Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ xã An Tường – huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS Nguyễn Thị
Sơn đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo và đóng góp những ý kiến quý báu trong
suốt thời gian tôi tiến hành nghiên cứu luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Địa lý
kinh tế - xã hội đã cung cấp nhiều kiến thức và tƣ liệu quan trọng trong quá
trình học tập tại khoa và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc cán bộ khuyến công xã An Tƣờng, hiệp
hội nghề mộc xã An Tƣờng và toàn toàn thể nhƣời dân làng nghề Thủ Độ đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra xã hội học, hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới phòng công thƣơng – UBND huyện
Vĩnh Tƣờng, UBND xã An Tƣờng, Thƣ viện Quốc gia, thƣ viện khoa Địa lí
và Thƣ viện trƣờng - trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội, đã cung cấp những tƣ liệu
quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên
khích lệ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Trần Thị Thanh Huyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN



: Cụm công nghiệp

CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

CSSX

: Cơ sở sản xuất.

DNTN

: Doanh nghiệp tƣ nhân

NN

: Nông nghiệp

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã


GTSX

: Giá trị sản xuất

UBND

: Ủy ban nhân dân

TNHH

: trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
I. DANH MỤC BẢNG.
Bảng 1.1: Thông tin cơ bản về một số làng mộc huyện Vĩnh tƣờng.............. 27
Bảng 2.1: Một số loại máy thông dụng trong sản xuất mộc tại thôn ............. 45
Bảng 2.2: Thống kê số lƣợng một số loại máy giai đoạn 1990 - 2014........... 46
Bảng 2.3: Phân loại cơ sở sản xuất theo sản phẩm chính. ............................ 47
Bảng 2.4: Một số sản phẩm mộc chủ yếu của thôn giai đoạn 2005 – 2014 .. 48
Bảng 2.5: Các cơ sở sản xuất phân theo hình thức kinh doanh tại làng nghề
giai đoạn 1986 – 2014. ........................................................................... 53
Bảng 2.6: Thống kê cơ sở lán xƣởng của các hộ gia đình giai đoạn 1986 - 2014.. 55
Bảng 2.7: Giá công nhật theo trình độ thợ và mức thu nhập bình quân đầu
ngƣời theo tháng toàn thôn giai đoạn 2000 – 2014. ................................ 62
Bảng 2.8: Thống kê số lƣợng một số đồ dùng gia đình tại thôn năm 2014 .... 62
II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ.
Biểu đồ 2.1: Trình độ học vấn của lao độngtrong thôn tham gia làm nghề tính
đến năm 2014. ...................................................................................... 35

Biểu đồ2.2: Giá trị các ngành sản xuất chính giai đoạn 2000 – 2014 ............ 40
Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi GTSX từ làm nghề giai đoạn 2005 - 2014 ............. 41
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu gỗ tự nhiên sử dụng làm nguyên liệu theo nguồn cung
cấp năm 2014 ....................................................................................... 43
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế thôn theo ngành nghề ........... 58
Biểu đồ 2.6: Chuyển dịch cơ cấu GTSX thôn Thủ Độ theo ngành nghề giai
đoạn 2000 – 2014. ................................................................................ 60


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ............................................................................ 1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. .......................................................... 2
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. ............................................. 3
4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ............................................. 4
5. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ........................................ 5
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 5
7. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 6
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI:............................................................................. 10
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 11
CHƢƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ ... 11
1.1.Cơ sở lý luận về làng nghề. .................................................................... 11
1.1.1.Một số quan niệm về làng nghề và phân loại làng nghề. ...................... 11
1.1.1.1.Quan niệm về làng nghề. ................................................................. 11
1.1.1.2. Phân loại làng nghề.......................................................................... 13
1.1.2. Vai trò của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn. ........ 14
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn........................................... 14
1.1.2.2. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. ...... 15
1.1.2.3. Giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân. .............. 16
1.1.2.4. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát triển du lịch. .................... 17

1.1.3.2. Dân cƣ và lao động. ...................................................................... 18
1.1.3.3. Sự biến động về thị trƣờng. ........................................................... 18
1.1.3.4. Nguồn vốn. ................................................................................... 19
1.1.3.5. Nguồn nguyên vật liệu .................................................................. 21
1.1.3.6. Công nghệ và kỹ thuật sản xuất..................................................... 21


1.1.3.7. Cơ chế chính sách. ........................................................................ 22
1.1.3.8. Kết cấu hạ tầng. ............................................................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về làng nghề. .............................................................. 23
1.2.1. Khái quát về làng nghề Vĩnh Tƣờng................................................. 23
1.2.2. Một số làng nghề truyền thống của huyện Vĩnh Tƣờng. ................... 24
1.2.2.1. Làng nghề rèn bàn Mạch – xã Lý Nhân......................................... 24
1.2.2.2. Các làng nghề mộc. ....................................................................... 26
1.2.2.3. Làng nghề rắn Vĩnh Sơn. .............................................................. 28
Tiểu kết chƣơng I ......................................................................................... 31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ MỘC
THÔN THỦ ĐỘ ......................................................................................... 32
2.1. Điệu kiện hình thành làng mộc tại thôn Thủ Độ - xã An Tƣờng – huyện
Vĩnh Tƣờng – tỉnh Vĩnh Phúc. ..................................................................... 32
2.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................ 32
2.1.4. Dân cƣ nguồn lao động. ...................................................................... 34
2.1.5. Thị trƣờng tiêu thụ. ............................................................................. 36
2.1.6. Nguồn vốn. ......................................................................................... 37
2.2.Thực trạng phát triển làng nghề mộc đối tại thôn Thủ Độ ....................... 37
2.2.1.Tóm lƣợc quá trình hình thành làng nghề. ........................................... 37
2.2.2. Hiện trạng phát triển làng nghề mộc từ năm 2000 đến nay. ............... 40
2.2.2.1. Giá trị sản xuất của làng nghề. ......................................................... 40
2.2.2.2. Nguồn nguyên liệu: ........................................................................ 42
2.2.2.3. Công nghệ sản xuất.......................................................................... 44

