Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

skkn PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỂ lực học SINH TRƯỜNG THPT TRONG năm học và một vài ý KIẾN về nội DUNG CHƯƠNG TRÌNH dạy THỂ THAO tự CHỌN (BÓNG đá và BÓNG CHUYỀN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.18 KB, 56 trang )

Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG RAY

Mã số: ...........................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC HỌC SINH
TRƯỜNG THPT TRONG NĂM HỌC VÀ MỘT VÀI Ý KIẾN
VỀ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY THỂ THAO TỰ CHỌN
(BÓNG ĐÁ VÀ BÓNG CHUYỀN)
Người thực hiện: Nguyễn Văn Bê
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: .............................. 
Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ......................................................... 

Sản phẩm đính kèm:
 Mô hình

 Phần mềm  Phim ảnh
Năm học: 2012 – 2013


- Trang 1 -

 Hiện vật khác


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

- Trang 2 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN VĂN BÊ
2. Ngày tháng năm sinh: 01 – 02 - 1976
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Ấp 5 – Sông Ray – Cẩm Mỹ - Đồng Nai
5. Điện thoại: CQ: 0613713267;
6. Fax:

NR: 0613712395;

ĐTDĐ: 0978313910

E-mail:


7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Ray
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học Sư phạm thể Dục thể thao
- Năm nhận bằng: 1997
- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục thể chất
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Thể dục thể thao
- Số năm có kinh nghiệm: 17
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Một vài kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy trong bóng đá nhằm tạo
tính tích cực chủ động cho học sinh và pháp triển bóng đá phong trào trường học 2006.
+ Một vài kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy kỹ thuật và nội dung môn
đá cầu nhằm tạo tính tích cực chủ động cho học sinh - 2010.
+ Một vài kinh nghiệm tổ chức hội khỏe phù đổng cấp trường - tuyển chọn
vận động viên tham gia thi đấu cấp huyện, hội khỏe phù đổng cấp tỉnh - 2012.
+ Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và
một vài ý kiến về nội dung chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng
chuyền) – 2013.
- Trang 3 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục thể chất là một bộ phận của thể dục thể thao, là yếu tố quan trọng
trong thể hệ thống giáo dục con người mới, phát triển toàn diện về đức trí - thể mỹ… Đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông. Giáo dục thể chất tác động
đến sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tinh thần của con người nói chung, tạo nền
tảng cho sự phát triển sau này và đó cũng là mong muốn của Chủ Tịch Hồ Chí

Minh “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Viêt Nam có
sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, một phần là nhờ vào công học
tập và rèn luyện của các cháu…”.
Chỉ thị 36CP-TW của chính phủ đã nêu rõ mục tiêu công tác đào tạo cán bộ
huấn luyện và giáo dục thể chất là: “ Trong giai đoạn mới, phát triển thể dục thể
thao là một bộ phận phát triển kinh tế của đất nước. Nhằm bồi dưỡng phát triển
con người, tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức cho
nhân dân…” Việc đầu tư cho thể thao là cốt lõi của mỗi quốc gia. Vì vậy công tác
giáo dục thể chất trong nhà trường phải được xác định là một môn quan trọng là
một chiến lược phát triển lâu dài của đất nước.
Hiện nay thực trạng thể lực của người Việt Nam còn thấp trong khu vực và
thế giới. Vẫn còn nhiều trẻ em bị suy dinh dưỡng và bệnh tật, cho nên vấn đề chăm
lo và bảo vệ sức khỏe cho trẻ em là hết sức quan trọng và cần thiết, nó gắn liền với
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy mà Đảng và
nhà nước luôn coi trọng công tác giáo duc thể chất với mục đích tăng cường sức
khỏe nâng cao phát triển hình thái, thể lực, đổi mới nội dung giảng dạy thông qua
chiến lược thể chất trong trường học.
Đánh giá thể lực của học sinh và chương trình đào tạo là yếu tố quan trọng
góp phần vào thành tích thể thao cũng như tố chất của con người. Vì vậy công tác
giáo dục trong nhà trường phải có hướng đi đúng, có những kế hoạch cụ thể để
nâng cao tầm vóc và sức khỏe cho học sinh mà đối tượng chính hướng vào là
những thanh thiếu niên trong độ tuổi mới lớn. Đó là giai đoạn phát triển nhằm hoàn
- Trang 4 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

thiện cả về trí tuệ và thể lực, giúp phát triển con người ở một tầm cao hơn, phục vụ
đắc lực cho công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, đi lên những tầm cao mới như

Bác hồ đã dạy: “ Khỏe để xây dựng bảo vệ tổ quốc”. Ngoài ra đây cũng là nền
tảng, là cơ sở để nâng cao trình độ thành tích thể thao của Việt Nam trên đấu
trường quốc tế.
Hiện nay nhiều công trình nghiên cứu để phát triển thể trạng hình thái và thể
lực cho người Việt Nam. Cũng như nhiều nội dung trong giảng dạy được đưa ra
bàn thảo và áp dụng thực tiễn vào trong giảng dạy. Để đáp ứng nhu cầu đó, nhiều
sở ban ngành ở các tỉnh đã chú trọng đến công tác giáo dục thể chất nâng cao thể
lực và những nội dung phù hợp với thực tế lứa tuổi cho học sinh bằng những công
việc như: Xã hội hóa thể thao, tăng nguồn chi cho ngân sách thể thao, xây dựng hệ
thống sân bãi dụng cụ cho việc tập luyện thể thao quần chúng. Ngoài ra các sở thể
thao đã phối hợp với sở giáo dục và đào tạo đưa thêm vào chương trình giáo dục
thể chất, những môn tự chọn như: bóng chuyền, bóng đá… Để góp phần tạo môi
trường giáo dục phong phú, kích thích sự hứng thú và lòng đam mê tập luyện thể
dục thể thao trong học sinh.
Như vậy giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục chuyên biệt, giáo dục
thể chất bao gồm các yếu tố đạo đức, ý chí, kỹ thuật, chiến thuật thì việc phát triển
thể lực và tạo sự hứng thú tập luyện là quan trọng nhất, nhưng phải phát triển đồng
đều về các tố chất thể lực và kỹ thuật, chiến thuật như: nhanh mạnh, mền dẻo và
khả năng phối hợp vận động.
Trường THPT Sông Ray được thành lập ngày 07/ 08/ 2000. Địa bàn hoạt
động của trường thuộc sáu xã vùng Đông Bắc huyện Cẩm Mỹ. Công tác giáo dục
thể chất trong trường còn gặp nhiều khó khăn như sân tập, dụng cụ, phương tiện
học tập và giảng dạy. Tuy vậy hiện nay hầu hết các trường đã nghiêm túc thực hiện
chương trình cải tiến của bộ quy định. Trường THPT Sông Ray là một trong những
trường có phong trào thể dục thể thao phát triển của Tỉnh Đồng Nai. Góp phần
nâng cao và phát triển toàn diện trí tuệ và thể chất cho học sinh. Năm nào trường
- Trang 5 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung

chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

cũng có học sinh đạt huy chương trong các kỳ thi cấp Huyện và hội khỏe phù
đổng của Tỉnh, bên cạnh đó tuy là địa bàn nông thôn nhưng nhân dân trong vùng
có truyền thống hiếu học và cũng có những học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia ở
các môn văn hóa khác. Ngoài việc học tập môn điền kinh, cầu lông,…học sinh còn
học những môn tự chọn khác như: Bóng đá, Bóng chuyền (môn học tự chọn của
trường).
Song chất lượng giảng dạy còn thấp, vì phương tiện giảng dạy còn nghèo
nàn chưa lôi cuốn được thanh niên ham thích tự giác tập luyện. Điều kiện sân bãi,
dụng cụ còn thiếu, ít giờ học ngoại khóa dẫn đến thành tích hoc tập học sinh còn
thấp. Vì vậy, với tư cách là một người hoạt động trong lĩnh vực thể thao, trước yêu
cầu bức thiết của xã hội nên tôi đã chọn đề tài:

“ Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong
năm học và một vài ý kiến về nội dung chương trình dạy thể thao tự
chọn ( Bóng đá và Bóng chuyền)”

- Trang 6 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Chủ tịch Hồ Chí Minh với nội dung tư tưởng phát triển thể chất của
dân tộc.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của
vai trò sức khỏe con người, sức khỏe nhân dân... Dù bận trăm công ngàn việc

nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn luôn dành thời gian thăm hỏi, tiếp xúc và thường
xuyên xem xét các hoạt động thể dục thể thao (TDTT) trong nước và quốc tế. Tự
bản thân Bác cũng luyện tập TDTT hàng ngày, bằng nhiều phương pháp sao cho
phù hợp với tình hình sức khỏe, điều kiện thời tiết, địa hình nơi ở và làm việc,
động viên mọi người xung quanh cùng tập luyện. Để làm gương, ngày nào Bác
cũng tập. Theo di nguyện của người: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”, Đảng và nhà nước đã có những chủ
trương đúng đắn, sự quan tâm đúng mức. Đồng thời nhận ra các lĩnh vực cách
mạng khác như phát triển văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao, nhằm thúc đẩy đời
sống tinh thần và sức khỏe của nhân dân kiến tạo xã hội mới đi tới thành công.
Sau Cách mạng tháng Tám, Việt Nam đứng trước những khó khăn to lớn về
kinh tế và đời sống, chính quyền cách mạng còn non trẻ phải đương đầu với giặc
đói và giặc ngoại xâm, nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất chú ý và khuyến khích
phát triển TDTT. Người đã khởi xướng nền TDTT cách mạng một nền TDTT mới
chưa từng có ở nước ta, nó mang ý nghĩa lớn đối với tinh thần và sức khoẻ của
nhân dân ta, dân tộc ta, góp phần “Kháng chiến càng nhiều thắng lợi, kiến quốc
càng mau thành công”.
Những việc làm hết sức cần thiết của Chủ tịch Hồ Chí Minh để TDTT cách
mạng được hình thành và phát triển như: Ngày 30 tháng 01 năm 1946, Người ký
sắc lệnh số 14 thành lập Nha Thể dục Trung ương thuộc Bộ Thanh niên, lần đầu
tiên ngành TDTT cách mạng ra đời ở Việt Nam. Đến ngày 27 tháng 3 năm 1946,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 33 thành lập Nha Thanh niên - Thể dục thuộc
- Trang 7 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

Bộ Quốc gia giáo dục. Cùng ngày, Báo Cứu Quốc đăng bài “Sức khỏe và thể dục”
của Người, thực chất bài báo đó là lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác Hồ.

