Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện hóc môn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THANH LIÊM

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HÓC MÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Thạc sĩ Nguyễn Kỷ Trung

Thành phố Hồ Chí Minh - 5/2016


LỜI CÁM ƠN
Khóa luận này là kết quả học tập tại lớp cử nhân Quản lý giáo dục khoá 38,
trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô đã tham
gia giảng dạy lớp cử nhân khóa 38 chuyên ngành Quản lý giáo dục, Thầy Cô ở các
trường THPT Nguyễn Hữu Cầu, Nguyễn Hữu Tiến và Phạm Văn Sáng đã giúp đỡ tôi
trong việc thực hiện khảo sát cho đề tài. Cám ơn lãnh đạo Ủy ban Nhân dân huyện
Hóc Môn đã tạo điều kiện cho tôi trong việc tìm hiểu thực trạng kinh tế - xã hội – giáo
dục của huyện để làm tư liệu cho đề tài nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn đến bạn bè và các bạn học cùng lớp đã giúp đỡ và đồng hành
cùng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn ba mẹ đã luôn hỗ trợ
và chia sẻ trong suốt giai đoạn học tập.


Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Kỷ Trung đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng tôi nghiên cứu từ lúc bắt đầu triển khai thực hiện
đến lúc hoàn chỉnh khóa luận.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý Thầy Cô
và các bạn.
Cuối lời, xin gửi những lời chúc sức khỏe và thành công đến quý Thầy Cô, gia
đình, bạn bè đã thương yêu, đồng hành và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện khóa luận.
Trân trọng!

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong khóa luận trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.

TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

Trần Thanh Liêm

3


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cám ơn

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, hình
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 9
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 11
4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 11
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 11
7. Giới hạn đề tài .................................................................................................. 12
8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 12
Chƣơng 1.: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT .............................................................................. 13
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................... 13
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng GV ..................................... 13
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ........ 14
1.2. Hệ thống các khái niệm .............................................................................. 16
1.2.1. Giáo viên – Giáo viên THPT .............................................................. 16
1.2.1.1. Giáo viên .................................................................................. 16
1.2.1.2. Giáo viên THPT ....................................................................... 17
1.2.2. Đội ngũ – Đội ngũ GV THPT ............................................................. 19
1.2.2.1. Đội ngũ ..................................................................................... 19
1.2.2.2. Đội ngũ GV THPT ................................................................... 20
1.2.3. Bồi dưỡng – Bồi dưỡng GV THPT ..................................................... 20
1.2.3.1. Bồi dưỡng ................................................................................. 20
1.2.3.2. Bồi dưỡng GV THPT ............................................................... 20
1.2.4. Quản lý – Chức năng quản lý .............................................................. 21
1.2.4.1. Quản lý ..................................................................................... 21

1.2.4.2. Chức năng quản lý.................................................................... 21
4


1.3. Hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ GV THPT ................................................. 23
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng ............................................................................. 23
1.3.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng ...................................................... 24
1.3.3. Hình thức bồi dưỡng ........................................................................... 31
1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng ...................................................................... 32
1.3.5. Kết quả bồi dưỡng ............................................................................... 32
1.4. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ GV THPT.................................... 33
1.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ............................................................ 33
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............................................... 33
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng................................................ 34
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng .............................. 35
Chƣơng 2.: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN HÓC
MÔN TP.HCM ....................................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu về tình hình KT-XH -GD huyện Hóc Môn TP.HCM ............ 37
2.1.1. Tình hình về kinh tế - xã hội ................................................................ 37
2.1.2. Tình hình giáo dục ............................................................................... 38
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ GV các trƣờng THPT
huyện Hóc Môn TP.HCM ...................................................................................... 39
2.2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát và cách thức xử lý số liệu thống kê ............... 39
2.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha .............................................................. 42
2.2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng............................. 44
2.2.4. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ...................... 52
2.2.5. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ................ 56
2.2.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............. 59
2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt

động bồi dƣỡng đội ngũ GV các trƣờng THPT huyện Hóc Môn TP.HCM ..... 62
2.3.1. Đánh giá chung .................................................................................... 62
2.3.2. Nguyên nhân thực trạng ....................................................................... 64
2.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
bồi dƣỡng đội ngũ GV các trƣờng THPT huyện Hóc Môn TP.HCM. .............. 66
2.4.1. Một số biện pháp cụ thể ....................................................................... 66
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 73
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 75
Phụ lục……. ............................................................................................................ 77
5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

STT

Nội dung viết tắt

1

Bộ GD - ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên


3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

ĐTB

Điểm trung bình

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh

7

QL

Quản lý


8

QLGD

Quản lý giáo dục

9

THPT

Trung học phổ thông

10

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

11

TTBM

Tổ trưởng bộ môn

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thứ tự


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Mã ngạch viên chức của GV ở các cấp

17

Bảng 1.2.

