Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tim hieu hinh thuc RONDO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.47 KB, 23 trang )

1
Phòng giáo dục thị xã phú thọ
Trờng trung học cơ sở thị xã phú thọ
************o0o************
Toàn Quang Tiến
Tự học - tự bồi d ỡng chuyên môn nghiệp vụ
tìm hiểu hình thức rondo

qua chơng kết sonate N
0
_9
cho
piano của Beethoven
Phú Thọ 2006
I - Mở đầu
Châu Âu nửa sau thế kỷ XVIII với nhiều biến động sâu sắc đây là thời kỳ
có nhiều sự kiện nổi bật về chính trị, kinh tế, khoa học và nghệ thuật, với sự
xuất hiện của một số nhà t tởng lớn. Họ đại diện cho tầng lớp tiến bộ trong xã
hội, đấu tranh cho chính nghĩa công bằng. Đặc biệt là sự bùng nổ của cuộc cách
mạng t sản Pháp và bản tuyên ngôn với khẩu hiệu: Tự do, bình đẳng, bác ái đã
mở ra một giai đoạn mới thúc đẩy và hỗ trợ cho nền âm nhạc thời kỳ này phát
triển với những thành tựu lớn lao và rực rỡ.
Trờng phái âm nhạc cổ điển Viên ra đời đã tạo ra bớc ngoặt mới cho chủ
nghĩa Cổ điển trong âm nhạc và từ đây đòi hỏi giới nhạc phải vơn lên, đấu tranh
cho một nền âm nhạc hiện thực với khuynh hớng thẩm mỹ và nguyên tắc sáng
tạo nghệ thuật mới mẻ. Chính từ sự vơn lên đấu tranh với những khuynh hớng
sáng tạo đó đã xuất hiện một bông hoa rực rỡ - một thiên tài âm nhạc đó chính
là nhạc sỹ Lutvich Van Beethoven.
Sinh ra trong một gia đình có truyền thống âm nhạc. Ông nội là nhạc tr-
ởng tài năng và giầu nghị lực đợc vào làm trong nhà hát hoàng cung. Cha -
Giohan Van Beethoven, một nhạc sỹ có tài, biết chơi đàn Clavơxanh, Violin


đồng thời cũng làm trong dàn nhạc hoàng cung. Sống trong một gia đình âm
nhạc nh thế nên Beethoven đã sớm có một năng khiếu đặc biệt về âm nhạc.
Trải qua những biến cố thăng trầm của cuộc đời, sự đấu tranh vật lộn với
bệnh tật nhng những di sản âm nhạc đa dạng của ông đã đóng góp một khối l-
ợng khổng lồ cho kho tàng âm nhạc của thế giới: 9 bản giao hởng; 5 bản
côngxéctô cho piano; 1 bản côngxéctô cho Violon và dàn nhạc; nhạc kịch "Phi
đe li ô"; nhiều tác phẩm âm nhạc sân khấu nh "Ec - mông", "Sự suy đồi của A -
ten"; 16 bản tứ tấu dàn dây, 32 Sonate cho piano; 10 Sonate cho Violon, Piano
và cả các ca khúc
Là nhạc sỹ thuộc trờng phái cổ điển Viên, ông đã kế thừa và phát triển
những truyền thống của các nhạc sỹ tiền bối nh: Gluck, Haydon, Mozart Nh -
ng với ngôn ngữ riêng của mình ông đã là ngời đa âm nhạc của trờng phái cổ
điển Viên phát triển lên tới đỉnh điểm cao nhất đồng thời ông còn đợc coi là
viên gạch đầu tiên tạo nền móng cho sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Lãng
mạn sau này.
Âm nhạc của Beethoven là một sự hoà hợp giữa tính kịch anh hùng với t
duy triết học, tính lãng mạn sâu sắc, sự hài hớc theo phong cách dân gian, tính
bi tráng thôn dã và cả những khát vọng ớc mơ dới ánh sáng mạnh mẽ của chủ
nghĩa hiện thực.
2
Với những tác phẩm của mình. Beethoven đợc coi là một nhạc sỹ luôn
sáng tạo ra những cái mới vĩ đại, mở ra một phạm vi t tởng phong phú trong
nghệ thuật âm nhạc.
Một phần lớn trong kho tàng di sản quý báu của Beethoven là những bản
Sonate. Với tâm hồn nồng cháy chan chứa nghị lực, những xúc cảm qua bút
pháp độc đáo của ông thì thể loại Sonate đợc coi nh mảnh đất tơi tốt cho những
hạt giống âm nhạc của Beethoven nảy mầm. Nhng có lẽ thể loại Sonate cho đàn
Piano lại đợc ông chú ý hơn cả đó là một thể loại tự do nhất cho việc diễn tả
cảm xúc của ông, chúng đợc coi nh những trang nhật ký bằng âm thanh của
cuộc đời ông. Cái đặc biệt, cái khác biệt có lẽ lại nằm ở sự khéo léo sáng tạo khi

