyến
khích việc áp dụng các công nghệ mới trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
Vận động thực hiện nếp sống vệ sinh, văn minh, xóa bỏ các thói quen xấu
như vứt rác thải, chất thải bừa bãi…ở các đô thị; tuân theo các quy định cụ thể về

vệ sinh môi trường.
Tiến hành việc quy hoạch xây dựng các bãi chôn chất thải theo các tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường và đáp ứng được yêu cầu chôn lấp chất thải của địa
phương.
Đầu tư cơ sở vật chất để áp dụng các công nghệ xử lý hoặc tiêu hủy chất thải
phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, trước hết là chất thải công nghiệp độc hại
và chất thải bệnh viện để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
đến sức khỏe con người.
Xây dựng hướng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn phổ biến rộng rãi đến
từng địa phương.
Tăng cường nguồn lực kiểm tra, giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế
quản lý chất thải rắn.
Cân đối các nguồn vốn và bảo đảm các điều kiện cần thiết, kể cả các nguồn
vốn từ nước ngoài, để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch quản lý chất
thải.
Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi cho các hoạt động tái chế, đồng
thời thiết lập các quỹ vốn vay cho các hoạt động sản xuất sạch hơn tạo điều kiện tốt
cho các cơ sở thực hiện. Đầu tư đổi mới công nghệ, hạn chế sử dụng các hóa chất
độc hại trong từng giai đoạn, cải tiến trang thiết bị để tránh thất thoát nguyên vật
liệu. Đây là việc làm hết sức cần thiết giúp giảm thiểu chất thải rắn công nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản pháp quy
về quản lý vệ sinh môi trường qua các chương trình phát thanh, truyền hình và trên
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

10


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN


báo chí, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi người dân về vấn đề quản
lý chất thải.
Phát triển các loại hình dịch vụ sinh thái, du lịch sinh thái. Tận dụng tối đa
các ưu thế của công nghệ thông tin trong viễn thông, giao dịch mua bán cũng góp
phần giảm thiểu chất thải.
1.1.6 Các phương pháp xử lý
1.1.6.1 Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lý
 Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là làm giảm hoặc loại bỏ các thành phần
không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận
dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn có thể
là các quá trình:
- Giảm thể tích cơ học ( nén, ép).
- Giảm thể tích hóa học (đốt).
-

Giảm kích thước cơ học ( băm, cắt, nghiền).
Tách loại theo thành phần ( thủ công hoặc cơ giới).
Làm khô và khử nước.

 Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố
sau:
- Thành phần, tính chất chất thải rắn ( sinh hoạt, công nghiệp, nguy hại và
không nguy hại).
- Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý.
-

Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng.

-


Yêu cầu bảo vệ môi trường.

1.1.6.2 Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Tùy theo yêu cầu xử lý và đặc điểm của rác thu gom mà lựa chọn phương
pháp xử lý thích hợp. Tuy nhiên thường sử dụng 3 phương pháp này nhất:
o Phương pháp chôn lấp
o Phương pháp thiêu đốt
o Phương pháp sinh học
a) Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này chi
phí thấp và được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực chất, chôn
lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ đất lên trên.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị
tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

11


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2,
CH4. Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương
pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường
trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Theo quy định của TCVN 6696-2000, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
được định nghĩa là khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất
thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải

bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như trạm xử
lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc…
 Ưu điểm của phương pháp này:
 Công nghệ đơn giản, rẻ và phù hợp cho nhiều loại rác.
 Có thể thu hồi khí bãi rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
 Nhược điểm của phương pháp này:
 Chiếm diện tích lớn.
 Không được sự đồng tình của dân cư xung quanh.
 Phát sinh nước rác là một trong những vấn đề khó khăn trong khâu xử lý vì tính
chất ô nhiễm của nó.
 Tìm kiếm xây dựng bãi mới là việc làm rất khó khăn.
 Nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, cháy, nổ.
 Chất thải rắn được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các
loại chất thải không nguy hại, có khả năng phân huỷ tự nhiên theo thời gian, bao
gồm:
 Rác thải gia đình.
 Rác thải chợ, đường phố.
 Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây.
 Tro củi, gỗ mục, vải, đồ da.
 Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống.
 Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại.
 Bùn sệt, tro xỉ.
b) Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt là một phương pháp hiệu quả và hiện
nay được sử dụng khá phổ biến.
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa ở nhiệt độ cao
với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó rác độc hại được chuyển hóa thành
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551