Các Mô đun bồi dưỡng GV THPT

25

Bảng 2.1.

Số lượng trường học và lớp học qua các năm học

38

Bảng 2.2.

Số lượng GV và HS THPT qua các năm học

38

Bảng 2.3.


Số HS phổ thông bình quân một GV và số HS phổ thông
bình quân 1 lớp học ở cấp THPT

39

Bảng 2.4.

Số lượng đối tượng trong mẫu khảo sát

39

Bảng 2.5.

Số liệu CBQL, GV ở 3 trường khảo sát

40

Bảng 2.6.

Trình độ và thâm niên của nhóm khách thể nghiên cứu

40

Bảng 2.7.

Quy ước xử lý số liệu

42


Bảng 2.8.

Bảng đánh giá độ tin cây của thang đo

43

Bảng 2.9.

Đánh giá việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

44

Bảng 2.10.

Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của
công tác xây dựng kế hoạch

46

Bảng 2.11.

Đánh giá việc xác định mục tiêu bồi dưỡng

47

Bảng 2.12.

Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động bồi dưỡng

48


Bảng 2.13.

Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức và phương pháp
bồi dưỡng

50

Bảng 2.14.

Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

52

Bảng 2.15.

Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của
công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

55

Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.

Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng
Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của

công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng
Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của
công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt
đồng bồi dưỡng

7

56
59
59
62
64


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Thứ tự

Tên biểu đồ, hình

Trang

Biểu đồ 2.1.

Đánh giá chung về công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

45


Biểu đồ 2.2.

Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng

48

Biểu đồ 2.3.

Mức độ thực hiện các hình thức và phương pháp bồi dưỡng

51

Biểu đồ 2.4.

Đánh giá chung về công tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng

54

Biểu đồ 2.5.
Biểu đồ 2.6.
Hình 1.1.

Đánh giá chung về công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng
Đánh giá chung về công tác kiểm tra đánh giá thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ các chức năng quản lý.


8

57
61
23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1945, sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 3-9-1945, trong
phiên họp đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh trình bày những nhiệm vụ cấp bách cần giải quyết ngay. Trong đó, vấn đề thứ
hai là “nạn dốt”. Nạn mù chữ của nhân dân ta được Bác coi là một thứ giặc nguy hại
không kém gì giặc ngoại xâm. Bác khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
Vì vậy tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ”[11]. Tầm nhìn và định
hướng của Bác về vai trò của giáo dục đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước từ
1986 đến nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên
cạnh đạt được những thành tựu quan trọng, đưa đất nước vượt qua tình trạng trì trệ
kém phát triển trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh và
liên tục, an ninh chính trị ổn định trong nhiều năm qua, thì Việt Nam cũng gặp phải
nhiều khó khăn, một trong những khó khăn đó là về chất lượng nguồn nhân lực. Yêu
cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. Theo Quyết định số 1216/QĐ, ngày
22-7-2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực
Việt Nam giai đoạn 2011-2020, thì trong 10 năm tới cần tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua
đào tạo trong nền kinh tế với cơ cấu hợp lý. Tổng số nhân lực qua đào tạo năm 2015 là
khoảng 30.5 triệu người (chiếm khoảng 55,0% trong tổng số 55 triệu người làm việc
trong nền kinh tế đất nước) và năm 2020, có khoảng gần 44 triệu người (chiếm khoảng
70,0% trong tổng số gần 63 triệu người làm việc trong nền kinh tế). Trong tổng số

nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào tạo qua hệ thống dạy nghề đến năm 2015 có
khoảng 23,5 triệu người (tăng 77%). Đến năm 2020 có khoảng 34,4 triệu người (bằng
78,5%). Số nhân lực đào tạo qua hệ thống giáo dục - đào tạo đến năm 2015 có khoảng
7 triệu người (bằng 23%), đến năm 2020 có khoảng 9,4 triệu người (bằng 21,5%) [14].
Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, Luật Giáo dục cũng khẳng định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [10].
Giáo dục trong hệ thống trường học với chủ thể là đội ngũ giáo viên (GV) - yếu
tố quyết định chất lượng giáo dục. GV là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình
giáo dục của cấp học, là người xây dựng cho học sinh (HS) thế giới quan, nhân sinh
quan tiến bộ, trang bị cho HS tri thức và phương pháp tư duy khoa học, khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo... Vì vậy, vai trò của đội ngũ nhà giáo rất quan trọng, công việc
9