Tối 26 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đến dự “Lễ hội thanh niên vận
động” ở Hà Nội và Người châm ngọn lửa thiêng phát động phong trào “Khỏe vì
nước”. Phong trào này nhanh chóng lan tỏa từ Thủ đô Hà Nội đến các tỉnh, thành
phố. Đó chính là TDTT cách mạng do dân, vì dân, tiền thân của nền TDTT Việt
Nam ngày nay.
TDTT cách mạng hoặc nền TDTT mới, mà nền tảng xã hội là phong trào
khỏe vì nước do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng khác về bản chất.
Để có sức khoẻ cho mọi người, ngoài việc cải thiện đời sống, phòng bệnh và
trị bệnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh khuyến khích toàn dân tập thể dục, rèn luyện thân
thể thường xuyên. Do đó phát triển phong trào toàn dân tập luyện là mục tiêu cơ
bản của TDTT cách mạng. Nếu xa rời mục tiêu cơ bản này thì không còn là TDTT
cách mạng nữa. Quá trình thực hiện mục tiêu cơ bản của TDTT cách mạng cũng là
quá trình phấn đấu thực hiện "Dân cường, nước thịnh". Mỗi người rèn luyện sức
khoẻ trong phong trào TDTT cách mạng là một biểu hiện của lòng yêu nước. Chủ
tịch nêu rõ: “Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi
người dân yêu nước”.
TDTT cách mạng đang có xu thế phát triển đồng bộ cả về TDTT quần
chúng, giáo dục thể chất học đường và thể thao thi đấu, song do cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ vào ngày 19 tháng 12 năm 1946, TDTT
cách mạng đã phải tạm thời lắng xuống. Tuy vậy ở chiến khu Việt Bắc, TDTT
cách mạng vẫn được duy trì và phát triển ở mức độ nhất định. Bác Hồ luôn luôn là
tấm gương sáng về tinh thần tập luyện trong phong trào TDTT cách mạng năm
1946 và cả trong phong trào rèn luyện sức khỏe ở chiến khu Việt Bắc suốt thời kỳ
kháng chiến chống thực dân Pháp. Người không chỉ tập luyện thường xuyên mà
còn quan tâm, động viên cán bộ, chiến sĩ tích cực rèn luyện sức khỏe. Bác Hồ từng
hướng dẫn các Bộ trưởng, Thứ trưởng trong Chính phủ tập võ, nhiều lần Người
- Trang 8 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung

chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

hướng dẫn và làm động tác mẫu cho các chiến sĩ trẻ tập thể dục và luyện võ thuật.
Bác còn khuyến khích cán bộ của các cơ quan Chính phủ, bộ đội của các đơn vị
bảo vệ chiến khu và các chiến sĩ thuộc đơn vị cảnh vệ ở Việt Bắc tổ chức tập
luyện, giao lưu bóng chuyền vào mỗi buổi chiều hay những ngày nghỉ, ngày Tết
Nguyên Đán.
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ, nhiều người
trong số các học viên đó đã lên đường ra chiến trường tham gia kháng chiến. Sau
hoà bình lập lại ở miền Bắc nước ta, họ trở về với các hoạt động TDTT. Nhiều
người trong số họ là cán bộ quản lý, huấn luyện viên, giáo viên TDTT có năng lực
và tâm huyết phục vụ sự nghiệp phát triển nền TDTT xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục (tức TDTT ngày nay)
là phát triển TDTT và sức khỏe của nòi giống, vì sự nghiệp cứu quốc và kiến quốc,
vì vinh dự và vinh quang của dân tộc.
1.2. Quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà nước về hoạt động TDTT
và công tác giáo dục thể chất.
Đảng và Nhà nước ta coi công tác TDTT, với mục đích tăng cường sức
khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân là một nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong từng giai đoạn cách mạng, theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể,
Đảng luôn có những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo kịp thời, đề ra những chủ trương
nhằm đẩy mạnh phong trào TDTT của nước ta. Hàng loạt các chỉ thị về công tác
TDTT được Đảng ban hành như Chỉ thị 106/CT-TƯ, 181/CT-TƯ và Chỉ thị
227/CT-TƯ đều nhấn mạnh đến vai trò của TDTT như một công tác cách mạng,
trong đó nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất cho nhân
dân, nhất là thanh thiếu niên học sinh.
Trong những năm gần đây dưới sự chỉ đạo và quan tâm của Đảng và Nhà
nước thì công tác TDTT đang rất phát triển, có những thay đổi tiến bộ rõ rệt. Trong
đó có những thay đổi mới về hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện cũng được

hiện đại hóa và phân bổ rộng rãi trong nhân dân. Đặc biệt phát triển sự nghiệp
- Trang 9 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

TDTT cần phải đi đúng theo quan điểm: “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, từng bước xây
dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao, mở rộng giao lưu hợp tác quốc
tế”.
GDTC nâng cao sức khỏe cho học sinh THPT là việc làm cần thiết và cấp
bách. Góp phần tạo nên con người mới phù hợp với tiêu chuẩn của xã hội. Trong
văn kiện đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học
công nghệ phải trở thành quốc sách hàng đầu… chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ
trẻ bước vào thế kỉ 21”, và cũng đã khẳng định “sự cường tráng về thể chất là nhu
cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo tài sản trí tuệ và vật chất
cho xã hội, chăm lo cho con người về vật chất là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các
cấp, các nghành, các đoàn thể”. GDTC luôn tồn tại song hành với sự phát triển
của con người. Nó không bao giờ mất đi mà ngược lại sẽ phát triển với những tầm
cao hơn, phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng để phù hợp với sự phát triển của
con người cũng như nhân loại. Nên có thể nói rằng “sức khỏe” là tài sản quý giá
nhất của nhân loại chính bản thân mỗi người ý thức điều đó và trường học là môi
trường tốt nhất cho con người rèn luyện và phát triển.
Nhận thức đúng đắn về vấn đề đó nên Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra thông
tư số 11/97 GD – ĐT ngày 01/08/1994 ghi rõ: “… cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể và Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 thsngs 5 năm 2006 ban hành
Chương trình Giáo dục phỏ thông là chương trình giảng dạy TDTT cho trường học
các cấp. Tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và kinh phí cần thiết, phục
vụ cho việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả các trường học…


CHƯƠNG II
MUC ĐÍCH – NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng thể lực và một vài ý kiến nội dung dạy tự chọn (bóng
đá, bóng chuyền) của học sinh trường THPT Sông Ray huyện Cẩm Mỹ - Tỉnh
- Trang 10 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

