Tải bản đầy đủ (.pdf) (266 trang)

Những bài thuốc kinh nghiệm đơn giản của hải thượng lãn ông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.76 MB, 266 trang )


NHỮNG BÀI THUỐC
KINH NGHIỆM ĐƠN GIẢN CỦA

HẢI THƯỢNG LÀN ÔNG
Tậpl


Lương y TRẦN PHƯỚC THUẬN
Biên dịch

NHỬNG BÀI THUỐC
KINH NGHIỆM ĐƠN GIẢN
CỦA

HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
Tậpl

NHÀ XUẤT BẢN ĐÀ NẨNG


LỜI NÓI ĐẦU
Sách này được hiên dịch từ quyển 50 đến quyển 57
tức toàn bộ phần "Hành íỊÌản trân nhu" írong bộ H ải
thưỢng y tông tâm lĩnh cửa Hải Thượng Lãn ô n g Lê Hữu
Trác f /720-/79/), ynột danh V được coi như đứn^ vỊ trí
hùn^ đầu ỉrong lịch sử y học cổ íruyền của Việt Nam.
Như chúng ta dược biết, bộ H ải Thượng Vtông íâm
tĩnh là một công trinh V học đồ sộ, được tác ^iấ biên soạn
trong gần 30 năm gồm 28 tập chia thành 66 quyển, mà
"Hành giản trân nhu" lò một phần trong dó, đã chép được


trên 2000 phương thuốc do tác giả chọn lọc tronụ, các bản
thảo đời trưâc (như Nam dưỢc thần hiệu của Tuệ Tĩnh)
hoặc thu Ihập được từ các bài thuốc kinh nghiệm trong
dãn gian. Đặc điểm của những bài thuốc này !à hầu hết
đêu đơn giản, dễ áp dụng, với vài ha vị Ihuổc dễ kiếm,
song lại có thể ^iải quyết trị liệu rất hiệu quả đôì với
hùng trũm loại bệnh tật thông thường, như đau chân, đau
mắt, nhức răng, đau bụng, trúng độc, trùng thú cắn, các
trường hợp sưng, trặc, ngứa lở, ho, suyễn, các bệnh do
rượu, các chứng bệnh nhi khoa, phụ khoa thường gặp, V. V,
Trong hùi "Tiểu dẫ n ” của nguyên tác, chính tác giả cho
biết ông đã xếp những hài thuốc ở trong bộ "Bản thào”
ịlính dược) và những bái thuốc chỉ dùng ừ vị của mọi


nhà...”đê tiện lúc cần cấp và giúp cho nhưng người hoàn
cảnh nghèo túng...
Từ trước, sách H ả i Thượng y tông tâm fính đã có
vài ha bản dịch, tất nhiên trong đó đã có phần "Hành
giản trân như ”, sort^ V7 củ bộ sách quá lớn, chỉ thích hỢp
cho các lưVì vậy chúng tôi hiên dịch lại phần "Hành giản trân nhu"
nói trên nhằm âáp ứriỊỊ cho nhữnịỊ nhu cầu p hổ thông hơn
của íjuáng (lại dộc giả, đ ể ai ai cũng có thể dùng được
lroiìỊ> phạm vi tự điểu trị cúc chứng bệnh thỗng thường,
vù xin đật ìại tên sách cho dễ hiểu íà N h ữ n g hài thuốc
kinh nghiệm đơn giản của H ải Thượng ỈMỉi ô n g . Sách
được chia làm hai Tập mỏng đ ể độc gia tù\' nghi sử dụng.
TrotiỊị khi biên dịch, chúng ĩôi đã vận dụng tham
kháo những bần íỉịch đã có trước, chí sắp xếp lại theo một

hô cục mới, c ố gắng ỉàm cho cách Ịrình bày được gọn
gùng và dễ hiểu hơn. Cuối sách có thêm phẩn phụ lục đối
chiêu các đ(m vị cân lường và Ị^iải thích mội .số thuật ngữ
cồn yểu ĩroriỊỊ J dược cổ truyền nhầm Ịịiúp cho những bạn
đọc không câ sẩn trình độ chuyên môn vẫn cỏ thể dùng
sách mà không bị trở ngại.
Rẩí mong bản dịch này sẽ mang íại nhiều điều b ổ
ích thiết thực cho mọi người mọi giới trong việc trị bệnh
và giữ gìn sức khoẻ.
Lương y TRẦN PHƯỚC THUẬN