12


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

các chất thải rắn không cháy, các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch
thoát ra ngoài không khí, còn chất thải rắn được chôn lấp.
Rác trước khi vào lò đốt được phân loại ra rác hữu cơ và PVC để loại bỏ hoặc
tái chế, rác vô cơ rắn, còn lại đưa vào lò đốt duy trì ở nhiệt độ 1000 - 11000C. Khi đốt
rác sẽ sinh khói độc và dễ sinh Dioxin nếu giải quyết việc xử lý khói không tốt (phần
xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác).
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, hoặc tận dụng cho các
ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử
lý khí thải tốn kém, nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Phương pháp dùng lò đốt thiêu hủy chỉ đạt hiệu suất tối ưu khi các thành phần khó
cháy trong rác thải < 30%.
 Ưu điểm của phương pháp:
 Giảm thể tích chất thải rắn tới 70-90%.
 Khử được chất nguy hiểm, giảm độc tính cho chất thải đem đốt, xử lý triệt để
những vi sinh vật gây bệnh, ngăn ngừa lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.
 Thu hồi được năng lượng có trong chất thải.
 Thời gian xử lý nhanh (chỉ khoảng 3 - 4 ngày) so với phương pháp chôn lấp và
phân hủy sinh học.
 Nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm ít.
 Là thành phần quan trọng trong chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn.
 Có thể xử lý chất thải rắn tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh
được các rủi ro và chi phí vận chuyển.
 Nhược điểm của phương pháp:
 Đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng lò đốt, chi phí vận hành và xử lý khí thải lớn.

 Việc thiết kế, vận hành lò đốt phức tạp, đòi hỏi công nhân vận hành có năng
lực kỹ thuật và có tay nghề cao.
 Gây ô nhiễm thứ cấp, sinh ra nhiều khí độc hại nếu không kiểm soát tốt quá
trình.
 Phương pháp đốt thường được áp dụng để xử lý các loại chất thải sau:
 Rác độc hại về mặt sinh học;
 Rác không phân hủy sinh học được;
 Chất thải có thể bốc hơi và do đó dễ phân tán;
 Chất thải có thể đốt cháy với nhiệt độ dưới 40oC;
 Chất thải chứa halogen, chì, thủy ngân, cadimi, kẽm, nitơ, photpho, sulfur;
 Chất thải dung môi;
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

13


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

 Dầu thải, nhũ tương dầu và hỗn hợp dầu;
 Nhựa cao su và mủ cao su; Rác dược phẩm;
c) Phương pháp sinh học
Phương pháp này dựa trên khả năng phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải
bởi vi sinh vật. Phương pháp này được ứng dụng để chuyển các chất hữu cơ thành
phân bón hoặc phân hủy chúng tạo khí sinh học.
 Xử lý rác thải tạo khí sinh học: Đây là phương pháp sử dụng phân hủy yếm
khí rác thải nhằm loại trừ các thành phần gây ô nhiễm môi trường, các chất vô cơ, hữu
cơ thu khí sinh học. Nguyên liệu là rác thải cần được xử lý trước bằng cách đập dập
nát hoặc băm thành những mẩu nhỏ dài 1 - 3cm. Sau đó xếp thành đống theo từng lớp
dày khoảng 50cm rồi rắc lên đó. Hàng ngày tưới nước để giữ rác luôn trong điều kiện

ngập nước. Sau thời gian khoảng 60-70 ngày sẽ phân huỷ sinh khí chủ yếu là khí
mêtan. Khí này được tận dụng làm năng lượng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thích
hợp với xử lý rác thải giàu protein thường là phân người, phân gia súc, chất thải nhà
máy đường…cần bổ sung các thành phần này.
 Xử lý ủ rác lên men sản xuất phân hữu cơ (phân compost): Công nghệ ủ rác
làm phân là một quá trình phân giải phức tạp gluxit, lipit và protein do hàng loạt các vi
sinh vật hiếu khí và kị khí đảm nhiệm. Công nghệ có thể là ủ thành luống hoặc ủ đống ,
cũng có thể ủ trong các thiết bị khác như container, thùng quay, …sau khoảng thời
gian khoảng 60 - 70 ngày phân huỷ tạo thành mùn (compost). Mùn này có hàm lượng
dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất, có thể dùng bón cho cây
trồng.
 Ưu điềm của phuơng pháp:
 Loại trừ được 50% lượng rác thải sinh hoạt gồm các chất hữu cơ là thành phần
gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
 Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế biến
làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn chế việc nhập
khẩu phân hóa học để bảo vệ cho đất đai.
 Giảm lượng rác đem chôn lấp, tiết kiệm được diện tích đất sử dụng làm bãi
chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi trường. Cải thiện điều kiện sống của cộng
đồng.
 Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
 Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
 Thu hồi lại một số loại rác có thể tận dụng để tái chế phục vụ cho công nghiệp.
 Tránh lãng phí tài nguyên.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

14


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn

Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

 Nhược điểm của phương pháp:
 Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
 Phương pháp phân loại còn thủ công nên ảnh hưởng đến sức khỏe cho người
lao động.
 Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
 Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế.
 Trong quy mô công nghiệp, tạo ra nước rác và mùi còn chưa kiểm soát được
hết.
 Chỉ xử lý được các thành phần hữu cơ.
 Đòi hỏi vốn đầu tư lớn.