2.2.2.4. Sản phẩm và tiêu thụ. ......................................................................... 46


2.2.2.5. Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. ...................................... 53
2.2.2.6. Lao động trong làng nghề. ............................................................... 58
2.2.3. Những đóng góp của hoạt động làng nghề mộc đối với sự phát triển
kinh tế xã hội thôn Thủ Độ . ........................................................................ 59
2.2.3.1. Đóng góp và làm chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất. ..................... 59
2.2.3.2Phát triển làng nghề tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho ngƣời
dân. .............................................................................................................. 61
2.2.3.3. Phát triển làng nghề tạo ra khối lƣợng hàng hóa lớn phục vụ nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu.................................................................................. 63
2.2.3.4. Phát triển làng nghề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. ..................... 64
Tiểu kết chƣơng II ........................................................................................ 65
CHƢƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ MỘC THỦ ĐỘ ..................................................... 66
3.1. Một số vấn đề tồn tại trong việc phát triển làng nghề............................. 66
3.1.1. Vấn đề nguồn vốn đầu tƣ. ................................................................... 66
3.1.2. Vấn đề thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ................................................... 67
3.1.3. Vấn đề về Không gian. ....................................................................... 67
3.1.4. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. ............................................................... 68
3.2. Một số giải pháp phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ ....................... 70
3.2.1. Giải pháp về vốn................................................................................. 70
3.2.2. Giải pháp về thị trƣờng và quản lý kinh doanh. .................................. 71
3.2.3. Bài toán về môi trƣờng và không gian cần giải quyết bằng cách quy
hoạch đồng bộ. ............................................................................................. 72
Tiểu kết chƣơng III....................................................................................... 73
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 74
PHỤ LỤC...................................................................................................... 1



Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Phát triển công nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam. Có hai
phƣơng thức cơ bản để thực hiện chủ trƣơng này: một là xây dựng các CCN,
KCN tại nông thôn; hai là phát triển các làng nghề và ngành nghề ở nông
thôn. Phát triển các làng nghề và ngành nghề nông thôn nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập ở nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, góp phần thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cũng là thực hiện mục tiêu “ly nông
bất ly hƣơng” đang diễn ra mạnh mẽ tại các vùng nông thôn nƣớc ta.
Thôn Thủ Độ - xã An Tƣờng – huyện Vĩnh Tƣờng Vĩnh Phúc là một
thôn làng “ngoài đê” điển hình của đồng bằng Bắc Bộ. Đất đai không phù
hợp cho việc phát triển cây lúa, hoạt động nông nghiệp chủ yếu là canh tác
các loại hoa màu, công nghiệp và dịch vụ còn nhiều hạn chế. Những năm gần
đây, trong bối cảnh đất nƣớc mở cửa và xu thế CNH, HĐH mạnh mẽ, nền
kinh tế thị trƣờng phát triển,Thủ Độ từ một làng nghề truyền thống nhỏ bé
đang dần chuyển mình cơ giới hóa, hiện đại hóa sản xuất, hòa mình vào nền
kinh tế thị trƣờng, nghề mộc trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh
tế xã hội của thôn. Sự biến chuyển này đã tạo ra những thay đổi rõ rệt trong
hoạt động kinh tế, cơ cấu lao động, mức sống và nhiều khía cạnh khác xã hội
của thôn Thủ Độ xã An Tƣờng – huyện Vĩnh Tƣờng – tỉnh Vĩnh Phúc.
Vì lý do trên tôi chọn đề tài “Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ xã An Tường – huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc”nhằm tiệp cận các cơ
sở lý luận về làng nghề đồng thời tìm hiểu sự hình thành và phát triển làng
nghề mộc tại thôn, mặt khác đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề

1



Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

trong những năm tiếp theo để có thể đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế, môi
trƣờng và xã hội.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Các nghiên cứu về làng nghề ở nông thôn đã đƣợc tiến hành khá sớm.
Có thể tìm thấy những nội dung mô tả và phân tích sự hình thành và phát
triển làng nghề trong các sử liệu từ cách đây hàng trăm năm nhƣ: “Dư địa
chí” của Nguyễn Trãi thế kỷ XV, “Hoàng Việt Dƣ địa chí” của Phan Huy Chú
đầu thế kỷ XIX, bộ “Đại Nam nhất thống chí” đƣợc biên soạn dƣới thời vua
Tự Đức nửa cuối thế kỷ XIX.
Hiện nay các công trình nghiên cứu về làng nghề đƣợc tiến hành trên
nhiều phƣơng diện và khía cạnh.
Trên phƣơng diện nghiên cứu tổng quá về làng nghề ở phạm vi cả nƣớc
có thể kể đến công trình tiêu biểu nhƣ: “Làng nghề thủ công truyền thống
Việt Nam” – Bùi Văn Vƣợng (NXB Văn hóa dân tộc, 1998). Tác phẩm viết
về các loại hình làng nghề của nƣớc ta nhƣ: Đúc đồng, kim hoàn, chạm
khắc…Đồng thời tác giả cũng giới thiệu về lịch sử, kinh tế, văn hóa, các bí
kíp làng nghề, kỹ thuật các nghệ nhân các làng nghề thủ công truyền thống
Việt Nam. Có nhiều cuộc điều tra nghiên cứu về làng nghề đƣợc tiến hành bởi
các tổ chức và cá nhân trong đó có thể kể tới: “Số liệu điều tra về thực trạng
phát triển các làng nghề truyền thống” của Bộ Lao động – Thƣơng binh – Xã
hội công bố năm 1995; kỷ yếu “Hội thảo Quốc tế về bảo vệ, phát triển làng
nghề truyền thống ở Việt Nam” do Bộ Công Nghiệp tổ chức vào tháng
6/1996; kỷ yếu “Hội thảo bảo tồn và phát triển làng nghề” do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức tháng 11/ 2006…
Trong phạm vi lãnh thổ cấp tỉnh, thành phố có những đề tài nghiên cứu