1. TRÚNG PHONG

1) T rú n g phong hai hàm ră n g cắn chặt.
Phèn chua, Muối rang. Hai vị bằng nhau, tán bộl
xát vào hàm răng nếu nước dãi chảy ra thì miệng tự
nhiên há đưực.
2) T rúng phong đờm sôi, chân tay lạnh cứng.
Phèn chua 1 lạng, Bồ kết 5 chỉ. Mỗi lần uống l
chỉ vứi nước ấm, mửa đưỢc đờm ra thì khỏi.
3) T rú n g phong câm khẩu, bất tỉnh, thân
mình lạnh.
Độc hoạt 1 lạng, Rượu 2 chén, sắc còn 1 chén,
dùng 5 vốc Đậu nành sao vàng đổ vào rưỢu, đậy kín 1
lúc, cho uống.
4) Chứng ám phong, thình lình ngã ra hất
tỉnh.
T ế tản. Tán bột thổi vào lỗ mũi.



8

N hữ ng b à i th u ố c k in h ngh iệm

5) T rúng phong sôi đờm, riỊỊhẹt thở, mê man
bâ't tỉnh.
Phụ lử, Nam tinh, Mộc hương. Mỗi vị 5 chỉ,
Ihêin Gừỉìỉi sống 9 lát sắc uống.
6) I rúng phong bât tĩnh cấm khẩu, nưởc dãi
trà o ra, chân tay co ịỊÌật.
Trắc há diệp, Hành củ. Mỗi thứ mộr nắm,
nghiềii )íát ra, Ihêm 1 chén rượii, nấu sỏi, chia làm 5 lần
uống.
7) T rúng phong mình nặng, khó xoay trở.
Vỏ cây hòe bỏ phần đen ỏ ngoài cấl ra từng
miêniỉ. dùng rượu hoặc nước sắc cho uống âin.
8) Người già bị trú n g phong líu lưỡi nói năng
ú ớ, người p h át nhiệt.
Gù ức (ri) trống 1 con làm thịt rửa sạch, Hành 1
nắm giã vắt lấy nước cô"t đem nấu với gà, cho ăn lúc đói.
9) T rúng phong đã ba năm .
Lá thông 1 cân, thái nhỏ. Mỗi ỉần dùng 1 nắm
sắc với rưựu, sau khi uông ra mồ hôi sẽ khỏi.
10) T rú n g phong chân tay lạnh, ói ra nước
trong, đau đởn quằn quại, kêu khóc.


N hững bài th u ố c k in h n gh iệm


9

Q uể 1 lạng, sắc vđi nước th o uống nguội.
11) T r ú n g p h o n g c ấ m k h ẩ u , s ô i đ ờ m , b ấ t

tỉn h .
Đởm phàn, tán nhỏ, dùng 1 phân, hòa với rượu
ám cho uống để mửa ra đừm thời thỏi.

12) T rú n g phong cấm khẩu phiền nhiệt,
hoảng hô”t, bụng vừa đầy, vừa đau.
Dất íồnịi bếp. lán bột 5 cân, nước 8 cân, quậy
đều đổ Uíng lấy nước tning đem rửíi khắp mình cho hệnh
nhân.
13) T rúng phong cứng lươi.
* Hùỉìịị hoàn^, Bạch chỉ. Hai vị bằng nhau, tán
bột. Mỗi lần dùniĩ 1 chỉ sắc vdi rưỢu, đổ cho uống.
Hùng hoàn^, Kinh giới. Hai vị bằng nhau, tán
bột. Đậu đen sao rồi ngâm với rưỢu. Khi uống dùng 1 chí
thuốc tán pha vào rượu ch() uống.
14) T rúng phong câm khẩu hất tỉnh.
Bạch truật 4 lạng, dùng rượu sắc uống.
15) T rúng phong, cấm khẩu
* Ngoài đùng NỊịài cửu tại hai huyệt Thừa tương
và Giáp xa, mỗi huyệt cứu 5 liều. Trong dùng Kinh giới


10

N hữ ng b à i th u ố c k in h ngh iệm


íuệ, Trúc lịch, K hưm g trấp sắc với rưỢu và nước cho
uống.
Lá phù dung giã vắt nước cốt, trộn đầu mè cho
uống.
16) T rú n g phong câ'm khẩu, đờm dãi trà o ra.
Bồ kết bỏ vỏ lây hạt, bôi mỡ heo đem nướng
vàng, táii bột, hòa với rượu âm cho uống mỗi lần 1 chỉ.