Đây chỉ là một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường hay được sử dụng
nhất ở nước ta cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới. Tuy nhiên mỗi phương pháp
đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Vì vậy khi xử lý chúng ta cần phải xem xét
thật kỹ các yếu tố cần thiết để lựa chọn một phương pháp xử lý cho phù hợp.
1.2

Quy trình quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn
Thành phố Quy Nhơn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của

tỉnh Bình Định, là thành phố cảng, đầu mối giao thông thủy bộ quan trọng của vùng
Nam Trung Bộ, cửa ngõ quan trọng của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc
Campuchia, Thái Lan ra biển Đông. Có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng.
Đồng thời là một trong những đô thị hạt nhân của vùng Nam Trung Bộ.
Ngày 25/01/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 159/QĐTTg công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại 1, trực thuộc tỉnh Bình Định. Và
phát triển Quy Nhơn đến năm 2020 trở thành đô thị trực thuộc Trung ương trên
hành lang Bắc – Nam và Đông – Tây; một trung tâm công nghiệp, thương mại, du
lịch, giao dịch quốc tế có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

1.2.1 Đặc điểm khu vực
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Quy Nhơn ở phía Nam tỉnh Bình Định có tọa độ: 13o46’ vĩ độ
Bắc và 119o14’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Tuy Phước và Phù Cát, phía
Nam giáp huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp
huyện Tuy Phước.

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

15


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

1.2.1.2 Địa hình
Khu vực thành phố Quy Nhơn có địa hình đa dạng gồm cả đồi núi, có dãi đất
bằng phẳng, ruộng lúa, bãi, đầm, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo, có bờ biển
dài 42km. Thành phố Quy Nhơn chia làm 2 khu vực: khu vực thành phố cũ và khu
vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
1.2.1.3 Khí hậu
Thành phố Quy nhơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến 12, 80% lượng mưa cả năm tập trung
vào mùa mưa. Mùa mưa ở đây bão rất dữ dội, thường tập trung từ tháng 9 đến
tháng 11, trong đó tháng 10 thường có bão nhiều nhất.
Khu vực chịu tác động của 2 luồng gió chính. Mùa đông là hướng Tây Bắc
và Bắc, mùa hè chủ yếu hướng gió Đông và Đông Nam. Tốc độ gió bình quân là 2 3 m/s. Ở vùng đồng bằng ven biển khi có bão thì tốc độ gió đạt 40m/s.
Nhiệt độ trung bình: 27,4oC ( cao nhất: 39,1oC, thấp nhất: 15,5oC)
Độ ẩm trung bình: 80%.
Tổng số giờ nắng trung bình năm: 2521 giờ

Thủy triều: 154cm (cao nhất: 260cm, thấp nhất: 44cm).
(Nguồn: số liệu từ trạm khí tượng Quy Nhơn)

Nói chung khí hậu Quy Nhơn tương đối thuận lợi, lượng mưa không quá
nhiều, mùa đông có nhiệt độ không quá thấp, nhiều nắng – tương đối thích hợp cho
việc xây dựng đô thị, tuy nhiên khô hạn cũng thường kéo dài gây nên cạn kiệt
nguồn nước mặt, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất, chế độ mưa lũ không đều
trong năm, thường tập trung hơn 80% vào khoảng 3 tháng mùa mưa cũng gây nên
những tác động khó khăn cho việc xây dựng cải tạo hệ thống thoát nước.
1.2.2 Đặc điểm thủy văn
Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Nam con sông Hà Thanh, con sông này
dài 85km bắt nguồn ở độ cao 1100m phía Tây Nam huyện Vân Canh chảy theo
hướng Tây Nam - Đông Bắc đến Diêu Trì chia thành 2 nhánh: Hà Thanh và Trường
Úc đổ ra đầm Thị Nại qua 2 cửa Hưng Thanh và Trường Úc rồi thông ra biển Quy
Nhơn. Diện tích lưu vực 580 km2. Con sông này thường bị cạn vào mùa khô, mùa
mưa nước chảy xiết và thường gây ngập lụt vào tháng 10 tới tháng 11. Sông trong
địa bàn tỉnh Bình Định ngắn và dốc, cửa sông thường bị bồi lấp và bị ảnh hưởng
của chế độ thủy triều.