Đồng Nai năm học 2012-2013, nhằm đưa ra ý kiến và phương pháp trong công tác
giảng dạy giáo dục thể chất hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sự phát triển thể lực và nội dung dạy tự
chọn (bóng đá, bóng chuyền) của học sinh trường THPT Sông Ray, huyện Cẩm
Mỹ - tỉnh Đồng Nai năm học 2012 -2013.
- Nhiệm vụ 2: Đề xuất giải pháp nâng cao thể lực và nội dung dạy tự chọn
(bóng đá, bóng chuyền) của học sinh trường trung học phổ thông Sông Ray huyện
Cẩm Mỹ Tỉnh Đồng Nai năm học 2012-2013.
2.3. Phương pháp tổ chức nghiên cứu
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
2.3.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu
khoa học. Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích
hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến lĩnh vực mà mục đích đề tài nghiên cứu
đề ra.
Các thông tin thu thập được từ nguồn tài liệu bao gồm sách báo, các văn

kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các công trình nghiên cứu, báo cáo khoa
học, tài liệu tham khảo... về lĩnh vực thể dục thể thao nói chung và công tác giáo
dục thể chất riêng, phát triển phong trào TDTT nói riêng đã được công bố của các
tác giả trong và ngoài nước sẽ giúp chúng tôi xây dựng được cơ sở lý luận, xác
định và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
2.3.2 Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này tìm hiểu về thực trạng và các góp ý về
các giải pháp nhằm cải tiến chất lượng công tác Giáo dục thể chất tại Trường
THPT Sông Ray.

- Trang 11 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

Sử dụng phương pháp này, chúng tôi thu thập và xử lí các thông tin qua ý
kiến đánh giá dự báo của các nhà quản lý, nhà khoa học, các chuyên gia có trình độ
và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý và giảng dạy giáo dục thể chất trong nhà
trường thông qua các hình thức như trao đổi trực tiếp, phân tích và tổng hợp ý kiến
góp ý để có cơ sở đánh giá và lựa chọn các vấn đề nghiên cứu cũng như đưa các
giải pháp sát thực.
2.3.2.1 Nội dung dạy tự chọn (bóng đá, bóng chuyền):
Thông qua các bài tập phổ biến trong điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn
kiến thức. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu và tọa đàm trực tiếp để thu
nhận các thông tin từ hai dạng đối tượng nghiên cứu:
Các giáo viên trực tiếp giảng dạy Giáo dục thể chất tại Trường THPT Sông
Ray.
Học sinh các khối lớp đang học tập tại Trường THPT Sông Ray.
2.3.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm

Là phương pháp nghiên cứu nhờ hệ thống bài tập hoặc test được thực tiễn
thừa nhận và được tiêu chuẩn hoá về nội dung, hình thức và điều kiện thực hiện,
nhằm đánh giá các năng lực khác nhau của đối tượng nghiên cứu.
Ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên
2.3.3.1 Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh THPT:
• Lực bóp tay thuận (kg): Để đánh giá sức mạnh tay.
Dụng cụ đo là lực kế bóp tay điện tử. Xác định tay thuận là tay thường dùng
để thực hiện các động tác quan trọng trong cuộc sống như ném, đánh dấu... tay
thuận thường mạnh hơn tay không thuận. Đa số thuận tay phải, thuận tay trái rất ít.
Đối tượng nghiên cứu đứng dạng 2 chân bằng vai, tay thuận cầm lực kế
đưa thẳng sang ngang, tạo nên góc 45° so với trục dọc của cơ thể. Tay không cầm
lực kế duỗi thẳng tự nhiên, song song với thân người. Bàn tay cầm lực kế, đồng hồ
của lực kế hướng vào lòng bàn tay, các ngón tay ôm chặt thân lực kế và bóp hết

- Trang 12 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

sức bàn tay vào lực kế. Bóp đều, từ từ, gắng sức trong vòng 2 giây. Không được
bóp giật cục hay thêm các động tác trợ giúp của thân người, hoặc có động tác thừa.
Đối tượng nghiên cứu bóp 2 lần, nghỉ giữa 15 giây. Lấy kết quả lần cao nhất
(tính bằng kg lực).
• Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây): Để đánh giá sức mạnh cơ bụng.
Đối tượng nghiên cứu ngồi trên sàn (ghế băng, trên cỏ), bằng phẳng, sạch sẽ.
Chân co 90° ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau, lòng bàn
tay áp chặt vào sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người thứ hai hỗ trợ bằng cách ngồi
lên mu bàn chân, đối diện với đối tượng nghiên cứu, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng
chân, nhằm không cho bàn chân đối tượng nghiên cứu tách ra khỏi sàn.

Khi có hiệu lệnh “bắt đầu” đối tượng nghiên cứu ngã người nằm ngữa ra, hai
bả vai chạm sàn sau đó gập bụng thành ngồi, hai khuỷu tay chạm đùi, thực hiện
động tác gập thân đến 90°. Mỗi lần ngã người, co bụng được tính 1 lần. Cần bố trí
2 người để kiểm tra. Người thứ nhất ra lệnh “bắt đầu”, bấm đồng hồ, đến giây thứ
30, hô “kết thúc”, người thứ hai đếm số lần gập bụng.
Yêu cầu đối tượng nghiên cứu làm đúng kỹ thuật và cố gắng thực hiện được
số lần cao nhất trong 30 giây.
• Chạy 30m xuất phát cao (giây): Để đánh giá sức nhanh.
Đường chạy có chiều dài thẳng ít nhất 40m, bằng phẳng, nền đất khô, chiều
rộng ít nhất 2m, cho 2 người cùng chạy mỗi đợt, nếu rộng hơn có thể cho 3 hay 4
người chạy. Kẻ vạch xuất phát, ở 2 đầu đường chạy đặt cọc cấm cờ. Sau đích ít
nhất có khoảng trống l0m để giảm tốc độ sau khi về đích.
Đối tượng nghiên cứu chạy bằng chân không hoặc bằng giày, không chạy
bằng dép, guốc. Khi có hiệu lệnh “vào chỗ”, tiến vào sau vạch xuất phát, đứng
chân trước, chân sau, cách nhau 30-40cm, trọng tâm hơi đổ về trước, hai tay thả
lỏng tự nhiên, bàn chân trước đặt ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái. Khi
nghe hiệu lệnh “sẵn sàng”, hạ thấp trọng tâm dồn vào chân trước, tay hơi co ở
khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ
- Trang 13 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