ông đa vào trong các tác phẩm Sonate một hình thức mang tính chất khác lạ -
hình thức Rondo - nó làm cho tính chất của âm nhạc trở nên sinh động, rôn rã
gắn liền với đời sống phong tục của những ngời dân nơi thôn quê.
Trong thời hạn khuôn khổ của tiểu luận, chúng tôi không thể đi sâu vào
tìm hiểu hết các tác phẩm Sonate viết cho Piano của Beethoven để tìm hiểu về
tính chất sôi động, khác lạ của hình thức Rondo, vì vậy chúng tôi chỉ có thể
xin đợc đi sâu vào tìm hiểu hình thức Rondo qua chơng kêt Sonate N
0
_9 cho
Piano của Beethoven, qua đó phần nào hiểu thêm đợc về hình thức Rondo đặc
biệt là hình thức Rondon trong âm nhạc cổ điển.
II - Vài nét khái quát về hình thức rondo
3
Trong âm nhạc, Rondo là một hình thức bao gồm có nhiều phần nhng
trong đó có một phần gọi là chủ đề đợc nhắc lại it nhất là ba lần và xen kẽ giữa
những lần nhắc lại của chủ đề đó là những phần khác nhau về nội dung, chúng
đợc gọi là các đoạn chen (episode).
Hình thức Rondo đợc bắt nguồn từ các bài ca, điệu múa dân gian. Rondo
(theo tiếng Anh, Đức, Pháp, ý) có nghĩa đen là vong tròn, nó là thể nhạc vui,
náo nhiệt trên một chủ đề quay đi quay lại đoạn chính nhiều lần. Trong các bài
ca xa thờng có sự phân chia phiên khúc và điệp khúc, mỗi lần hát lại thì điệp
khúc đợc giữ nguyên còn phiên khúc có sự thay đổi có khi là thay đổi về lời ca
nhng cũng có khi nó là sự thay đổi về giai điệu âm nhạc. Chính do sự thay đổi
này đã cho ra đời sự xuất hiện của một hình thức mới - hình thức Rondo.
Với tính chất sinh động, náo nhiệt Rondo còn đợc coi là thể loại của âm
nhạc vì qua đặc điểm nhảy múa của mình, Rondo giúp cho ngời nghe liên tởng
đến những cảnh sinh hoạt trong các ngày hội với các điệu nhảy dân gian của
những làng quê ở các nớc Châu Âu xa.
Tuỳ thuộc vào sự hình thành và phát triển trong từng giai đoạn của lịch sử
âm nhạc mà hình thức Rondo đợc gọi theo các tên gọi:

