Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

KỶ NĂNG GIAO TIẾP đàm PHÁN TRONG KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.46 KB, 153 trang )

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội

Giáo trình

Kỹ năng giao tiếp đàm phán
trong kinh doanh
Chủ biên
GS.TSKH Vũ Huy Từ


Lời nói đầu
Trong cơ cấu kiến thức của chương trình đào tạo nhóm ngành kinh tế, kinh
doanhvà quản lý kinh doanh của Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội,
môn học Kỹ năng giao tiếp, đàm phán trong kinh doanh được dặt trong mục kiến thức
ngành thuộc phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, với thời lượng 3 ĐVHT.
Điểm đặc thù về kiến thức của môn học Kỹ năng giao tiếp, đàm phán trong kinh
doanh là ở chỗ nó không nặng về mục tiêu kiến thức lý luận mà chủ yếu là nhằm mục
tiêu rèn luyện kỹ năng thực hành. Nói khác đi, môn học này không chỉ là giảng giải về
lý thuyết mà chủ yếu là về thực hành. Kết thúc môn học này mà sinh viên mới chỉ nắm
được lý thuyết là chưa đủ, mà còn phải có năng lực thực hành về các hoạt động giao tiếp
và đàm phán trong kinh doanh.
Trong khi học Kỹ năng giao tiếp, đàm phán trong kinh doanh sinh viên phải rèn,
tập tương đối thành thạo 2 nhóm kỹ năng: kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh và kỹ
năng đàm phán trong kinh doanh. Đây là hai nhóm kỹ năng cần thiết cho mọi người,
mọi tổ chức trong cuộc sống, trong mọi nghề nghiệp, nhưng đặc biệt cần thiết và không
thể thiếu cho những nhà kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Bất kỳ một cuộc giao tiếp nào, một cuộc đàm phán nào cũng phải sử dụng 4 kỹ
năng cơ bản của giao tiếp là: nói, nghe, đọc, viết; đều phải thông qua giao tiếp bằng các
phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Vì vậy giáo trình này được kết cấu gồm:
Chương I: Kỹ năng xử lý văn bản ( Bao gồm nhóm kỹ năng tiếp nhận văn bản và
nhóm kỹ năng tạo lập văn bản) do GS.TS.Lê A biên soạn, có sự tham gia của PGS.TS.


Nguyễn Quang Ninh ( tiểu mục IV của mục B), Chương II: Kỹ năng thuyết trình ( bao
gồm cả kỹ năng nói ứng khẩu) do các giảng viên Lê Quang Huy và Nguyễn Đăng
Quang biên soạn. Chương III: Giao tiếp trong kinh doanh, Chương IV: Đàm phán trong
kinh doanh và một phụ trương: Giao tiếp tìm việc làm ( để sinh viên tham khảo) do
GS.TSKH. Vũ Huy Từ biên soạn.

Chủ biên
GS.TSKH Vũ Huy Từ.

3
Thuvientailieu.net.vn


Mục lục
Nội dung
Lời nói đầu
Chương I: Kỹ năng xử lý văn bản

A. Kỹ năng Tiếp nhận văn bản khoa học, chính luận ( Kỹ năng đọc)
I. Phân tích văn bản khoa học
II. Tóm tắt văn bản khoa học
1. Mục đích của việc tóm tắt
2. Yêu cầu chung của việc tóm tắt
3. Cách tóm tắt văn bản
III. Kỹ năng đọc hiểu giáo trình trước khi nghe giảng
1- Các mức độ đọc giáo trình.
2- Đọc hiểu toàn bộ giáo trình môn học
B. Kỹ năng viết ( Tạo lập văn bản khoa học, chính luận)
I. Định hướng - Xác định chủ đề văn bản
1. Xác định mục đích viết - Viết để làm gì?

2. Xác định các nhân vật giao tiếp - Viết cho ai đọc?
3. Xác định hoàn cảnh viết - Viết trong hoàn cảnh nào?
4. Xác định hệ thống chủ đề văn bản
II - Xây dựng lập luận phục vụ chủ đề văn bản
1. Tìm luận cứ
2. Tìm cách luận chứng
3. Biết cách sử dụng các phương tiện liên kết lập luận
III - Xây dựng đề cương văn bản
1. Tác dụng và yêu cầu của một đề cương
2. Các bước lập đề cương cho văn bản
3. Hình thức trình bầy đề cương
4. Một số lỗi thường mắc khi lập đề cương
IV. luyện viết đoạn văn trong văn bản khoa học, chính luận
1. Yêu cầu chung của việc viết đoạn văn trong văn bản
2. Luyện viết đoạn văn có câu chủ đề
3. Viết đoạn mở, đoạn kết
4 Những lỗi thường mắc khi viết đoạn văn
Câu hỏi ôn tập
Chương II: Kỹ năng thuyết trình

I. Các bước chuẩn bị cho buổi thuyết trình.
1. Xác định tình huống buổi thuyết trình
2. Tìm hiểu trước về thính giả
3. Lựa chọn hình thức thuyết trình
4. Định rõ mục tiêu thuyết trình và thu thập thông tin, tư liệu
5. Soạn đề cương bài nói
II. Những yêu cầu khi thuyết trình
1. Nhịp cầu ánh mắt
2. Ngữ điệu của giọng nói


4
Thuvientailieu.net.vn

trang
3
7
7
7
9
9
10
10
12
12
13
15
15
15
15
15
15
18
18
20
21
21
21
22
23
24

26
26
29
32
34
38
39
39
39
40
40
42
42
44
44
45


3. Ngôn ngữ ngoại hình
4. Sự đồng cảm của thính giả
5. Sử dụng phương tiện nhìn
III. Các bước của một buổi thuyết trình và Những mẫu câu cho các
bước đó.
1- Bắt đầu thuyết trình
2- Công bố chủ đề, mục đích, và sơ phác sườn bài nói
3- Nhắc trước đến tài liệu sẽ phát (nếu có)
4- Đi vào nội dung chính
5- Khích động cử toạ
6- Chuyển qua chủ đề khác.
7- Nhắc đến các phần khác cuả bài nói đã hoặc sẽ đề cập.

8- Nói về các phương án chọn lựa.
9- Những thuận lợi và khó khăn.
10- Nhấn mạnh những điều quan trọng.
11- Sử dụng các phương tiện nhìn
12- Đưa ra những khuyến nghị
13- Tóm tắt lại và kết thúc
14- Xử lý các câu hỏi của cử toạ
15- Từ biệt
Câu hỏi ôn tập
Chương III: Giao tiếp trong kinh doanh
a. kháI quát chung về giao tiếp

I. Khái niệm giao tiếp, các loại hình giao tiếp
1. Khái niệm.
2. Các loại hình giao tiếp.
II. Cấu trúc của hoạt động giao tiếp.
1. Truyền thông trong giao tiếp.
2. Quá trình nhận thức lẫn nhau trong giao tiếp.
3. Quá trình tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp.
III . Các phương tiện của giao tiếp
1. Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ
2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
B. kỹ năng Giao tiếp trong kinh doanh

I. Những đặc tính và nguyên tắc của giao tiếp trong kinh doanh.
1. Đặc tính của giao tiếp trong kinh doanh.
2. Các nguyên tắc giao tiếp trong kinh doanh
II. Phong cách, kỹ năng giao tiếp
1. Phong cách giao tiếp,
2. Kỹ năng giao tiếp:

III. Kỹ năng nghe
1. Vai trò của nghe trong giao tiếp
2. Lợi ích của việc biết lắng nghe người khác
3. Những thói quen xấu trong khi nghe và những tác hại do nghe kém

5
Thuvientailieu.net.vn

46
47
48
49
50
50
52
52
52
53
54
54
54
55
55
56
56
56
57
60
61
61

61
61
61
63
63
63
66
69
70
71
74
74
74
75
77
77
78
79
79
80
80


4. Lắng nghe, (nghe có hiệu quả)
IV. Kỹ năng đặt câu hỏi.
1. Dùng câu hỏi để thu thập thông tin.
2. Các loại câu hỏi:
3. Dùng câu hỏi nhằm những mục đích khác.
V. Kỹ năng giao tiếp bằng điện thoại
1. Điện thoại - phương tiện giao tiếp đặc biệt