của họ sẽ để lại dấu ấn trong tương lai: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồ i dưỡng nhà giáo, có chính sách
bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm
vụ của mình…" (Điều 15, Luật Giáo dục 2005).
Bước sang thế kỷ XXI, nền giáo dục hiện đại có những xu hướng đổi mới sâu sắc
từ quan niệm về vị trí, vai trò, chức năng của giáo dục đến nội dung và phương pháp
giáo dục. Việt Nam đang từng bước thực hiện quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục, định hướng đổi mới đã được nêu trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng là
“Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế” [20]. Để thực
hiện thành công những định hướng trên thì hoạt động bồi dưỡng cho GV là một trong
những việc làm hiệu quả nhất. Bồi dưỡng cho GV góp phần nâng cao trình độ, tay

nghề, giúp GV cập nhật kiến thức, được bồi dưỡng về phẩm chất, chính trị, ngoại ngữ,
tin học đáp ứng tiêu chuẩn GV THPT.
Tăng cường xây dựng hoạt động bồi dưỡng nhà giáo một cách toàn diện theo
hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2011–2020. Chỉ
thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã xác định: “Mục
tiêu là xây dựng hoạt động bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…”
Trong những năm qua, các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn
huyện Hóc Môn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) được sự quan tâm, chỉ đạo của
các cấp quản lý, cụ thể trong giai đoạn 2010 – 2015: Tăng thêm 1 trường THPT, thêm
40 lớp học và 103 GV để đáp việc dạy học, số lượng HS tăng 1.212 em [2]. Song song
với việc mở rộng quy mô trường lớp là nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong toàn
huyện, trong đó việc đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm. Nhiều hình thức và nội dung bồi dưỡng được triển khai và mang
lại một số kết quả nhất định. Tuy nhiên công tác này đã bộc lộ hạn chế, bất cập, chưa
thực sự đáp ứng sự mong đợi của mọi người.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường trung học phổ thông huyện Hóc Môn Thành phố
Hồ Chí Minh” làm khoá luận tôt nghiệp, với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp

10


vào việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường
THPT trong huyện Hóc Môn.

2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường
THPT huyện Hóc Môn TP.HCM; từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các
trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở
các trường THPT Huyện Hóc Môn TP.HCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT Huyện
Hóc Môn TP.HCM hiện nay có thể hiệu quả chưa cao và một trong những nguyên
nhân chủ yếu là do chủ thể quản lý chưa thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng;
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng;
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Việc đánh giá chính xác kết quả thực hiện các nhiệm vụ trên sẽ giúp xác định
đúng thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT Huyện
Hóc Môn TP.HCM, từ đó xây dựng những biện pháp cần thiết và khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động quản lý này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ GV;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của thực trạng công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn
TP.HCM;
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu lý thuyết từ các nguồn như: Văn
bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, Luật Giáo dục, sách báo, giáo trình, các công trình nghiên
cứu liên quan đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV nhằm xác định cơ
sở lý luận cho đề tài.
11


6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM để từ đó phát
hiện các vấn đề, xác định nguyên nhân của thực trạng.
Đối tượng khảo sát: Đội ngũ GV, cán bộ QLGD ở các trường THPT huyện Hóc
Môn TP.HCM.
+ Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của một số cán bộ QLGD, GV nhằm thu thập thông
tin để làm rõ hơn những vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng.
6.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học
+ Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được từ các cuộc điều
tra. Công cụ hỗ trợ là phần mềm thống kê SPSS.
7. Giới hạn đề tài
Đề tài được nghiên cứu tại 3 trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM:
- Trường THPT Phạm Văn Sáng;
- Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu;
- Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến.
8. Cấu trúc đề tài
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV THPT
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các

trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

12


CHƢƠNG 1.: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Với quan điểm GV là một trong những nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
của trường học, Đảng và Nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng
và phát triển đội ngũ GV. Bồi dưỡng cho đội ngũ GV là một trong những nội dung
được chú trọng trong công tác này. Đây là một trong những biện pháp để phát triển
nghề nghiệp liên tục cho GV và được xem là mô hình có ưu thế giúp số đông GV được
tiếp cận với các chương trình phát triển nghề nghiệp.
Trong những năm qua, Bộ GD – ĐT đã tổ chức các chương trình bồi dưỡng
thường xuyên (BDTX) theo chu kỳ ba năm một lần cho GV THPT. Mặc dù các hình
thức bồi dưỡng trong các chu kỳ này được sử dụng khá linh hoạt, nhưng phần lớn các
hình thức này đều dựa trên hoạt động dạy học để triển khai. Phương thức để triển khai
công tác bồi dưỡng GV chu kỳ vừa qua được thực hiện theo các bước: (1) Tập huấn
GV cốt cán tại trung ương; (2) GV cốt cán tập huấn đại trà cho GV ở cơ sở. Trong cả
hai bước này, hình thức bồi dưỡng GV tại các lớp tập huấn là hình thức cơ bản.
Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình bồi dưỡng chu kỳ II, III cho GV phổ
thông (2009) của Bộ GD&ĐT cho thấy, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, công
tác bồi dưỡng GV trong các chu kỳ này cũng có nhiều hạn chế, bất cập, nhất là về chất
lượng bồi dưỡng GV. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng bồi dưỡng GV trong