17) T rúng phong m éo mồm.
'■*' Ngoài dùng Vôi sổng sao với giấm, trộn dẻo
như bùn, hễ inéo bên này đắp bên kia, nó sẽ thăng bằng
lại. Trong sắc Hạí thông với rưỢu cho uỏiig.
* Ba đậu 7 hạt nghiền nát nhừ, đcm đắp lòng
bàn tay, hễ méo bên này thì đắp bên kia, rồi đcm chén
nước nóng đế lên chõ đắp thuôc, sẽ khỏi.
* Lá míĩ hòa với 1 ít VÔI, nghiền nát đem rịt ở
lòng bàn tay, hễ méo bên này thì rịt bên kia.
* Dùng tinh cây Da lông, trộn đều Vtli máu lươn
đem dán, hễ méo bên này thì dán bên kia, đến khi thăng
băng lại thì rửa và chùi sạch ngay.
18) T rú n g phong m éo mồm; m ặt, m ắt đ ều
m éo lệch, m ột bên lười không chuyển động dưỢc.
Q uế tâm, náu với rưỢu, tâm vào mảnh vải cũ mà
đắp lên má người bệnh, m éo bên này thì đắp bên kia,
thường dùng rất hay.


N hữ ng bài th u ố c k in h n gh iệm


11

19) T rúng phong tê lạnh, co quắp, bán th ân
bất toại.
Lấy Đấi trùn sao nóng cho vào túi vải chưởm
khắp mình.
20) T rúng phong tê dại, cử động khó khăn.
Tủ\' bò nấu chín 1 chén, Mật ong đã luyện 1
cân, lượt sach, Bội mi rang 1 cân, Gạo rang 3 lạng, quết
làm hoàn bằng viên đạn, ngày uống 3 - 4 hoàn VỚI rượu.
Ngủ linh chi {có tliể dùng từ 1 đến 2 chỉ)
nghicn vỏi nước để lóng tronp, gạn bỏ nưđc lây bột đó
hòa với rượu cho uống trước rồi k ế tiếp cho uống bài Tục
mệnh thang.
21) T rú n g phong bại liệt nửa người.
Xuvẻn xơn giáp saơ, Xuyên ỏ (íầu nướng chín. Vo
sò. Mỗi vị dùng 2 lạng, tán nhỏ. Mỗi lần dùng nửa lang,
giã Hành lây nước, trộn thành bánh, hễ bại bên nào thì
đắp lòng bàn tay bàn chân bên â'y, ngồi yên trong nhà
kín, ngâm gót chân vào nước nóng, hễ thây mình tê, đổ
mồ hòi thì bỏ thuốc 'Ấy đi, cẩn thận tránh gió. tay chân cổ
thể cử động dược, cách nửa tháng lại làm nữa.
22) T rú n g phong bại Hệt nửa người.


12

N hữ ng b à i th u ố c k ỉn h n gh iệm

* Sinh phụ tử 1 cân, Khương hoạt, Ô dước mỗi vị

1 lạng, tán bột. Mỗi lần dùng 3 chỉ thêm 3 lát Gừng sắc
uống.
* Rễ và lá cây Bù cu vẽ (Địa dương). Cho vào
nồi đất nấu lấy hơi xông, bại bên này thì xông bên kia,
nước đó cho uống thay trà.

23) T rú n g phong m iệng m éo, m ắt lệch.
Thương truật, Phòng phong, Xuyên khun^, Tế
tân, Nhã hương mỗi vị 1 lạng.
K hổ luyện íử 5 - 6 quả, Xương bồ 2 lạng, Củ tởí 1
lạng, Kinh giới tuệ, K h ư m ^ hoạt, Độc hoạt, Tạo giác,
mỗi vị 5 chỉ, cho thêm 1 hạt Gió càng hay, luyện hồ làm
viên, Hùng hoàng làm áo, inài với Dầu mè cho uống.
24) T rú n g phong câ'm khẩu, bán thân bất
toại.
Bạch phụ tử, Cương tàm, Toàn yết các vị bằng
nhau, lán bột cho uống với rượu ấm.
ThưmỊị truật 1 lạng, Xuyên tiêu 4 lạng nấu với
rượu để cho uốniỉ thì người khỏe mạnh nhẹ nhàng, nếu
miệng méo mắt lệch thì dùng thuốc đó bôi vào.
25) T rúng phong tê liệt nửa người.
Phụ tử 1 lạng, dùng rượu ngâm 7 ngày, cách ỉ
ngày cho uông 1 chung nhỏ.