yên, tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy”, ngay lập tức lao nhanh
về trước, thẳng tiến tới đích và băng qua đích.
Đối với người bấm giờ, đứng ngang vạch đích, tay cầm đồng hồ, đặt ngón
tay trỏ vào nút bấm, nhìn về vạch xuất phát, khi thấy cờ bắt đầu hạ, lập tức bấm
đồng hồ. Khi ngực hoặc vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm dừng.
Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từ 1/100 giây.

• Bật xa tại chỗ(m): Để đánh giá sức mạnh bột phát.
Dụng cụ sân bãi gồm : Thước dây, hố cát, giấy bút ghi chép.
Đối tượng nghiên cứu đứng 2 chân rộng bằng vai, ngón chân đặt sát mép
vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập thân, hơi
lao người về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới ra sau (giống tư thế xuất
phát trong bơi), phối hợp duỗi thân, chân bật mạnh về trước đồng thời 2 tay cũng
vung manh ra trước. Khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng thời cùng
lúc.
Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt gần nhất của gót
bàn chân (vạch dấu chân trên cát), chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị cm
Thực hiện 2 lần nhảy và lấy lần xa nhất.
• Chạy con thoi 4x10m (giây): Để đánh giá khả năng phối hợp và sức
nhanh.
Đường chạy có kích thước 10 x l,2m: 4 góc có vật chuẩn để quay đầu.
Đường chạy bằng phẳng, không trơn, tốt nhất trên nền đất khô. Để an toàn 2 đầu
đường chạy có khoảng trống ít nhất 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo
dài, 4 vật chuẩn để đánh dấu 4 góc.
Đối tượng nghiên cứu thực hiện theo khẩu lệnh “vào chồ - sẵn sàng - chạy”
giống như thao tác đã trình bày trong chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến vạch
l0m, chỉ cần một chân chạm vạch, lập tức nhanh chóng quay ngoắt toàn thân vòng
lại, về vạch xuất phát, đến khi một chân chạm vạch thì quay lại. Thực hiện lặp lại
cho đến hết quãng đường, tổng số 2 vòng với 3 lần quay.
- Trang 14 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

• Chạy tùy sức 5 phút (m): Để đánh giá sức bền chung (sức bền ưa khí).
Đường chạy tối thiểu dài 50m, rộng ít nhất 2m, 2 đầu kẻ đường giới hạn,

phía ngoài 2 giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m, để chạy quay vòng. Giữa 2 đầu
đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu
từng đoạn l0m để xác định phần lẻ quãng đường (5m) sau khi hết thời gian chạy.
Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước dây, vật đánh mốc, số đeo và tích kê
ứng với mỗi số đeo.
Khi có lệnh “chạy” đối tượng nghiên cứu chạy trong ô chạy, hết đoạn đường
50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút. Người
chạy nên chạy từ từ ở những phút đầu, phân phối đều và tuỳ theo sức của mình mà
tăng tốc độ. Nếu mệt có thể chuyển thành đi bộ cho đến hết giờ.
Mỗi đối tượng nghiên cứu có một số đeo ở ngực và tay cầm tích kê (hay vật
gì làm dấu) có số tương ứng. Khi có lệnh dừng, lập tức thả ngay tích kê của mình
xuống ngay nơi chân tiếp đất để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó chạy
chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng. Đơn vị đo quãng đường chạy là mét.
2.3.4. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 12.0 để tính toán các tham số
thống kê:
Trung bình cộng ( X ):
Trung bình cộng là tỷ số tương đối giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng
số các cá thể của đám đông, được tính theo công thức:


x

X =

i

n

Trong đó:

Σ: Ký hiệu tổng
X

: Ký hiệu trung bình

xi: Ký hiệu quan sát thứ i
n: Là số lần quan sát
- Trang 15 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

Độ lệch chuẩn (δx):
Độ lệch chuẩn nói lên sự phát tán của các trị số xi xung quanh giá trị trung
bình, được tính theo công thức; khi n > 30

δ=


(X −
X)

2

n−
1

Hệ số biến sai (CV):
Hệ số biến sai nói lên mức độ tập trung (tỷ lệ %) của các xi xung quanh


C

V

x

δ ×100%

%=

x

X

Chỉ số (t) Student:
t =

x A − xB

δA 2
nA

+

δB2
nB

Nhịp tăng trưởng (W%) :
Phương pháp tính nhịp tăng trưởng (W%) của các chỉ số phát triển theo công

thức của S.Brondy (1927)

W% =

(V2 − V1 ).100%
1
(V2 + V1 )
2

Trong đó:
W: Nhịp độ phát triển %

V1 : Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm

V2 : Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
2.4. Đối tượng và tổ chức nghiên cứu:
2.4.1 Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng và các giải pháp nâng cao chất
lượng công tác giáo dục thể chất tại trường Sông Ray
Khách thể nghiên cứu:
- Trang 16 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

- Quý thầy cô, giáo viên trực tiếp giảng dạy giáo dục thể chất tại trường với
số lượng 10 người.
- Học sinh được chọn trong các khối lớp năm học 2012 - 2013 với số lượng
150 học sinh.
2.4.2. Tổ chức nghiên cứu:

Địa điểm:Trường THPT Sông Ray - huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu:
STT

