Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Báo cáo thực hành sinh thái khảo sát hệ sinh thái rừng ngập mặn khu dự trữ sinh quyển cần giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

GVHD: TS. VIÊN NGỌC NAM
SVTH: NGUYỄN HỮU CHÍ
MSSV: 30700044
KHÓA: 2007 – 2011
NHÓM : 12
TPHCM, Ngày 13 Tháng 01 Năm 2011


Hình khu sinh thái Cần Giờ chụp từ vệ tinh

I. Mở đầu :
Trong cuộc sống của chúng ta, bên cạnh các mối quan hệ giữa con người với nhau,
thì còn nhiều những mối quan hệ khác luôn tồn tại bên cạnh chúng ta. Đó chính là
những mối quan hệ của nhiều sinh vật khác với nhau, với cả con người, và với môi
trường xung quanh. Tạo nên các bậc tổ chức như: loài, quần thể, quần xã sinh vật, hệ
sinh thái và cao nhất là sinh quyển. Mà sinh thái chính là một môn học nghiên cứu
về tất cả những khía cạnh đó.


Trung tâm Dã ngoại Thanh Thiếu niên Cần Giờ.
Cũng qua môn học này giúp ta biết rất nhiều kiến thức về sinh thái, trang bị được
những kiến thức cơ bản về môn học này. Đặc biệt là chuyến đi thực tế ở khu Dự trử
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, được sự giúp và chỉ bảo nhiệt tình của Thầy và
các anh ở ban quản lý rừng, những sinh viên như chúng em học được những kỷ năng
cơ bản nhất về : cách thu thập số liệu, cách đo đếm, quan sát, thu mẫu, ghi chép,
phân tích..bên cạnh đó còn giúp cho chúng em làm quen với thực tế, ứng dụng lý
thuyết vào thực tế là như thế nào. Biết được những đặc điểm cơ bản nhất về sự phân
bố của nhiều loại cây ở rừng ngập mặn, nó phụ thuộc vào cái gì và như thế nào.


Không chỉ dừng lại ở yếu tố hiểu biết về sinh thái, mà chuyến đi này còn để lại trong
ký ức của những sinh viên về nhiều điều, nhiều niềm vui và cũng lắm nỗi buồn: vui
vì lần đầu tiên được biết cảm giác của một chuyến đi sinh thái, ăn sinh thái, ngủ sinh
thái, tắm bùn sinh thái là như thế nào...vì buồn cũng vì cũng chưa thật sự hiểu hết
những kiến thức mà thầy đã truyền đạt, vì học kỳ này cung là học kỳ cuối học chung
với các bạn, vì thế mà chuyến đi này lại càng thêm ý nghĩa, nó giúp cho ta biết được
nhiều bạn hơn...


Chuyến đi cũng giúp cho chúng ta có nhiều kiến thức thực tiễn, nhiều kinh nghiệm
giúp ích trong công việc chúng ta sau này.
(nguồn từ viên Ngọc Nam và trên mạng)

1.Tổng quan về Khu Dự trử Sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ.
a. Quyết định thành lập là Rừng phòng hộ, khu Dự trử sinh quyển
Tình hình
Rừng ngập mặn Cần giờ nằm ở phía ĐôngNam thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM),
còn gọi là Rừng Sác.
Trước kia, Cần Giờ thuộc tỉnh Đồng Nai, và nơi đây đã là khu rừng ngập mặn với
quần thể động thực vật phong phú. Nhưng trong chiến tranh bom đạn và chất độc
hóa học đã làm nơi đây trở thành “vùng đất chết”.

