Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Tự tình - Hồ Xuân Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.74 KB, 16 trang )

Tuần 2
1. Tác giả:

Hồ Xuân Hương: chưa rõ năm sinh , năm
mất, quê ở làng Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu,
Nghệ An. Bà sống chủ yếu ờ kinh thành
Thăng Long

Bà là người có cuộc đời và tình duyên
ngang trái, éo le.
I. Tìm hiểu chung
2. Nội dung thơ văn của Hồ Xuân
Hương

Thể hiện lòng thương cảm đối với
người phụ nữ, khẳng định vẻ đẹp và
khát vọng của họ
I. Tìm hiểu chung
3. Xuất xứ

Đây là bài Tự tình thứ hai nằm trong
chùm thơ tự tình của Hồ Xuân Hương
gồm 3 bài, tập trung thể hiện sự cảm
xúc về thời gian và tâm trạng buồn tủi,
phẫn uất trước duyên phận éo le và
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
của nhà thơ
4. Thể loại:

Thất ngôn bát cú Đường Luật
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn


Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con

Bài thơ là sự cảm xúc về thời gian và
tâm trạng
1. Bốn câu đầu: Hoàn cảnh và tâm
trạng của nhà thơ

Hai câu đề
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
II. Đọc hiểu văn bản

Thời gian: “văng vẳng”, “trống canh
dồn” => nghe âm thanh văng vẳng
của trống canh, không chỉ là sự cảm
nhận bằng thính giác mà còn là sự
cảm nhận trôi đi của thời gian→ cuộc
đời con người có giới hạn => tiếng
trống càng thôi thúc, tâm trạng con
người càng rối bời
II. Đọc hiểu văn bản

“Trơ” là phơi bày phôi ra => tủi hổ,
bẽ bàng


Nghệ thuật so sánh : “hồng nhan với
nước non”=> thấy được thân phận
của người phụ nữ và định kiến của xã
hội thời bấy giờ. Bên ngoài là bản
lĩnh nhưng bên trong là nỗi đau.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non

Từ “hồng nhan” chỉ ý dung nhan của
người thiếu nữ nhưng cộng với từ
“cái” => gợi lên sự rẽ rúng, mỉa mai,
chua chát

Nghệ thuật đảo ngữ : “ trơ” đặt ở đầu
câu => vừa nói được bản lĩnh cũng
vừa thể hiện nỗi đau của nhà thơ.

Đồng nghĩa với từ “trơ” trong bài
thơ “ Thăng Long thành hoài cổ”
của bà Huyện Thanh Quan
“ Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt”
II. Đọc hiểu văn bản
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non

Câu thơ thứ hai đề cập đến một vế
“hồng nhan” nhưng lại gợi sự bạc
phận => nỗi xót xa cay đắng càng
thấm thía, bẽ bàng


Nhịp thơ 1/3/3 cũng nhấn mạnh sự
bẽ bàng ấy

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×