các chu kỳ chưa được như mong muốn. Một trong những nguyên nhân có tác động
trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng GV chính là chất lượng tác nghiệp dạy học trong
quá trình thực hiện chương trình bồi dưỡng GV từ các lớp tập huấn GV cốt cán ở trung
ương đến các lớp bồi dưỡng đại trà cho GV tại các địa phương. Tiếp nối chu kỳ II, III
cho GV phổ thông, Bộ GD – ĐT triển khai bồi dưỡng GV phổ thông từ năm học 20122013 theo tinh thần đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này,
với quan điểm:
Công tác BDTX cho GV là yêu cầu khách quan, vừa có tính cấp bách, vừa có
tính chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục - đào tạo.
Bồi dưỡng cho GV được xác định là nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục, của cơ sở giáo dục và của mỗi GV. Chương trình bồi dưỡng GV do Bộ GD ĐT đã ban hành (các Thông tư số 30, 31, 32, 33 ngày 08/8/2011/TT-BGDĐT và
Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 18/8/2011) với những đổi mới cả về hình thức,
nội dung và phương pháp bồi dưỡng. Các nội dung bồi dưỡng được chia theo các yêu
13


cầu/ năng lực cần đáp ứng của GV so với Chuẩn nghề nghiệp. Chương trình được thiết
kế thành các mô đun để GV tự chọn theo nhu cầu phát triển chuyên môn liên tục của
GV nhằm đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp và những đòi hỏi của thực tiễn giáo dục [19].
Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bồi dưỡng, Quy chế BDTX GV mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên đã được Bộ trưởng Bộ GD - ĐT ký ban hành
ngày 10 tháng 7 năm 2012 (Thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT). Theo tinh thần quy
chế, triển khai công tác BDTX được thực hiện kết hợp theo cả hai hướng là từ trên
xuống và từ dưới lên. Bộ GD - ĐT, sở GD - ĐT, phòng GD - ĐT chỉ đạo các nội dung
bắt buộc nhằm phát triển giáo dục của ngành, địa phương nhưng trong đó GV vẫn
được đề xuất và lựa chọn nội dung BDTX theo nhu cầu phát triển chuyên môn liên tục
của cá nhân mỗi GV, hỗ trợ họ nâng cao mức độ đáp ứng so với Chuẩn nghề nghiệp và
phát triển chuyên môn liên tục (phần chung bắt buộc và phần riêng theo nhu cầu của
mỗi GV). Mỗi GV phải bồi dưỡng 120 tiết/ năm học [15].
Về định hướng phát triển, Bùi Văn Quân, Phó Cục trưởng Cục Nhà giáo và

CBQL cơ sở giáo dục (Bộ GD- ĐT) đã bàn về chương trình BDTX cho GV giai đoạn
2010-2015: Chương trình tập trung tăng cường phát triển nghề nghiệp, chú trọng phát
triển năng lực thực hành cho GV. Bồi dưỡng theo nhu cầu của GV, cơ sở giáo dục và
lấy nhà trường làm đơn vị bồi dưỡng. Thiết lập các chương trình bồi dưỡng linh hoạt,
mềm dẻo, cung ứng đầy đủ, kịp thời hệ thống học liệu phục vụ công tác bồi dưỡng.
Chuẩn hóa, xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác bồi dưỡng GV.
Tăng cường phân cấp trong công tác bồi dưỡng thường xuyên GV [5].
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hoạt động quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Để hoạt động bồi dưỡng diễn ra có hiệu quả thì công tác quản lý đóng vai trò
quan trọng. Do đó, quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV là một trong những vấn
đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có rất nhiều công trình nghiên cứu đến công
tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể:
- Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07- 04: “Bồi dưỡng và
đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” đã bàn sâu về vấn đề bồi dưỡng và
đào tạo lại đội ngũ nhân lực.
- Năm 1997, ấn phẩm “Tự học, tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển
giáo dục Việt Nam” ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của các tác giả tên tuổi như:
cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Vũ
Văn Tảo, các bài viết của Nguyễn Trí - Vụ GD THPT - Bộ GD - ĐT; Vũ Quốc Chung
- ĐHSP - Đại học Quốc gia Hà Nội đã đề cập đến vấn đề tự học trong đào tạo và bồi
dưỡng GV.