Quyết định thành lập


Trước tình hình này, Thành ủy và UBND TPHCM đã quyết định phải khôi phục
ngay rừng ngập mặn Cần giờ trong thời gian ngắn nhất, với chất lượng tốt nhất theo
hướng: khôi phục lại hệ sinh thái RNMCG với các loại cây, con vốn có trước đây,
phù hợp với yêu cầu sinh thái của chúng, rừng được phục hồi sẽ tạo ra môi trường,

cảnh quan hài hoà, góp phần cải thiện khí hậu cho thành phố. Nhiệm vụ này đặt ra
cho các nhà khoa học, các nhà quản lý và nhân dân thành phố phải sớm nghiên cứu
các giải pháp về kỹ thuật và quản lý có hiệu quả cao nhất, tiết kiệm nhất để
phủ xanh toàn bộ diện tích RNMCG trong vòng 20 đến 30 năm.
Tháng 3/1978, Cần Giờ được sáp nhập về thành phố Hồ Chí Minh và với chủ
trương phục hồi rừng ngập mặn Cần Giờ
Hiện trạng khi bàn giao: 34.468 ha diện tích rừng ngập mặn và đất lâm nghiệp, trong
đó:
5.588 ha đất lâm nghiệp có khả năng canh tác nông nghiệp.
4500 ha diện tích chà lát nước.
10000 ha đất trống bùn khô nứt nẻ.
Diện tích còn lại là thảm thực xơ xác, độ che phủ dưới 40% gồm những lùm bụi cây
có chiều cao chỉ khoảng 2m.

Ngày 7/8/1978, ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định thành lập Lâm
trường duyên hải(đóng tại Cần Giờ, thuộc Ty Lâm nghiệp) với nhiệm vụ khôi phục
lại hệ sinh thái ngập mặn. Diện tích rừng đã phủ xanh hơn 31 nghìn héc-ta, trong đó


có gần 20 nghìn héc-ta rừng trồng, hơn 11 nghìn héc-ta được khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên và các loại rừng khác.
Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh Quyển MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm
trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
(nguồn từ viên Ngọc Nam và trên mạng)
b.Cơ cấu tổ chức:
Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBND
huyện Cần Giờ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho
bạc Nhà nước, kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp, thực hiện nhiệm vụ do UBND
huyện Cần Giờ giao và chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.


Sơ đồ tổ chức Khu Dự trử Sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ


Sơ đồ tổ chức gồm một trưởng ban: là ông Lê Văn Sinh, 2 phó trưởng ban : là ông
Võ Hoàng kiệt(đảm nhiệm về tổ chức) và ông Cát Văn Thành(phụ trách về kinh tế)
và cùng các tổ chức đàn thể khác, cung chung sức nhằm phát triển vốn rừng phòng
hộ và không ngừng nâng cao tác dụng phòng hộ của rừng để đáp ứng yêu cầu cải
thiện môi trường sinh thái, các yêu cầu khác của thành phố và các vùng phụ cận có
công nghiệp và dân cư.
Tổ chức hoạt động sản xuất lâm ngư kết hợp, các dịch vụ khoa học kỹ thuật và dịch
vụ phục vụ tham quan du lịch, làm tăng giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội của rừng
phòng hộ; góp phần cải thiện đời sống cho các hộ dân giữ rừng và cán bộ công nhân
trực tiếp làm nghề rừng.
c. Mục tiêu, nhiệm vụ.
Mục tiêu:
Sau khi học xong phần lý thuyết sinh thái học cơ bản, sinh viên đã được trang bị
kiến thức, một số hiểu biết nhất định về sinh thái học, sinh viên sẽ đi thực tập giáo
trình Sinh thái học tại một khu vực thích hợp.
Đông thời đây cũng là cơ hội giúp sinh viên có kinh nghiệm cọ sát thực tế trước khi
bước ra khoải ngôi trường đại học.
(Nguồn : Giáo trình thực tập sinh thái học của T.S Viên Ngọc Nam(Trường Đại học
nông Lâm TP.HCM))
Nhiệm vụ:
Đi thực tế khảo sát hệ sinh thái rừng ngập mặn khu dữ trử sinh quyển Cần Giờ,
Tiến hành đo đếm, thu tập số liệu, ghi chép số liệu đo đếm, nghe thầy phổ biến
những công việc trước mỗi buổi thực hành và hỏi thắc mắc không tự giải đáp được
cũng như lắng nghe những thắc mắc của các bạn, nghiêm túc trong học tập và làm
việc.
d. Địa lý, địa hình:

