Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế vầ pháp luật về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.01 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Kết quả ngày hôm nay có được không chỉ từ quá
trình nỗ lực của bản thân mà còn nhờ rất nhiều sự hỗ trợ, động viên của mọi
người xung quanh tôi, đó là:
Quý Thầy Cô trong Khoa Luật Kinh Doanh - Trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM và các Anh, Chị Em trong Công Ty Bảo Việt Thành Phố Hồ Chí
Minh là những người đồng hành, chia sẻ với tôi về công việc trong suốt thời
gian qua và cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Đây là hành
trang hữu ích đã và đang giúp tôi rất nhiều trong công việc cũng như trong
cuộc sống.
Thầy TS. Lê Văn Hưng đã hướng dẫn tôi từ bước đầu cách viết một
khóa luận tốt nghiệp là như thế nào và đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và động
viên tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Xin cảm ơn Thầy rất nhiều.
Bên cạnh đó vợ và hai con của tôi cùng với bạn bè cùng khóa là nguồn
động lực lớn cho tôi hoàn thành tốt quá trình học tập và đi đến kết quả như
ngày hôm nay, cảm ơn mọi người.
Một lần nữa, xin cảm ơn và chúc tất cả mọi người có được nhiều niềm
vui trong cuộc sống.

Xin chân thành cám ơn!

1


LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ


rõ nguồn gốc”

Tác giả khóa luận

CAO THIÊN KHÔI

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: CAO THIÊN KHÔI MSSV: 33131021803
Lớp: Luật kinh doanh 3

Khóa:

16

Hệ : ĐHCQ (VB2CQ)

Đơn vị thực tập: CÔNG TY BẢO VIỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thời gian thực tập: Từ 03/08/2015 đến 18/10/2015
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1)

Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung trong thời gian thực tập)
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………

(2)

Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập đầy đủ và chính xác.
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...

(3)

Ghi chép nhật ký thực tập đầy đủ, cụ thể, rõ ràng và chính xác.
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..

Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người nhận xét đánh giá

3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: CAO THIÊN KHÔI MSSV: 33131021803
Lớp: Luật kinh doanh 3

Khóa:

16

Hệ : ĐHCQ (VB2CQ)

Đơn vị thực tập: CÔNG TY BẢO VIỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đề tài nghiên cứu: PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1)

Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….

(2)

Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD khi viết khóa luận (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….

Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người hướng dẫn thực tập

TS. LÊ VĂN HƯNG
4


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: CAO THIÊN KHÔI MSSV: 33131021803
Lớp: Luật kinh doanh 3

Khóa:

16

Hệ : ĐHCQ (VB2CQ)

Đơn vị thực tập: CÔNG TY BẢO VIỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đề tài nghiên cứu: PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1)

Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….

(2)

Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….

(3)

Nội dung khóa luận

-

Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..

-

Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………

-

Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..


-

Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….

-

Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….

-

Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ nhất

5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ HAI
Sinh viên thực tập: CAO THIÊN KHÔI MSSV: 33131021803
Lớp: Luật kinh doanh 3

Khóa:


16

Hệ : ĐHCQ (VB2CQ)

Đơn vị thực tập: CÔNG TY BẢO VIỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đề tài nghiên cứu: PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(4)

Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….

(5)

Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….

(6)

Nội dung khóa luận

-

Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..


-

Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………

-

Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..

-

Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….

-

Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….

-

Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ hai

6


MỤC LỤC

BẢNG QUY ĐỊNH TỪ VIẾT TẮT


DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

HĐBH

: Hợp đồng bảo hiểm

BVHCM

: Công Ty Bảo Việt Thành Phố Hồ Chí Minh

ĐLBH

: Đại lý bảo hiểm

TP.HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh


TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Chương 1 đã nêu được một số vấn đề cơ bản về pháp luật kinh doanh
bảo hiểm tại Việt Nam như khái quát các văn bản pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm, cơ sở để xây dựng và hệ thống các nhóm luật điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh bảo hiểm. Từ các văn bản đó người viết bóc tách một số các
khái niệm, quy định chung về hợp đồng, nội dung quản lý nhà nước, quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy

định cụ thể về các hoạt động đối với đại lý trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ cũng như các vấn đề liên quan khác theo quy định tại Luật
kinh doanh bảo hiểm cũng như Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03
năm 2007.
Chương 2 người viết đã thực hiện theo hướng dẫn của giảng viên là áp
dụng các văn bản luật đã nêu tại Chương 1 vào thực tế tại đơn vị thực tập


xem có những ưu, nhược điểm gì. Vì vậy, khi áp dụng các khoản tại Điều 85
Luật kinh doanh bảo hiểm; Khoản 1, Khoản 3, Điều 39 Nghị định
45/2007/NĐ-CP; Khoản 1, Khoản 3, Điều 22 NĐ/2007/NĐ-CP vào đơn vị
thực tập thì bên cạnh có những kết quả đạt được thì còn có những tồn tại, hạn
chế của luật đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Căn cứ trên
những mặt còn hạn chế và tình hình áp dụng các quy định của luật tại đơn vị
người viết cũng phân tích ưu nhược và trình bày một mô hình mới tại đơn vị
đi theo các chuẩn mực quy định của pháp luật.
Chương 3 đã nêu lên được các cơ hội và thách thức của đơn vị khi
thực hiện mô hình mới theo đúng quy định của pháp luật và các giải pháp cụ
thể để thực hiện được mô hình mới. Các giải pháp trên tập trung vào các vấn
đề còn tồn tại của pháp luật về đại lý, hoa hồng, trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước, trách nhiệm của các phòng ban liên quan trong công ty liên
quan đến việc phải thực hiện đúng các quy định của luật cũng như một số
kiến nghị lên Bộ tài chính quy định trong luật không phù hợp với thực tế.


MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn chủ đề nghiên cứu.


Trong bối cảnh hội nhập khu vực, sự thay đổi để tồn tại và phát triển là
vấn đề khó tránh khỏi đối với bất kỳ ngành nghề nào, nhất là các ngành nghề
liên quan quan đến lĩnh vực tài chính bảo hiểm. So với nhiều nước trên thế
giới thì Việt Nam tham gia vào lĩnh vực tài chính bảo hiểm khi các nước đã đi
được một đoạn đường dài và đã cơ bản hình thành nên các quy tắc và các
chuẩn mực riêng để điều chỉnh. Vì vậy, đối với Việt Nam, một vấn đề rất quan
trọng là cần phải nghiên cứu, tìm hiểu những ưu điểm của các nước trên thế
giới trong lĩnh vực này để áp dụng nhằm tránh được sự bất cập của các quy
định khi ban hành cũng như áp dụng trong thực tế không phù hợp.
Tốt nghiệp văn bằng 1 ngành kế toán kiểm toán nhưng đã làm việc hơn 12
năm hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, em thấy được nhiều sự thay đổi liên
tục của các thông tư, nghị định và các văn bản hướng dẫn liên quan đến lĩnh
vực mà em đang làm việc, những sự thay đổi này khi áp dụng vào thực tế lại
xảy ra nhiều vướng mắc và tồn đọng mà hiện tại không thể giải quyết được
nếu không có sự thay đổi trong thời gian tới.
Vì những lý do trên, chủ đề “Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ - Thực trạng và giải pháp” là một chủ đề có ý nghĩa và lý luận thực tiễn
trong thực tế hiện nay tại Việt Nam. Do đó, em đã chọn chủ đề này cho đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu.

Sự phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam là một xu thế
tất yếu, nhất là trong bối cảnh hội nhập toàn diện, khi chúng ta đã là thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Kinh tế thị trường đã tạo ra
một môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Sự phong phú
về hoạt động kinh doanh, tốc độ tăng trưởng cao về kinh tế, mức thu nhập
ngày càng cao của nhiều tầng lớp dân cư, tính phức tạp, đa dạng của các loại
rủi ro là những yếu tố quan trọng tác động mạnh đến việc hình thành và tăng



nhanh các nhu cầu về bảo hiểm trong những năm qua. Tuy nhiên chính sự
tăng nhanh về nhu cầu của người dân như vậy dẫn đến nhiều bất cập xảy ra
như thiếu các quy định cần thiết để điều chỉnh dẫn đến tình trạng mỗi doanh
nghiệp bảo hiểm tự quản lý theo cách riêng của mình và không theo một
chuẩn mực nào cả. Vì vậy, trong xu hướng hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu
một cách có hệ thống các văn bản quy định của nhà nước đối với lĩnh vực bảo
hiểm, các quy định này khi áp dụng vào thực tế có những điểm nào chưa phù
hợp và cần có những giải pháp gì để khắc phục những điểm đó, điều này có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và đây là mục tiêu nghiên cứu của chủ đề
này.
3.