14


- Năm 1999, trong tạp chí Phát triển Giáo dục số 1, Phạm Quang Huân có bài
viết “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên trường
phổ thông”.
- Năm 2001, Nguyễn Thị Tươi, trường ĐHSP Quy Nhơn với bài viết “Về công
tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT”.

- Tháng 11 năm 2002, trong tạp chí giáo dục, Trần Bá Hoành đã đề cập đến vấn
đề bồi dưỡng giáo viên trong bài “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa”.
- Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục trung học
phổ thông tỉnh Hà Tây giai đoạn 2005-2010” của tác giả Nguyễn Hữu Hiếu.
- Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2006 của Mai Văn Nhân với đề tài “Các
biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Sóc Trăng” có đề
cập đến các giải pháp như nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng GV, quy hoạch
công tác bồi dưỡng GV THPT, đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng GV, cải tiến, đổi
mới chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng…
- “Phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông
tin” của tác giả Lưu Xuân Mới, Học viện QLGD trong tạp chí Khoa học giáo dục, số
23 tháng 8/2007 đề cập đến việc phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho người GV thời
hiện đại như là tất yếu khách quan và là chìa khóa then chốt để cải thiện chất lượng
dạy đại học và có xác định đến một số kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của GV.
- Trong chuyên đề báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện quyết định số 09/2005/QĐTTg ngày 11/01/2005 của chính phủ về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” của Sở GD – ĐT TP Cần Thơ vào
tháng 02/2008. Trong phần giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
bồi dưỡng GV, CBQL giáo dục, có đề xuất: việc xây dựng quy hoạch, hoàn thiện
mạng lưới, xác định rõ ràng quy mô, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo cần gắn với hoạt
động bồi dưỡng GV ở cấp học, bậc học.
- Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2009 của Trịnh Hùng Cường với đề tài
“Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT ở các huyện trong
tỉnh Cà Mau” có đề ra các giải pháp quản lý mục tiêu, chương trình bồi dưỡng GV.
- Năm 2010, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục của Nguyễn Thị Nguyệt Quế
với đề tài “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng
trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh”.
- Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2011 của Nguyễn Thị Thanh Trúc với đề
tài “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT
TP.HCM” đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng.


15


- Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay”
đề cập đến thực trạng chất lượng và điều kiện của công tác đào tạo bồi dưỡng GV hiện
nay, có đề xuất các giải pháp là cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT
về năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý nhiều đến kỹ năng phân loại năng
lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần
bồi dưỡng cho Hiệu trưởng năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi
dưỡng GV, huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng giáo dục và kỹ năng
cơ bản trong sử dụng công nghê thông tin trong quản lý chuyên môn.
- Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành QLGD của Vũ Hoàng Chương với
đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên trường THCS huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai” đã đề xuất các
giải pháp như xây dựng quy hoạch bồi dưỡng GV, các biện pháp cho công tác bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thay SGK, tự bồi dưỡng. Đẩy mạnh công tác thanh tra
GV. Chứng nhận lại trình độ nghề nghiệp và nâng chuẩn lại GV. Có kế hoạch cụ thể
sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ việc dạy. Đồng thời với những
biện pháp trên là sự đổi mới thực sự về công tác quản lý về chế độ, chính sách đãi ngộ
GV trong tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
Như vậy có thể thấy, hoạt động nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
diễn ra thường xuyên, trong suốt quá trình phát triển của GD Việt Nam. Từ đó, có thể
khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu vấn đề này. Mặc khác, lực
lượng GV trên địa bàn huyện Hóc Môn cơ bản đủ về số lượng nhưng trình độ chuyên
môn còn phân hóa, chưa đáp ứng kịp sự đổi mới GD. Hiện tại, chưa có một công trình
nghiên cứu nào về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT
huyện Hóc Môn TP.HCM. Chính vì vậy, cần có một công trình nghiên cứu về thực
trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM
để xác định đúng thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý hợp lý.