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

16


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

1.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.3.1 Dân số lao động
Theo số liệu của niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn, dân số chính thức

của thành phố năm 2008 là 271248 người. Trong đó, dân số nội thị là 242002
người, chiếm 90,3% dân số toàn thành phố.
Diện tích và dân số trung bình trong các năm gần đây của các phường, xã
của thành phố Quy Nhơn, cân đối lao động xã hội được trình bày trong các bảng
sau:
Bảng 2.1 Đơn vị hành chính, diện tích, dân số thành phố Quy Nhơn năm 2008
TT

Tên phường xã

Phường – Nội thị
1 Nhơn Bình
3 Nhơn Phú
2 Đống Đa
4 Trần Quang Diệu
5 Hải Cảng
6 Quang Trung
7 Thị Nại
8 Lê Hồng Phong
9 Trần Hưng Đạo
10 Ngô Mây
11 Lý Thường Kiệt
12 Lê Lợi
13 Trần Phú
14 Bùi Thị Xuân
15 Nguyễn Văn Cừ
16 Ghềnh Ráng
Xã – Nông thôn
1 Nhơn Lý
2 Nhơn Hội

3 Nhơn Hải
4 Nhơn Châu
5 Phước Mỹ
Tổng cộng

Diện tích
(km2)
145,32
14,69
13,22
6,26
10,93
9,83
7,77
1,95
1,05
0,47
1,40
0,69
0,57
0,72
49,80
1,43
24,89
139,82
15,46
40,47
12,08
3,52
68,29

285,49

Số thôn,
khu phố
133
9
8
11
8
11
8
6
8
8
12
5
10
7
8
9
5
19
4
5
4
3
3
152

Dân số

( người)
243774
18062
17651
24034
16466
21234
19255
11376
15577
11286
21123
6017
14615
11842
14626
13813
6797
27474
9739
3695
6135
2588
5317
271248

Mật độ
(người/km2)
1673
1230

1335
3839
1506
2160
2478
5834
14835
24013
15088
8720
25640
16447
294
9659
273
196
630
91
508
735
78
950

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008)

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

17



Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

Bảng 2.2 Cân đối lao động xã hội (người)
TT
1
2

1

2

Cơ cấu lao động
Dân số trung bình
% dân số trong độ tuổi lao động
Dân số trong độ tuổi lao động
- Có khả năng lao động
- Ngoài tuổi lao động, vẫn làm
việc
Tổng nguồn
Đang làm việc
- Ngành Nông – Lâm – Thủy sản
- Nghành công nghiệp - XDCB
Lao động dự trữ
- Đang đi học
- Nội trợ - chưa có
- Không có nhu cầu làm việc

Năm
2005

258780
58,15
150468
148598

Năm
2006
265341
58,02
153950
152037

Năm
2007
267975
58,06
155598
153635

Năm
2008
271248
58,78
159446
156257

6878

6977


7078

7031

155476
120349
24911
50886
35127
29637
5490

159013
125587
24912
53895
33426
28038
5388

162988
126567
25417
56500
36421
28997
7424

185961
128840

25893
64711
57121
49526
7595

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008)
1.2.3.2 Kinh tế - xã hội [16]
Cùng với cuộc sống công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thành phố Quy
Nhơn đã có những bước phát triển rõ rệt, đời sống của người dân ngày càng nâng
cao.
 Kinh tế: Những năm qua, kinh tế thành phố liên tục tăng trưởng nhanh và
phát triển, tổng giá trị sản phẩm địa phương (GDP) theo giá trị thực tế năm 2009
đạt 7571,865 tỷ đồng, tăng 6453 tỷ đồng so với năm 1998, tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm trong 5 năm qua là 13,18%; GDP bình quân đầu người năm
2009 đạt 26,9 triệu đồng, tăng 22,516 triệu đồng so với năm 1998. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp và xây dựng 50,16% - dịch vụ
44,02% - nông , lâm, thủy sản 5,82%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 đạt
4205,25 tỷ đồng, tăng 3789,439 tỷ đồng so với năm 1998, tốc độ phát triển bình
quân hàng năm 5 năm qua là 14,29%.
 Văn hóa, giáo dục: Các hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể dục thể thao, lễ
hội luôn diễn ra sôi nổi thu hút đông đảo quần chúng và thanh thiếu niên tham gia,
góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và rèn luyện sức khỏe trong nhân
dân. Sự nghiệp giáo dục – đào tạo có bước phát triển khá toàn diện về quy mô và
chất lượng. Hệ thống trường, lớp được đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học được tăng cường.

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

18



Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

 Y tế: Toàn thành phố có 7 bệnh viện với tổng số giường bệnh là 2191
giường, trong đó bệnh viện tuyến thành phố là 290 giường; bệnh viện tuyến khu
vực, ngành, tỉnh và ngoài công lập là 1901 giường. Công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe của nhân dân từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng.