Phương pháp và phạm vi nghiên cứu

Để làm rõ vấn đề trên, em sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đối
chiếu so sánh. Các phương pháp cụ thể này được thực hiện trên cơ cở căn cứ
vào các văn bản quy định của nhà nước đối với lĩnh vực bảo hiểm và thực tế
áp dụng tại Việt Nam để từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng thị
trường bảo hiểm ngày càng hoàn thiện hơn, an toàn hơn khi hoạt động.
Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của luật, nghị định hướng dẫn về
một số điều trong lĩnh vực bảo hiểm và từ đó đối chiếu và thực tế xem chúng
được áp dụng như thế nào.
4.

Giới thiệu kết cấu của khóa luận.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài này gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về pháp luật kinh doanh bảo hiểm tại Việt
Nam
Chương 2: Thực tiễn hoạt động kinh doanh tại đơn vị
Chương 3: Cơ hội thách thức và giải pháp trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân
thọ

CHƯƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT KINH DOANH
BẢO HIỂM TẠI VIỆT NAM
1.1.

Khái quát các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm

1.1.1.

Cơ sở xây dựng hệ thống quy định pháp luật về bảo hiểm

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một bộ phận trong các hoạt động
kinh tế xã hội và là hoạt động không thể thiếu trong xã hội hiện đại ngày nay.
Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, kinh doanh bảo hiểm tất yếu phải
chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật. Các quy định này được xây
dựng trên cơ sở:
- Bảo vệ người tham gia bảo hiểm: Kinh doanh bảo hiểm là bán lời hứa.
Trong khi đó, người tham gia bảo hiểm phải trả tiền phí bảo hiểm để được
hưởng dịch vụ sau. Chính vì vậy, việc đảm bảo DNBH phải trả tiền và trả đầy
đủ cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi ro là cần thiết. Để đảm bảo
điều kiện này, DNBH phải sử dụng tiền phí thu đúng mục đích và đảm bảo
biên khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh
doanh giữa các DNBH: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi phải có một
hành lang pháp lý điều chỉnh nhằm đảm bảo sự công bằng và cạnh tranh lành
mạnh giữa các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm (nhà nước, cổ phần, tư nhân),
tránh xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh như nói xấu để lôi kéo
khách hàng, hay nói xấu để lôi kéo đại lý, cán bộ giữa các doanh nghiệp bảo
hiểm.
- Bảo đảm sự ổn định và phát triển cho cả ngành bảo hiểm nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung: Sự phát triển của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
phải đảm bảo sự ổn định, góp phần tạo ra nền tảng phát triển chung của thị
trường bảo hiểm. Với vai trò là “tấm lá chắn” của nền kinh tế, sự ổn định và
phát triển của các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng và thị trường bảo hiểm nói
chung sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2.

Hệ thống các nhóm luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm


Hiện nay hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta đang chịu sự điều
chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau. Các luật này có thể được chia thành 3
nhóm:
- Nhóm 1 - Các luật nền (luật chung) gồm: Bộ Luật Dân sự, Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
- Nhóm 2 - Luật Kinh doanh bảo hiểm: Đây là luật được xây dựng để
điều chỉnh riêng hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Dưới Luật Kinh doanh bảo
hiểm có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật như các Nghị định, Thông tư,
Quyết định.
- Nhóm 3- Các luật liên quan gồm: Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Đấu
thầu, Luật Cạnh tranh, Luật Phòng cháy chữa cháy, Luật Hàng hải...
1.2.