N hữ ng b ài th u ố c k in h n g h iệm

13

26) T rị các chứng phong, bại liệt.

*
Thiìo ỗ đầu sống, Thuyền thoái, Cương
đều bằng nhau tán nhỏ, DỊa ỉoriỊỉ, 1 con giã nát cho vào
giQm trộn với thuốc luyện hoàn bằng hạt đậu, liều dùng
4 - 5 viên, cho uống với nước nóng.
Cữ>’ ba ^ạc, cut ra lừng miếna, sao vàng, Lú
ỉầm ^ửi dâu hoặc lá tầm gửi khác cũng được, hai vị bàng
nhau, sắc cho uống.
27) Đ au khớp xương (lịch tiế t phong),
Dộc hoạt, K hưm g hoạt, Tùng tiết, các vị bằng
nhau, sắc với rượư, mỗi ngày cho uống 1 chén lúc đói.
28) Phong ngứa như có sâu bò.
Hùng hoàng, Tùng chỉ đều bằng nhau, nghiền
ra, viên vđi mật bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 10 viên,
ngày 3 lần. uống liên tục 100 ngày, kiêng rượu.
29) Người già bị phong ngứa táo bón,
Phòng phonf>, Chí xác, sao vđi cám, mổi vị 1
lạng, Com thảo 5 chỉ, tán bột, liều uống 1 chỉ.
30) Phong độc đau trong xương tủy.
Ho cốt 1 lạng, Bạch thược 2 chỉ, cho vào túi lụa,
ngâm với 3 lít rượu, năm ngày cho uống.
31) Thương phong hàm răn g cắn chặt.


14

N h ữ n g b ài th u ố c k ỉn h n gh iệm

* Thiên nam tinh, Phòng phong, đều bằng nhau,
tán nhỏ. Mỗi lần uống 2 chỉ với nước tiểu trẻ em,

* Trúc lịch, đố chi> uống liên liếp để gây nôn,
kiêng uống rượu và thức ăn lạnh.

32)
Thần ứng cứu khổ hoàn, chữa mọi chứ
thống phong.
Xuyên ô, Thảo ó (đều sao), Thanh hì. Chỉ xàc,
Thư(niịị iruậí. Sinh địa, Bạch truật, Bạch rhưực, Xuyên
khuní>, đều dùng 5 chỉ; Ngã linh chỉ 2 lạng tán nhỏ, rưỢu
khuấy hồ luyện hoàn, Mỗi lần uống 1 chỉ với rượu.

33)
Định phong b ách giải đơn (Giáo sĩ H
latiíỉ tức Hòa Lan-ND truyền).
Xuyên khung tẩy rưỢu, Khưíyng hoạt dùng sốrm,
Tạo ^iác bỏ hạt, Thương truật bỏ vỏ mõi vị dùng 1 chỉ;
Chu sa, Thần sa đều thủy phi; Hảng hoàng, Kim bạc, mỗi
vị 5 phâti, Lon^ não 3 phân, Xạ hương 1 phân. Các vị tán
nhỏ, luyện hồ làm hoàn bằng hạt đậu đen, Hàng hoàng
làm áo. Mỗi lần uống 1 hoàn, tùy bệnh mà cỉùng thang
khác nhau như sau;
' Mình nóng, uống với giấm, mình lạnh uống với
rượu.
- N(íiig rét, uống với nưđc sắc Cành đào.
- Bất tỉnh nhân sự, uống với Dầu mè.
- Ho, uống vđi nước sắc Cát cánh.


N hững bài th u ô c k ỉn h n g h iệm


15

- Nhiều đờm, uô'ng bằng nưđc sắc lá Xương sôtiịi
(Hoạt lộc thảo).
- Khản ũếng, uống với nước sắc Kha tử.
- Nôn mửa, uống với nước
sống.
- Các chứng ôn dịch, uống với nước sắc Hoắc
hư(7ng.
- Đi lỵ ra máu, uống với nước sắc Cam [hảo.
- Nhức đầu, uống VỚI nước sắc Hành sống.
- Thổ huyết, uông với nước sắc Thạch liên nhục.
- Đau răng, ngậm VỚI rượu.
- Đau lưng, đau bụng uống với rượu.
- Tỳ hư ĩa chảy, uống vđi rượu hâm nóng.
- la cháy, uống với nước sắc Hoắc hương.
- Đi lỵ ra mũi, ụông với nước sắc Can khương.
- Suyễn
đởm, uống với nước gừnịỉ sống.
- Tiểu tiện không thông lợĩ, uống với nưđc sắc
Mộc thông.
- Trẻ em bị kinh giật, uống với nước sác Bạc hù.