Thành phố Quy Nhơn là một khu đô thị đông dân cư, và đang trong giai
đoạn phát triển, dân số đô thị tăng nhanh, mật độ xây dựng khá cao, các cơ sở sản
xuất công nghiệp dịch vụ và xã hội cũng đang trong giai đoạn xây dựng và phát
triển, do vậy lượng rác thải hàng ngày lớn và đang ngày một tăng, có ảnh hưởng
nhiều đến môi trường đô thị.
1.3
Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
1.3.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn
Chất thải rắn của thành phố Quy Nhơn được thải ra từ các hộ gia đình, các
chợ, các xí nghiệp sản xuất, các bệnh viện, đường hè phố, các công trình công cộng
và phế thải xây dựng trong thành phố.
1.3.2 Khối lượng và thành phần chất thải rắn của thành phố
1.3.2.1 Khối lượng: Khối lượng rác thay đổi tùy theo các thời kì trong năm:
các ngày lễ, tết, mùa trái cây…Theo số liệu thống kê của Chi cục bảo vệ môi
trường, năm 2008 khối lượng chất thải rắn phát sinh hàng của thành phố Quy Nhơn
trung bình khoảng 320 tấn/ ngày (dao động trong khoảng  10%).
 Chất thải rắn sinh hoạt: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt khu vực nội
thành chiếm khoảng 180 tấn/ngày với chỉ số phát thải bình quân đầu người ở mức
0,7kg/người/ngày.
 Chất thải rắn y tế: Theo số liệu thống kê của Công ty môi trường đô thị Quy

Nhơn thì tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh là 520 tấn/năm (1,42 tấn/ngày) với
chỉ số phát thải trong khoảng từ 1,8 – 2,2 kg/giường/ngày đêm, trong đó chất thải
nguy hại chiếm khoảng 10%.
 Chất thải rắn công nghiệp và xây dựng: bao gồm các phế liệu từ vật liệu,
nhiên liệu, phế thải từ hoạt động trong sản xuất công nghiệp và các phế thải từ quá
trình xây dựng... Hiện chưa có số liệu thống kê đầy đủ về khối lượng phát thải hàng
năm trên địa bàn. Riêng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, theo số liệu
thống kê của Chi cục bảo vệ môi trường thì tổng lượng phát thải hàng ngày trên địa
bàn là 79 tấn/ngày.

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

19


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

1.3.2.2 Thành phần
Thành phần chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn không cố định mà thay
đổi theo thời gian và điều kiện sống. Tuy nhiên, đó chỉ là sự thay đổi về lượng còn
thành phần định tính thì hầu như không thay đổi và bao gồm các thành phần sau:
Bảng 2.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Quy Nhơn
Thành phần
% theo khối lượng
Chất hữu cơ
60,80
Xương/sành, sứ
0,65
Giấy vụn

3,32
Vải vụn, giẻ
2,06
Nhựa
5,82
Da, cao su
3,30
Kim loại
2,65
Thủy tinh
2,20
Tạp chất khác
19,20
Tổng cộng
100
Nguồn: Báo cáo kết quả phân loại thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Quy
Nhơn, Công ty Môi trường đô thị Quy Nhơn.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Bảng 2.4 Thành phần rác thải y tế [1], (Nguồn: Bộ Y tế)
Thành phần

Rác hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông băng
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ thủy tinh, xilanh thủy tinh, ống
thuốc thủy tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy loại, catton
Các bệnh phẩm sau mổ
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác
Tổng cộng
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

Tính chất nguy hại
Không


Không


Tỷ lệ %
52,9
10,1
8,8
2,9
2,3


Không


Không

0,9
0,8
0,6
20,9
100
22,6

Thành phần chất thải rắn thương mại giống như thành phần của chất thải rắn
sinh hoạt thành phố.

Mỗi khu vực khác nhau sẽ có thành phần và khối lượng rác khác nhau.
Trong công tác quản lý rác thải đô thị, khối lượng và thành phần rác là hai thông số
cơ bản và quan trọng nhất trong việc thiết kế hệ thống quản lý rác như lựa chọn
thiết bị chứa, thu gom và vận chuyển, phân tuyến và mạng lưới thu gom, đề ra các
văn bản pháp quy phục vụ công tác quản lý cũng như việc lựa chọn phương pháp
xử lý.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