về làng nghề nhƣ : “Phát triển làng nghề ở tỉnh Thanh Hóa” (Đỗ Thị Hồng
Thắm luận văn thạc sĩ khoa học địa lý, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, năm
2009); “Thực trạng phát triển và những tác động kinh tế, xã hội, môi trường

2


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

của các làng nghề ở Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh” (Trần Văn Thanh, Luận văn thạc
sĩ khoa học Địa lý, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội, năm 2010); “Phát triển
làng nghề ở Bắc Ninh theo hướng CNH nông thôn” (Lê Văn Hƣơng, Luận án
tiến sĩ khoa học Địa lý, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội năm 2010),
“Nghiên cứu việc phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi” (Viện nghiên cứu
KT – XH Đà nẵng, năm 2011);“Phát triển làng nghề bền vững ở Bắc Ninh”
(Nguyễn Thị Mai Hƣơng, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học
kinh tế, năm 2011),…
Trên phƣơng diện thị trƣờng của làng nghề, điển hình có đề tài nghiên
cứu cấp Bộ “Phát triển thị trường cho làng nghề TTCN trong giai đoạn hiện
nay” của PGS. TS Trần Văn Chử và tập thể tác giả Viện kinh tế phát triển
(Học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, năm 2004, 2005) đi sâu
làm rõ vấn đề thực trạng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của làng nghề Vùng
Đồng bằng Sông Hồng hiện nay và giải pháp khắc phục.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc không có nhiều nghiên cứu về làng nghề,
chủ yếu là các bài viết đánh giá tổng quan về các làng nghề Vĩnh Phúc đƣợc
thực hiện bởi Sở Công thƣơng, Sở Kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Vĩnh Phúc, ngoài
ra còn có một số văn bản quy hoạch phát triển làng nghề do các ủy ban nhân
dân huyện ban hành. Về khía cạnh môi trƣờng của làng nghề có Luận văn
thạc sĩ Khoa học Địa lý “Nghiên cứu chất lượng môi trường không khí và

nước tại một số làng nghề tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Thanh năm 2008.
Hiện tại chƣa có đề tài nào nghiên cứu sâu về sự hình thành và phát triển của
một làng nghề đặc trƣng trên địa bàn tỉnh.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
3.1. Mục đích.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, mục đích của đề tài chủ yếu nhằm vào
việc đánh giá các điều kiện hình thành và phân tích hiện trạng phát triển làng
nghề mộc ở thôn Thủ Độ - xã An Tƣờng – huyện An Tƣờng – tỉnh Vĩnh Phúc

3


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

trong những năm gần đây, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề
nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
3.2.

Nhiệm vụ.

Với mục đích trên đề tài thực hiện những nhiệm vụ chính sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề.
- Đánh giá các điều kiện, nguồn lực ảnh hƣởng đến sự hình thành làng
nghề mộc Thủ Độ - An Tƣờng – Vĩnh Tƣờng – Vĩnh Phúc.
- Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển làng nghề mộc Thủ Độ - An
Tƣờng – Vĩnh Tƣờng – Vĩnh Phúc.
- Đánh giá đƣợc những tác động của hoạt động làng nghề mộc đến sự
phát triển kinh tế xã hội của thôn.
- Tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề

và đề xuất một số giải pháp cho sự phát triển làng nghề mộc Thủ Độ - An
Tƣờng – Vĩnh Tƣờng – Vĩnh Phúc.
4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Về phƣơng diện lãnh thổ: Đề tài đƣợc nghiên cứu tập trung trên
phạm vi lãnh thổ xác định là thôn Thủ Độ - xã An Tƣờng – Huyện Vĩnh
Tƣờng – tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó đi sâu vào tìm hiểu về hoạt động làng nghề
mộc tại thôn.
- Về nội dung: Đề tài đi vào tìm hiểu các điều kiện phát triển làng
nghề mộc ở địa bàn nghiên cứu, sự hình thành và phát triển của làng nghề
trong đó trọng tâm là giai đoạn 2000 – 2014, đánh giá những đóng góp của
hoạt động làng nghề, đề xuất một số giải pháp cho sự phát triển làng nghề
mộc trong giai đoạn sắp tới
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sự phát triển làng nghề trong giai
đoạn sau năm 1986 đến năm 2014, trong đó tập trung vào giai đoạn từ
2000 – 2014.