Nội dung

1
2

Thu thập xử lí số liệu lần 1 09/2012
Thu thập số liệu lần 2
3/2013

11/2012

3

Xử lý số liệu lần 2

5/2013

Bắt đầu

4/2013

- Trang 17 -

Kết thúc

Địa

điểm
Trường
THPT
Sông
Ray

Người
thực
hiện
Gv: NguyễnVăn Bê

Thời gian


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng phát triển thể lực học sinh trường THPT Sông Ray năm
học 2012 – 2013:
3.1.1. Thực trạng thể lực học sinh trường THPT Sông Ray năm học
2012 - 2013
Để đánh gia thực trạng của học sinh trường THPT Sông Ray, đề tài sử dụng
hệ thống chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định về tiêu chuẩn thể lực học
sinh sinh viên (quyết định số 53/2008/QĐ- BGDĐT ngày 18 tháng 09 năm 2008)
Việc đánh giá xếp loại thể lực theo quyết định số 53/2008/QĐ- BGDĐT
theo 3 mức như sau:
Tốt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 3 chỉ tiêu tốt và 1 chỉ tiêu
đạt trở lên.

Đạt: Kết quả chỉ tiêu theo lứa tuổi từ mức đạt trở lên.
Chưa đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi chỉ có một chỉ tiêu
dưới mức đạt.
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 150 học sinh 3 khối lớp 10, 11 và 12 trường
THPT Sông Ray vào đầu năm học 2012 – 2013:
- Khối lớp 10: 25 nam và 25 nữ.
- Khối lớp 11: 25 nam và 25 nữ.
- Khối lớp 12: 25 nam và 25 nữ.
Kết quả tổng hợp so sánh với tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo từng khối lớp và giới tính được trình bày qua bảng 3.1 đến 3.12 sau:

- Trang 18 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

3.1.1.1. Thực trạng thể lực học sinh khối lớp 10 ( 50 học sinh trong đó 25
nam, 25 nữ):
 Thực trạng thể lực học sinh nam khối 10
Bảng 3.1. Kết quả thực trạng thể lực học sinh nam khối 10
Chỉ
tiêu

Test

X

δ


Cv%

Lực bóp tay thuận (kg)

35.8

7.47

21.3
181.8
4.9
11.6
1122.0

2.64
18.62
0.33
0.45
145.83

20.90
12.40
10.25
6.79
3.88
9.00

Nằm ngửa gập bụng (lần)
Thể lực Bật xa tại chổ (cm)
Chạy 30m XPC (s)

Chạy con thoi 4 x 10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (s)

• Về thể lực: Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.1 cho ta thấy:
- Test lực bóp tay thuận có giá trị trung bình là 35.8 ± 7.47, hệ số biến thiên
là Cv% = 20.90% >10% nên mẫu được xem là không đồng nhất. Có ý nghĩa học
sinh nam khối 10 sức mạnh tay thuận không đồng đều.
- Test nằm ngửa gập bụng có giá trị trung bình là 21.3± 2.64, hệ số biến
thiên là Cv% = 12.40 > 10% nên mẫu được xem là không đồng nhất. Có ý nghĩa
học sinh nam khối 10 sức mạnh cơ bụng không đồng đều.
- Test bật xa tại chỗ có giá trị trung bình là 181.8± 18.62, hệ số biến thiên là
Cv% = 10.25% > 10% nên mẫu được xem là không đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nam khối 10 sức mạnh bột phát không đồng đều.
- Test chạy 30m XPC có giá trị trung bình là 4.9 ± 0.33, hệ số biến thiên là
Cv% = 6.79% < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh nam
khối 10 sức nhanh tương đối đồng đều.
- Test chạy con thoi 4 x 10m có giá trị trung bình là 11.6 ± 0.45, hệ số biến
thiên là Cv% = 3.88% < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nam khối 10 có khả năng phối hợp và sức nhanh tương đối đồng đều.

- Trang 19 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

- Test chạy tùy sức 5 phút có giá trị trung bình là 1122.0 ± 145.83, hệ số
biến thiên là Cv% = 9.00% < 10% nên mẫu được xem là đồng đều. Có ý nghĩa học
sinh nam khối 10 có sức bền chung đồng đều.
• So sánh thể lực học sinh nam khối lớp 10 theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo

dục và Đào tạo ở bảng 3.2
Bảng 3.2: Kết quả xếp loại thể lực học sinh nam khối lớp 10 theo tiêu
chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (n = 25).
TT
1
2
3
4
5
6

Xếp

loại

Tốt
Số

Chỉ tiêu

lượng
Lực bóp tay thuận (kg)
5
Nằm ngửa gập bụng 30s/(lần) 18
Bật xa tại chổ (cm)
1
Chạy 30m XPC (s)
16
Chạy con thoi 4x10m(s)
20

Chạy tùy sức 5 phút (s)
16

Đạt
Số
Tỷ lệ
20%
72%
4%
64%
80%
64%

lượng
3
7
7
9
5
7

Không đạt
Số
Tỷ lệ
12%
28%
28%
36%
20%
28%


lượng
17
0
17
0
0
2

Tỷ lệ
68%
0%
68%
0%
0%
8%

Qua bảng 3.2. Kết quả xếp loại thể lực học sinh nam khối 10, ta thấy:
- Test Lực bóp tay thuận: Học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ 20%, xếp loại trung
bình 12% và phần lớn 68% học sinh xếp loại không đạt.
- Test Nằm ngửa gập bụng (lần): Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ
72%, còn lại học sinh xếp loại đạt 28% và xếp loại không đạt 0%.
- Test Bật xa tại chỗ (cm): Phần lớn không đạt với tỷlệ 68%, còn lại xếp loại
tốt với tỷ lệ 4% và xếp loại đạt 28%,
- Test Chạy 30mXPC(s): Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ 64%, còn
lại 36% học sinh xếp loại đạt và học sinh xếp loại không đạt 0%.
- Test Chạy con thoi 4x10m (s): Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ 80%,
còn lại 20% học sinh xếp loại đạt và học sinh xếp loại không đạt 0%.
- Test Chạy tùy sức 5 phút: Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ 64%, còn
lại 28% học sinh xếp loại đạt và xếp loại không đạt 8%.