34)
Định phong bảo sinh đơn (do người ng
quốc truyền, chữa các chứng trúng phong).
Cuo lưđêm, sao; uấ! kim tẩm giấm 1 buổi, sao; Thương truậí
sao; Tíim nại, Diêm tiêu, Bạch tật lê sao bỏ gai; Bắc tạo
giác bó hột sao; Thạch xương bồ (kv sắt) tẩm giâm 1 buổi

sao; TưXạ can sao mỗi vị dùng 1 lạng: A n^ỉùy 2 chỉ; Tóc rối đốt


16

N hữ ng bài th u ố c k in h n gh iệm

ra than 1 chỉ; Xương dầu hổ 5 chỉ, Châu sa 1 chĩ, Thần sa
3 chỉ, Xạ hương l phân.
Các vị trên đều nghiền nhỏ, ngày Đoan ngọ, lúc
đứng bống, luyện hồ làm hoàn bằng hạt đậu đen, Hùn^
hoànịỉ, làm áo. Mỗi lần uông 1 hoàn, nếu người nóng cho
uống với giâm.
Chủ trị các bệnh động kinh của trẻ em (phong
XÌI) hoặc nội thương, hoặc ngoại cảm sinh ra sớn sác,
irỢn mắt méo mồm, C(1 quắp chân tay. giật mình cong
lưnẹ, cán rãne, đầy bụng, tạnh chán tay.
Nếu xem thây bệnh chưa nặne lắm dìing nửa
hoàn mài với nước sôi cho uống, nêu bệtih khó lắm dùng
Lú khê' {n-àm 1 nữ 9) nhai với nửa hoàn thuốc mà phun
vào bệnh nhi, nếu còn cử động thì chĩía. khôni: cử đóag
thì khó chữa.

35) Sau khi trú n g phong tay chân tê liệt 00
quắp, m iệng méo m ắt lệch, bưổc đi không chỉnh.
Clio uông bài Thần khí Dịci hoùnỉị hoàn, hay như
thần.
36) C hân tay tê liệt, trừ phong thấp, thông
kinh lạc, m ạnh tỳ vị, m ạnh gân xương r â t hay.

Hy thìêm, dùng thứ cành đỏ thì tôt, trộn với rưựu
và mật ong rồi cho vào cái chõ chưiìg, xong phơi khô, lại
chưng và phơi 9 lần như th ế rồi tán thành bột luyện mật
làm hoàn bằng hạt bắp. Mỗi lần ưống 3 chỉ, ngày uống 2


N h ữ n g b ài th u ố c k ỉn h n g h iệm

17

lần, với nước sôi để nguội, uống đến 20 viên thì cảm
thấy dề chịu khác thường.

37) Phong hàn, th â p h àn chạm dến gân
xương khiến co rú t, đau phức, đi [ại khó khăn.
Bụth truụt I laiiiỉ. Nhũ hư m g ! chỉ, lán bột. Mỗi
lần uống 2 chỉ với nước sắc Mộc qua. Giấm và Rượu.
38) Hại liệt nửa n^ười, lúc đau bên này ỉúc
đau bên khác.
Ríín môi 1 ctin nướng vàng, Trần bì 5 câii- Cù
mạch 1 chỉ, Cam thão, Nhã hương, Một dược đều 2 chỉ,
tán nhỏ. Mỗi lần dìiiig 3 cliĩ đun lên uô^tig.
39) T rú n g phong bại liệt nửa người.
linh chi tán nhỏ, cho vào trong nưđc để
lắng, bỏ lớp trên mặl nước đen đuc và lớp dưđi cát sạn,
chỉ lấy lớp giữa nghiền nhỏ, uống mỗi lần 2 chỉ vđi rưỢu.
Tiếp sau uống Tiểu tục m ệnh thang ị Phòng kỷ, Nhục
quế, Hạnh nhân, Hoàng cầm, Cam thảo, Nhân sâm,
Xuvên khung, Ma hoàng, đều 1 chỉ, Phụ tử c h ế 5 phân,
Gừng táo, sắc uống).

40) L iệt nửa người và m ất tiến g không nói.
Dầu thầu dầu 1 căn, chứa vào nồi đồng, đổ rưỢu
vào nâu 1 ngày cho chín, uống hàng ngày mỗi lần một ít.