- Rondo cổ Pháp
- Rondo cổ điển
- Rondo lãng mạn
1. Rondo cổ Pháp
Xuất hiện trong âm nhạc chuyên nghiệp vào cuối thế kỷ XVII đầu
thế kỷ XVIII trong những sáng tác của nhạc sỹ thuộc trờng phái đàn
Clavơxanh cổ Pháp với vai trò là những khúc nhạc điêu luyện cho nhạc
đàn có tính tạo hình tiêu đề của nội dung Rondo thời kỳ này rất gần với
các thể loại tự nhiên của các điệu nhảy cổ nh Mơnuet
Rondo cổ Pháp có cấu trúc chủ đề thờng viết ở hình thức đoạn
nhạc và luôn đợc nhắc lại ở điệu tính chính. Các đoạn chen thờng không
tơng phản với chủ đề nhng đôi khi nó lại đợc xây dựng từ chính chất liệu
của chủ đề trở thành nh biến tấu tự do của chủ đề do nhắc lại một số âm
điệu điển hình.
Sự tiếp nhận những cái mới và sự mở rộng, phong phú về hình tợng
âm nhạc trong Rondo cổ Pháp đợc phát triển mạnh trong giai đoạn của
các nhạc sỹ J.H.Bach, Henden với vai trò nh một nội dung t tởng nhất
định.
4
Trong quá trình tiến triển của lịch sử, hình thức Rondo cổ Pháp đã
có sự phát triển và thay đổi không ngừng, tạo tiền đề cho sự ra đời của
hình thức Rondo cổ điển, Rondo lãng mạn sau này
2. Rondo cổ điển
Sự ra đời của trờng phái âm nhạc cổ điển Viên đã đánh dấu một b-
ớc ngoặt mới cho giai đoạn phát triển của hình thức Rondo. Vẫn là chủ
đề đóng vai trò quan trọng và đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần nhng các
đoạn chen ở đây không phải là đợc sinh ra từ chất liệu chủ đề nh giai
đoạn Rondo cổ Pháp nữa mà nó lại đóng vai trò mở rộng hiệu quả cho
hình tợng của chủ đề và phát triển một cách độc lập, tuy nhiên nó vẫn có
mối quan hệ tơng hỗ nhất định đối với chủ đề chính.

ở Rondo cổ điển, số lợng các đoạn chen giữa những nhắc lần lại
của chủ đề đợc giản bớt để nhằm tăng cờng sự tập trung, nổi bật hơn cho
nội dung chủ đề nhng giữa chủ đề và các đoạn chen lại có những chức
năng phức tạp hơn, nhất là để tạo ra sự cân đối cho tính đối tỷ tơng phản.
Do đó đoạn chen thứ hai (C) trong Rondo cổ điển thờng lai trở thành
trung tâm chính, tơng phản với chủ đề nhất trong quá trình phát triển của
hình thức Rondo
1. A B A C A Coda
2. A B A C A B A Coda
3. A B A C A D A Coda
Yếu tố mới nhất trong cấu trúc của hình thức Rondo thời kỳ này là
phân "Coda" (Coda theo tiếng ý có nghĩa là đoạn kết của một chơng
nhạc, bản nhạc). Phần này đợc coi nh phần khái quát tổng kết toàn bộ
quá trình phát triển đến mức căng thẳng của chủ đề. Do đó phần "coda"
đã trở thành hiện tợng nh là quy luật, nó tóm tắt những đờng nét chính
của chất liệu chủ đề nh: Phản ánh những chi tiết quan trọng của toàn bộ
quá trình phát triển trớc đó hay có thể nó chứa đựng sự hoạ lại có tính bổ
sung những nét mới của chủ đề chính.
Với tính chất khác lạ đó Rondo thờng đợc các nhà cổ điển sử dụng
rộng rãi nh một chơng kết của liên khúc Sonate, liên khúc Sonate giao h-
ởng
3. Rondo lãng mạn.
5
Trong âm nhạc của các nhà lãng mạn, hình thức Rondo có thêm
những nét đổi mới nh: Sự mở rộng phạm vi diễn tả về thể loại cũng nh
phơng pháp diễn tả các thể loại khác nhau (hành khúc, vanx ) điều này
đã làm cho các đoạn chen lại trở thành những cảnh độc lập và gần với đặc
điểm tơng phản của loại tổ khúc.
Sự khác biệt với hai loại Rondo cổ Pháp và Rondo cổ điển của
hình thức Rondo lãng mạn là chủ đề chính đôi khi đợc nhắc lại trong