4


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

5. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Dự kiến thời gian và kết quả nghiên cứu:
Nhiệm vụ

Thời gian

Kết quả dự kiến


thực hiện
Viết và bảo vệ đề cƣơng

Từ 15/11/2014 - Hoàn thành đề cƣơng chi
30/12/2014.

tiết.

Thu thập tƣ liệu, thông tin, Từ 1/1 /2015 - Thu thập số liệu sơ cấp,
xây dựng bảng hỏi điều tra 29/2/ 2015

thứ cấp về hoạt động

và thực địa điều tra thực tế

làng nghề tại thôn.

tại làng nghề
Xử lý và phân tích tƣ liệu, Từ 1/3/2015
số liệu thống kê

15/3/ 2015

- Phân tích số liệu điều tra
để đƣa ra những kết quả
nghiên cứu theo mục
đích nghiên cứu đề ra.

Viết luận văn
Nộp và bảo vệ luận văn


Từ 15/3/2015 – Hoàn thành bản viết luận
30/4/2015

văn.

Tháng 6/2015

Hoàn thành bảo vệ luận
văn

6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đúc kết những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến làng nghề.
- Đánh giá các điều kiện để hình thành và phát triển làng nghề mộc ở địa
bàn nghiên cứu.
- Phân tích quá trình hình thành, hiện trạng phát triển và những đóng góp
của hoạt động làng nghề mộc đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thôn.
- Tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề và
đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề ở thôn Thủ Độ - xã An Tƣờng –
huyện Vĩnh Tƣờng – tỉnh Vĩnh Phúc.

5


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

7. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1.


Các quan điểm nghiên cứu.

7.1.1. Quan điểm tổng hợp.
Làng nghề là một tổng thể tự nhiên, kinh tế , văn hóa- xã hội đƣợc hình
thành bởi các nhân tố về tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con ngƣời…các nhân tố
đó luôn có mối quan hệ tƣơng tác với nhau tạo thành một thể thống nhất và
hoàn chỉnh, vì thế khi nghiên cứu về làng nghề cần xem xét nó trong mối
quan hệ chặt chẽ giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, lịch sử phát triển và
bối cảnh của cả nƣớc.
7.1.2. Quan điểm lãnh thổ.
Mọi sự vật hiện tƣợng đều tồn tại trong một không gian nhất định vì
vậy cần phải gắn đối tƣợng nghiên cứu với không gian xung quanh nơi nó tồn
tại. Bởi vậy , khi nghiên cứu về làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tƣờng –
huyện Vĩnh Tƣờng – tỉnh Vĩnh Phúc cần đặt trong tổ chức lãnh thổ KT – XH
của xã, huyện , tỉnh mới có thể phân tích rõ đƣợc nhƣng điều kiện , nhân tố
hình thành nên làng nghề và định hƣớng phát triển của nó trong tƣơng lai.
7.1.3. Quan điểm sinh thái.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là nhân tố quan trọng có tác
động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế.Đồng thời các hoạt động kinh tế cũng
tác động không nhỏ đến môi trƣờng xung quanh.Hoạt động của làng nghề
không thể tách rời khỏi ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên. Nên khi nghiên
cứu về làng nghề phải chú ý đến mối tác động qua lại này nhằm đạt hiệu quả
cao về kinh tế, đồng thời khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
7.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh.
Mọi sự vật và hiện tƣợng đều không ngừng vận động và biến đổi theo
thời gian. Cần vận dụng quan điểm này vào việc nghiên cứu làng nghề để
thấy đƣợc quá trình hình thành và phát triển làng nghề theo từng giai đoạn. Từ
đó đánh giá đƣợc khả năng phát triển của làng nghề đồng thời đề ra các giải
pháp thúc đẩy sự phát triển làng nghề trong tƣơng lai.
6



Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

7.1.5. Quan điểm phát triển bền vững.
Trong quá trình tồn tại và phát triển làng nghề phải duy trì đƣợc những
điều kiện về tự nhiên, đáp ứng đƣợc nhu cầu về thị trƣờng, cho hiệu quả toàn
diện về kinh tế, lợi ích cộng đồng và môi trƣờng lâu dài . Đó chính là sự phát
triển bền vững.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu.
Làng nghề là đối tƣơng đƣợc nghiên cứu từ khá sớm trên nhiều khía
cạnh, bởi nhiều tác giả khác nhau. Việc thu thập tài liệu cho phép tiếp cận
làng nghề từ những kết quả nghiên cứu đã có cập nhật vấn đề mới ở trong
nƣớc và ngoài nƣớc. Để có đƣợc những thông tin, tƣ liệu cần thiết về lý luận
tôi đã thu thập thông tin từ các nguồn nhƣ thƣ viện quốc gia, thƣ việnTrƣờng
Đại học sƣ phạm Hà Nội, Sở công thƣơng tỉnh Vĩnh Phúc,…
7.2.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát trực tiếp bằng bảng hỏi
Đây là một trong những phƣơng pháp quan trọng nhất đƣợc sử dụng
trong quá trình nghiên cứu. Do phạm vi nghiên cứu đề tài đƣợc thực hiện tập
trung vào đối tƣợng làng nghề mới ở cấp hành chính thôn nên các nguồn số
liệu thứ cấp rất hạn chế. Muốn có đƣợc những phân tích cụ thể về quá trình
hình thành và phát triển làng nghề phải thông qua điều tra, khảo sát trực tiếp
bằng các bảng hỏi cho các đối tƣợng là chủ các cơ sở sản xuất và ngƣời lao
động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và các hộ dân trong làng. Số liệu thống
kê từ bảng hỏi qua xử lý có ý nghĩa quan trọng với việc đƣa ra các kết luận
nghiên cứu.
7.2.2.1. Mục tiêu.
Phiếu khảo sát thông tin hộ sản xuất làng nghề đƣợc xây dựng nhằm tìm

hiểu hoạt động sản xuất tại các hộ gia đình làm nghề mộc tại thôn Thủ Độ xã
An tƣờng – Vĩnh Tƣờng – Vĩnh Phúc.
Bên cạnh các số liệu thứ cấp từ phòng công thƣơng huyện Vĩnh Tƣờng