 Thực trạng thể lực học sinh nữ khối 10
- Trang 20 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

Bảng 3.3. Kết quả thực trạng thể lực học sinh nữ khối 10
Chỉ tiêu

Thể lực

δ

Test
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Bật xa tại chổ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (s)

25.6
18.5
131.1
6.0
13.7
752.0

3.37

2.43
18.67
0.55
1.01
94.07

Cv%
13.20
13.15
14.25
9.23
7.39
12.51

• Về thể lực: Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho ta thấy:
- Test lực bóp tay thuận có giá trị trung bình là 25.6 ± 3.37, hệ số biến thiên là
Cv% = 13.20% > 10% nên mẫu được xem là không đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nữ khối 10 sức mạnh tay thuận không đồng đều.
- Test nằm ngửa gập bụng có giá trị trung bình là 18.5 ± 2.43, hệ số biến thiên
là Cv% = 13.15% > 10% nên mẫu được xem không đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nữ khối 10 sức mạnh cơ bụng không đồng đều.
- Test bật xa tại chỗ có giá trị trung bình là 131.1 ± 18.67, hệ số biến thiên là
Cv% = 14.25% >10% nên mẫu được xem là không đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nữ khối 10 sức mạnh bột phát không đồng đều.
- Test chạy 30m XPC có giá trị trung bình là 6.0 ± 0.55, hệ số biến thiên là
Cv% = 9.23% < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh nữ
khối 10 sức nhanh tương đối đồng đều.
- Test chạy con thoi 4x10m có giá trị trung bình là 13.7 ± 1.01, hệ số biến
thiên là Cv% = 7.39% < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nữ khối 10 có khả năng phối hợp và sức nhanh tương đối đồng đều.

- Test chạy tùy sức 5 phút có giá trị trung bình là 752.0 ± 94.07, hệ số biến
thiên là Cv% = 12.51% > 10% nên mẫu được xem là không đồng đều. Có ý nghĩa
học sinh nữ khối 10 có sức bền chung không đồng đều, một số em có sức bền tốt
và một số em có sức bền kém.
- Trang 21 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

• So sánh thể lực học sinh nữ khối lớp 10 theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Kết quả xếp loại thể lực học sinh nữ khối lớp 10 theo tiêu
chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (n = 25).
TT

1
2
3
4
5
6

Xếp

loại

Chỉ tiêu
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần)

Bật xa tại chổ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (s)

Tốt
Số
lượng
4
21
0
14
1
3

Đạt
Tỷ lệ
16%
84%
0%
56%
4%
12%

Số
lượng
6
4
7
10

7
2

Không đạt
Tỷ lệ
24%
16%
28%
40%
28%
8%

Số
lượng
15
0
18
1
17
20

Tỷ lệ
60%
0%
72%
4%
68%
80%

Qua bảng 3.4. Kết quả xếp loại thể lực học sinh nữ khối 10, ta thấy:

- Test Lực bóp tay thuận: Phần lớn học sinh xếp loại không đạt với tỷ lệ
60%, còn lại học sinh xếp loại đạt 24% và học sinh xếp loại tốt 16%.
- Test Nằm ngửa gập bụng (lần): Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ
84%, còn lại học sinh xếp loại đạt 16% và học sinh xếp oại không đạt 0%.
- Test Bật xa tại chỗ (cm): Phần lớn học sinh xếp loại không đạt với tỷ lệ
72%, còn lại học sinh xếp loại đạt 28% và học sinh xếp loại tốt 0%.
- Test Chạy 30m XPC (s): Phần lớn học sinh xếp loại loại tốt với tỷ lệ 56%,
còn lại học sinh xếp loại đạt 40% và học sinh xếp loại không đạt 4%.
- Test Chạy con thoi 4x10m (s): Phần lớn học sinh xếp loại không đạt với tỷ
lệ 68%, còn lại học sinh xếp loại đạt 28% và học sinh xếp loại tốt 4%.
- Test Chạy tùy sức 5 phút: Phần lớn học sinh xếp loại không đạt với tỷ lệ
80%, còn lại học sinh xếp loại đạt 8% và học sinh xếp loại tốt 12%.
3.1.1.2 Thực trạng thể lực học sinh khối lớp 11 (50 học sinh trong đó 25 nam,
25 nữ):
 Thực trạng thể lực học sinh nam khối lớp 11

- Trang 22 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

Bảng 3.5. Kết quả thực trạng thể lực học sinh nam khối 11
TT

Thể lực

Test
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần)

Bật xa tại chổ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (s)

X

42.6
21.3
207.4
4.8
11.1
1200.0

δ
5.64
3.03
12.99
0.35
0.51
103.08

Cv%
13.23
14.26
6.26
7.19
4.58
8.59


• Về thể lực: Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 cho ta thấy:
- Test lực bóp tay thuận có giá trị trung bình là 42.6 ± 5.64, hệ số biến thiên
là Cv% = 13.23% > 10% nên mẫu được xem là không đồng nhất. Có ý nghĩa học
sinh nam khối 11 sức mạnh tay thuận không đồng đều.
- Test nằm ngửa gập bụng có giá trị trung bình là 21.3 ± 3.03, hệ số biến
thiên là Cv% = 14.26 > 10% nên mẫu được xem là không đồng nhất. Có ý nghĩa
học sinh nam khối 11 sức mạnh cơ bụng không đồng đều.
- Test bật xa tại chỗ có giá trị trung bình là 207.4 ± 12.99, hệ số biến thiên là
Cv% = 6.26 < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh nam khối
11 sức mạnh bột phát tương đối đồng đều.
- Test chạy 30m XPC có giá trị trung bình là 4.8 ± 0.35, hệ số biến thiên là
Cv% = 7.19% < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh nam
khối 11 sức nhanh tương đối đồng đều.
- Test chạy con thoi 4x10m có giá trị trung bình là 11.1 ± 0.51, hệ số biến
thiên là Cv% = 4.58 < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nữ khối 11 có khả năng phối hợp và sức nhanh tương đối đồng đều.
- Test chạy tùy sức 5 phút có giá trị trung bình là 1200.0 ± 103.08, hệ số
biến thiên là Cv% = 8.59% < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa
học sinh nam khối 11 có sức bền chung đồng đều.
• So sánh thể lực học sinh nam khối lớp 11 theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ở bảng 3.6
- Trang 23 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