1.2. Hệ thống các khái niệm
1.2.1. Giáo viên – Giáo viên THPT
1.2.1.1. Giáo viên
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên ” (Điều 70, Luật Giáo dục)
Mã ngạch viên chức của GV các cấp:
Bảng 1.1. Mã ngạch viên chức của GV ở các cấp
STT
1

Mã ngạch
15.115

Cấp dạy công tác

Tên ngạch
GV mầm non

Mầm non
16

Trình độ
Trung cấp


2

15a.206


GV mầm non chính

Mầm non

Cao đẳng

3

15a.205

GV mầm non cao cấp

Mầm non

Đại học

4

15.114

GV tiểu học

Tiểu học

Trung cấp

5

15a.204


GV tiểu học chính

Tiểu học

Cao đẳng

6

15a.203

GV tiểu học cao cấp

Tiểu học

Đại học

7

15a.202

GV trung học cơ sở

THCS

Cao đẳng

8

15a.201


GV trung học cơ sở chính

THCS

Đại học

9

15.113

GV trung học

THPT

Đại học

10

17.171

Thư viện viên trung cấp

Phổ thông

Trung cấp

11

17a.170


Thư viện viên (cao đẳng)

Phổ thông

Cao đẳng

12

17.170

Thư viện viên

Phổ thông

Đại học

1.2.1.2. Giáo viên THPT
GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Bí thư, phó Bí thư hoặc trợ lý Thanh niên, cố vấn
Đoàn), GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với
trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), GV làm công tác tư vấn cho HS [3].
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3
/2011) quy định nhiệm vụ của GV trường trung học:
- Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
1. Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học
của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ GD – ĐT quy định;
quản lý HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia

nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
2. Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
3. Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp
tự học của HS;
4. Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
5. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS;
thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính
17


đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc
dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
6. Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và
giáo dục HS;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- GV chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có
những nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh
và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS;
2. Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
3. Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội
có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS
lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển
nhà trường;

4. Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải
rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ
điểm và học bạ HS;
5. Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
- GV thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
- GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là GV trung học
được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ
chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
- GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là GV THCS
được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ
chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
- GV làm công tác tư vấn cho HS là GV trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng
về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ HS và HS để giúp các em vượt
qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3
/2011) quy định GV có những quyền sau đây:

18


1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
HS;
2. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
3. Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
4. Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;

5. Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ;
6. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở
giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ
này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng;
7. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
8. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- GV chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có
những quyền sau đây:
1. Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của HS lớp mình;
2. Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến HS của lớp mình;
3. Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
4. Được quyền cho phép cá nhân HS nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;
5. Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
- GV làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định
hiện hành.
- Hiệu trưởng có thể phân công GV làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm. GV làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng
hưởng các chế độ chính sách hiện hành.
Trình độ chuẩn được đào tạo của GV: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc
có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với GV
THPT.
1.2.2. Đội ngũ – Đội ngũ GV THPT
1.2.2.1. Đội ngũ
Đội ngũ là khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong các tổ chức, các đơn vị
như đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ công nhân, đội ngũ kỹ sư…Theo cách
hiểu trong quân sự, đội ngũ là khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và
tổ chức thành lực lượng chiến đấu.

19


Theo từ điển Lạc Việt, đội ngũ là “nhóm người được tập hợp và có quy củ; số
đông người cùng chức năng, nghề nghiệp” [22].
Đội ngũ có thể hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và
nghề nghiệp.
Như vậy, đội ngũ là tập hợp các cá nhân có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau một cách có quy luật để tạo thành một chỉnh thể, từ đó xuất hiện
những thuộc tính mới gọi là tính trồi, đảm bảo thực hiện những chức năng nhất định
(từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có nhưng chưa đáng kể).
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên THPT
Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa học của cấp
học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
Đội ngũ GV THPT là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy tại các
trường trung học phổ thông. Đây là lực lượng giữ vai trò quyết định đến chất lượng
đào tạo, là lực lượng nồng cốt, quá trình giáo dục sẽ không diễn ra nếu như thiếu vắng
đội ngũ này.
1.2.3. Bồi dưỡng – Bồi dưỡng giáo viên THPT
1.2.3.1 Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là từ có nguồn gốc Hán cả trong cách phát âm cũng như ngữ nghĩa từ.
Âm BỒI theo nghĩa Hán Việt 焙(bèi): rang /sao/ sấy 培(péi): vun đắp/ cơi nới/ bồi
đắp; cấy/nuôi trồng. Âm DƯỠNG theo nghĩa Hán Việt 养 (yăng): nuôi/nuôi dưỡng,
sinh/ đẻ, vun trồng [4].
Theo Từ điển tiếng Việt, bồi dưỡng là làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng
chất bổ; tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [13].
Theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hóa-Thông tin, Hà
Nội, 1998), bồi dưỡng đó là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm; làm cho tốt hơn, giỏi hơn
[23].
UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá

trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp
[8].
1.2.3.2. Bồi dưỡng giáo viên THPT
Bồi dưỡng GV là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội dung liên quan
đến nghề nghiệp).
Bồi dưỡng GV là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật
thêm những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình
độ mọi mặt cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp trồng
người.
20