2. Kỹ năng nghiệp vụ sử dụng điện thoại
VI. Kỹ năng giao tiếp bằng thư tín
1. Một số quy tắc cần tuân thủ khi viết một lá thư trong hoạt động kinh
doanh.
2. Một số loại thư giao dịch trong kinh doanh.
VII. Giao tiếp trong môi trường doanh nghiệp
1. Giao tiếp nội bộ doanh nghiệp
2. Giao tiếp với bên ngoài.
Câu hỏi ôn tập, bài tập thực hành
Chương IV: đàm phán trong kinh doanh

I. Khái niệm, đặc điểm của đàm phán kinh doanh.
1. Khái niệm đàm phán kinhdoanh.
2. Đặc điểm của đàm phán kinh doanh.
II. Chiến lược, chiến thuật đàm phán kinh doanh:
1. Chiến lược đàm phán kinh doanh
2. Chiến thuật đàm phán kinh doanh
III. Các giai đoạn và hình thức đàm phán trong kinh doanh
1. Các giai đoạn đàm phán trong kinh doanh.
2. Các hình thức đàm phán giao dịch:
IV. Phá thế găng trong đàm phán.
1. Thế găng và nguyên nhân hình thành thế găng
2. Kỹ xảo phá thế găng.
V. Một số phong cách đàm phán trên thế giới
1. Phong cách đàm phán châu á
2. Phong cách đàm phán châu Âu
Câu hỏi ôn tập, bài tập thực hành
Phụ trương: Giao tiếp tìm việc làm (Chương tham khảo)

1. Tầm quan trọng của vấn đề tìm việc:

2. Những phẩm chất gây ấn tượng đối với người tuyển dụng (ông chủ)
3. Tìm nơi làm việc tốt nhất: Cần biết được:
4. Các bước tiến hành trong quá trình tìm việc
5. Phỏng vấn, một vấn đề đảm bảo quan trọng trong tìm việc làm
Tài liệu tham khảo

6
Thuvientailieu.net.vn

81
82
82
82
84
85
86
87
89
89
90
103
103
108
110
114
114
114
114
115
116

119
120
120
130
132
132
135
139
139
141
142
145
145
145
146
148
148
154


Chương i

Kỹ năng xử lý văn bản
A. Kỹ năng Tiếp nhận văn bản khoa học, chính luận ( Kỹ năng đọc)
Văn bản là sản phẩm và phương tiện của hoạt động giao tiếp ngôn ngữ ở dạng
viết. Đó là một tập hợp gồm nhiều câu, nhiều đoạn, nhiều chương, nhiều phần nhưng
có tính trọn vẹn về nội dụng, tính hoàn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và
hướng tới mục tiêu giao tiếp nhất định.
Mỗi văn bản hướng tới một mục tiêu nhất định. Đó chính là mục đích giao tiếp
của văn bản và trả lời cho các câu hỏi: Văn bản viết ra nhằm mục đích gì? Để làm gì?

Mục tiêu của văn bản quy định việc lựa chọn chất liệu của nội dung, việc tổ chức chất
liệu nội dung, việc lựa chọn phương tiện ngôn ngữ và tổ chức văn bản theo một cách
thức nhất định ( phong cách chức năng ).
Trong đời sống hàng ngày cũng như trong việc học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên, việc đọc để tiếp nhận đầy đủ, chính xác một văn bản của người khác là
một việc diễn ra thường xuyên, liên tục. Nhà kinh doanh cũng hàng ngày phải tiếp xúc
và xử lý các văn bản viết. Muốn nắm bắt được những nội dung thông tin có trong văn
bản, muốn hiểu được văn bản một cách sâu sắc, người đọc phải có kĩ năng tiếp nhận văn
bản. Nhưng kĩ năng tiếp nhận văn bản lại không phải tự nhiên có được mà cần phải qua
một quá trình rèn luyện nghiêm túc, công phu và bền bỉ mới có thể đạt tới. Bởi vậy việc
rèn luyện kĩ năng tiếp nhận văn bản là điều hết sức cần thiết đối với mỗi người sinh viên.
Kỹ năng tiếp nhận văn bản bao gồm các thao tác tư duy và thao tác ngôn ngữ
sau đây.
I. Phân tích văn bản khoa học
Để có thể tiếp nhận đầy đủ và chính xác những nội dung thông tin có trong văn
bản, trước hết cần phải phân tích văn bản. Việc phân tích văn bản càng thực hiện tốt bao
nhiêu thì việc lĩnh hội, tiếp nhận văn bản càng đạt hiệu quả cao bấy nhiêu. Để phân tích
văn bản, ta phải trả lời ba câu hỏi sau:
1. Văn bản này viết về cái gì ?

Câu hỏi này buộc ta phải tìm hiểu về mảng hiện thực được nói tới trong văn bản.
Đó là đề tài của văn bản.

7
Thuvientailieu.net.vn


Mảng hiện thực này thường rất phong phú, đa dạng. Đó có thể là một sự việc,
một hiện tượng; đó có thể là một suy nghĩ, một tâm trạng; và đó cũng có thể là một sự
kiện, một vấn đề... được tác giả quan tâm. Làm thế nào để có thể phát hiện ra mảng hiện

thực đang được tác giả trình bày trong đó?
Thông thường để phát hiện mảng hiện thực tác giả đưa vào văn bản, người ta dựa vào:
+ Đầu đề văn bản
Nhìn chung, đầu đề của các văn bản, đặc biệt là trong các văn bản khoa học tự
nó chỉ ra hiện thực và nhiều khi cả giới hạn, pham vi của hiện thực được phản ánh. Vì
vậy, dựa vào đầu đề, chúng ta có thể xác định chính xác được nội dụng của văn bản và
đến thẳng được những vấn đề mà văn bản đặt ra.
+ Các đề mục trong văn bản
Không phải văn bản nào cũng có đề mục, nhưng đối với các văn bản khoa học có
chứa các đề mục thì chính những đề mục đó sẽ góp phần làm sáng rõ thêm cho đầu đề
văn bản và giúp chúng ta xác định càng chính xác hơn nội dung của văn bản.
+ Các từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn bản
Trong văn bản, những từ ngữ thể hiện đề tài thường được lặp đi lặp lại nhiều lần
nhằm duy trì sự thống nhất nội dung của văn bản.
2. Văn bản này viết ra nhằm mục đích gì ?

Câu hỏi này hướng chúng ta tới việc tìm hiểu chủ đề chung và chủ đề bộ phận
của văn bản.
Thông qua mảng hiện thực khách quan được đưa vào trong văn bản, bao giờ
người viết cũng nhằm đạt tới một mục đích nhất định. Nhưng cái đích đó có đạt được
hay không lại tùy thuộc vào cách xử lý hiện thực được đưa vào văn bản của tác giả. Có
thể cùng một hiện thực nhưng cách xử lý khác nhau sẽ dẫn chúng ta tới cách nhìn nhận
và đánh giá khác nhau đối với văn bản.
Cách xử lý hiện thực và hướng người viết cần đạt đến chính là chủ đề chung của
văn bản. Cái đích đó, tùy từng văn bản cụ thể, sẽ có sự khác nhau. Có thể đó là sự ca
ngợi, sự đồng tình, ủng hộ; cũng có thể là sự phê phán, chỉ trích hoặc đó cũng có thể là
sự bộc lộ tâm tình, bày tỏ thái độ... đối với hiện thực được nói tới trong văn bản. Bởi vậy,
việc xác định hệ thống chủ đề của văn bản là cần thiết đối với việc phân tích tìm hiểu
nội dung văn bản.