18

N h ữ n g b à i thuô'c k ỉn h ngh iệm

41) Đ ầu gôì sưng dau (Hạc tâ t phong).
Hoa cúc, Ngải cứu đổ lâu, dùng làm đệm bao
dầu gối, đeo lâu thì tự khỏi.
* Hèm (Bã rượu) 4 lạng, Bồ kết 1 quả bỏ hột,
Mang tiêu 1 ỉạng,
vị tử 1 lang, Dường cát 1 lạng,
nước gừtig 1 lạng, nghiền đều, bôi hàng ngày, thêm rượu
cao chữ càng tốl.
42) Đau khớp xương và khắp m ình đau nhức.
Xương ống chân h ổ tẩm rượu nướng 3 lạng, Một
dược 1 lạng tán nhỏ, uống mỗi ngìiy 3 chỉ với rượu.
43) Phong đòn gánh (Phá thương phong).
* Bọ cạp khô, Xạ hương đều 1 phân, bôi vào vết
thương thì chóng khỏi.
* Bọ cạp khô sao rượu, Thiên ma đều 5 chỉ, tán
nhỏ, lấy Nhựa cóc 2 chỉ, luyện với hồ làm hoàn bằng hạt
đậu xanh, uống mỗi ]ần 1 - 2 hoàn vứi rưỢu, ra mồ hôi thì
khỏi.
* Con rết nghiền nhỏ, xát vào chân răng, để cho
bọt miếng chảy ra thì khỏi.
44) K hí h uyết đều hư, th ân người bên trá i

bên phải đ ều tê ìiệt.


N hữ ng b ài th u ố c k in h n g h iệm

19

Dùng Rát trân thang gia Câu đằng. Trúc lịch.
Khương trấp, thật là thần phương.

45) Nửa người bên trá i tê liệt.
* Tứ vật thang {Thục (lịa, Xuyên khung, Đương
quy đều 1,5 chỉ, riêng Bạch thược thì I chỉ)
Câu dằng
3 chỉ, sắc xong pha với Trúc lịch, Khương trấp cho uôVig.
* Tứ vật thang gia Tần giao, Hương phụ, Sa sâm,
Bạch linh, Q uế chi, Nam linh, chân tay lạnh thì gia nhicu
Phụ tử.
46) Tê liệt nửa người bên phải.
Dùng Tứ quăn thang fSâm truật mỗi vị 1,5 chỉ,
Linh 1 chỉ, Chích tlĩủo 4 phân) gia Bán hào 1 chỉ, Câu
đầng 3 chỉ, sắc xong pha Trúc lịch, Khương trâp vào
uống.
47) T rú n g phong, m iệng m éo lệch, hàm ră n g
cắn chặt, đờm dãi chảy ra ; các ác chứng của thời khí
hoặc trẻ cơn câ'p kinh, co giật đều chữa đưỢc hay như
thẩn, th ậ t là phương lạ n h â t trong th iên hạ.
Kỹ nam, Trầm hừơhg, Bạch đàn, Thần sa, Chu
sa. Nhũ hưm g, Một dược, H ùn^ hoàng, A ngùy, Art tức
hưm g, Thưm g truật mỗi vị dùn^ 5 chỉ; Xươn^ bồ, Chích

thao, Tế lăn, Mộc hương, Giáng hương, Hoắc hương, Nam
tinh, Bạch phụ (ử, Tạo giác. Ô dước mỗi vỊ dùng 3 chỉ.


20

N hữ ng b ài th u ố c k in h n gh iệm

Các vị đều tán nhỏ, luyện hồ làm hoàn bằng hạt đậu
xanh, đùng Chu sa làm áo. Mỗi lần uống: Người lớn 2
hoàn, trẻ em 1 hoàn vđi nước gừng (kỵ thai).

48) Đ àn ôn^, bỗng nhiên m ăt trô n g thấy như
đèn lửa soi vào, hai m ắt trô n g thây 10 người, hoảng
hôt, m uôn chửi m ắng, m uôn đ án h rồi chợ t biến thành
bán th ân b ất toại, miệnịỊ méo m ắ t lệch.
Tứ vật thang, gia Xươnị’ bồ, Phòng phong,
Khưcmg hoạt. Hoùnỉ’ liên, Tần giao, Chỉ xác, Kinh giới,
Gừng
Sắc uỏng.
49) Thủy hỏa bất giao, hay bị co giật nửa
m ình bên trá i,
Thục địa 4 lạng; Tục đoạn, Liên nhục mỗi vị 2
lạng; Hoài s m , Phục linh, Trạch tả, Đan hì mỗi vị 1,5
lang; Ba kích, Nị^ưu tấĩ, Mạch môn, D ỗ trọng mõi vị 1
lạng; Phá c ố chỉ 1 chỉ; Ngũ vị tủ, Viễn chí, Hắc phụ tử
mỗi vị 5 chỉ. Tán bột làrn hoàn uố"ng dần.
50) Phong th âp cước khí, đầu và các khớp
đau nhức.
Thổ phục linh 1 cân; Ô dước, Thục địa, Ngưu tấr,