điệu tính mới để tạo màu sắc mới.
Bên cạnh đó các nhạc sỹ lãng mạn còn a dùng Rondo gần với hình
thức ba đoạn phức (A - B - A - C - A - B - A) hoặc mang khuynh hớng
của hình thức biến tấu.
Trên đây là một số tìm hiểu về hình thức Rondo trớc khi bắt đầu
phân tích chơng Rondo trong Sonate số 9 của Beethoven.
6
III - Phân tích ch ơng rondo trong sonate N0_9 cho
Piano
Trong suốt toàn bộ quá trình sáng tác của mình, Beethoven đặc biệt chú ý
đến thể loại Sonate cho Piano. Toàn bộ những tác phẩm sáng tác cho thể loại
này của nhạc sỹ đợc chia ra theo ba giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn 1: Từ bản Sonate số 1 đến Sonate số 7
- Giai đoạn 2: Từ bản Sonate số 8 đến Sonate số 27
- Giai đoạn 3: Từ bản Sonate số 28 đến Sonate sô 32
Sonate số 9 cho Piano của Beethoven đợc sáng tác trong giai đoạn thứ 2 -
giai đoạn của những tác phẩm u tú nhất, bút pháp điêu luyện với sự phong phú
và đa dạng về đề tài. ở thời kỳ này chủ yếu ông hớng vào loại chủ đề anh hùng
nhng bên cạnh đó cũng xuất hiện những thiên trữ tình hay những bức tranh
miêu tả cảnh thiên nhiên hùng vĩ với những tình cảm chan chứa của con ngời,
những niềm vui trong cuộc sống bình dị yên ả.
Là bản Sonate tuy không đợc ngời nghe đặt cho tiêu đề không phải vì
trừu tợng khó hiểu mà toàn bộ tác phẩm khi giai điệu cất lên nó làm cho ngời
nghe với mỗi cách hiểu khác nhau, thả sức suy t theo dòng chảy của ý nghĩ mà
liên tởng về khía cạnh của cuộc sống, tình yêu, về cảnh sắc thiên nhiên, con ng-
ời Có hạnh phúc nào bằng khi ta đ ợc sống trong tình yêu bao la của đất trời,
đợc hởng trọn những gì mà thiên nhiên trao tặng, đợc tự do ca hát nhảy múa
trong những đêm trăng thanh và hơn thế nữa đợc là chính ta trong những giây
phút buồn vui của cuộc đời. Với tất cả những tình yêu đó, Beethoven đã đặc biệt
gửi gắm tâm hồn mình vàơ những giai điệu âm nhạc chuyển động liên hoàn của

bản Sonate số 9 nhng có lẽ đặc biệt hơn cả là trong chơng kết với hình thức
Rondo của tác phẩm.
Là hình thức Rondo Sonate, toàn bộ chơng nhạc chủ đề chính đợc viết ở
hình thức đoạn nhạc và xen kẽ giữa các đoạn chen:
Sơ đồ chơng nhạc: A - B - A' - C - A'' - B' - A''' - Coda.
Đoạn A: Xây dựng trên điệu tính Edur, nhịp (C). Chủ đề chính gồm có 14
nhịp, bắt đầu từ ô nhịp lấy đà và kết thúc ở nhịp 14. Đoạn nhạc này gồm 2 câu
nhạc với hình thức nhắc lại nguyên xi. Chủ đề xuất hiện với sắc thái nhẹ(p), tốc
độ nhanh thích hợp (Alegro comdo) đã đợc tăng cờng bè giai điệu bằng cách đi
hai quãng tám song song tạo nên dộ dày cho âm thanh.
Câu 1 gồm 8 nhịp từ nhịp 1 đến nhịp 8, gồm 2 tiết nhạc. Tiết nhạc thứ
nhất bắt đầu từ ô nhịp lấy đà đến nửa đầu ô nhịp 4. ở đây giai điệu đợc xây
7
2
2
3
4
C
C
{
&
#
#
#
#
p








.