8
Thuvientailieu.net.vn


Chủ đề của văn bản khoa học thường được nói rõ ở đầu đề của văn bản. Để tìm hiểu
chủ đề chung của văn bản, ngoài việc dựa vào đầu đề và các mục lớn nhỏ trong văn bản,
chúng ta còn cần phải:
- Dựa vào phần mở đầu và kết thúc văn bản
Đây là những phần mở ra và khép lại toàn bộ văn bản. Chính hai phần này thể
hiện tập trung nhất nội dung cơ bản nhất của văn bản.
- Dựa vào hệ thống những câu chủ đề chứa đựng trong các đoạn văn (cũng
thường là các chủ đề bộ phận).
Phối hợp xem xét đầu đề của văn bản, các câu chủ đề của đoạn văn với việc tìm
hiểu phần mở đầu và kết thúc văn bản, chúng ta xác định được chủ đề của văn bản.
3. Văn bản này có bố cục như thế nào?

Câu hỏi này buộc chúng ta phải tìm hiểu kĩ về kết cấu logic của văn bản, cách lập
luận trong văn bản... Nói cách khác, ta phải tìm hiểu về những yếu tố thuộc hình thức tổ
chức của văn bản.
Cùng một đề tài và chủ đề, nghĩa là cùng một nội dung, nhưng cách tổ chức khác
nhau... sẽ đem lại những hiệu quả khác nhau, đặc biệt đối với văn bản văn học. Bố cục
của văn bản khoa học thường dễ phát hiện nhờ một hệ thống đề mục từ lớn đến nhỏ theo
lối viết diễn dịch.
Tóm lại, để tiếp nhận văn bản một cách có hiệu quả, ta cần phải thực hiện các
thao tác phân tích văn bản để tìm hiểu đề tài, hệ thống chủ đề và hình thức tổ chức của
văn bản. Chỉ khi hiểu rõ những yếu tố này ta mới có thể nói rằng ta có khả năng hiểu
đầy đủ và sâu sắc văn bản.
II. Tóm tắt văn bản khoa học
Sau khi phân tích và tìm hiểu văn bản, đặc biệt là văn bản khoa học, chúng ta
thường có nhu cầu tóm tắt lại văn bản đó. Tóm tắt văn bản chủ yếu là ghi lại những nội

dung chính của văn bản gốc dưới dạng dồn nén các thông tin theo một mục đích nào đó
đã được định trước. Với những văn bản phong cách khác nhau việc tóm tắt văn bản,
cũng sẽ có sự khác nhau. Dưới đây chúng ta sẽ chỉ đề cập tới những thao tác chủ yếu của
việc tóm tắt các văn bản thuộc phong cách khoa học.
1. Mục đích của việc tóm tắt

Tóm tắt văn bản khoa học có nhiều mục đích khác nhau. Có thể kể ra dưới đây
một vài mục đích chính:

9
Thuvientailieu.net.vn


- Giúp ta lưu giữ tài liệu ở dạng ngắn gọn nhất.
- Giúp ta nhớ nhanh những thông tin về nội dung cơ bản, những ý cốt lõi, những
luận điểm chủ yếu của văn bản gốc.
- Khi cần thiết có thể sự dụng bản tóm tắt làm trích dẫn hoặc làm căn cứ để khôi
phục lại nội dung thông tin của văn bản gốc .
- Giúp việc nhìn bao quát toàn bộ nội dung cũng như quá trình lập luận, dắt dẫn
của văn bản gốc trở nên dễ dàng hơn.
2. Yêu cầu chung của việc tóm tắt

Việc tóm tắt văn bản cần đạt những yêu cầu sau:
- Bản tóm tắt phải đảm bảo ngắn gọn, cô đọng so với bản gốc. Cần loại bỏ tất cả
các chi tiết phụ, rườm rà làm dài dòng văn bản tóm tắt.
- Đảm bảo phản ánh trung thành những nội dung cơ bản, những hướng đích và
cách thức lập luận, trình bầy nội dung của văn bản gốc. Tuyệt đối không được làm sai
lạc tư tưởng, ý đồ của tác giả; tuyệt đối không được xuyên tạc hoặc thêm bớt bất kì một
chi tiết nào vào bản tóm tắt khiến cho bản tóm tắt khác với bản gốc.
- Bản tóm tắt cần phải phù hợp với mục đích đặt ra. Bản tóm tắt càng ngắn, càng

gọn mà vẫn thoả mãn được mục đích đặt ra thì càng tốt.
3. Cách tóm tắt văn bản

Giả sử sau khi đã phân tích, tìm hiểu đầy đủ văn bản Nghệ thuật quảng cáo
hiện đại, chúng ta tiến hành tóm tắt văn bản này. Để văn bản tóm tắt đạt được những
yêu cầu như chúng ta vừa nêu ra ở mục trên, ta có thể tiến hành tóm tắt văn bản lần lượt
theo các bước sau:
3.1. Bước 1 : Định hướng tóm tắt
ở bước này chúng ta cần phải :
- Xác định rõ mục đích tóm tắt
Đây là bước khởi đầu chi phối tất cả các quá trình tóm tắt sau này, từ việc chọn
cách tóm tắt, lọc các chi tiết đến việc tính toán độ dài ngắn của văn bản. Vì thế, chỉ khi
chúng ta định rõ được mục đích thì việc tóm tắt mới nên bắt đầu tiến hành.
- Chọn cách tóm tắt
Dựa vào mục đích đặt ra, chúng ta lựa chọn cách tóm tắt sao cho phù hợp Có thể
nêu ra ở đây một vài cách tóm tắt thường hay được sử dụng:

10
Thuvientailieu.net.vn


+ Tóm tắt thành đề cương.
+ Tóm tắt thành văn bản nhỏ
+ Tóm tắt thành một câu ( nén câu )
3.2. Bước 2 : Tiến hành tóm tắt
Sau bước định hướng tóm tắt, nghĩa là đã xác định được mục đích và cách tóm tắt,
chúng ta bắt đầu tiến hành tóm tắt văn bản. Dựa vào kết quả của việc phân tích và tìm hiểu
văn bản, chúng ta có thể triển khai việc tóm tắt văn bản một cách thuận lợi. Ta hãy cùng tóm
tắt văn bản Nghệ thuật quảng cáo hiện đại được nói tới ở trên theo 3 cách.
a. Cách 1 : Tóm tắt văn bản thành đề cương.

Trước hết là tóm tắt thành đề cương khung (đề cương tổng quát) sau đó chi tiết
hoá bộ khung đó để có được đề cương chi tiết của văn bản.
+ Dựa vào hệ thống chủ đề bộ phận của văn bản gốc để hình thành bộ khung
cho đề cương tóm tắt văn bản.
Đối với văn bản có sẵn các đề mục thì mỗi đề mục đó sẽ ứng với một ý lớn, một
mục trong đề cương. Đối với văn bản không có đề mục ta cần dựa vào các chủ đề bộ
phận để lập thành từng mục ý cho đề cương.
Khi lập bộ khung đề cương, chúng ta nên chú ý sử dụng các kí hiệu chữ số Lamã
( I, II, III ...), chữ số ả rập (1,2,3 ...), các con chữ hoa (A,B,C) để tách các bậc ý lớn nhỏ,
ý chính phụ cho thật rõ ràng. Đối với các văn bản gốc đã có sẵn kí hiệu, ta có thể dùng
ngay các kí hiệu đó cho văn bản tóm tắt. Đối với các văn bản không có kí hiệu sẵn,
chúng ta phải dựa vào các bậc ý trong văn bản mà ghi kí hiệu cho phù hợp. Điều quan
trọng là nhất thiết phải dùng cùng một loại kí hiệu cho những ý ngang bậc nhau, không
dùng hai ba loại kí hiệu cho cùng một bậc ý.
Không phải văn bản nào cũng cần dùng các kí hiệu (nhất là đối với các văn bản
có độ dài chừng khoảng một hai trang in), nhưng việc dùng kí hiệu sẽ giúp chúng ta hiểu
sâu hơn về cách lập luận, cách dắt dẫn của người viết, đồng thời chúng ta cũng bao quát
được các bậc ý một cách rõ ràng hơn.
b. Cách 2 : Tóm tắt thành văn bản nhỏ
Tóm tắt thành văn bản nhỏ là việc rút gọn văn bản gốc về mặt dung lượng thành
văn bản tóm tắt có dung lượng nhỏ hơn nhưng vẫn giữ được những nội dung cơ bản,
những ý chính của văn bản gốc.