Pháp luật hiện hành về kinh doanh bảo hiểm

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, ngày
09/12/2000, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm tại kỳ
họp thứ 8 Quốc hội khóa 10. Luật có hiệu lực từ ngày 01/4/2001.
Sau gần 10 năm ban hành Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, để tiếp tục
hoàn thiện Luật Kinh doanh bảo hiểm phù hợp với những yêu cầu mới, đặc
biệt khi những cam kết quốc tế (WTO, AFTA) có hiệu lực trong lĩnh vực tài
chính, bảo hiểm, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung năm 2010 và có hiệu
lực kể từ ngày 1/7/2011.
1.2.1. Các quy định chung về hợp đồng bảo hiểm
1.2.1.1.
Khái niệm và phân loại hợp đồng bảo hiểm

+ Khái niệm: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”1.
+ Phân loại hợp đồng bảo hiểm:
- Hợp đồng bảo hiểm con người.
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản.
1 Điều 12, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000


- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
1.2.1.2.

Các quy định chung về hợp đồng bảo hiểm


+ Hình thức và nội dung chính của hợp đồng bảo hiểm
- Hình thức hợp đồng bảo hiểm: Bằng văn bản.
- Các nội dung chính của hợp đồng bảo hiểm: Tên, địa chỉ của DNBH, bên
mua bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, STBH…2
+ Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm: Hợp đồng đã được giao kết và
bên mua bảo hiểm đóng đủ phí.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm
- Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm:









Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận.
Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên
quan đến việc giao kết và thực hiện HĐBH.
Đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH khi bên mua bảo hiểm có hành
vi: Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo
hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường, không thực hiện
các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho DNBH.
Từ chối trả tiền bảo hiểm/bồi thường trong trường hợp không thuộc
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm.
Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất theo quy định của Luật.

Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo
hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra
đối với tài sản và trách nhiệm dân sự.

- Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm:


Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm.

2 Điều 13, Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000







Cấp cho bên mua bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm, Đơn bảo hiểm
ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi
thường;
Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba
đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm;

- Quyền của bên mua bảo hiểm:







Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để mua bảo hiểm.
Yêu cầu DNBH giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Yêu cầu DNBH trả tiền bảo hiểm chi trả hoặc bồi thường khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng
bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;

- Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm:






Đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.
Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến HĐBH.
Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh
thêm trách nhiệm của DNBH.
Thông báo cho DNBH về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả thuận
trong HĐBH.
Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
+ Các thay đổi của hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý liên quan

- Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu:





Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không
tồn tại.
Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự
kiện bảo hiểm đã xảy ra;




Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm;

- Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm:



Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí
bảo hiểm.

- Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm:


Trường hợp không có Quyền lợi có thể được bảo hiểm: Hoàn phí.




Trường hợp không đóng đủ phí trong thời gian gia hạn: Nếu sự kiện
bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi
thường.

1.2.2.
1.2.2.1.

Một số quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Các quy định chung

- Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm: Nhà nước bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các
tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm: Nhà nước thống
nhất quản lý, có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm. Nhà nước khuyến khích các DNBH, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm có quyền lựa chọn DNBH.
1.2.2.2.

Quy định về hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu3

- DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác trong việc tái
bảo hiểm, đồng bảo hiểm, giám định tổn thất, giải quyết quyền lợi...
- DNBH được cạnh tranh về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm,
mức phí, chất lượng dịch vụ...
- Các hành vi bị cấm: Cấu kết nhằm phân chia thị trường, thông tin
quảng cáo sai sự thật, tranh giành khách hàng...
3 Điều 10, Luật kinh doanh bảo hiểm SĐBS 2010



- Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên tham gia
bảo hiểm phải thực hiện đấu thầu lựa chọn DNBH.
1.2.2.3.

Quy định về khai thác bảo hiểm

+ Các kênh phân phối:
- Trực tiếp.
- Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
- Thông qua đấu thầu.
- Bancassurance.
- Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.