Như vậy, bồi dưỡng GV THPT là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, giúp GV có cơ hội
củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn
nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy ở cấp THPT. Là quá
trình làm tăng thêm trình độ hiện có của GV về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực
chuyên môn…
1.2.4. Quản lý – Chức năng quản lý
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người. Nhờ có quản lý mà các hoạt động trong tổ chức được thực hiện
một cách hiệu quả. Thuật ngữ “Quản lý” có rất nhiều định nghĩa khác nhau:
Tác giả Mary Parker Follett cho rằng quản lý là “nghệ thuật hoàn thành công việc
thông qua người khác” [9].
Tác giả Nguyễn Lộc cũng định nghĩa quản lý là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn
lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức” [9].
Tác giả Vũ Hào Quang định nghĩa “Quản lý chính là sự tác động liên tục, có định

hướng, có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể và đối tượng nhằm đạt được
hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra” [16, tr105].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [6].
 Một cách khái quát:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và biện pháp cụ thể để tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng, nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.4.2. Chức năng quản lý
Tìm hiểu hoạt động quản lý chúng ta có nhiều hướng tiếp cận như tiếp cận theo
mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, phương pháp, quá trình quản lý,… nhưng để giúp cho
nhà QL thực hiện các hoạt động cụ thể, logic khoa học thì cách tiếp cận QL theo chức
năng giữ vai trò quan trọng.
Chức năng QL là những nhiệm vụ chung nhất mà nhà quản lý phải thực hiện khi
đảm nhận công tác QL. Có bốn chức năng QL cơ bản: Kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ đạo
và kiểm tra.
21


Chức năng kế hoạch hóa: là quá trình xây dựng các mục tiêu và thiết kế các
bước đi trong tương lai, lường trước các khả năng biến động của môi trường (bao gồm
môi trường bên trong tổ chức và bên ngoài tổ chức) để thực hiện chuỗi các mục tiêu
mà tổ chức muốn hướng đến trong quá trình biến đường lối dài hạn trở thành hiện
thực.
+ Lập kế hoạch bao gồm các công việc: xây dựng mục tiêu, chương trình hành
động; xác định từng bước đi, những nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực),

phương tiện đã có và sẽ khai thác.
+ Kế hoạch hóa sẽ giúp cho nhà quản lý có khả năng ứng phó với sự bất định và
thay đổi của môi trường; cho phép lựa những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực,
tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức.
+ Căn cứ vào thời gian, có các loại kế hoạch: Kế hoạch chiến lược (từ 10 đến 15
năm), kế hoạch chiến thuật (từ 2 đến 5 năm), kế hoạch hành động (dưới 2 năm).
- Chức năng tổ chức: là quá trình thiết kế cơ cấu các bộ phận, xác định phương
thức hoạt động và quyền hạn của từng bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ
chức, tạo điều kiện cho sự liên kết ngang dọc và chú ý đến việc bố trí cán bộ - người
vận hành các bộ phận của tổ chức.
+ Chức năng này bao gồm 5 bước:
 Bước 1: Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu
của tổ chức;
 Bước 2: Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay
bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic. Bước này gọi là phân
công lao động;
 Bước 3: Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp
nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận;
 Bước 4: Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các
thành viên hay bộ phận, tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng;
 Bước 5: Theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh nếu cần.[1, tr.56]
- Chức năng chỉ đạo: đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động
đến các đối tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát
huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống. Người điều
khiển hệ thống phải là người có tri thức, có kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện
quyết định. [7, tr.68]
+ Ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn phương án hành động
hợp lý nhất. Việc ra quyết định này được thực hiện xuyên suốt trong suốt quá trình
quản lý.