Bảng 3.6: Kết quả xếp loại thể lực học sinh nam khối lớp 11 theo
tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (n = 25).
Tốt

Đạt
TT Xếp
loại Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
lượng
lượng
1
Lực bóp tay thuận (kg)
5
20%
12
48%
2
Nằm ngửa gập bụng (lần) 15
60%
10
40%
3
Bật xa tại chổ (cm)
4
16%
15
60%
4
Chạy 30m XPC (s)
15
60%

10
40%
5
Chạy con thoi 4x10m (s) 24
66%
1
4%
6
Chạy tùy sức 5 phút (s)
22
88%
3
12%
Qua bảng 3.6. Kết quả xết loại học sinh nam cho ta thấy:

Không đạt
Số
Tỷ lệ
lượng
8
32%
0
0%
6
24%
0
0%
0
0%
0

0%

- Test Lực bóp tay thuận: Phần lớn học sinh xếp loại đạt với tỷ lệ 48%, còn
lại học sinh xếp loại tốt 20% và học sinh xếp loại không đạt 32%.
- Test Nằm ngửa gập bụng (lần): Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ
60%, còn lại học sinh xếp loại đạt 40% và học sinh xếp loại không đạt 0%.
- Test Bật xa tại chỗ (cm): Phần lớn học sinh xếp loại đạt với tỷ lệ 60%, còn
lại học sinh xếp loại tốt 16% và học sinh xếp loại không đạt 24%.
- Test Chạy 30m XPC (s): Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ 60%, còn
lại học sinh xếp loại đạt 40% và học sinh xếp loại không đạt 0%.
- Test Chạy con thoi 4x10m (s): Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ 96%,
còn lại 4% học sinh xếp loại đạt và học sinh xếp loại không đạt 0%.
- Test Chạy tùy sức 5 phút: Phần lớn học sinh xếp loại tốt với tỷ lệ 88%, còn
lại học sinh xếp loại đạt 12% và xếp loại không đạt 0%.
 Thực trạng thể lực học sinh nữ khối lớp 11
Bảng 3.7. Kết quả thực trạng thể lực học sinh nữ khối 11
Chỉ
tiêu
Thể
lực

Test

X

δ

Cv%

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng (lần)
Bật xa tại chổ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)

26.3
17.0
146.1
6.0
13.0

3.42
2.95
15.73
0.55
1.05

13.02
17.32
10.77
9.23
8.14

- Trang 24 -


Đề tài: “Phương pháp đánh giá thể lực học sinh trường THPT trong năm học và một vài ý kiến về nội dung
chương trình dạy thể thao tự chọn (bóng đá và bóng chuyền)”. - Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Bê– Trường THPT Sông Ray

Chạy tùy sức 5 phút (s)


934.6

65.24

6.98

• Về thể lực: Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.7 cho ta thấy:
- Test lực bóp tay thuận có giá trị trung bình là 26.3 ± 3.42, hệ số biến thiên là
Cv% = 13.02 % > 10% nên mẫu được xem không đồng nhất. Có ý nghĩa học
sinh nữ khối 11 sức mạnh tay thuận không đồng đều.
- Test nằm ngửa gập bụng có giá trị trung bình là 17.0 ± 2.95, hệ số biến thiên
là Cv% = 17.32 > 10% nên mẫu được xem không đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nữ khối 11 sức mạnh cơ bụng không đồng đều.
- Test bật xa tại chỗ có giá trị trung bình là 146.1 ± 15.73, hệ số biến thiên là
Cv% = 10.77% >10% nên mẫu được xem không đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nữ khối 11 sức mạnh bột phát không đồng đều.
- Test chạy 30mXPC có giá trị trung bình là 6.0 ± 0.55, hệ số biến thiên là Cv
% = 9.23% < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh nữ khối
11 sức nhanh tương đối đồng đều.
- Test chạy con thoi 4 x 10m có giá trị trung bình là 13.0 ± 1.05, hệ số biến
thiên là Cv% = 8.14% < 10% nên mẫu được xem là đồng nhất. Có ý nghĩa học sinh
nữ khối 11 có khả năng phối hợp và sức nhanh tương đối đồng đều.
- Test chạy tùy sức 5 phút có giá trị trung bình là 934.6 ± 65.24, hệ số biến
thiên là Cv% = 6.98% < 10% nên mẫu được xem đồng đều. Có ý nghĩa học sinh nữ
khối 11 có sức bền chung tương đối đồng đều.
• So sánh thể lực học sinh nữ khối lớp 11 theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ở bảng 3.8
Bảng 3.8. Kết quả xếp loại thể lực học sinh nữ khối lớp 11 theo tiêu
chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (n = 25).

TT

Xếp
Chỉ tiêu

loại

1
2

Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần)

Tốt
Số
lượng
3
9

Tỷ lệ
12%
36%

- Trang 25 -

Đạt
Số
Tỷ lệ
lượng
8

32%
16
64%

Không đạt
Số
Tỷ lệ
lượng
14
56%
0
0%


×