 Địa lý: Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành, nằm về phía đông nam
TP Hồ Chí Mình, cách trung tâm thành phố 50 km.
Khu dự trữ sinh quyển rừng mặn Cần Giờ được hình thành ở hạ lưu hệ thống sông
Đồng Nai – Sài Gòn nằm ở cửa ngõ Đông Nam Thành phố Hồ Chí Minh Tọa độ:
10°22’ – 10°40’ độ vĩ Bắc và 106°46’ – 107°01’ kinh độ Đông.
Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70km, khu dự trữ sinh quyển Cần
Giờ giáp tỉnh Đồng Nai ở phía Bắc, giáp biển Đông ở phía Nam, giáp tỉnh Tiền
Giang và Long An ở phía Tây, và giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ở phía Đông. Tổng
diện tích khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là 75.740 ha, trong đó: vùng
lõi 4.721 ha, vùng đệm 41.139 ha, và vùng chuyển tiếp 29.880 ha.
Đây là khu rừng ngập mặn với một quần thể động thực vật đa dạng, trong số đó nổi
bật là đàn khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) cùng nhiều loài chim, cò.


Tổng diện tích: 70.421,58 ha.
(nguồn từ viên Ngọc Nam và trên mạng)

(nguồn từ thầy Viên Ngọc Nam)
 Địa hình:
Dạng địa hình Cao độ
Dạng không ngập
Dạng ngập theo chu kỳ nhiều năm
Dạng ngập theo chu kỳ năm
Dạng ngập theo chu kỳ tháng
Dạng ngập theo chu kỳ năm
(chế độ bán nhật triều, ngập 2 lần trong ngày).
e. Khí hậu và Thủy văn:

2,0-10m.
1,6-2,0m

1,1-1.5m
0,6-1,0m
0,0-0,5m


Khí hậu:
khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa cận xích đạo với hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10, gió hướng Tây Nam.
Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió hướng Tây Nam.

Số liệu của trạm khí tượng Lâm viên từ 1995 - 2000

Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình : 27oC
Nhiệt độ cao tuyết đối: 33,1oC.
Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 22,7oC


Biên độ dao đông trong ngày: 3-7oC
Biên độ nhiệt trong tháng: 4oC

Số liệu của trạm khí tượng Lâm viên từ 1995 - 2000
2. Hệ sinh thái
a. Đa dạng sinh học
Rừng ngập mặn Cần Giờ nơi có môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức
du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu du lịch dã ngoại của người dân thành phố và các
vùng lân cận, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.
Rừng ngập mặn Cần Giờ còn là môi trường sinh sống cho hệ động vật hoang dã tại
đây, nói cách khác đa dạng sinh học thực vật và đa dạng sinh học động vật có mối
qua hệ chặt chẽ với nhau, trong mối qua hệ đó đa dạng sinh học thực vật quyết định

tính đa dạng của toàn khu vực.
Đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ tính phong phú của sự sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là các gien chứa đựng trong các loài và
những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường.
Đa dạng sinh học ở 3 mức độ: đa dạng di truyền, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh
thái.


Đa dạng di truyền: Hay còn gọi là đa dạng gen, chỉ sự phong phú về gen và sự
khác nhau số lượng của các gen, bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các cá thể.
Đa dạng loài: Là sự phong phú về số loài và trữ lượng các loài trong hệ sinh thái.
Đây là khái niệm dễ hiểu và dễ nhận thấy trong thực tế vì một danh lục các loài động
thực vật ghi nhận được của một dợt khảo sát thực địa chính là đa dạng loài động
thực vật ở khu vực đó.
Đa dạng hệ sinh thái: Các quần xã sinh học có quan hệ qua lại với môi trường vật
lý tạo thành một hệ sinh thái. Sự phong phú về môi trường trên cạn và dưới nước của
quả đất đã tạo nên một số lượng lớn về hệ sinh thái. Đa dạng về hệ sinh thái là sự
phong phú về hệ trạng thái và loại hình của các mối quan hệ giữa quần xã sinh học
với môi trường tự nhiên.
(Nguồn từ tailieu.vn)
b. Hệ thực vật :
Rừng ngập mặn việt nam nói chung:
Chia làm 2 nhóm chính:
Nhóm cây ngập mặn chủ yếu, phân bố ở các bai lầy định kỳ.
Nhóm cây tham gia RNM sống trên đất chỉ ngập triều cao, hoặc một số loài gặp cả ở
vùng đât nước ngọt.
Rừng ngập mặn ở Cần Giờ :
Về thực vật: nhiều loại cây, chủ yếu là bần trắng, mấm trắng, các quần hợp đước
đôi - bần trắng cùng xu ổi, trang, đưng v.v… và các loại nước lợ như bần chua, ô rô,
dừa lá, ráng, v.v… Thảm cỏ biển với các loài ưu thế Halophyla sp., Halodule sp., và