22


+ Có 2 loại ra quyết định: Quyết định “trực giác” (ra quyết định không cần lý giải
hay phân tích vấn đề, chỉ dựa kinh nghiệm chủ quan của người quản lý); quyết định “lí
giải” (ra quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích có hệ thống vấn đề, tức là có
cơ sở khoa học).
- Chức năng kiểm tra: Là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng,
khuyến khích cái tốt, phát hiện những sai phạm và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các
hoạt động đạt tới mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Bản chất của kiểm tra là thiết lập mối
liên hệ ngược trong quản lý, cung cấp các thông tin phản hồi kết quả hoạt động và
phản hồi dự báo.
+ Có bốn bước để thực hiện việc kiểm tra:
 Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra.
 Bước 2: Tiến hành kiểm tra.
 Bước 3: Kết thúc kiểm tra.
 Bước 4: Sau kiểm tra.
Quá trình quản lý gồm bốn chức năng: Kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ đạo và kiểm
tra. Các chức năng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong chu trình quản lý. Nhà
quản lý phải thực hiện trình tự từng chức năng, chức năng này là tiền đề của chức
năng kia. Yếu tố kết nối với các chức năng quản lý là thông tin quản lý và quyết định
quản lý. Được thể hiện trong sơ đồ sau đây:

Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Thông tin QL
Quyết định QL


Tổ chức

Chỉ đạo
Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ các chức năng quản lý
1.3.
Hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THPT
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng
GV tham gia bồi dưỡng để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi
dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực
giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu

23


nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
Giúp GV phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng có khả năng sử dụng thành
thạo các phương tiện, thiết bị hiện đại; sử dụng các phương pháp dạy học và giáo dục
mới trong kỷ nguyên công nghệ.
Tùy theo từng đối tượng, từng yêu cầu mà hoạt động bồi dưỡng đề ra những mục
tiêu thích hợp. Hiện nay hoạt động bồi dưỡng GV THPT nhằm đạt các mục tiêu cụ thể
sau:
-

Bồi dưỡng chuẩn hóa trình độ.

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ trên chuẩn.
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức.
- Bồi dưỡng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo chương trình
SGK mới.

- Bồi dưỡng trình độ chính trị,
-

Bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ,
Bồi dưỡng trình độ tin học đáp ứng tiêu chuẩn ngạch GV THPT.

1.3.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng
Căn cứ vào mục tiêu của bồi dưỡng GV THPT, hoạt động bồi dưỡng bao gồm
các nội dung sau đây:
1. Khối kiến thức bắt buộc:
a) Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/ năm học/ GV
Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp trung học phổ thông
áp dụng trong cả nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các
nội dung bồi dưỡng về đường lối chủ trương, Nghị quyết của Đảng, của Thành ủy, của
Huyện ủy, bao gồm: tổng quát về tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giáo
dục và đào tạo; chính sách phát triển giáo dục trung học phổ thông, chương trình, sách
giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục
trung học phổ thông.
b) Nội dung bồi dưỡng 2: 30 tiết/ năm học/ GV
Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục trung học
phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương. Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ
thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục trung học phổ
thông của địa phương, thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa
phương; phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch
của các dự án.
2. Khối kiến thức tự chọn (nội dung bồi dưỡng 3): 60 tiết/năm học/GV.

24



Khối kiến thức tự chọn (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 3): bao gồm các mô
đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của GV trung học phổ thông như
sau: [17].
Bảng 1.2 Các Mô đun bồi dưỡng GV THPT
Yêu cầu
chuẩn
nghề
nghiệp
cần bồi



đun

Tên mô
đun

Thời
gian
Mục tiêu bồi dƣỡng

dƣỡng
Đặc
I. Nâng
cao
năng lực
hiểu biết
về đối
tượng
giáo dục


THPT
1

THPT
2

THPT
3

tự
học

Thời gian học
tập trung
(tiết)

(tiết)


thuyết

Thực
hành

8

4

3


10

2

3

10

2

3

10

2

3

10

2

3

10

2

3


điểm Phân tích được các đặc

tâm sinh lí điểm tâm sinh lí của HS
của
HS THPT để vận dụng trong
THPT
giảng dạy, giáo dục HS
Hoạt động Phân tích được các đặc
học tập của điểm hoạt động học tập
HS THPT của HS THPT
Giáo dục Sử dụng được các
HS THPT phương pháp dạy học,
cá biệt
giáo dục HS THPT cá
biệt

II. Nâng
cao
năng lực
hiểu biết
về môi
trường
giáo dục
và xây
dựng
môi
trường
học tập


THPT
4

Phương
pháp và kĩ
thuật thu
thập, xử lí
thông tin
về
môi
trường
giáo dục
THPT

Sử dụng được các
phương pháp và kĩ thuật
để thu thập, xử lí thông
tin về môi trường giáo
dục THPT

Môi trường Phân
THPT
5

THPT
6

tích

được


ảnh

học tập của hưởng của môi trường
HS THPT học tập tới hoạt động
học tập của HS THPT
Xây dựng Sử dụng được các biện
môi trường pháp xây dựng môi
học tập cho trường học tập cho HS
25


×