Đối với kênh phân phối trực tiếp: DNBH có thể sử dụng đội ngũ nhân
viên bán hàng trực tiếp. Hiện nay, thực tế triển khai trên thị trường, các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ duy trì một đội ngũ nhân viên bán
hàng khá đông đảo bên cạnh lực lượng đại lý.
Bán hàng qua đại lý, môi giới bảo hiểm: Là các kênh bán hàng truyền
thống. Trong đó, môi giới bảo hiểm chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
phi nhân thọ.
Việc mua, bán bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về đấu thầu.

Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. Trên thực tế
hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm trong cả hai lĩnh vực nhân thọ và
phi nhân thọ đã bắt đầu triển khai phân phối sản phẩm qua kênh hợp tác
với ngân hàng “Bancassurance”.

+ Khai thác bảo hiểm:
- Đảm bảo yêu cầu trung thực, công khai, minh bạch trong việc giới thiệu sản
phẩm.
- Nhân viên bán hàng trực tiếp phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng
chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai.
- Tìm hiểu rõ thông tin về khách hàng.
- Các hành vi bị cấm: Không được dùng ảnh hưởng, tranh thủ uy tín...để cung
cấp dịch vụ bảo hiểm hoặc ép buộc mua bảo hiểm.


1.2.2.4.

Quy tắc, điều kiện, điều khoản và biểu phí bảo hiểm

- Bộ Tài chính ban hành các Quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.
- Đối với các sản phẩm bảo hiểm đặc thù: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
- Đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức
khoẻ: Tuân thủ Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính
phê chuẩn.
- Lĩnh vực phi nhân thọ: DNBH chủ động xây dựng nhưng phải tuân thủ pháp
luật, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hoá và phong tục, tập
quán của Việt Nam.
1.3.


Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm

1.3.1.

Quy định về quản lý nhà nước

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ tài
chính trong việc xây dựng các chính sách, chế độ, kiểm tra giám sát.
- Ủy ban Nhân dân các cấp giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập
và hoạt động của DNBH, phối hợp với Bộ tài chính xử lý vi phạm.
1.3.2.

Nội dung quản lý nhà nước

- Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
KDBH, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị
trường bảo hiểm Việt Nam.
- Cấp và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
- Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện Quy tắc, điều khoản, biểu phí,
hoa hồng bảo hiểm.
- Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm.
- Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
hoạt động ở nước ngoài.
- Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.



- Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo hiểm.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
1.3.3.

Thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm

- Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm.
- Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo
quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và pháp luật về thanh tra.
1.4.

Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm

1.4.1.

Đại lý bảo hiểm

+ Khái niệm đại lý bảo hiểm:
- “Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền
trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm
theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp
luật có liên quan”4.
+ Nội dung hoạt động của đại lý bảo hiểm:
- Giới thiệu, chào bán bảo hiểm.

- Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Thu phí bảo hiểm.
- Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
- Thực hiện các hoạt động khác.
+ Điều kiện để trở thành đại lý bảo hiểm:
- Đối với cá nhân:



Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

4 Điều 84, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000




Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp
thuận cấp.

- Đối với tổ chức:



Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp.
Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm phải có đủ các điều kiện quy định đối với đại lý là cá nhân.

+ Đối tượng không được làm đại lý bảo hiểm

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình
phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề.5
- Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo
hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.6
- Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo
hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo
hiểm mà mình đang làm đại lý.7
+ Vai trò của đại lý bảo hiểm:
- Đối với người mua bảo hiểm: Tư vấn, hướng dẫn tham gia bảo hiểm, thực
hiện các hoạt động phòng ngừa rủi ro.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Là đại diện cho DNBH trong giao dịch với
khách hàng, đem lại doanh thu, tạo hình ảnh, thương hiệu trong con mắt
khách hàng.
- Vai trò đối với xã hội: Góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.4.2. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
1.4.2.1.
Quyền của đại lý bảo hiểm

của đại lý bảo hiểm

- Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với DNBH.
- Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm
do DNBH tổ chức.
5 Khoản 3, Điều 86 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000
6 Khoản 2, Điều 28 Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007
7 Khoản 3, Điều 28 Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007


- Quyền được cung cấp thông tin và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện
hợp đồng đại lý bảo hiểm.

- Quyền được hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác.
- Yêu cầu DNBH hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp.
1.4.2.2.

Nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm

- Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Thực hiện ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Giới thiệu, mời chào, cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua
bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền.
- Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo
hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.
1.4.2.3.

Các hành vi bị cấm đối với đại lý bảo hiểm 8

- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, các điều kiện, điều khoản bảo hiểm làm tổn hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê
khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc,
đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.
- Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí
bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà doanh nghiệp bảo
hiểm không cung cấp cho khách hàng.

- Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp
đồng bảo hiểm mới.
1.4.2.4.

Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm

- “Trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây
thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh
8 Khoản 4, Điều 47 Thông tư 124/2012/TT-BTC ngày 30/07/2012


nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý
bảo hiểm thu xếp giao kết; đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh
nghiệp bảo hiểm các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho
người được bảo hiểm”.9
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại
lý bảo hiểm
1.4.3.1.
Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
1.4.3.

- Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm theo các quy định của pháp luật.
- Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm.
1.4.3.2.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm


- Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cần thiết liên quan
đến hoạt động đại lý bảo hiểm.
- Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý.
- Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Hoàn trả khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận.
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất liên quan đến hoạt động đại
lý bảo hiểm do doanh nghiệp gây ra.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt
động đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp.
- Thông báo cho Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm
bị doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm pháp luật,
quy tắc hành nghề.

9 Điều 88, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000


CHƯƠNG 2

THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI
ĐƠN VỊ
2.1.

Thực trạng hoạt động đại lý bảo hiểm tại Công Ty Bảo
Việt Thành Phố Hồ Chí Minh.

Sau khi có quyết định tách từ Công Ty Bảo Việt Sài Gòn và chính thức
được thành lập và hoạt động vào ngày 01/10/2011 thì Công Ty Bảo Việt
Thành Phố Hồ Chí Minh (BVHCM) ban đầu vẫn giữ nguyên mô hình tổ chức
đại lý như cũ, vẫn đang tập trung vào việc xây dựng đội ngũ nhân viên kinh

doanh và mở rộng mạng lưới văn phòng, mà chưa quan tâm đúng mức đến
việc phát triển một đội ngũ đại lý chuyên nghiệp.
Nhưng trên thực tế hoạt động trong những năm gần đây, hiệu quả kinh
doanh của công ty không cao một phần do công ty tốn quá nhiều chi phí sử
dụng nhân viên kinh doanh, việc sử dụng đại lý bảo hiểm có nhiều ưu điểm
như: giảm chi phí nhân sự, văn phòng, cơm trưa, công tác phí... Năng suất
khai thác của nhân viên kinh doanh hay đại lý phụ thuộc vào trình độ, khả
năng và các mối quan hệ xã hội của họ, chứ không thực sự phụ thuộc vào vị


trí của họ trong công ty. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ đại lý bảo hiểm
chuyên nghiệp sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. Nhưng việc phát triển
đại lý bảo hiểm phi nhân thọ lại không dễ dàng, thách thức lớn nhất là xây
dựng hệ thống phát triển và quản lý đại lý, không chỉ cần quan tâm đến việc
tuyển dụng, huấn luyện và duy trì đại lý, công ty còn cần đầu tư xây dựng các
hệ thống quản lý thông tin đại lý, quản lý ấn chỉ và quản lý thu phí bảo hiểm
và xây dựng các chính sách đặc biệt dành cho đại lý nhằm khuyến khích họ
tham gia cùng với công ty trong việc khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm
năng và xây dựng được một môi trường để họ gắn bó lâu dài và thu nhập từ
công việc kinh doanh bảo hiểm là thu nhập chính.
Việc đào tạo thường xuyên cho đội ngũ đại lý bảo hiểm cũng là một
thách thức lớn cho công ty, vì phần lớn các đại lý bảo hiểm làm việc theo diện
bán thời gian, trong khi công ty lại thiếu nhân sự và giáo trình đào tạo đại lý
chuyên nghiệp, các cán bộ phụ trách công tác đại lý còn kiêm nhiệm nhiều và
bận rộn với công tác kinh doanh. Vì vậy, sẽ khó tránh khỏi tình trạng đại lý
trình bày thiếu hay trình bày sai về hợp đồng bảo hiểm, dẫn đến mất niềm tin
nơi khách hàng. Đó là chưa kể đến việc năng suất khai thác của đại lý khó có
thể được cải thiện nếu thiếu sự đào tạo, hướng dẫn và quản lý của công ty...
Một thực tế nữa là hiện tại việc chi trả hoa hồng đại lý lẽ ra phải tuân
thủ theo quy định10, nhưng nhiều công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác không