đều 1 lạng; Đương qui 5 chỉ; Xích hoa xà (còn gọi là cây
Đuôi công tím hoặc cây Quí xạ) 1 tạng (tẩm nước V(1 gạo
1 đêm). Các vị sắc tói rồi pha rượu, cứ bao nhiêu nước


N hữ ng b à i th u ố c k in h n g h iệm

21

thuốc là bã"y nhiêu rượu, lại đun tàn hai ba .cây nhang,
xong đem hạ thổ, để uống lúc bụng đói.

51) Phương thuôc chữa tê liệt nửa người, râ't
hay.
Rau sam, Lả bìm bỉm, uấ! kim, Lá thần thông
Xương hồ, Huyết Ịịiúc mỗi vị 3 chỉ; Quê chì 5 chỉ; Hồi
hương, Đinh hương mõi vị 3 chỉ. Các vị tán nhỏ trộn với
1 chén rưỢu đế, 1 chén nước tiểu trỏ con dùng xoa bóp.

2, TR Ú N G KHÍ

1) T rú n g khí bất tỉnh nhân sự, m ắ t nhắm
không nói (tợ như trúng phong).
Mộc hương tán bột. Mồi lần uống 3 chỉ, dùng
nước bí đao làm thang cho uống; nếu đờm nhiều gia Trúc
lịch, Khương trấp.
2) Phương pháp câ^p cứu:
Chữa các chứng TRÚNG, thình lình ngã nhào ra
như Trúng khí, Trúng phong, Trúng thử, Trúng ác, Hoắc
loạn...



22

N h ữ n g b ài th u ố c k ỉn h lìgh iệm

Khương trấp hòa vời Đồng tiệri cho uống thì lập
tức đỡ ngay,

3) Ác khí trú n g vào huyết m ạch.
Bên ngoài không thấv hình chứng lục kinh, bên
trong đại tiểu tiện vẫn như thường, nhưng chân tay không
cử động, miệng không nói được.
Tứ vật thang gia Mợch môn. Viễn chi, Thạch
hồ, Nam tinh, Bán hạ, Trần hì, Phục linh, Chỉ thực,
Khương hoạt, Ô dược, Hoàng liên, Phòng phong, Tần
giao, Cam thảo, Trúc nhự, Gừng sổng, s ắ c uông.
4) T rú n g phong vào kinh lạc, m iệng méo m ắt
lệch.
Dùng Phục chính thang.
Tứ vật thang, bỏ Thục địa, gia Phòng phong,
Kinh giới. Tê tân, Hoàng cầm, 0 dước, Thiên ma. Bạch
truậi, Phục linh, Trần bì, Bán hạ, Chi xác, Bạch chí, Cát
cánh, Cương tàm, Cam thảo, Gừng, sắc uông.

3. TRÚNG HÀN


N h ữ n g b à i th u ố c k in h n g h iệm


23

Chữa người thể chât hư yếu bị trúng hàn, mê
man, rốn bụng lạnh đau, hoắc loạn chuyển gân (vọp bẻ),
các chứng hư hàn.
Sinh phụ tử, gọt bỏ vỏ và núm, Bào khương tức
là củ Gừng đcm đôt, dùng mỗi vị l lạng, tán bột. Mỗi lần
uống 2 chỉ với nước ấm.

4. THƯƠNG HÀN

1) Các chứng thương hàn, không kể âm ,
dương, nặng, nhẹ, người già, tr ẻ con, đ àn bà có thai.
* Rựch chỉ 1 lạng, Cam thảo nửa hine, Gừng 3
lál, Hành 3 tép, Táo 1 quả, Đậu thị 10 hạt. s ẩ c cho UỎIIÍĨ
gày đổ mồ hôi, nếu không ra mồ hôi chì uống lần nữa, dù
bệnh đã hơn 10 ngày mà chưa ra mồ hôi là có thổ cho
uống được.
* Nếu có sổ mũi dùng phương dưới đây:
Bạch chì 1 lạng, Kinh giới tuệ ỉ chỉ, tán bột. Mồi
lần uống 2 chỉ, dùng lá chè khô nâ^u nước làm thang uống
cho ra mồ hôi.
2) T ứ thời cảiĩi mạo.