20


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

1.3.3 Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn
1.3.3.1 Hiện trạng phân loại, thu gom và vận chuyển
a) Phân loại:
Việc phân loại chất thải rắn là một việc làm rất quan trọng nó quyết định tới

hiệu quả của quá trình quản lý các nguồn chất thải thuộc loại này. Cũng bởi thực
trạng của quản lý chất thải hiện nay ở Quy Nhơn việc phân loại chất thải rắn chưa
được thực hiện tốt, tình trạng các loại chất thải rắn được đổ thải lẫn lộn với nhau và
đưa đến bãi chôn lấp diễn ra phổ biến. Việc làm này vừa gây ô nhiễm môi trường
xung quanh bãi chôn lấp vừa không tận dụng triệt để được một số phế thải để tái sử
dụng hoặc tái sản xuất đồng thời thể hiện sự hạn chế trong quản lý.
 Đối với chất thải sinh hoạt: Hầu hết các loại chất thải từ các hộ gia đình, cơ
quan, trường học, chợ...đều thu gom chung và đưa đến bãi rác, còn chất thải vườn
như rơm rạ, rau, quả...được sử dụng lại để làm phân bón, làm thức ăn cho gia súc,
hoặc làm chất đốt.
 Đối với chất thải công nghiệp: Một số loại chất thải rắn có giá trị như bột
cưa, gỗ vụn trong chế biến gỗ, chất thải rắn từ quá trình chế biến đông lạnh,...được
phân loại riêng để làm chất đốt hoặc bán cho những cơ sở chế biến thức ăn gia
súc..., còn lại các chất thải rắn khác không có giá trị đối với doanh nghiệp đó thì
hầu như không được phân loại mà đổ thải chung với chất thải rắn sinh hoạt.
 Đối với chất thải y tế: Từ khi tỉnh được trang bị lò đốt chất thải rắn y tế nguy
hại (năm 2001) thì hầu hết các bệnh viện trong Tỉnh, các trung tâm y tế thuộc các
huyện nằm trên đường quốc lộ (6/11 huyện) đã có quy định phân loại rác tại nguồn,
theo đó chất thải sinh hoạt được thu gom riêng (theo ký hiệu màu của bao, thùng
đựng rác).
 Đối với chất thải rắn xây dựng: Hiện nay vẫn chưa được hướng dẫn cụ thể
địa điểm đổ thải, đơn vị chuyên chở. Trong suốt thời gian qua, các hộ gia đình, các
tổ chức có chất thải này thường thuê tư nhân chở lén lút đổ vào các bãi đất trống
gần khu vực của mình, tạo nên các bãi rác thứ phát gây mất mỹ quan đô thị và ô
nhiễm.
b) Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị
Công ty môi trường đô thị không có đủ các nguồn tài chính để có thể tự
trang trải cho các hoạt động lưu giữ, xe cộ thu gom vận chuyển và các thiết bị khác
cần để có thể cung cấp dịch vụ cho phần lớn các phường nội thị và các vùng xã
vùng đảo. Hậu quả của điều này là những hộ gia đình không được cung cấp dịch vụ

đã sử dụng những biện pháp không chính thống để đổ bỏ rác thải của họ. Những
biện pháp điển hình như chôn ở nơi đất trống, đốt ngoài trời, đổ ra các bãi biển, các
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

21


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

vực nước như biển, sông, hoặc các kênh mương hở. Điều này gây ra những tác
động tới mỹ quan, tới chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng. Sự lưu giữ
chất thải rắn trong các kênh mương hở đã làm tắc nghẽn dòng chảy và gây nên ngập
úng cục bộ, còn việc lưu giữ rác thải trên các đường phố bao gồm cả rác thải trên
bãi biển đã gây ra những tác động tiêu cực tới du lịch.
Thu gom rác thải từ các ngõ hẻm ở thành phố Quy Nhơn hầu hết là lao động
thủ công với hiệu suất thấp.
Các phương tiện xe cộ thu gom của Công ty môi trường đô thị cũ và lạc hậu.
Điều này đã làm cho chi phí vận hành và bảo dưỡng cao và hỏng hóc thường xuyên.
Hầu hết phương tiện xe cộ của Công ty không được trang bị thiết bị nâng thủy lực.
Rác thải thường được xúc thủ công vào các xe thu gom tại các điểm lưu giữ tạm
thời. Công việc thu gom thủ công nặng nhọc này đã gây nên các bệnh nghề nghiệp
và vận hành không an toàn cho công nhân thu gom.
Vì không có đủ số lượng các sọt đựng rác dùng để thu gom rác thải từng hộ
gia đình tại các hẻm, công nhân thu gom phải đổ rác thải ra các điểm lưu giữ tạm
thời trên đất. Thực tế này đã làm tăng thời gian chất tải rác vào các xe thu gom, rác
thải bị đổ trên đất gây mùi và tạo điều kiện hấp dẫn các côn trùng và giảm mỹ quan
của khu vực.
Công nhân thu gom rác thải không được đào tạo về bệnh nghề nghiệp và
những kiến thức về an toàn, rủi ro trong công việc của họ.