những trả hoa hồng tối đa mà còn chi trả các quyền lợi tài chính khác, nhằm
nâng cao doanh thu từ đại lý. Dù có khó khăn, nhưng để có thể tồn tại và phát
triển bền vững, BVHCM đang dần thay đổi một cách căn bản định hướng
kinh doanh, chẳng hạn như hạn chế tối đa việc mở chi nhánh hay công ty
thành viên, nâng cao các biện pháp đánh giá rủi ro và tính phí bảo hiểm, áp
dụng hình thức quản lý tập trung và giảm thiểu đội ngũ nhân viên gián tiếp,
đặc biệt là phát triển đội ngũ đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp.
Thực hiện định hướng phát triển của Tổng Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt
để phát triển bền vững, BVHCM đang triển khai nhanh và có hiệu quả giải
pháp “Phát triển kênh phân phối - đại lý để hướng đến thị trường” khách
10 Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ tài chính


hàng cá nhân, dịch vụ nhỏ lẻ đồng thời kiện toàn công tác đại lý đảm bảo tái
tục bảo hiểm đạt hiệu quả cao những dịch vụ bảo hiểm đang có. Vậy để phát
triển được lực lượng đại lý đáp ứng yêu cầu kinh doanh mới “Đông về số
lượng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức và chất lượng phục
vụ” phải được đồng lòng đổi mới và sự quan tâm hỗ trợ từ các cấp và toàn thể
Cán bộ/ Lãnh đạo Phòng / Lãnh đạo Công ty. Trong bối cảnh cạnh tranh như
hiện nay, việc tuyển dụng đại lý rất khó khăn, nhưng với hướng đi mới, thể
hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty, Lãnh đạo các Phòng / Ban và toàn thể
cán bộ về lực lượng đại lý ở những khía cạnh:





Thu nhập đại lý: Với cơ chế riêng, tạo mọi nguồn lực hỗ trợ đại lý.
Môi trường làm việc: Coi đại lý là tài sản, quan tâm đến tâm tư nguyện
vọng của đại lý, tạo môi trường phát triển nghề đại lý và các công cụ

làm việc cho hoạt động đại lý
Cơ hội thăng tiến: Xây dựng chỉ tiêu KPIs và cơ hội thăng tiến trong
lực lượng đại lý.

Từ những nội dung trên, BVHCM đã triển khai những nội dung công việc cho
bước đệm năm 2015, cụ thể như truyền thông tư tưởng, cách nghĩ cách làm và
phát triển đại lý. Năm 2014 có bước thay đổi cơ bản về tư tưởng chỉ đạo, quản
lý và phát triển đại lý. Công ty đã tiến hành xây dựng đề án mô hình quản lý
đại lý theo định hướng của Tổng công ty từ tháng 9/2014 với kết quả như sau:
+ Hoàn thiện bộ máy quản lý đại lý tại Công ty – Phase 1.
- Thành lập Ban dự án xây dựng mô hình quản lý đại lý nhằm mục đích nâng
cao năng lực quản lý, tăng tính tuân thủ và phát triển lực lượng đại lý chuyên
nghiệp khai thác khối thị trường khách hàng tiềm năng.
- Xây dựng lộ trình và tổ chức triển khai đề án mô hình quản lý đại lý.
- Thành lập Bộ phận quản lý đại lý và phát triển kênh phân phối trực thuộc
Phòng Hành chính – Tổng hợp,
- Hình thành và phát triển mô hình Tổ đại lý thuộc các Phòng kinh: Thành lập
9 Tổ đại lý thuộc 9 Phòng kinh doanh trong công ty.


×