7


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

và Ủy ban nhân dân xã An Tƣờng cung cấp, phiếu khảo sát đƣợc xây dựng
nhằm tìm hiểu sâu hơn về nguồn nguyên liệu, nguồn vốn, nguyên liệu, kỹ
thuật sản xuất, mức độ cơ giới hóa và hoạt động sử dụng lao động… của các
hộ làm nghề tại thôn.
7.2.2.2. Đối tƣợng khảo sát.
Phiếu khảo sát đƣợc sử dụng cho các hộ gia đình làm nghề mộc tại thôn.
Đối tƣợng phỏng vấn là các chủ hộ, vợ chủ hộ có vai trò quyết định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình
7.2.2.3. Số lƣợng phiếu khảo sát dự kiến:
Phiếu điều tra dành cho chủ cơ sở sản xuất: 141 phiếu.
Phiếu điều tra dành cho ngƣời lao động: 650 phiếu
7.2.2.4. Thời gian thực hiện khảo sát:
Từ ngày 3/3/2015 đến ngày 15/3/2015
7.2.2.5. Hệ thống câu hỏi và thông tin cần khảo sát tƣơng ứng.
a. Phiếu điều tra dành cho chủ cơ sở sản xuất:
- Phiếu khảo sát đƣợc xây dựng gồm 2 phần:
+ Phân I: Thông tin chung của hộ gia đình.
+ Phần II: Thông tin khảo sát về hoạt động sản xuất tại hộ gia đình.
- Phần II: Gồm 16 câu hỏi nhằm khai thác các thông tin về:
+ Sử dụng lao động: Câu 1 – 4

Các câu hỏi từ 1 – 4 nhằm khai thác các thông tin về trình độ tay nghề của
lao động, cơ cấu sử dụng lao động và số lƣợng lao động làm nghề trong thôn,
mặt khác còn cho thấy tần suất công việc thay đổi nhƣ thế nào trong năm.
+ Nguồn vốn: Câu 5 – 6
Các câu hỏi 5, 6 nhằm tìm hiểu về số vốn, nguồn vốn và cơ cấu vốn
cho hoạt động làm nghề của hộ.
+ Nguồn nguyên liệu: Câu 7 – 8

8


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

Các câu hỏi 7, 8 nhằm tìm hiểu về nguồn gốc của gỗ nguyên liệu, giá
thành các loại gỗ nguyên liệu và cơ cấu các loại gỗ sử dụng.
+ Sản phẩm và tiêu thụ: Câu 9
Câu 9 nhằm tìm hiểu các mặt hàng chủ đạo của hoạt động sản xuất, giá
thành sản phẩm , cũng nhƣ thị trƣờng tiêu thụ chính của các làng nghề
+ Mức độ cơ giới hóa sản xuất: Câu 10 – 11.
Câu 9, câu 10 nhằm khai thác thông tin về cơ sở kỹ thuật của làng nghề,
mức độ cơ giới hóa trong sản xuất, thông tin về nguồn gốc các loại máy móc
cũng nhƣ năm bắt đầu đƣa vài sử dụng cho thấy sự thay đổi cơ sở vật chất kỹ
thuật trong hoạt động sản xuất theo hộ theo thời gian.
+ Hình thức kinh doanh của gia đình.: 12 – 15.
Nhằm tìm hiểu quỹ đất phục vụ cho sản xuất nghề, và sự thay đổi qua
các năm và hình thức kinh doanh chủ yếu của các hộ làm nghề trong thôn.
+ Những khó khăn gặp phải trong sản xuất: 16
Câu 16 nhằm tìm hiểu các khó khăn trong hoạt động sản xuất theo hộ, từ
đó đƣa ra các giải pháp khắc phục phù hợp.

7.2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu.
Dựa vào các thông tin, tƣ liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập, tôi
đã phân loại và xử lý để có đƣợc cái nhìn tổng quát và cụ thể xuất phát từ
những mục tiêu nghiên cứu về làng nghề. Đồng thời đƣa vào bài viết của
mình với nhiều hình thức, chức năng khác nhau nhằm minh chứng dẫn chứng
hoặc giả thiết rồi phân tích theo yêu cầu cụ thể.
7.2.4. Phƣơng pháp thực địa.
Trong học tập và nghiên cứu địa lý thực địa là phƣơng pháp đem lại hiệu
quả cao. Để đảm bảo tính thực tiễn của đề tài cần trực tiếp quan sát, ghi chép,
điều tra thực tế hoạt động sản xuất tại các hộ gia đình, các xƣởng và các
doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.