Thalassia sp.; đất canh tác nông nghiệp với lúa, khoai mỡ, các loại đậu, dừa, các loại
cây ăn quả.
Hệ thực vật rừng tự nhiên:


Trong hệ thực vật này có 1 kiểu rừng đặc biệt đó là rừng hỗn giao lá rộng mưa mùa
nhiệt đới, kể cả kiểu rừng tre nứa qua nhiều năm chiến tranh đã bị tàn phá nặng nề
nhưng vẫn còn sót lại như rặng rừng , tre gai , táo rừng… còn lại chủ yếu là những
loại cây sống trong vùng nước lợ & ngập mặn như : Hội đoàn chà là, ráng ,giá, chià
vôi thường mọc trên địa hình cao ít ngập nước.
Hệ thực vật rừng trồng:
Bạch đàn, Keo Lá Tràm thường được trồng trên bờ để giữ đất, chống lỡ, nó thích
nghi với nền đất của Chà Là, Ráng.
- Dừa Lá phân bố ở vùng nước lợ là chủ yếu và có cả ở đất phèn mặn.
- Đước chiếm 75% diện tích rừng ngập mặn và phân bố ở các khu vực có độ cao từ
0,7 đến 0,9m.

Kỳ đà ở rừng ngập mặn Cần GiờRiêng khu vực Tràm chim thuộc khu du lịch Vàm
Sát qua khảo sát có 26 loài, trong đó có 11 loài chim nước (9 loài tự nhiên và 2 loài
nuôi là Cò lạo Ấn Độ hay còn gọi là Giang Sen, Gà Đãy nhỏ).
(nguồn từ viên Ngọc Nam và trên mạng)
Mười loài thực vật phổ biến:

Ô rô tím
Acanthus ilicifolius L.

Ráng dại
Acrostichum aureum L.



Mấm trắng
Avicennia alba Blume

Vẹt trụ
Bruguiera cylindrical (L.)
Blume

Mấm đen
Avicennia officinalis L.

Chùm lé
Azima sarmentosa (B1)
Benth & Hook


Dừa nước
Nypa fruticans wurmb

Tra bụp
Hibiscus tiliaceae L.

Dà quánh
Ceriops decandra

Quao nước
Dolichandronespathaceaa (L.)
K.Sch.

c. Hệ động vật
Về động vật:

khu hệ động vật thủy sinh không xương sống với trên 700 loài, khu hệ cá trên 130
loài, khu hệ động vật có xương sống có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát, 4 loài có vú.
Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam như: tắc kè (gekko gekko),
kỳ đà nước (varanus salvator), trăn đất (python molurus), trăn gấm (python
reticulatus), rắn cạp nong (bungarus fasciatus), rắn hổ mang (naja naja), rắn hổ chúa
(ophiophagus hannah), vích (chelonia mydas), cá sấu hoa cà (crocodylus porosus)…


Khu hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài chim nước
và 79 loài không phải chim nước sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau.
Những loài chim quý hiếm ở Cần Giờ:
-Bồ nông chân xám.
-Cò lạo Ấn Độ (Giang Sen).
-Gà Đãy nhỏ (Già Sói).
-Cò lạo xám.
-Choắt lớn mỏm vàng.
Mười loại đông vật tiêu biểu:

Dế

Cua

Ốc

Cá thòi lòi


Khỉ

Tôm


Còng

Sam đất


Chim
Trẵn
II. Mục đích - yêu cầu:
1. Mục đích:
Nhằm cho sinh viên có những kỹ năng cở bản nhất về thu thập số liệu liên quan đến
các nhân tố vô sinh và hữu sinh ngoài thực địa, khả năng xử lý các số liệu và ứng
dung các lý thuyết đã học nhằm nhận biết và lý giải được các vấn đề liên quan trong
quá trinh học lý thuyết, trên quan điểm sinh thái học, viết và trình bày một báo cáo
khoa học.
2. Yêu cầu:
Nắm vững cấu trúc cơ bản của một hệ sinh thái hoàn chỉnh. Các yếu tố hữu sinh và
vô sinh trong một hệ sinh thái, mối quan hệ giữa các yếu tố đó.
- Phân tích cấu trúc hệ sinh thái rừng. Các yếu tố vô sinh như: khí hậu,
lượng mưa, địa hình, ánh sáng, độ ẩm…đã ảnh hưởng đến sự phân bố
các loài động thực vật ở đây.
- Chức năng của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, chuỗi thức ăn và dòng
năng lượng.
- Nhận biết một số yếu tố sinh thái của rừng mưa nhiệt đới như tính đa
dạng, sự ổn định, phân tầng, thân cây, lá ...
- Hiểu biết được một số phương pháp nghiên cứu trong hệ sinh thái rừng
mưa nhiệt đới cũng cũng như cách phân tích, so sánh những yếu tố sinh
thái trong thực tế.
- Biết kết hợp giữa lý thuyết, thực hành, biết cách thu thập, chọn lọc và xử
lý thông tin, tài liệu để viết một báo cáo khoa học.

III. Nội dung thực tập:
Đi khảo sát thực địa 4 ngày (tương đương 20 tiết thực hành) tại Khu Dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Khảo sát hệ sinh thái rừng ngập mặn:


- Khảo sát hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ (vùng nước lợ và vùng nước mặn)
trong đó sẽ quan sát các quần thể, quần xã và hệ sinh thái của từng vùng.
- Diễn thế rừng ngập mặn (cây tiên phong, diễn thế sinh học…)
- Nhận biết một số loài cây rừng ngập mặn
- Hệ sinh thái ao tôm (trong Lâm Viên) gồm các nhân tố về môi trường, thực vật,
động vật.
- Tác động của con người đến các hệ sinh thái. So sánh các hệ sinh thái
nhân tạo và tự nhiên.
- Khảo sát hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
- Hệ sinh thái tự nhiên: Gồm các nhân tố về môi trường, thực vật, động
vật, cấu trúc của quần thể như mật độ, đường kính, chiều cao cây rừng,
tầng tán, độ che phủ, độ tàn che. So sánh sinh trưởng của rừng ở mỗi
khu vực khác nhau và so sánh sinh trưởng, mật độ, khả năng hấp thụ
CO2 của rừng ngập mặn.
- Hệ sinh thái nhân tạo: Rừng trồng, cây công nghiệp, cây nông nghiệp.
- Tác động của con người đến hệ sinh thái RNM. So sánh các hệ sinh thái nhân tạo
(nông nghiệp) và tự nhiên (rừng tự nhiên).
(Nguồn : Giáo trình thực tập sinh thái học của T.S Viên Ngọc Nam(Trường Đại học
nông Lâm TP.HCM))
IV. Phương pháp:
1. Công tác chuẩn bị :
Thu thập số liệu: Để nắm rõ khu vực thực tập cần thu thập các tài liệu có
liên quan như: Bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình, thỗ nhưỡng, địa chất, khí hậu,
thủy văn, thực vật, dân sinh kinh tế của khu vực thực tập… để có khái niệm
chung về nơi khảo sát, nắm được những vấn đề gì đã nghiên cứu, mặt nào sử

dụng được, mặt nào còn tiếp tục nghiên cứu.
Tổ chức phân chia tổ, phân công cụ thể, chuẩn bị trang thiết bị đầy đủ
để cho mỗi tổ điều tra theo yêu cầu của thực tập
- Mỗi tổ khoảng 6 sinh viên
Chuẩn bị dụng cụ
- Theo tổ
+ 1 Thước dây (50 m) (bắt buộc) dùng để đo khoảng cách các ô
trên tuyến đo kích thước lập ô đo đếm, đo chiều cao cây…)
+ 1 thước may đo dài 1,5 m để đo chu vi thân cây.
+ 1 thước cây thợ may (loại dài 50 cm) để áp dụng đo cao khi thiếu thước
đo cao).
+ Dây nylon (mỗi nhóm 1 cuộn dài 20 m)
+ Ống nhòm, máy ảnh.