.
? #
#
#
#


















3

{
&
#
#
#
#


.
.


J




Crest








f




? #
#
#
#






























dựng trên một hạt nhân chính với sự thay đổi của các hình nốt , . Phần bè trầm
tạo ra tính chất sôi động bằng các hợp âm rải của các hợp âm trong điệu tính
chính (Edur) theo chiều hớng đi xuống ngợc hớng với bè giai điệu.
Hoà âm của tiết nhạc đợc bắt đầu từ T6/Edur chuyển sang D
4
3
và các hợp
âm chính, hợp âm phụ rồi kết thúc tiết nhạc ở D7/Edur.
ở tiết nhạc này ngay từ đầu với sắc thái nhẹ (p) và mạnh dần lên (cresc)
rồi đột ngột kết thúc ở f - mạnh, tạo cho ngời nghe cảm giác nh đã bắt đầu cho
một cuộc vui, một điệu nhảy linh hoạt, sinh động của miền quê thôn dã với
những bớc chânh nhanh, sôi động và liên hoàn nhôn nhịp dần.
Ví dụ 1:
Sang tiết 2, âm hình tiết tấu ở cả bè giai điệu và bè trầm đều có sự biến
đổi khác nhau so với tiết 1. Để củng cố, phát triển và khẳng định hơn cho chủ
đề, Beethoven đã dùng một câu mối từ tiết nhạc 1 sang tiết nhạc 2 với tiết tấu
móc kép () nhanh trên sắc thái nhẹ (p) để tiến vào với âm hình nốt , một
cách mạnh mẽ trên sắc thái mạnh (f).
Cùng giống nhau về âm hình tiết tấu nhng khác nhau về cao độ âm vực ở
cả hai bè. ở tiết nhạc này hoà thanh đợc củng cố bằng những vòng kết hoàn
toàn T - D7 - T/Edur:
Ví dụ 2:
8
{
&
#
#

#
#
p








ẽỳ
f



.

ẽẽ
? #
#
#
#
T



D7



T/Edur



{
&
#
#
#
#








ẽỳ



.

ẽẽ







?




? #
#
#
#
T



D7


T/Edur




4
{
Pno
? #
#
#
#
ẽỳ




.

ẽẽ

? #
#
#
#
T


D7

T/Edur





Tiết 2 đợc hình thành nh một sự nhắc lại của nét nhạc nhằm làm nhấn
mạnh thêm cho sự di chuyển giai điệu của tiết 1. Cũng có thể sự nhắc lại thêm
một lần nữa của vòng kết này tác giả muốn mở ra cho ngời nghe thấy đợc cái
hay, cái ấn tợng của tính chất âm nhạc. Nhng lại có thể sự nhắc lại đó đợc coi
nh là vòng kết bổ xung nhằm làm tăng thêm tính khẳng định cho chủ đề chính.
Ví dụ 3:

tiết nhạc

này giai
điệu chuyển
động từ chùm nốt móc kép () sang
hình nốt . và lặp lại một lần nữa vòng chuyển động âm hình tiết tấu này, bè
trầm xuất hiện nh một vai trò củng cố thêm cho giai điệu khi ở sắc thái mạnh
(f). Tất cả nh toát lên một không gian vui tơi với những niềm vui và sự say sa
của con ngời khi đang vui cùng những điệu nhảy dân giã của làng quê xa.
Câu 2 gồm 6 nhịp, từ nhịp 9 đến nhịp 14. Cũng với sắc thái nhẹ (p) sau
đó mạnh dần (cresc) và lại trở về (p) Nó lại nhắc lại nguyên xi của câu 1 nh -
ng ở tiết nhạc 2 thì đợc thu ngắn lại bởi không có sự lặp lại 2 lần của vòng kết T
- D7 - T/Edur giống nh ở câu 1.
Đoạn B
Gồm 16 nhịp tiếp theo (từ nhịp 15 đến nhịp 30)
9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×