9


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

7.2.5. Phƣơng pháp thống kê toán học.
Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, tạo ra
các bảng số liệu, biểu đồ nhằm so sánh, phân tích, chứng minh và đánh giá
các vấn đề đƣa ra.
7.2.6. Phƣơng pháp dự báo.
Hoạt động của làng nghề tồn tại và phát triển trong mối tƣơng quan của
nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trƣờng,cũng nhƣ bối cảnh phát
triển kinh tế chung của xã, huyện tỉnh và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. Do đó, phải đòi hỏi tầm nhìn có chiến lƣợc và những dự báo sự
biến động nhằm đảm bảo định hƣớng phát triển phù hợp với các điều kiện
sẵn có và xu thế phát triển kinh tế chung của vùng và đất nƣớc.
7.2.7. Phƣơng pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, song song với việc sử dụng các
phƣơng pháp thống kê toán học thông thƣờng, các phần mềm SPSS, Arcgis,
Excel…đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý và phân tích các số liệu sơ
cấp cũng nhƣ thứ cấp nhằm đi đến đƣợc các mục tiêu nghiên cứu nhƣ mục
đích ban đầu đề ra.
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài gồm có ba chƣơng đƣợc kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề
Chƣơng II: Thực trạng phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ
Chƣơng III: Một số vấn đề tồn tại và giải pháp phát triển làng nghề mộc
thôn Thủ Độ.

10


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ
1.1.Cơ sở lý luận về làng nghề.
1.1.1.Một số quan niệm về làng nghề và phân loại làng nghề.
1.1.1.1.Quan niệm về làng nghề.
Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành chính ở nông
thôn bao hàm là một tập hợp cộng đồng dân cƣ trên một vùng lãnh thổ xác
định, có khả năng độc lập về kinh tế. Làng là một tế bào của xã hội của ngƣời
Việt, là một tập hợp dân cƣ chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không
gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những ngƣời dân quần tụ lại cùng sinh
sống và sản xuất. Trong quá trình đô thị hóa, khái niệm làng đƣợc hiểu một

cách tƣơng đối. Một số địa phƣơng hiện nay không còn đƣợc gọi là làng mà
thay vào đó là những tên gọi khác nhƣ phố, khối phố. Tuy nhiên, Việc thay
đổi tên gọi không làm biến đổi bản chất chủ yếu của cộng đồng dân cƣ đó.
Các làng ở nƣớc ta đƣợc chia làm 4 loại chính:
- Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề
nông một cách thuần túy.
- Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của
một số thƣơng nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.
- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhƣng có thêm một số nghề
thủ công.
- Làng chài, là làng của các cƣ dân làm nghề chài lƣới, đánh cá sống ở
ven sông, ven biển.
Theo Thông tƣ 116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn có

11


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau”.
Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một không gian vùng quê nông thôn,
ở đó có những hộ thuộc một số dòng họ nhất định sinh sống. Ngoài sản xuất
nông nghiệp, họ còn có một số nghề sản xuất phi nông nghiệp. Sự xuất hiện
của các nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành nghề phụ, chủ yếu
đƣợc nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn. Về sau, do quá trình phân công
lao động, các ngành nghề thủ công tách dần khỏi nông nghiệp nhƣng lại phục

vụ trực tiếp cho nông nghiệp, khi đó ngƣời thợ thủ công có thể không còn sản
xuất nông nghiệp nhƣng họ vẫn gắn chặt với làng quê mình. Khi nghề thủ
công phát triển, số ngƣời chuyên làm nghề thủ công và sống đƣợc bằng nghề
này tăng lên, những nghề phi nông nghiệp chiếm ƣu thế về số hộ, số lao động và
thu nhập so với nghề nông, đây là cơ sở cho sự tồn tại của các làng nghề ở
nông thôn.Trong các làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh tế,
xã hội phong phú và phức tạp.
Nhƣ vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính
sau: “Làng nghề là một thiết chế KT-XH ở nông thôn, đƣợc cấu thành bởi hai
yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí nhất định trong đó bao
gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối
liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa”.
Ngày nay, làng nghề đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, không bó hẹp trong
phạm vi hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một
tiểu vùng, cùng địa lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền
thống hoặc cùng kinh doanh liên quan đến một nghề phi nông nghiệp và có
quan hệ mật thiết với nhau về KT-XH.
Mặt khác, có những địa phƣơng tất cả các làng trong xã đều là làng
nghề, trong trƣờng hợp này, ngƣời ta gọi là “ Xã nghề”. Ngành nghề phi nông
nghiệp ở các làng nghề cũng đƣợc mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế

12


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

phi nông nghiệp nhƣ: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ phục vụ
sản xuất và đời sống có quy mô vừa và nhỏ, với các thành phần kinh tế và các
tổ chức kinh doanh nhƣ: hộ sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ

nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...
1.1.1.2. Phân loại làng nghề.
Việc phân loại làng nghề gặp nhiều khó khăn bởi tính đa dạng về quy
mô, lĩnh vực và lịch sử hình thành; Tùy theo các tiêu chí khác nhau sẽ có cách
phân loại làng nghề khác nhau.
a) Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề:
- Làng nghề truyền thống;
- Làng nghề mới.
b) Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Làng nghề TTCN nhƣ: dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ.v.v..
- Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác nhƣ: chế tác vàng bạc, dát
vàng, gia công tái chế sắt thép.v.v..
- Làng nghề xây dựng;
- Làng nghề dịch vụ.
c) Theo quy mô làng nghề:
- Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề
hoặc cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở
đó các làng nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ với
lực lƣợng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động đến làm thuê;
- Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành
chính. Ở các làng nghề này thƣờng hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi
nông nghiệp, đƣợc truyền nghề theo phạm vi dòng tộc
d) Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm
hàng hoá;