+ Thước đo cao (12 m).
+ Khung 1 x 1 m (1 m2) ống PVC để đo tính tái sinh.
+ Tập, giấy, giấy caro, bút chì, thước cây (20 - 30 cm) …
+ Máy định vị (GPS).
+ Nhiệt kế.
+ Ống nhựa (PVC loại ống có kích cở phi = 29) dài 2 m, mổi tổ 3 cây
để làm tiêu ngắm khi lập các tuyến thẳng.
+ Khung nhựa 1 m để đo cỏ biển
 Đồ dùng cá nhân
+ Giày để đi trong rừng (bắt buộc)
+ Thuốc muỗi …
+ Áo lạnh, vớ, găng tay, mũ…(thời tiết lạnh).
+ Mang mền cá nhân
+ Đồ dùng cá nhân
(Nguồn : Giáo trình thực tập sinh thái học của T.S Viên Ngọc Nam(Trường Đại học

nông Lâm TP.HCM))
2. Kỹ năng thực tập ngoài thực địa:
a. Xác định vị trí khu vực nghiên cứu, đo đếm (ô đo đếm) bằng máy định vị
GPS :
Do máy GPS có ít nên phải ghi số liệu vào sổ ngoại nghiệp để sau này
dùng phần mềm nhập toạ độ vào bản đồ).
Đọc số trên GPS rồi ghi vào sổ tay. Có 2 cách ghi: Datum WGS 84
- Ghi theo độ: 100 57.263’ hay 100 57’15.8’ Vĩ Bắc
1080 06.935’ 1080 06’56.1’ Kinh Đông
- Ghi theo UTM: 49P 0184722 Vĩ Bắc
1212444 Kinh Đông.
b. Đếm (ô 100 m2, ô 200 m2) :
Mỗi nhóm tiến hành đo 3 ô Lập ô đo 100m2( ở rừng đước và ở rừng dà vôi).Đo theo
kiểu hình zích zắc, và mỗi ô cách nhau khoảng 20m về sâu bên trong rừng.
Riêng rừng mấm do mật độ cây thưa nên tiến hành đo trên diện tích là 200m2.
(Nguồn : Giáo trình thực tập sinh thái học của T.S Viên Ngọc Nam(Trường Đại học
nông Lâm TP.HCM))
3. Xử lý số liệu :
a. Cài đặt phần mềm:
Mapsource 6.0, Google Earth 4.0 để xác định vị trí thực tập và vị trí ô đo đếm;
phần mềm Microsoft Excel 2007, Statgraphics plus 3.0 để đánh giá sự tương quan
giữa các loại rừng và giữa các số liệu đã được đo đếm.
Cài đặt Google Earth:


Tool - Option - Show- Long/lat-UTM
Show - elevenvation - meters/kilometers
Navigation - Invert Mouse wheel Zoom Direction



Double click lên biểu tượng Setup của chương trình.

Sau đó tiến hành cài đặt và sử dụng. Phần mềm này sẽ cho ta những hình ảnh


từ vệ tinh. Đồng thời khi sử dụng kết hợp với Mapsource thì sẽ cho thấy
những địa điểm thực tập trên bảng đồ vệ tinh. Tuy nhiên, máy vi tính phải kết
nối internet thì mới thực hiện được thao tác chuyển các điểm bên Mapsource
sang Google earth.
 Cài đặt Statgraphics Plus 3.0 (SGWIN 3.0):
Chép toàn bộ file của phần mềm Statgraphics plus 3.0 vào ổ cứng:
Send to file thực thi của phần mềm ra desktop là ta có thể sử dụng được mà
không cần cài đặt.

Phần mềm này giúp ta so sánh sự tương quan giữa các yếu tố mà ta đo đạc được
ngoài thực địa.