11
Thuvientailieu.net.vn


Văn bản tóm tắt thường có bố cục ba phần tương tự như văn bản gốc:
- Phần mở đầu và phần kết thúc có thể được tóm tắt bằng cách đưa câu chủ đề có
trong phần mở đầu và phần kết thúc của văn bản gốc vào bản tóm tắt. Đối với văn bản

gốc không có câu chủ đề, ta cần phải tìm cách tóm tắt các ý đó thành một hoặc hai câu
để đưa vào bản tóm tắt của mình-Phần triển khai có thể được tóm tắt lần lượt bằng cách
bám theo hệ thống các luận điểm được trình bầy trong văn bản gốc. Các luận điểm này
thường được thể hiện ngay trong câu chủ đề của các đoạn văn, vì thế khi tóm tắt, ta có
thể sử dụng những câu chủ đề này. Nếu như văn bản không sử dụng câu chủ đề trong
đoạn văn, ta phải tự khái quát ý của từng đọan hoặc một vài đoạn thành một hoặc hai
câu để đưa vào bản tóm tắt. Khi sắp xếp các câu như vậy, ta cần sử dụng các phương tiện
ngôn ngữ thích hợp liên kết các câu lại sao cho văn bản tóm tắt trở thành một thể thống
nhất, mạch lạc .
Khi tóm tắt các văn bản khoa học, cần lưu ý sử dụng hệ thống thuật ngữ phù hợp
với văn bản gốc.
c. Cách 3 : Tóm tắt thành một câu
Cách này đòi hỏi chúng ta phải nắm được đề tài và chủ đề của văn bản (dựa vào
câu chủ đề trong các đoạn văn) rồi tự tóm tắt toàn bộ văn bản thành một câu.
iII. Kỹ năng đọc hiểu giáo trình trước khi nghe giảng
Đây là khâu đầu tiên trong quá trình tự học mà sinh viên phải làm tốt để tạo tiền
đề cho cuộc đối thoại GV-SV trong giờ giảng
1- Các mức độ đọc giáo trình.

a- Đọc biết : đọc nhanh, đọc lướt để biết được giáo trình có viết về cái đó và cái đó
nằm ở chỗ nào trong giáo trình .
b- Đọc hiểu : đọc lại, chậm hơn để giải thích được các nội dung đã biết theo chiều
xuôi.
c- Đọc sâu : đọc lại, đặt ngược vấn đề hoặc đi sâu vào những đoạn, những ý, những
cụm từ cảm thấy có vấn đề, đặt câu hỏi tại sao và tự trả lời . Hãy tra cứu các loại
từ điển có liên quan.
d- Đọc mở rộng : đọc thêm giáo trình của các tác giả khác hoặc đọc tài liệu tham
khảo trong đó trình bày kỹ hơn vấn đề đã viết trong giáo trình.

12

Thuvientailieu.net.vn


2- Đọc hiểu toàn bộ giáo trình môn học

Đây là công việc của giai đoạn cuối môn học hoặc giai đoạn ôn tập và thi .
2.1. Qua tất cả các chương mục đã học hãy tìm ra vấn đề trung tâm của môn
học và xác định mối quan hệ nội tại giữa vấn đề trung tâm với các vấn đề còn lại . Từ đó
vẽ ra được sơ đồ quan hệ giữa chủ đề chung với các chủ đề bộ phận và các tiểu ý.
Trong hệ thống kiến thức môn học hãy tìm ra nhóm kiến thức cơ bản nhất
(nhóm khái niệm, qui luật, nguyên tắc, quan điểm) chi phối các kiến thức còn lại. Thử
tìm cách vẽ ra được cái cây kiến thức chủ yếu của môn học.
2.2. Xác lập mối quan hệ lôgic giữa các chương mục, giữa các nhóm kiến thức :
-

Quan hệ: nền tảng và phái sinh

-

Quan hệ: nhân quả, tuỳ thuộc.

-

Quan hệ: đồng đẳng, thứ bậc.

-

Quan hệ: dọc và ngang.
2.3. So sánh nội dung môn học này với nội dung các môn học gần gũi và các môn


học rất khác biệt để phát hiện dược ranh giới giữa chúng và đặc trưng của mỗi môn học đó.
Cẩm nang số 1
Kỹ năng phân tích văn bản
Thứ tự công việc cần làm

Các kỹ năng cần tập thành thạo

Trả lời các câu hỏi sau:
1. Văn bản này viết về
cái gì?
(Đề tài của văn bản)

1.1 Tìm hiểu đầu đề của văn bản
1.2 Điểm các đề mục trong văn bản
(nếu văn bản có đề mục)
1.3 Phát hiện các từ ngữ được lập lại nhiều lần trong văn
bản

2.1 Tìm hiểu qua đầu đề và các đề mục lớn nhỏ trong văn
bản
1. Văn bản này viết nhằm
2.2 Tìm hiểu đoạn mở đầu văn bản
mục đích gì?
2.3 Tìm hiểu đoạn kết văn bản
(Chủ đề của văn bản)
2.4 Tìm hiểu những câu chủ đề bộ phận chứa đựng trong
từng đoạn văn
2. Văn bản có bố cục như
3.1 Dựa vào các đề mục đã có trong văn bản. Nếu không
thế nào?

có đề mục dựa vào nội dung của đoạn mở, đoạn kết
(Hình thức tổ chức của văn
và các chủ đề bộ phận mà xác định bố cục.
bản)

13
Thuvientailieu.net.vn


Cẩm nang số 2
Tóm tắt văn bản
Thứ tự công việc phải làm

Các kỹ năng cần tập thành thạo

Xác định mục đích tóm tắt
Chọn cách tóm tắt

1. Tóm tắt thành đề cương
khung (Đề cương sơ lược)

2. Tóm tắt thành đề cương
chi tiết

1.1 Tìm hệ thống chủ đề bộ phận của văn bản gốc
bằng cách tìm chủ đề ở mỗi đoạn của văn bản.
1.2 Dựa vào hệ thống chủ đề bộ phận để lập khung
cho đề cương.
1.3 Nêu văn bản có chia sẵn đề mục thì lấy hệ thống
đề mục làm khung cho đề cương tóm tắt.

1.4 Đánh số khung đề cương bằng các ký hiệu phù
hợp
2.1 Đưa ý lớn, ý nhỏ phù hợp vào mỗi đề mục của
khung đề cương.

3. Tóm tắt thành văn bản nhỏ

3.1 Giữ lại các câu chủ đề bộ phận

4. Tóm tắt thành một câu

4.1 Đó là câu chủ đề chung của cả văn bản.
Câu hỏi ôn tập

1- Để phân tích một văn bản chúng ta cần đặt ra và trả lời những câu hỏi nào ? Làm
thế nào để trả lời từng câu hỏi đó ?
2- Phân tích một văn bản nhằm mục đích gì ?
3- Có mấy cách tóm tắt văn bản ? Cách nào quan trọng nhất tại sao?
4- Muốn tóm tắt vản bản thành đề cương cần thực hiện những thao tác nào ?
5- Muốn tóm tắt văn bản thành văn bản nhỏ cần thực hiện những thao tác nào?
Kỹ năng đọc hiểu giáo trình trước khi nghe giảng




Kỹ năng tối thiểu nhất thiết phải thành thạo:
- Tìm chủ đề chung và chủ đề bộ phận của văn bản.
- Tóm tắt văn bản thành đề cương khung và đề cương chi tiết.