24

N h ữ n g b ài th u ố c k in h ngh iệm

Hương nhu, tán bột. Mỗi lần uông 2 chỉ hòa rượu

hâm nóng, uống cho ra mồ hôi.

3) Thương hàn, thời khí, ôn dịch làm đau đầu,
sôTt cao, m ạch đi m ạnh.
Lá Thuốc cứu khô 3 chi, sắc với nước, uống cho
ra lĩìồ hôi.
4) Sô”t cao, nói sảm .
Dùng Cứt trùn hòa vđi nước lã cho uống.
5) Thương hàn đầu nhức như búa bổ.
Hành củ rể, dùng nửa cân Gừnỉỉ sống 1 lạng,
cùng nâu ra nước cho uống ấm, thực chứng Ihì rất hay.
6) Thương h àn bụng đau, lạnh to á t người.
Hạt cái bẹ trộn với nước đem rịt vào rốn.
7) Thương h àn chảy m áu cam.
Hoạt thạch tán bột, nhồi với CCÍIĨI nguội làm
hoàn, mỗi lần dùng 10 hoàn hòa với nước mới múc về
cho uống thì hết ngay.
Chứng này vì cần cho ra mồ hôi mà không ra
được nên sinh ra thế, vì vậy lúc máu ra còn tím đen thì
không nên cầm mà nên cho uống thuốc ôn hòa, khi máu
ra thây tươi th'j hãy cho uống thuốc này để cầm lại.


N h ữ n g b ài th u ố c k ỉn h n g h iệ m

25

8) Thương h àn đ án h trôVig ngực, m ạch k ết,
đại.
Cam thảo 2 iạng, sắc uống mỗi ngày một lần.


9) B ệnh dịch thời khí: Không phân âm dưđng
nam phụ lão ấu, hoặc vl cho uống thuốc lầm làm bệnh
nặng gần chết, mạch trầm phục, bâ't tỉnh nhân sự, dù đã
qua 7 ngày đều có thể cứu đưỢc, 100 người không sai
một.
Nhân sâm 1 lạng, sắc xong ngâm và<ì nước
giếng cho nguội, uống, giây lát thấy sống mũi có mồ hôi
là mạch hồi phục.
10) Cảm h à n khí nghịch.
Tíu tồ 3 chỉ, Vỏ quít 4 chỉ. Dùng nửa rượu nửa
nưđc sắc cho uô"ng.
11) Thương h àn suyễn gâ'p.
Phòng kỷ, Nhân sâm đều bằng nhau, tán bột.
Mồi lần uííng 2 chỉ với nước sắc Tan^ bạch bĩ.
12) Thương h àn th o át dương, tiểu tiện không
thông.


26

N h ữ n g b à i th u ố c k ỉn h n gh iệm

Ngoài dùne Dụi hồi tán nhỏ, trộn nước Gừng mà
đắp lên bụng. Trong dùng bột Đại hồi trộn chung với ích
nịịuyên tán cho uống.

13) Sau cơn bệnh, người còn các chứng nóng
sô"t, khô m iệng , đau cố, hay ngủ.
Dại láo 20 quả, Ô mai 10 quả giã nát, Iihồi vđi

Mậl Oììỉỉ lùm hoàn bằiig hạt Hạnh nhân, mỗi lần ngậm l
hoàn nưôt lần, rât hay.
14) Thương hàn, ho ngược lên, uông đã nhiều
thuôc nhưng không khỏi.
Hùng hoàng 3 chỉ, Rượu ỉ chén, sắc xong thừa
lúc nóng ngửi hơi sẽ. khỏi,
15) Thương h àn nâ'c cụt, ụa nhỢn không yên.
Đinh hươnỊị 1 lạng, Thị đ ế I ỉạng. Tán bột. Mỗi
lần 1 chỉ vđi nước sắc Nhân sâm.
16) Thương h àn nâc cụt, tiếng nấc th ậ t to.
Thanh bì (dùng cả ruột lẫn vỏ) nghiền thành bột.
Mỗi lần uông 2 chỉ với nước sôi để nguội.
17) Thương h àn n h iệt k ết cả tu ần, cuồng loạn
muôTn chạy, như thây quỷ.


×