13


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –

tỉnh Vĩnh Phúc

- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
- Các làng nghề vừa chuyên kinh doanh các sản phẩm truyền thống vừa
phát triển các ngành nghề mới nhƣ dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này
phát triển mạnh trong những năm gần đây.
e) Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành
nghề phi nông nghiệp;
- Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp;
- Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
1.1.1.3. Các tiêu chí xác định làng nghề
Làng nghề đƣợc công nhận (theo Thông tƣ 116/2006/TT-BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn;
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
1.1.2. Vai trò của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn.
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trong quá trình phát triển, các làng nghề đã có vai trò tích cực góp
phần tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao
động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông
nghiệp có thu nhập cao hơn. Khi nghề thủ công hình thành và phát triển thì
kinh tế nông thôn không chỉ có kinh tế nông nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là
các ngành thủ công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát triển.
Xét trên góc độ phân công lao động thì các làng nghề đã có tác động tích
cực tới sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ cung cấp tƣ liệu sản xuất cho khu


14


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

vực nông nghiệp, sử dụng nguyên liệu từ sản xuất nông nghiệp mà còn có tác
dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Ban đầu khi mới hình thành nhiều nghề thủ công chỉ là công việc tăng thu
nhập cho thời kỳ nông nhàn nhƣng trƣớc những biến đổi của nền kinh tế đặc biệt
là nhân tố thị trƣờng, nhiều nghề thủ công trở thành nguồn thu chính cho các gia
đình thay vì nghề nông. Chính sức hút từ mức thu nhập đã tạo ra sự chuyển đổi
cơ cấu nghề nghiệp nhanh chóng.
Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn
mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác với sản
xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi
hỏi một sự thƣờng xuyên cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do
đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong
phú, đem lại thu nhập cao cho ngƣời lao động.
Sự phát triển của làng nghề có tác dụng rõ rệt với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH. Sự phát
triển lan tỏa của làng nghề đã mở rộng qui mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều
lao động. Đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80% cho công
nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho nông nghiệp.
1.1.2.2. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa.
Các nghề thủ công truyền thống đã phá vỡ thế độc canh trong các làng
thuần nông, mở ra hƣớng phát triển mới với nhiều nghề trong một làng
nông nghiệp. Đồng thời cùng với sản xuất nông nghiệp, làng nghề đã đem
lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các nguồn lực ở nông thôn nhƣ
đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, thị trƣờng. Vì vậy, một

nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm đƣợc hình thành
và phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng nghề đóng
góp vai trò động lực.

15


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thƣờng hình thành trung tâm
giao lƣu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá. Những trung tâm này ngày
càng đƣợc mở rộng và phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Hơn
nữa, nguồn tích lũy của ngƣời dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu
tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh
hoạt. Dần dần ở đây hình thành một cụm dân cƣ với lối sống đô thị ngày một rõ
nét, nông thôn đổi thay và từng bƣớc đƣợc đô thị hóa qua việc hình thành các thị
trấn, thị tứ. Vì vậy dễ nhận thấy rằng ở một làng nghề phát triển thì ở đó hình
thành một phố chợ sầm uất của các nhà buôn bán, dịch vụ. Xu hƣớng đô thị hóa
nông thôn là xu hƣớng tất yếu, nó thể hiện trình độ phát triển về KT-XH ở nông
thôn, là yêu cầu khách quan trong phát triển làng nghề
1.1.2.3. .Giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lƣợng lao động lớn ở địa
phƣơng mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phƣơng khác.
Hơn nữa, sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều
nghề khác; nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm
mới, thu hút nhiều lao động. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các
làng nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục đƣợc tính
thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lƣợng lao động
nông thôn. Vai trò tạo việc làm của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát

triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao
động, tạo ra động lực cho sự phát triển KT-XH ở vùng đó.
Đặc biệt, việc mở rộng thị trƣờng xuất khẩu sản phẩm truyền thống có ý
nghĩa rất quan trọng. Trên phƣơng diện kinh tế, xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống đã đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi
năm. Trên phƣơng diện xã hội, xuất khẩu hàng thủ công truyền thống là nhân
tố quan trọng để kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng
triệu lao động thủ công chuyên nghiệp và nhàn rỗi. Qua tổng kết thực tiễn, đã

16


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

tính toán đƣợc rằng cứ xuất khẩu đƣợc 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ
thì tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 3000 - 4000 lao động.
Nhƣ vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, đƣợc coi là động lực trực
tiếp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu
nhập cho ngƣời lao động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu nhập
và mức sống cao hơn so với vùng thuần nông.
1.1.2.4. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát triển du lịch.
Lịch sử phát triển của làng nghề truyền thống gắn liền với lịch sử phát
triển văn hóa của dân tộc, nó là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa ấy;
đồng thời là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc.
Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của lao
động vật chất và lao động tinh thần, nó đƣợc tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc
sáng tạo của ngƣời thợ thủ công. Các sản phẩm của các làng nghề chứa đựng
những phong tục, tập quán, tín ngƣỡng... mang sắc thái riêng có của dân tộc Việt
Nam, nhiều sản phẩm làng nghề có giá trị, có tính nghệ thuật cao, trong đó hàm

chứa những nét đặc sắc của văn hóa dân tộc, những sắc thái riêng, đặc tính riêng
của mỗi làng nghề và đƣợc coi là biểu tƣợng nghệ thuật truyền thống của dân tộc
đồng thời có giá trị minh chứng sự thịnh vƣợng của quốc gia, cũng nhƣ thể hiện
những thành tựu, phát minh mà con ngƣời đạt đƣợc.
Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản
văn hóa quý báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các
thể hệ sau. Cho đến nay, nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ
tinh xảo, độc đáo, đạt trình độ bậc cao về mỹ thuật còn đƣợc lƣu giữ, trình
bày tại nhiều viện bảo tàng nƣớc ngoài.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới sự hình thành và phát triển làng nghề.
1.1.3.1. Vị trí địa lý điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý là nhân tố đóng góp vào sự hình thành của nhiều làng nghề ở
nƣớc ta. Các làng gần bờ sông dễ dàng nhận nguyên liệu từ các tỉnh trung du