Hình cách chọn lệnh để phân tích số liệu.
Cài đặt MS Excel 2003:
Phần này thong thường đã được cài đặt sẵn ở máy tính dó đó ta chỉ cần:
Start-Ms Excel 2003 là có thể sử dụng được
(Nguồn : Giáo trình thực tập sinh thái học của T.S Viên Ngọc Nam(Trường Đại học
nông Lâm TP.HCM))


2 .Nội dung cần xử lý:
-Tính D1,3(chu vi/3.1416)
-D1,3bq/ô
-Dtán bqcâyDtán bq ô

-Xây dựng phương trình tương quan Hvn – D1,3
-Hvn bq(thay phương trình tính được)
-N(số cây/ha)
-Thể tích V của cây
-Tính trử lượng rừng M/ha
-Thống kê mô tả của ô đo đếm
-Tính độ tàn che
-Tương quan H-D1,3 ; Stan-D1,3
-Tính C02
-Cách tính như sau:
Xây dựng phương trình tương quan giữa: Hvn – D1,3
Xử lý bằng phần mềm SGWIN 3.0, chọn những phương trình thỏa mãn điều kiện:
p<0.5, R lớn nhất, F lớn nhất, SE nhỏ nhất ta thu được các phương trình tương quan
sau:
Dạng phương trình
SE
R
F
P
Hvn=6.00322*D1_3^0.327592
0.0088 75.4065
39.86
0.0000
Hvn=1/(081052 – 0.000644882*D1_3 0.1728 68.3211
28.04
0.0001
Hvn=exp(3.14381 – 5.01806/D1_3)
0.0109 62.0312
21.24
0.0005

Hvn=1/(0.041817+0.324308/D1,3)
0.1932 60.4141
19.84
0.0006
Thể tích V của cây
G(m2) = (D1,3/100^2*3.1416/4
3.1416/4 = 0.7854
G(m2) = (D1.3/100)*0.7854
Ncây/ha = (10000/diện tích ô)*số cây trong ô đo đếm(mật độ rễ cua)/ha
EX:đo 45 cây trong ô co diện tích 400m2
N cây/ha = (10000/400)*50 = 1250 cây/ha
V = G*H*f f = hình số của thân cây
V(m3) = G*Hvn*f
Đổi D1.3(cm) thành D1.3(m)
G(m2)=tiết diện ngang = D1.3^2*3.1416/4 = D1.3^2*0.7854
Hvn (m) = chiều cao vút ngọn của cây
F = hình số thân cây
F đưóc = 0.52
F mấm =0.54
F da vôi=0.56


Tính trữ lượng rừng M/ha:
M m3/ha = (100000/Dtich ô)*M ô1
Hệ số chuyển đổi
Ô1 = 10000/100 = 100
Ô2 = 10000/40 = 25
Phương trình CO2 cây – D1,3 (cm)
Phương trình CO2 của Đước
CO2t = 0,6171*D1,3^2,2896

3,2 cm < D1,3 < 30 cm
Phương trình sinh khối Mấm trắng
ln(tk) = -2,0463 + 2,4137*ln(D1,3)
2,9 cm ≤ D1,3 ≤ 29,9 cm
Phương trình sinh khối Dà vôi
logWtk = 0,1943 + 0,1529*D1,3
1,9 cm ≤ D1,3 ≤ 9,4 cm
C tấn/ha =((10000/Dtich ô)*C ô (kg))/1000
Hệ số chuyển đổi
Ô1 = 10000/100 = 100
Ô2 = 10000/40 = 25
Thay D vào phương trình carbon
Thay D vào phương trình sinh khối khô*0.47
Hệ số chuyển đổi carbon, C02 và O2
CO2 = C*44/12
O2 = C*32/12
O2 = CO2*32/44
Giá 1 tấn CO2 = US S 10 * 19.500 = 195.000 đ/tấn CO2

R2
0,9829
R2
0,9908
R2
0,9908

(Nguồn : Giáo trình thực tập sinh thái học của T.S Viên Ngọc Nam(Trường Đại học
nông Lâm TP.HCM))



×