14

Thuvientailieu.net.vn


b. Kỹ năng viết ( Tạo lập văn bản khoa học, chính luận).
Tạo lập văn bản là một trong hai quá trình giao tiếp dưới dạng viết. Nó không
đơn thuần là việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để viết văn bản mà bao gồm nhiều
giai đoạn: định hướng, lập chương trình biểu đạt, thực hiện chương trình và kiểm tra
hiệu đính.
I. Định hướng - Xác định chủ đề văn bản
Khi bắt tay viết một văn bản, cần định hướng rõ rệt cho văn bản đó tức là xác
định chủ đề chung và các chủ đề bộ phận của văn bản. Công việc định hướng này bao
gồm các thao tác chủ yếu sau :
1. Xác định mục đích viết - Viết để làm gì?

Văn bản bao giờ cũng được viết ra nhằm một mục đích nhất định. Đích của văn
bản chi phối toàn bộ văn bản từ nội dung đến cách viết như thế nào. Bởi vậy, công việc
đầu tiên của người cầm bút là hãy trả lời câu hỏi : Viết để làm gì?
2. Xác định các nhân vật giao tiếp - Viết cho ai đọc?

Trong hoạt động giao tiếp ở dạng viết có hai loại nhân vật : Người viết và người
đọc. Nhiều khi người ta quen thuộc với việc viết nên ít để ý đến tư cách của người viết
với người đọc. Thực ra, mỗi khi viết một văn bản, người viết luôn luôn xuất hiện với một
tư cách nhất định và tùy theo tư cách ấy mà có cách viết khác nhau. Chẳng hạn, cùng
một người nhưng mỗi lần viết thư lại có thể trong mỗi tư cách khác nhau. Khi là con, khi
là bạn, khi là học trò, khi lại là công chức. Từ nội dung đến cách viết các bức thư ấy có
nhiều điểm khác nhau như chúng ta đã biết. Nội dung và cách viết còn phụ thuộc vào
người đọc. Tuỳ thuộc vào trình độ, thái độ, chính trị, tình cảm, sở thích của người đọc
mà người viết chọn cách xử lý văn bản.
3. Xác định hoàn cảnh viết - Viết trong hoàn cảnh nào?


Viết trong hoàn cảnh thời gian, không gian văn hoá - xã hội như thế nào?
Đặc điểm của hoàn cảnh viết cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tạo lập văn bản.
4. Xác định hệ thống chủ đề văn bản

Quá trình xây dựng văn bản gắn liền với quá trình xác định hệ thống chủ đề: Từ
chủ đề chung đến chủ đề bộ phận văn bản. Chủ đề chung là vấn đề cơ bản, bao trùm lên
toàn bộ văn bản. Chủ đề chung được thể hiện thông qua các chủ đề bộ phận của văn
bản. Chủ đề bộ phận chính là các nội dung nhằm triển khai, làm sáng tỏ cho nội dung

15
Thuvientailieu.net.vn


của chủ đề chung. Chúng chính là các mặt, các khía cạnh, các phương tiện biểu hiện
của chủ đề chung.
Hãy phân tích chủ đề chung và chủ đề bộ phận trong văn bản sau :
Khắc phục lạm phát

Trong lịch sử của mình các nước trên thế giới đều trải qua lạm phát với những
mức độ khác nhau. Nhưng nguyên nhân lạm phát đều có điểm chung nhưng mỗi nền kinh
tế đều có những đặc điểm riêng biệt, nên lạm phát của mỗi nước lại mang tính chất trầm
trọng và phức tạp khác nhau. Để thoát khỏi lạm phát, chiến lược chống lạm phát của mỗi
quốc gia không thể không xét đến những đặc điểm riêng biệt của mình. Nếu không tính
đến những cái riêng của mỗi nước thì giải pháp chung được lựa chọn thường là :
- Đối với mọi cuộc siêu lạm phát và lạm phát phi mã hầu như đều gắn chặt với
sự tăng trưởng nhanh chóng về tiền tệ, có mức độ thâm hụt ngày càng lớn về ngân sách
và có độ tăng lương danh nghĩa cao.
Vì vậy, giảm mạnh tốc độ tăng cung tiền, cắt giảm mạnh mẽ chi tiêu ngân sách
và kiểm soát có hiệu quả việc tăng lương danh nghĩa chắc chắn sẽ chặn đứng và đẩy lùi
lạm phát. Thực chất của giải pháp trên là tạo ra cú sốc cầu ( giảm cung tiền, tăng lãi

suất, giảm thu nhập dẫn tới giảm tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ... ) đẩy nền kinh
tế đi xuống dọc đường Phillips ngắn hạn và do vậy cũng gây ra một mức độ suy thoái và
thất nghiệp nhất định. Nếu biện pháp trên được giữ vững, nền kinh tế sẽ tự điều chỉnh và
sau một thời gian giá cả sẽ đạt ở mức lạm phát thấp hơn và sản lượng trở lại tiềm năng (
đường Phillips sẽ chuyển dịch xuống dưới ). Tốc độ giảm lạm phát sẽ tuỳ thuộc vào sự
kiên trì và liên tục của các biện pháp chính sách.
- Đối với lạm phát vừa phải muốn kiềm chế và đẩy từ từ xuống mức thấp hơn
cũng đòi hỏi áp dụng các chính sách nói trên. Tuy nhiên, vì biện pháp trên kéo theo sự
suy thoái và thất nghiệp- một cái giá đắt - nên việc kiểm soát chính sách tiền tệ và chính
sách tài khoá trở nên phức tạp và đòi hỏi thận trọng. Đặc biệt với các nước đang phát
triển không chỉ cần kiềm chế lạm phát mà còn đòi hỏi có sự tăng trưởng nhanh.Trong
điều kiện đó việc kiểm soát chặt chẽ các chính sách tài khóa và tiền tệ vẫn là những biện
pháp cần thiết, nhưng cần có sự phối hợp, tính toán tỉ mỉ với mức thận trọng cao hơn.
Về lâu dài ở các nước này, chăm lo mở rộng sản lượng tiềm năng bằng các nguồn vốn

16
Thuvientailieu.net.vn


trong và ngoài nước cũng là một trong những hướng quan trọng nhất để đảm bảo vừa
nâng cao sản lượng, mức sống vừa ổn định giá cả một cách bền vững.
- Có thể xoá bỏ hoàn toàn lạm phát hay không ? Cái giá phải trả của việc xoá
bỏ hoàn toàn lạm phát không tương xứng với lợi ích đem lại của nó. Vì vậy các quốc gia
thường chấp nhận lạm phát ở mức thấp và xử lý ảnh hưởng của nó bằng việc chỉ số hoá
các yếu tố chi phí như tiền lương, lãi suất, giá vật tư... Đó là cách làm cho sự thiệt hại
của lạm pháp là ít nhất.
Chủ đề chung của văn bản trên đây là : Giải pháp chống lạm phát của mỗi quốc
gia. Chủ đề chung này được triển khai cụ thể bằng các chủ đề bộ phận: Giải pháp chống
siêu lạm phát, giải pháp chống lạm phát ở mức độ vừa phải và xoá bỏ lạm phát.
Cơ sở cơ bản để triển khai chủ đề chung thành các chủ đề bộ phận là hai loại quan hệ

sau đây:
* Các quan hệ mang tính khách quan
- Quan hệ có tính chất nội tại giữa đối tượng và các thành tố tạo nên đối tượng, ví
dụ, chủ đề chung: Nạn ô nhiểm môi trường có các chủ đề bộ phận với tư cách là các
thành tố của môi trường sau:
+ Nạn ô nhiễm đất.
+ Nạn ô nhiễm nước.
+ Nạn ô nhiễm không khí.
- Quan hệ giữa đối tượng với môi trường xung quanh nó, ví dụ chủ đề ô nhiễm
môi trường có thể được triển khai theo hướng xét quan hệ giữa con người với môi trường
để làm sáng tỏ các khía cạnh : ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống con người
như thế nào, con người tác động đến môi trường ra sao...
* Các quan hệ mang tính chất chủ quan
Quan hệ mang tính chất chủ quan là quan hệ giữa người viết với đối tượng được
phản ánh, thể hiện sự nhận thức, phân loại, đánh giá đối với các nội dung trình bầy về
đối tượng...chẳng hạn chủ đề chung nguyên nhân của tình trạng đọng vốn trong các
ngân hàng có thể được triển khai thành các chủ đề bộ phận sau :
+ Mạng lưới các ngân hàng được mở rộng, đồng tiền ổn định, thu nhập của
người dân nâng cao.
+ Nhiều doanh nghiệp còn tư tưởng bao cấp, ỷ lại vào nguồn vốn cấp phát của
nhà nước mà không chủ động vay vốn ngân hàng.