Phân xưởng cơ khí, bảo dưỡng xe cộ của Công ty không đủ phương tiện và
trang thiết bị để sữa chữa và bảo trì các xe cộ thu gom đã quá cũ.
 Đối với rác thải sinh hoạt: Tỷ lệ thu gom tương đối cao, đạt 85% năm 2008
ở khu vực nội thành thành phố, tuy nhiên tại khu vực 4 xã đảo, bán đảo của thành
phố thì tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 60%.

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

22


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

Bảng 2.5 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom hàng ngày trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn.
TT

Tên phường

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16

Lê Hồng Phong
Trần Hưng Đạo
Đống Đa
Thị Nại
Lê Lợi
Hải Cảng
Trần Phú
Lý Thường Kiệt
Nguyễn Văn Cừ
Ngô Mây
Quang Trung
Ghềnh Ráng
Nhơn Bình
Nhơn Phú
Trần Quang Diệu
Bùi Thị Xuân
Tổng cộng

Số hộ gia đình
3295
2339
4449
2302

3098
4234
3944
1307
2917
4706
2852
1441
3317
3534
3353
2767
49855

Lượng rác thải rắn
thu gom (m3/ngày)
27
15
21
18
31
30
45
12
18
27
21
13
10
12

10
12
322

 Đối với chất thải y tế:
- Dịch vụ thu gom và xử lý chất thải y tế lây nhiễm hiện chưa được cung cấp
cho các cơ sở y tế ở các tuyến huyện trên địa bàn Tỉnh. Chất thải được chôn lấp
trong khuôn viên của bệnh viện gây ra nguy cơ rủi ro về chất ô nhiễm đối với
nguồn nước ngầm và nước mặt. Nếu chất thải loại này không được che đậy cẩn thận
sẽ rất có khả năng gây nguy cơ truyền bệnh lây nhiễm cho các bệnh nhân, nhân viên
y tế cũng như những người nuôi bệnh.
- Các chất y tế lây nhiễm ở phòng khám nhỏ, các cơ sở y tế tư nhân trên địa
bàn thành phố không được tách riêng và được Công ty môi trường đô thị thu gom
thông thường mà không hề có khử trùng trước, mặc dù số lượng của chất thải y tế
lây nhiễm không nhiều nhưng lại gây ra nguy cơ rất lớn về khả năng lan truyền
bệnh lây nhiễm và gây thương tích do các vật sắc nhọn gây ra cho nhân viên thu
gom và nhân viên vận hành tại bãi chôn lấp cũng như cho những người bới rác.
- Nhiều cơ sở y tế không có các dụng cụ chứa chất thải nguy hại theo cách
thức an toàn trước khi chúng được Công ty môi trường đô thị thu gom và vận
chuyển đến nơi xử lý.

Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

23


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

-


Tại bệnh viện Lao, nơi đặt lò đốt chất thải y tế lây nhiễm, không được trang

bị nhà lạnh để lưu chứa chất thải từ các cơ sở y tế do Công ty môi trường đô thị vận
chuyển đến. Điều này hiện có thể tạm thời được chấp nhận trong điều kiện lò đốt
vận hành bình thường. Trong trường hợp có sự cố, lò đốt bị hỏng, chất thải lây
nhiễm bị tích lũy trong thời gian vài ngày sẽ gây ra mùi và khả năng lan truyền
bệnh do các vật dụng đựng chất thải lây nhiễm không được đậy kín theo đúng quy
cách. Tro sau đốt sẽ được Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn vận chuyển đến bãi
chôn lấp tại khu xử lý chất thải rắn Long Mỹ.
 Chất thải công nghiệp: Hiện trên địa bàn thành phố tỷ lệ thu gom vẫn chưa
triệt để. Chỉ có một cở sở ký hợp đồng với đơn vị thu gom rác thì mới thu gom
được lượng rác này và được thu gom bằng 2 hình thức: chính thống (do đơn vị
chuyên trách thu gom chất thải rắn đảm nhận) và không chính thống (do người dân,
các cơ sở tái chế, tái sử dụng lại chất thải rắn này và thu gom và mua về).
 Các loại chất thải khác: Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn hiện đang
quản lý một số loại chất thải khác như sau:
- Phế thải xây dựng và sửa chữa;
-

Chất thải từ bãi biển: Việc dọn sạch bãi biển hiện đang được thực hiện theo

phương thức thủ công. Đây là công việc lao động nặng nhọc và chi phí lao động
của Công ty môi trường đô thị khá nhiều.
- Chất thải phát sinh từ dọn sau các cơn dông và bão (chủ yếu là cây cối);
- Chất thải từ các tàu thuyền tại cảng của thành phố;
-