17


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

và miến núi phía Bắc, nhƣ gỗ, mây, tre, củ dong…Điều này giải thích tại sao
phần nhiều làng mây tre đan và chế biến thực phẩm phân bố dọc theo sông
Đáy của tỉnh Hà Tây, hay nghề mộc phân bố ở các làng gần nhánh sông Hồng
của Vĩnh Phúc. Nhiều làng nghề đƣợc hình thành do sự cận kề với thị trƣờng
tiêu thụ nhƣ các đô thị lớn hoặc các khu chợ. Sự phát triển các làng nghề này
thậm chí còn thúc đẩy các phƣờng hội buôn bán ở đô thị hoạt động sôi động
hơn.Vị trí địa lý có thể mang lại thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu
hoặc tiêu thụ sản phẩm.
Điều kiện tự nhiên có thể là thuận lợi hoặc cũng có thể là nhân tố xô
đẩy dẫn tới sự hình thành làng nghề. Ở những vùng đồng bằng, đất đại màu

mỡ thuận lợi cho việc trồng hai vụ lúa trong năm ngƣời dân chọn tiểu thủ
công làm cách giải quyết thời gian nông nhàn. Những vùng đất chỉ có thể
canh tác một vụ lúa trong năm do ngập lụt, hoặc quỹ đất hạn hẹp thì tiểu thủ
công sớm trỏ thành nguồn thu chính.
1.1.3.2. Dân cư và lao động.
Dân cƣ và lao động là nhân tố quan trọng đối với sự hình thành và phát
triển làng nghề cơ cấu lao động trong làng nghề có thể đƣợc phân hóa nhƣ
sau: Lực lƣợng cơ bản nhất ở tại địa phƣơng bao gồm lao động địa phƣơng
chuyên nghiệp; lao động địa phƣơng bán chuyên nghiệp là những ngƣời trong
gia đình tham gia khi công việc cần kíp hoặc công việc của hộ rỗi rãi; lao
động làm thuê ở địa phƣơng khác đến làm việc với tƣ cách đi học việc, nhƣ
các ngành chạm, khắc, thêu, ren... Số lƣợng lao động và trình độ lao động và
tính năng động của họ chi phối đến sự tồn tại và phát triển làng nghề.
1.1.3.3. Sự biến động về thị trường.
Cũng nhƣ hàng hóa khác, sản phẩm của làng nghề sẽ không tồn tại nếu
không có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng nhất của
các làng nghề trong giai đoạn hiện nay.

18


Đề tài: Phát triển làng nghề mộc thôn Thủ Độ - xã An Tường – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc

Thị trƣờng đầu tiên của làng nghề chính là chợ làng nhằm phục vụ
địa phƣơng và các vùng lân cận, thị trƣờng tại chỗ nhỏ hẹp, sức tiêu thụ
chậm; phƣơng thức thanh toán trên thị trƣờng chủ yếu là trao tay, thỏa
thuận miệng về quan hệ tín dụng giữa ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng và
giữa các chủ thể kinh tế.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trƣờng, sản phẩm của làng nghề

đƣợc tiêu thụ rộng rãi không chỉ tại nơi sản xuất mà còn đƣợc cung cấp ở
các địa phƣơng khác trên toàn quốc và xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
Thị trƣờng không chỉ có khả năng điều tiết sản xuất thậm chí có thể
quyết định tới sự tồn vong của làng nghề. Sự lụi tàn của một số làng nghề
nhƣ Gốm Hƣơng Canh – tỉnh Vĩnh Phúc hay làng nhang Dĩ An – tỉnh Bình
Dƣơng là những ví dụ điển hình của việc không thích nghi đƣợc trƣớc
những biến đổi của thị trƣờng.
1.1.3.4. Nguồn vốn.
Muốn tiến hành sản xuất yếu tố đầu tiên cần có là vốn, vốn là yếu tố vật
chất đầu tiên, quyết định quy mô sản xuất của các chủ thể sản xuất kinh doanh
trong làng nghề và khả năng cơ giới hóa của các cơ sở sản xuất.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh khốc liệt trên thị
trƣờng đòi hỏi các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề phải có lƣợng
vốn lớn đầu tƣ công nghệ, đổi mới trang thiết bị ở một số công đoạn sản xuất
phù hợp để thay thế lao động thủ công, tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lƣợng, đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trƣờng.
Vốn tồn tại dƣới hai hình thức: vốn tài chính và vốn hiện vật, trong đó
vốn tài chính trong làng nghề là tiền; còn vốn hiện vật tồn tại dƣới hình thức
vật chất của quá trình sản xuất trong làng nghề nhƣ cơ sở vật chất của các hợp
tác xã thủ công trƣớc kia, máy móc, nguyên liệu… và đặc biệt còn có nguồn
vốn phi vật chất là kinh nghiệm bí quyết nghề nghiệp.

19


×