17
Thuvientailieu.net.vn


+ Còn vướng mắc về cơ chế cho vay nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng.
+ Năng lực của cán bộ ngân hàng còn hạn chế.
II - Xây dựng lập luận phục vụ chủ đề văn bản

Đối với những văn bản có mục đích tác động vào nhận thức người đọc, thuyết
phục họ tin vào những điều được trình bầy như văn bản chính luận, văn bản khoa học thì
lập luận giữ một vai trò rất quan trọng.
Lập luận là đưa ra các lý lẽ và bằng chứng nhằm hướng người đọc, người nghe
đến kết luận mà người viết, người nói cho là đúng đắn. Như vậy, để có một lập luận,
người viết phải biết tìm các lý lẽ, bằng chứng ( các luận cứ ) và biết cách trình bày các
luận cứ một cách thuyết phục để đạt được mục đích của bài viết.
1. Tìm luận cứ

Có 3 loại luận cứ: dẫn chứng thực tế; số liệu thống kê; luận điểm đã được chứng minh.
1.1. Các dẫn chứng thực tế, có tính chất người thật việc thật .
Nêu dẫn chứng thực tế với tư cách là luận cứ có tác dụng đánh trực tiếp vào trực
giác người đọc, huy động được vốn sống của họ. Cách nêu dẫn chứng này lại giản tiện,
không cần thiết phải tra cứu. Tuy nhiên dẫn chứng thực tế phải phản ánh đúng bản chất
thì mới có giá trị thuyết phục.
1.2. Số liệu thống kê là loại luận cứ có sức thuyết phục lớn, đặc biệt trong
các văn bản khoa học, chính luận và hành chính...
Khi nêu số liệu, cần chỉ rõ nguồn gốc của chúng ( điều tra trực tiếp hay lấy từ
nguồn tư liệu đáng tin cậy nào ). Ví dụ:
Điều đáng lưu ý là hiện tượng vốn thừa, gắn liền với nợ quá hạn phải trả gia tăng.
Theo báo cáo đã được công bố, tỉ lệ nợ quá hạn đến đầu tháng 9-1996 lên 4,37%, cá biệt
có ngân hàng thương mại cổ phần tỉ lệ này lên đến con số trên dưới 10%. Nhưng nhiều ý
kiến cho rằng đó không phải là con số đúng mà thực tế còn cao hơn.
1.3. Các luận điểm đã được chứng minh là đúng, hoặc đã được mọi người thừa nhận.
Trích dẫn các luận điểm thường được sử dụng có hiệu quả trong các văn bản
khoa học và chính luận. Có hai cách trích dẫn luận điểm: trích dẫn trực tiếp và trích dẫn
gián tiếp.

18
Thuvientailieu.net.vn



a. Trích dẫn trực tiếp : Tư liệu được trích dẫn nguyên văn và đặt trong dấu
ngoặc kép. Người trích dẫn cần chú thích rõ xuất xứ trích dẫn để người đọc có thể kiểm
tra làm tăng sức tin cậy của luận chứng. Ví dụ :
Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đấy, có quyền được sống, quyền tự
do, và quyền mưu cầu hạnh phúc .
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ. Suy rộng ra
câu ấy có nghĩa là : Tất cả mọi dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
b. Trích dẫn gián tiếp : Tư liệu trích dẫn không cần phải chính xác từng câu chữ
so với nguyên văn mà chỉ cốt truyền đạt được ý tưởng của văn bản. Các thông tin xuất
xứ từ tư liệu cũng cần chỉ ra. Ví dụ :
Trong tác phẩm nổi tiếng Nguồn gốc các loài E.Darwin đã khẳng định rằng
tất cả các giống gà nuôi trên thế giới đều bắt nguồn từ loài gà rừng Đông Nam á.
Khi trích dẫn ý kiến, quan điểm của người khác, cần lưu ý một số điểm sau:
1) Nếu trích dẫn trực tiếp, không được tự ý thêm bớt từ ngữ của câu được trích dẫn.
2) Nếu cần thiết, có thể lược bỏ phần nào đó ý kiến trích dẫn. Tuy nhiên việc
lược bỏ này không được làm sai lệch tư tưởng của tác giả.Đoạn bị lược bỏ được thay
bằng kí hiệu [..]
3) Nếu có lí do xác đáng,người trích có thể thêm một số từ ngữ nào đó vào ý
kiến trích dẫn ( chẳng hạn để nhấn mạnh hoặc giải thích ).Cần đặt từ ngữ được thêm vào
trong ngoặc đơn và nói rõ đó là lời của ai. Ví dụ:
Khi trích dẫn Di chúc của Bác, người dẫn đã thay thế từ trong trường hợp sau đây :
Tôi có ý định đến ngày đó ( tức ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước - BMT), tôi đi khắp hai miền Nam Bắc để chúc mừng đồng bào, cán bộ và chiến sĩ
anh hùng
- Các lý lẽ, nhiều khi để bênh vực cho một ý kiến nào đó, người ta có thể căn cứ
vào các lẽ thường được mọi người chấp nhận như trường hợp sau đây :

Chúng ta chống bệnh chủ quan, chống bệnh hẹp hòi, đồng thời cũng phải chống
thói ba hoa. Vì thói này cũng hại như hai bệnh kia. Vì thói ba hoa còn tức là bệnh chủ
quan và bệnh hẹp hòi chưa khỏi hẳn.

19
Thuvientailieu.net.vn


2. Tìm cách luận chứng

Tính thuyết phục của lập luận chẳng những phụ thuộc vào lý lẽ, bằng chứng mà
còn phụ thuộc vào cách luận chứng, tức là biết vận dụng các phép suy luận lôgíc để trình
bày các lý lẽ và dẫn chứng một cách hợp lý nhất để chứng minh cho luận điểm đã nêu ra.
2.1 Lập luận diễn dịch
Diễn dịch là cách lập luận xuất phát từ các tri thức chung, đã được kiểm
nghiệm... mà suy ra các tri thức riêng.
Ví dụ:
Muốn làm bạn phải hiểu nhau. Nếu không hiểu nhau không thành bạn. Người
tuyên truyền không điều tra, không phân tách, không nghiên cứu không hiểu biết quần
chúng, chỉ gặp sao nói vậy, bạ gì viết nấy, nhất định thất bại.
2.2 Lập luận quy nạp
Quy nạp là cách lập luận ngược với diễn dịch. Đó là cách suy luận đi từ những
biểu hiện cụ thể riêng biệt đến những nhận định tổng quát.
2.3 Lập luận quy nạp kết hợp với diễn dịch
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, kề vai
sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số
nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về
chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng bào các
dân tộc thiểu số nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc
ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc

có sắc thái văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hoá
Việt Nam thống nhất.
2.4 Lập luận bằng cách nêu phản đề
Lập luận này còn gọi là lập luận bác bỏ. Người lập luận đưa ra những ý kiến trái
ngược với ý kiến của mình rồi lần lượt bác bỏ từng luận điểm của họ bằng cách chỉ ra
tính vô lý của lập luận, bác bỏ từng luận cứ, nêu hậu quả tai hại của quan điểm cần bác
bỏ. Ví dụ:
Thế mà có nhiều cán bộ ta xem khinh việc tuyên truyền của địch. Các đồng chí
ấy nói: Ai chẳng biết đế quốc Pháp - Mỹ là độc ác, Việt gian bù nhìn là xấu xa. Ai

