Tải bản đầy đủ (.pptx) (74 trang)

Hệ thống ngân hàng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 74 trang )

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
NHÓM VIP


NỘI DUNG
PHẦN 1

NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN

PHẦN 2

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY

PHẦN 3

ĐỊNH HƯỚNG CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG


a. nguồn gốc hình thành và phát triển
1. Nguồn gốc
Giữ đồ vật quý

Giữ tiền

Cho vay tiền

Huy động + cho
vay vốn


a. nguồn gốc hình thành và phát triển


2. Quá trình phát triển
- Trước CM tháng 8: chính sách tiền tệ tín dụng do
Pháp bảo hộ thông qua Ngân Hàng Đông Dương


NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
2. Quá trình phát triển
Trước CM tháng 8,hệ thống
tiền tệ, tín dụng ngân hàng
được Pháp bảo hộ thông qua
ngân hàng Đông Dương


NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
được chia làm 4 thời kỳ


Thời kỳ 1951 – 1954



Thời kỳ 1955 – 1975



Thời kỳ 1975 – 1985




Thời kỳ 1986 đến nay


Thời kỳ 1951 – 1954

Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
số 15/SL thành lập Ngân hàng
Quốc Gia Việt Nam - Ngân hàng
của Nhà nước dân chủ nhân dân
đầu tiên ở Đông Nam Á


Thời kỳ 1951 – 1954
Phát hành giấy bạc ngân hàng, thu hồi giấy bạc tài chính

NHIỆM
VỤ

Thực hiện quản lý kho bạc nhà nước

Phát triển tín dụng ngân hàng


Thời kỳ 1955 – 1975
Đây là thời kỳ cả nước kháng
chiến chống Mỹ, miền Bắc xây
dựng và chiến đấu, vừa ra sức chi
viện cho cách mạng giải phóng
miền Nam; mọi hoạt động kinh tế

xã hội phải chuyển hướng theo
yêu cầu mới


Thời kỳ 1955 – 1975
Nhiệm vụ
cơ bản

Củng cố thị trường
tiền tệ, giữ cho
tiền tệ ổn định,
góp phần bình ổn
vật giá, tạo điều
kiện thuận lợi cho
công cuộc khôi
phục kinh tế.

Phát triển công tác
tín dụng nhằm phát
triển sản xuất lương
thực, đẩy mạnh khôi
phục và phát triển
nông, công, thương
nghiệp, góp phần
thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược


Thời kỳ 1975 – 1985
Là giai đoạn 10 năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và

thống nhất nước nhà, là thời kỳ xây dựng hệ thống ngân hàng mới của
chính quyền cách mạng; tiến hành thiết lập hệ thống ngân hàng thống
nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống ngân hàng của chế độ cũ ở
miền Nam


Thời kỳ 1975 – 1985
 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam cộng hoà (ở miền Nam)
đã được quốc hữu hoá và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 Năm 1978, thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các
loại tiền mới của nước CHXHCN Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền
Nam - Bắc
 Cuối những năm 80, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như
là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo
nguyên tắc thị trường


Thời kỳ 1986 đến nay
a, Từ năm 1986 đến năm 1990
 Thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng
sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa
 Tháng 5/1990, với hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã chính thức
chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ 1
cấp sang 2 cấp


Thời kỳ 1986 đến nay
Trong thời gian này, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn đã
được thành lập



Thời kỳ 1986 đến nay
b, Từ năm 1991 đến nay
 Năm 1993: Bình thường hoá các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền
tệ quốc tế (IMF, WB, ADB)
 Năm 1995: Quốc hội thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu đối với hoạt
động ngân hàng; thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo.
 Năm 1997: Thành lập Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng Sông cửu long
(Quyết định số 769/TTg, ngày 18/9/1997).
 Năm 1999: Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (ngày 9/11/1999).


Thời kỳ 1986 đến nay
 Năm 2000: Cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTMNN và cơ cấu lại tài chính
và hoạt động của các NHTMCP

 Năm 2002: Tự do hoá lãi suất cho vay VND của các tổ chức tín dụng
 Năm 2003: Tiến hành cơ cấu lại theo chiều sâu hoạt động phù hợp với
chuẩn quốc tế đối với các Ngân hàng thương mại
 Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Nghị định số 86/2002/NĐ - CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 và Nghị định
52/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ


b. hệ thống ngân hàng việt nam


Trụ sở chính: 49 Lý Thái Tổ- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Được thành lập ngày 6/5/1951.

Thống đốc Ngân Hàng hiện nay là Ông Nguyễn Văn Bình


2. Cơ cấu tổ chức NHNNVN


b. hệ thống ngân hàng việt nam
I. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
1. Đôi nét về NHNNVN


Phát hành tiền tệ

Là Ngân
Hàng độc
quyền phát
hành tiền
 Ngân Hàng TW trực tiếp

quản lý cung ưng tiền mặt.
 Độc quyền phát hành tiền
kiểm soát được lượng
tiền trong lưu thông
Kiểm soát được lạm phát
có thể điều chỉnh lãi suất.


Quản lí tiền tệ

Là chủ Ngân Hàng của hệ

thống các ngân hàng Trung
gian.


Quản lí tiền tệ

Là trung tâm
của thanh toán,
chuyển nhượng,
bù trừ của các
NHTG.

Click icon t
o

add pictur
e


Quản lí tiền tệ
Tiền
của
NHTG
Là Ngân hàng quản lý dự trữ bắt buộc
của hệ thống NHTG

NHTW

Cứu cánh cho vay cuối cùng của hệ thông NHTG.
- Với mức lãi suất do NHTW quyết định điều tiết được lượng

tiền cung ứng của NHTG giúp chính phủ quản lý nên kinh tế
một cách vĩ mô.


Tham mưu chính sách cho CP

Là cố vấn tài chính cho chính phủ
NHTW tham gia cố vấn cho CP trong
các chính sách tài chính và kinh tế.
NHTW được coi là “chiếc thìa khoá
thành công” của CP.

Là Ngân Hàng trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia.


×