Chất thải từ mặt nước và nạo vét kênh mương, Công ty môi trường hiện


không có các phương tiện cần thiết để có thể thu gom các loại chất thải tấp vào bãi
biển và lắng đọng ở dạng cát bùn. Lớp các bùn này được phơi trần ở bãi biển mỗi
khi triều xuống.
- Hiện Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn đang sở hữu hai thuyền có động
cơ để thu gom chất thải từ mặt nước.
 Thời gian vận chuyển chất thải rắn hàng ngày chủ yếu được thực hiện vào
khoảng từ 3 - 5 giờ sáng.
1.3.3.2 Hiện trạng bãi chôn lấp chất thải rắn thành phố Quy Nhơn
Trong thời gian từ 1995 đến 2001, rác thải được đổ tại núi Bà Hỏa ở phường
Quang Trung, bãi này cách trung tâm thành phố khoảng 3 km, rộng khoảng 3ha.
Hiện nay bãi rác này đã đóng cửa nhưng chưa được thực hiện theo phương thức
hợp lý.
Toàn bộ chất thải rắn đô thị do Công ty môi trường đô thị thu gom hiện được
đổ thải tại một bãi chôn lấp thôn Long Mỹ, xã Phước Mỹ, huyện Tuy Phước, tỉnh
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551

24


Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

Bình Định, cách trung tâm thành phố khoảng 22km về phía Tây. Bãi chôn lấp này
được đưa vào vận hành từ thành 6 năm 2001, với diện tích sử dụng 6ha trên tổng
diện tích 30ha của khu vực.
Có khoảng 1ha đất đã chôn lấp đầy (lô số 1) cần tiến hành đóng cửa, nhưng
hiện vẫn chưa thực thi được do toàn bộ rác thải đã được chôn lấp tại ô này (cao tới
độ 10m so với cột mặt đất xung quanh ) và hiện đang bị hở. Ô số 1 hiện không có
lớp lót đáy theo đúng kỹ thuật cũng như hệ thống thu gom nước rác ở dưới đáy.
Hiện đang đổ rác vào các lô số 2 và 3 (mới được xây dựng năm 2004 theo

thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh), 2 lô này có diện tích 24ha, đã xây dựng công
trình chống thấm nước rác và đã xây dựng hệ thống mương và đường ống dẫn nước
rác về hố thu, nhưng chưa xây dựng được trạm xử lý nước rác từ năm 2003 đến nay
Việc đốt rác thải tại bãi chôn lấp Long Mỹ (do những người bới rác tự đốt để
phục vụ cho hoạt động bới rác của họ) hiện đã tạo ra nguy cơ về cháy trong mùa
khô và tạo ra một lượng đáng kể khói bụi, mùi, và các loại khí khác. Điều này gây
ra những tác động tới sức khỏe của nhân viên vận hành bãi và những người bới rác
cũng như những người dân ở khu vực cạnh bãi.
Nhân viên vận hành bãi Long Mỹ không được đào tạo về bệnh nghề nghiệp
và những kiến thức về an toàn, rủi ro trong công việc của họ.
 Tại bãi chôn lấp chất thải Long Mỹ không có hệ thống thu gom và xử lý
nước rác và rỉ rác. Nước rỉ rác từ ô chôn lấp số 1 được lưu giữ trong một hồ chứa
không được lót đáy và không được thiết kế như một công trình xử lý nước rác. Hồ
chứa này có dung tích không đủ vì vậy vào mùa mưa nước rác bị tràn ra các vực
nước xung quanh. Do vậy cần tiến hành xây dựng trạm xử lý nước rác hoàn chỉnh
thay thế cho hồ chứa này.

Tóm lại, môi trường đô thị tại thành phố Quy Nhơn trong những năm gần
đây đã được cải thiện. Đối với chất thải rắn đô thị từng bước đã mở rộng diện tích
vào khả năng thu gom nhưng vấn đề về bãi chứa và công tác đầu tư xử lý chất thải
rắn mặc dù được các cấp, các ngành quan tâm song vẫn còn nhiều hạn chế. Nước
thải từ bãi rác vẫn chưa được xử lý kịp thời, công tác quan trắc các bãi rác đã đóng
cửa và bãi rác mới chưa được quan tâm đúng mức. Đối với các cơ sở sản xuất và
bệnh viện, việc xử lý chất thải cũng đã được cấp lãnh đạo đơn vị quan tâm, song do
nhiều yếu khánh quan đặc biệt là vấn đề kinh phí, các công trình xử lý chất thải
được xây dựng không nhiều và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra về vệ sinh môi
trường. Các công trình xử lý chất thải trong thành phố đã được đầu tư không đồng
bộ, ý thức người dân đã được nâng lên song chỉ dừng lại ở từng đối tượng, chưa
rộng khắp.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551


25


×