20
Thuvientailieu.net.vn


chẳng biết dân ta, chính phủ ta, cụ Hồ ta một lòng vì dân vì nước và kháng chiến nhất
định thắng lợi. Cho nên dù địch tuyên truyền mấy cũng chẳng ai nghe.
Nghĩ như vậy là họ sai lầm, là chủ quan khinh địch là rất nguy hiểm, là để một
thứ vũ khí sắc bén cho địch chống lại. Nhân dân ta tốt thật. Nhưng ta nên nhớ câu
chuyện anh Tăng. Địch tuyên truyền xảo quyệt và bền bỉ, ngày này đến ngày khác, năm
này đến năm khác. Giọt nước nhỏ lâu, đá cũng mòn". Cho nên không khỏi có một số
đồng bào bị địch tuyên truyền mãi mà hoang mang.
3. Biết cách sử dụng các phương tiện liên kết lập luận

Trong khi luận chứng, một mặt các luận điểm phải được trình bầy rõ ràng tách
bạch nhau, nhưng mặt khác, chúng phải được liên kết chặt chẽ với nhau để tạo nên một
chỉnh thể hướng tới mục đích của bài viết. Vì vậy, các phương tiên liên kết lập luận giữ
một vai trò hết sức quan trọng.
Về mặt nội dung, có thể sử dụng các phương tiện liên kết với các ý nghĩa khác
nhau, chẳng hạn :
- ý nghĩa trình tự : Trước tiên, thoạt tiên, thoạt đầu, trước hết, sau đó, tiếp theo,

một là, hai là, ba là, cuối cùng, rút cuộc,...
- ý nghĩa tương đồng : Trước tiên, thoạt tiên, thoạt đầu, trước hết, sau đó, tiếp
theo, một là, hai là, ba là, cuối cùng, rút cuộc,...
- ý nghĩa tương phản : Nhưng, song, tuy nhưng, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại,
thế mà, có điều...
- ý nghĩa nhân quả : Bởi thế, vì vậy, do vậy, cho nên, như vậy, do đó...
Về mặt chức năng, các phương tiện liên kết có thể thực hiện các chức năng sau :
- Dẫn nhập luận cứ : Vì, bởi vì, do vì...
- Dẫn nhập kết luận : Nên, cho nên, vì vậy, như vậy, do đó, do vậy....
- Nối kết giữa các luận cứ : Ngoài ra, bên cạnh đó, vả lại, nhưng, hơn thế nữa,
thêm vào đó, một mặt, mặt khác...
III - Xây dựng đề cương văn bản
1. Tác dụng và yêu cầu của một đề cương

Đề cương được coi là bản phác thảo về nội dung đại lược của một văn bản. Có
được một đề cương tốt đã là một đảm bảo khá chắc chắn cho sự thành công của việc viết
văn bản.
Việc lập đề cương trước khi viết một văn bản có những lợi ích sau:

21
Thuvientailieu.net.vn


Tránh được tình trạng văn bản triển khai sai đích, lạc trọng tâm. Nội dung của
văn bản càng phong phú, phức tạp, càng cần phải có đề cương chi tiết.
Thông qua việc lập đề cương người viết có điều kiện suy nghĩ sâu và toàn diện
hơn để rà soát, điều chỉnh và phát triển sâu thêm những ý quan trọng, bỏ những ý trùng
lặp, đồng thời sắp xếp các ý trong bài hợp lý hơn, tránh được tình trạng mất cân đối giữa
các phần.
2. Các bước lập đề cương cho văn bản


2.1 Xác lập hệ thống ý (lập ý)
a. Xác lập các ý lớn. Trên đây, chúng ta đã bàn đến việc xác lập hệ thống chủ đề
cho văn bản. Việc xác lập hệ thống ý có liên quan đến công việc xác định chủ đề của
văn bản. Có thể quan niệm thực chất của việc xác lập các ý lớn chính là xác lập các chủ
đề bộ phận phục vụ cho chủ đề chung của văn bản.
b. Xác lập các ý nhỏ. Các ý lớn cần được cụ thể hoá, triển khai thành các ý nhỏ.
Đến lượt mình các ý nhỏ lại được triển khai thành các ý nhỏ hơn nữa. Chẳng hạn, khi
bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường thì việc xem xét thực trạng ô nhiễm môi trường là chủ
đề bộ phận ( ý lớn ). ý lớn này có thể triển khai thành các ý nhỏ:
- Ô nhiễm nguồn nước
- Ô nhiễm không khí
- Ô nhiễm đất đai
Các ý nhỏ lại được triển khai cụ thể hơn. Chẳng hạn ý ô nhiễm nguồn nước
có thể được triển khai thành các ý sau:
- Ô nhiễm nước sông
- Ô nhiễm nước biển
- Ô nhiễm nước ngầm
2.2 Sắp xếp ý, xây dựng bố cục (lập dàn bài)
Cần đảm bảo sao cho người đọc dễ tiếp thu nhất và người viết có thể trình bầy
tiết kiệm nhất, không bị trùng lặp.
Đề cương có bố cục 3 phần : Mở đầu, khai triển và kết luận.
a. Phần mở đầu
Phần mở đầu có những nội dung cơ bản sau :
- Đưa ra những thông tin nền làm bối cảnh cho chủ đề chung của văn bản. Đây là
phần đặt vấn đề có tác dụng dẫn nhập tới chủ đề và mục đích của bài viết. Nếu mở đầu
theo lối trực tiếp thì không cần nội dung này.
- Giới thiệu chủ đề chung của văn bản và mục đích của bài viết.
- Định hướng triển khai chủ đề chung.


22
Thuvientailieu.net.vn


b. Phần khai triển
Phần khai triển là phần chính của văn bản. Phần này có thể được trình bày bằng
nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào loại vấn đề được trình bày, kiểu loại văn bản, đối
tượng mà văn bản hướng tới, hoặc cũng có thể tuỳ thuộc vào sở truờng của người viết.
Tuy vậy, nhìn chung phần triển khai thường được trình bày theo một số kiểu cơ bản sau.
- Trình bày theo trình tự thời gian. Phương thức trình bày này thường được sử
dụng để miêu tả các sự kiện lịch sử, các văn bản có tính chất tự thuật như tiểu sử, báo
cáo quá trình công tác. Phương thức này cũng hay gặp trong văn bản khoa học để miêu
tả quá trình thí nghiệm, quá trình phản ứng hoá học, quá trình biến đổi tâm sinh lý hay
quá trình vận hành của máy móc. Các trình bày này rất đơn giản: sự kiện, thao tác nào
xảy ra trước được trình bày trước; sự kiện, thao tác nào xảy ra sau thì trình bày sau.
- Trình bày vấn đề theo các quan hệ logic khách quan, tồn tại thực tế. Cách trình
bày này dựa trên các mối quan hệ nội tại của đối tượng, như quan hệ nguyên nhân-kết quả,
quan hệ chỉnh thể-bộ phận, quan hệ không gian (xa đến gần, phải qua trái, trên xuống
dưới). Theo cách này, chủ đề chung của văn bản dần dần được thể hiện trong các chủ đề
bộ phận và được xem xét cụ thể và cặn kẽ hơn theo một trình tự logic nhất định.
- Trình bày theo sự đánh giá chủ quan của người viết. Một mặt đối tượng có
logic nội bộ của mình, mặt khác đối tượng lại được nhìn nhận theo sự đánh giá chủ quan
của người viết, chẳng hạn như có thể trình bày theo mức độ quan trọng của các chủ đề
bộ phận của văn bản, theo định hướng giao tiếp đặt ra.
- Trình bày theo tâm lý cảm xúc của người viết.
Cách trình bày này thích hợp với các đề tài có tính chất cảm xúc cá nhân, đời sống
riêng tư.
c. Phần kết luận
Phần này có những nội dung cơ bản sau:
- Tóm lược và nhấn mạnh ý cơ bản trong phần triển khai

- Đưa ra bình luận về chủ đề đã được bàn đến và hướng tới hành động.
3. Hình thức trình bầy đề cương

Một đề cương tốt cần phải được trình bầy dưới hình thức sáng rõ biểu hiện được
các mối quan hệ và tiến trình triển khai nội dung.
Bởi vậy, cần phải chú ý một số phương tiện sau:
3.1. Đặt tiêu đề cho các phần, các chương, các mục ( tức cho hệ thống ý của
văn bản ). Tiêu đề cần ngắn gọn, phù hợp với nội dung cần triển khai. Thông thường tiêu
đề có cấu tạo là một ngữ danh từ, ngữ động từ hoặc câu đơn ngắn gọn. Các tiêu đề cùng
một cấp độ được biểu bằng thị cùng một kết cấu ngữ pháp.

23
Thuvientailieu.net.vn


3.2. Dùng các ký hiệu chỉ thứ tự và chỉ quan hệ giữa các tiêu đề một cách nhất
quán, hợp lý, phản ánh được thứ tự trình bầy, quan hệ ngang cấp hay khác cấp, bình
đẳng hay phụ thuộc. Có thể sử dụng các số Lamã, ả rập, các chữ cái, các dấu -, +,....
Sau đây là một đề cương để chúng ta tham khảo
ở đây đề tài được bàn luận đến là vấn đề hiệu quả nguồn vốn. Chủ đề của bài viết là
phân tích sự kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn ở nước ta. Do đó bài viết có tiêu đề:
Cần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn

I . Phần mở đầu
Sử dụng vốn kém hiệu quả: thực trạng yếu kém, nguyên nhân và giải pháp nâng cao
II . Phần triển khai
1.

Những non yếu của việc sử dụng vốn ở nước ta.


a) Non yếu của việc sử dụng vốn trong nước
- Huy động vốn trong dân còn thấp.
- Đọng vốn
- Sử dụng vốn thiếu hiệu quả
b) Non yếu trong việc sử dụng vốn nước ngoài
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn thấp
- Giải vốn chậm
- Sử dụng vốn thiếu hiệu quả
2. Nguyên nhân của những yếu kém trong việc sử dụng vốn
a) Về phía người sử dụng vốn
b) Về phía ngân hàng
c) Về phía chế độ chính sách của nhà nước
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
a) Đào tạo cán bộ đủ năng lực và phẩm chất
b) Sửa đổi hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng
c) Hoàn thiện mặt bằng pháp lý, cải cách thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
d) Đầu tư đúng hướng
III. Phần kết luận
4. Một số lỗi thường mắc khi lập đề cương

4.1 Xa đề hoặc lạc đề
ở bước định hướng, người viết đã xác định mục đích của văn bản đồng thời cũng
xác định nội dung và chủ đề của nó.

24
Thuvientailieu.net.vn


Khi lập đề cương, cần quán triệt các nhân tố này. Nếu không đề cương của văn
bản sẽ rơi vào tình trạng xa đề, lạc đề. Biểu hiện cụ thể của loại lỗi này là:

- Có thành tố nội dung không phù hợp với nội dung và mục đích của toàn văn bản.
- Có thành tố nội dung phát triển quá chi tiết, quá xa không thích hợp với vai trò
của nó trong toàn văn bản.
4.2 Thiếu ý
Vấn đề cần trình bầy trong văn bản phải được triển khai qua các thành tố nội
dung đề cương ( các ý lớn, ý nhỏ ). Các thành tố đó cần được xác lập đầy đủ và toàn diện
để đủ sức làm sáng tỏ cho chủ đề chung, nêu bật được ý đồ của người viết. Đề cương
triển khai phiến diện, hoặc sơ sài là đề cương thiếu ý. Chẳng hạn, nếu đề cương vừa dẫn
trên đây thiếu một trong ba ý (những non yếu trong việc sử dụng vốn, nguyên nhân của
hiện tương yếu kém trong việc sử dụng vốn, một số kiến nghị ) là đề cương thiếu ý ( nội
dung phát triển không đầy đủ ).
4.3 Nội dung trùng lặp
Khi lập đề cương cần tránh hiện tượng trùng lập: Nhiều mục khác nhau nhưng ý
không khác nhau. Chẳng hạn, khi phân tích tư tưởng Không có gì quý hơn độc lập tự
do có người xác lập các thành tố nội dung như sau:
(1) Độc lập tự do quý hơn của cải.
(2) Độc lập tự do quý hơn hạnh phúc riêng tư.
(3) Độc lập tự do quý hơn cuộc sống giầu sang sung sướng.
(4) Độc lập tự do quý hơn tính mạng cá nhân.
Trong việc xác lập đề cương trên, thành tố nội dung (3 ) tuy diễn đạt bằng một
hình thức khác nhưng là sự lặp lại thành tố (1) và thành tố (2).
4.4 Nội dung mâu thuẫn.
Giả dụ, khi viết về việc sử dụng vốn và triển khai thành các ý:
(1) Những thành công trong việc sử dụng vốn.
(2) Những nguyên nhân của sự thành công.
(3) Một số kiến nghị nhằm khắc phục non yếu trong việc sử dụng vốn là
không lôgíc.
4.5 Nội dung lộn xộn, trình tự không hợp lý
Ví dụ :
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn:

(1) Những non yếu trong việc sử dụng vốn
(2) Một số giải pháp

25
Thuvientailieu.net.vn


(3) Nguyên nhân của việc sử dụng vốn không hợp lý.
Cẩm nang số 3
Xây dựng đề cương chi tiết văn bản
Trình tự công việc

Các thao tác chủ yếu phải thực hiện

6.1. Định hướng 1.1 Hãy tự trả lời:
viết

6.2. Xây dựng đề
cương

6.3. Xây dựng lập
luận để triển khai
đề cương thành
văn bản

-

- Viết để làm gì?
- Viết cho ai đọc?
- Viết trong hoàn cảnh nào?

1.2 Hãy xác định chủ đề chung, rồi đến các chủ đề
bộ phận.
2.1 Xây dựng phần mở (I)
- Giới thiệu chủ đề chung và chủ đề bộ phận sẽ viết
2.2 Xây dựng phần triển khai (II)
- Xác định ý lớn 1 (= chủ đề bộ phận 1) (1)
Xác định ý nhỏ, rồi các ý nhỏ hơn
- Xác định ý lớn 2 ( = chủ đề bộ phận 2 ) (2)
Xác định ý nhỏ, rồi các ý nhỏ hơn
2.3 Xây dựng phần kết luận (III)
- Tóm lược ý và đưa ra ý kiến riêng
3.1 Chọn luận cứ (chọn lý lẽ bằng chứng)
- Chọn bằng chứng thực tế
- Chọn số liệu thống kê
- Chọn các luận điểm đã được chứng minh
3.2 Chọn cách luận chứng (chọn cách trình bày luận cứ)
- Trình bày diễn dịch
- Trình bày lối quy nạp
- Trình bày theo lịch sử (theo trình tự thời gian)
Trình bày theo logic (theo quan hệ logic khách quan)
3.3 Chọn cách liên kết lập luận
- Theo trình tự, tương đồng hoặc tương phản
- Theo nhân quả

IV. luyện viết đoạn văn trong văn bản khoa học, chính luận
1. Yêu cầu chung của việc viết đoạn văn trong văn bản.

Đoạn văn là một đơn vị tạo thành văn bản, trực tiếp đứng trên câu để diễn đạt
một nội dung nhất định, được mở đầu bằng chữ lùi đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng
dấu ngắt đoạn.


26
Thuvientailieu.net.vn


×